Luận văn - Thực trạng và giải pháp nhằm thu hút và sử dụng vốn đầu tư có hiệu quả tại Hà Tĩnh
lượt xem 17
download
Tham khảo luận văn - đề án 'luận văn - thực trạng và giải pháp nhằm thu hút và sử dụng vốn đầu tư có hiệu quả tại hà tĩnh', luận văn - báo cáo phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn - Thực trạng và giải pháp nhằm thu hút và sử dụng vốn đầu tư có hiệu quả tại Hà Tĩnh
- Luận văn Thực trạng và giải pháp nhằm thu hút và sử dụng vốn đầu tư có hiệu quả tại Hà Tĩnh
- §Ò ¸n m«n häc Mục Lục CHƯƠNG 1: KHÁ I QUÁT CHUNG VỀ ĐẦU TƯ VÀ NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ................................ .................................................................................. 5 1.1. Một số lý luận chung về đầu tư và đ ầu tư phát triển: ............................... 5 2. Phân loại NVĐT ......................................................................................... 7 3. Bản chất của nguồ n vố n đầu tư ................................................................. 12 II. Hiệu quả sử d ụng vốn đ ầu tư ................................................................... 15 2.1. Khái niệm hiệu quả................................................................................ 15 TH ỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN TẠI HÀ TĨNH........... 26 1- Tình hình huy động vốn từ 1996-2003 ..................................................... 26 1.1 Tình hình huy độ ng vốn nói chung: ........................................................ 26 1.2.Tình hình huy động vốn phân theo ngà nh ........................................ 28 2.Tình hình sử dụng vốn đầu tư:. .................................................................. 30 3. Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư .................................................................... 34 III. Đánh giá chung ...................................................................................... 38 CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐ N CÓ HIỆU QUẢ............................................................................................................. 42 I.Giải pháp vốn đ ầu tư trên gốc độ vĩ mô dài hạn ......................................... 42 1.1. Dự báo nhu cầu vốn đầu tư đến năm 2010 ............................................. 42 1.2.Cân đối vố n đầu tư: ................................................................................ 43 2.Mở rộng thị trường tiêu thụ để phát triển ................................................... 44 3.Phát triển nguồn nhân lực ................................................................ .......... 44 4.Chính sách khoa học công nghệ ................................................................ 45 II.Trên đây là những giải pháp lớn mang tính chiến lược.Còn sau đ ây là những giải pháp trước m ắt:........................................................................... 45 2.1.Về vấn đề huy động vốn đầu tư ................................ .............................. 45 2.2.Đố i với vấn đ ề sử dụng vốn đầu tư ......................................................... 46 PH ẦN III. KẾT LUẬN ............................................................................... 46 D ANH MỤ C TÀ I LIỆU THAM KH ẢO ...................................................... 48 SV: Phan Anh §øc Líp: Kinh tÕ ®Çu t 43B 2
- §Ò ¸n m«n häc LỜI NÓI ĐẦU Đầu tư phát triển là một hoạt động kinh tế có vai trò rất quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội.Nó là động lực của tăng trưởng kinh tế,phát triển kinh tế xã hội và tạo ra các tác động có lợi cho chính trị xã hội.Một nền kinh tế sẽ không thể tồn tại và phát triển nếu thiếu hoạt động đầu tư. Hà Tĩnh là một tỉnh mới đ ược thành lập ngày (1/1/1991), ngay sau khi thành lập nền kinh tế tỉnh nhà gặp muôn vàn khó khăn nhưng được sự quan tâm của nhà nước và sự nổ lực của cán bộ lãnh đạo và sự phấn đấu nỗ lực của nhân dân trong tỉnh Hà Tĩnh đ ã bước đầu tạo ra một viễn cảnh thuận lợi cho sự phát triển kinh tế xã hội.Hoạt động đầu tư tại H à Tĩnh dù m ới chỉ được bắt đầu nhưng đã tạo ra tiền đề cho một tương lai tốt đẹp,một viễn cảnh tươI sáng cho sự nghiệp phát triển kinh tế của tỉnh nhà.Tuy vậy b ên cạnh những thành tựu đáng ghi nhận thì vẫn còn không ít những hạn chế,tiêu cực.Việc nghiên cứu để bổ khuyết những kinh nghiệm cũng như có thể nâng cao được hiệu quả đầu tư trong thời gian tới là rất cần thiết. Mặt khác, để tích luỹ thêm lý luận cũng như khả năng nắm bắt thực tiễn về tình hình đầu tư của tỉnh Hà Tĩnh vì thế em quyết định chọn đề tài "Thực trạng và giải pháp nhằm thu hút và sử dụng vốn đầu tư có hiệu quả tại Hà Tĩnh ". Bố cục đề tài của em bao gồm: Chương 1: Một số lý luận chung về đầu tư và nguồn vốn đầu tư. Chương 2: Thực trạng việc huy động và sử dụng nguồn vốn đầu tư trong thời gian qua. Chương 3: Một số giải pháp nhằm huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư trong thời gian tới. Mặc dù đ ã rất cố gắng nhưng do trình đ ộ lý luận cũng như khă năng nắm bắt thực tiễn còn nhiều hạn chế nên đề tài của em chắc sẽ còn nhiều thiếu sót, em mong nhận được sự đóng góp, chỉ bảo của các thầy cô trong bộ môn kinh tế đầu tư. SV: Phan Anh §øc Líp: Kinh tÕ ®Çu t 43B 3
- §Ò ¸n m«n häc Qua đây em cũng xin cảm ơn các thầy, cô giáo bộ môn và đặc biệt là cô giáo Phạm Thị Thêu đã nhiệt tình hướng dẫn em thực hiện đề tài này. SV: Phan Anh §øc Líp: Kinh tÕ ®Çu t 43B 4
- §Ò ¸n m«n häc CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐẦU TƯ VÀ NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ 1.1. Một số lý luận chung về đầu tư và đầu tư phát triển: 1.1.1. Khái niệm và phân loại đầu tư: Đ ầu tư là "sự bỏ ra, sự hy sinh" các nguồn lực ở hiện tại nhằm đạt được những kết quả có lợi hơn cho người đầu tư trong tương lai. Hay nói cách khác, đầu tư là sự hy sinh những lợi ích hiện tại để nhằm thu về lợi ích lớn hơn trong tương lai. N guồn lực ở hiện tại có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên,là sức lao động và trí tuệ. Những kết quả đạt được có thể là tài sản tài chính, tài sản vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực có đủ đIều kiện để làm việc với năng suất cao hơn trong nền sản xuất xã hội. Trong các kết quả đ ã đạt được trên đây,những kết quả là tàI sản vật chất, tài sản trí tuệ là nguồn nhân lực tăng thêm có vai trò quan trọng trong mọi lúc mọi nơi, không chỉ đối với người bỏ vốn m à còn đối với cả nền kinh tế. Chúng ta có thể chia đầu tư thành 3 loại chủ yếu sau: - Đ ầu tư tài chính: Là loại đầu tư trong đó người có tiền bỏ tiền ra cho vay ho ặc mua chứng chỉ có giá để hưởng lãi suất định trước hoặc lãi suất phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của công ty phát hành. - Đầu tư thương mại: Là lo ại đầu tư mà người có tiền bỏ tiền ra mua hàng hoá và sau đó bán với giá cao hơn nhằm thu lợi nhuận do chênh lệch giá khi mua và khi bán. Hai loại đầu tư này không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, mà chỉ làm tăng tài sản tài chính của người đầu tư. Tuy nhiên, chúng đều có tác dụng thúc đẩy đầu tư phát triển. - Đầu tư phát triển: Là hoạt động đầu tư mà trong đó người có tiền bỏ tiền ra để tiến hành các hoạt động nhằm tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, làm tăng tiềm lực sản xuất kinh doanh và các hoạt động xã hội khác, là điều SV: Phan Anh §øc Líp: Kinh tÕ ®Çu t 43B 5
- §Ò ¸n m«n häc kiện chủ yếu để tạo việc làm, nâng cao đ ời sống của mọi người dân trong xã hội. Đó chính là việc bỏ tiền ra để xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội, mua sắm trang thiết bị, bồi dưỡng và đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện các chi phí thường xuyên gắn liền với sự hoạt động của các tài sản này nhằm duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang tồn tại và tạo tiềm lực mới cho nền kinh tế xã hội. N hìn chung đ ề tài chủ yếu nghiên cứu về đầu tư phát triển - loại hình đầu tư gắn trực tiếp với sự tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. 1.1.2.Đ ầu tư phát triển và vai trò đối với nền kinh tế: N hư chúng ta đã biết, đầu tư phát triển chính là hoạt động đầu tư tài sản vật chất và sức lao động chính vì thế nó là nhân tố quan trọng để phát triển và tăng trưởng kinh tế. Vai trò của nó trong nền kinh tế được thể hiện ở các mặt sau : - Thứ nhất đầu tư vừa tác động đến tổng cung vừa tac động đến tổng cầu: Về tổng cầu : Đ ầu tư là yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu của toàn bộ nền kinh tế quốc dân, thường từ 24%-28%. Khi mà tổng cung chưa thay đổi, sự tăng lên của đầu tư làm cho tổng cầu tăng kéo sản lượng cân bằng tăng theo và giá cân bằng tăng. Về tổng cung: Đ ầu tư làm tăng năng lực sản xuất làm tổng cung tăng và sản lượng tăng, giá giảm xuống, cho phép tiêu dùng tăng. Tăng tiêu dùng lại tiếp tục kích thích sản xuất phát triển và nó là nguồn gốc cơ bản để tăng tích luỹ, phát triển kinh tế - xã hội, tăng thu nhập cho người lao động, nâng cao đ ời sống của mọi thành viên trong xã hội. - Thứ hai đ ầu tư có tác động hai mặt đến sự ổn định kinh tế : Sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu tư tới tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế làm cho mỗi sư thay đ ổi của đầu tư dù tăng hay giảm đều cùng một lúc là yếu tố duy trì sư ổ n định vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn định của nền kinh tế của mọi quốc gia . SV: Phan Anh §øc Líp: Kinh tÕ ®Çu t 43B 6
- §Ò ¸n m«n häc - Thứ ba đầu tư có tác ộng làm tăng cường khả năng khoa học và công nghệ của đất nước: Mọi con đường để có công nghệ dù là sự nghiên cứu hay nhập từ nước ngoài đều cần phải có tiền, cần phải có vốn đầu tư , Do vậy tất cả các con đường đổi mới công nghệ đều phải gắn với nguồn vốn đầu tư. - Thứ tư đầu tư có vai trò quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Con đường tát yếu để có thể tăng trưởng nhanh với tốc độ mong muốn là tăng cường đầu tư. Do đó đ ầu tư quyết định quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở các quốc gia nhằm đạt được tốc độ tăng trưởng nhanh của toàn bộ nền kinh tế và sư cân đối giữa các vùng, các ngành . - Thứ sáu đầu tư có tác động đến tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế. V ì: Mức tăng GDP = Vốn đầu tư / ICOR Do đó nếu hệ số ICOR không đổi thì mức tăng GDP ho àn toàn phụ thuộc vào vốn đầu tư cho nên đầu tư có ảnh hưởng rất quan trọng đến tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế . N hư vậy từ các nhận xét trên đây ta có thể thấy được vai trò rất quan trọng của đầu tư tới tăng trưởng và phát triển kinh tế, nó là nhân tố không thể thiếu cho bất kì quốc gia nào trong quá trình phát triển. 2. Phân loại NVĐ T 2.1 Nguồn vốn trong nước Nguồn vốn nhà nước. N guồn vốn đầu tư nhà nước bao gồm nguồn vốn của ngân sách nhà nước, nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước và nguồn vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước. Đối với nguồn vốn ngân sách nhà nước: Đây chính là nguồn chi của ngân sách Nhà nước cho đầu tư. Đó là một nguồn vốn đầu tư quan trọng trong chiến lựơc phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Nguồn vốn này SV: Phan Anh §øc Líp: Kinh tÕ ®Çu t 43B 7
- §Ò ¸n m«n häc thường được sử dụng cho các dự án kết cấu kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, hỗ trợ cho các dự án của doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực cần sự tham gia của Nhà nước, chi cho các công tác lập và thực hiện các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn. Vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước: Cùng với quá trình đổi mới và mở cửa, tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước ngày càng đóng vai trò đáng kể trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước có tác dụng tích cực trong việc giảm đáng kể việc bao cấp vốn trực tiếp của Nhà nước. Với cơ chế tín dụng, các đợn vị sử dụng nguồn vốn này phải đảm bảo nguyên tắc hoàn trả vốn vay. Chủ đàu tư là người vay vốn phải tính kỹ hiệu quả đầu tư, sử dụng vốn tiết kiệm hơn. Vốn tín d ụng đầu tư phát triển của Nhà nước là một hình thức quá độ chuyển từ hình thức cấp phát ngân sách sang phương thức tín dụng đối với các dự án có khả năng thu hồi vốn trực tiếp. N guồn vốn đầu tư từ doanh nghiệp Nhà nước: Được xác định là thành phần chủ đạo trong nền kinh tế, các doanh nghiệp Nhà nước vẫn nắm giữ một khối lượng vốn khá lớn. Mặc dù vẫn còn m ột số hạn chế nhưng đánh giá một cách công bằng thì khu vực thì khu vực kinh tế Nhà nước với sự tham gia của các doanh nghiệp Nhà nước vẫn đóng một vai trò chủ đạo trong nền kinh tế nhiều thành phần.Với chủ trương tiếp tục đổi mới doanh nghiệp Nhà nước, hiệu quả hoạt động của khu vực kinh tế này ngày càng được khẳng định, tích luỹ của các doanh nghiệp Nhà nước ngày càng gia tăng và đóng góp đáng kể vào tổng quy mô vốn đầu tư của toàn xã hội. Nguồn vốn từ khu vực tư nhân. N guồn vốn từ khu vực tư nhân bao gồm phần tiết kiệm của dân cư, phần tích luỹ của các doanh nghiệp dân doanh, các hợp tác xã. Theo đ ánh giá sơ bộ, khu vực kinh tế ngoài Nhà nước vẫn sở hữu một lượng vốn tiềm năng rất lớn mà cuă được huy động triệt để. SV: Phan Anh §øc Líp: Kinh tÕ ®Çu t 43B 8
- §Ò ¸n m«n häc Cùng với sự phát triển kinh tế của đất nước, một bộ phận không nhỏ trong dân cư có tiềm năng về vốn do có nguồn thu nhập gia tăng hay do tích luỹ tryuền thống. Nhìn tổng quan nguồn vốn tiềm năng trong dân cư không phải là nhỏ, tồn tại dưới dạng vàng, ngoại tệ, tiền mặt … nguồn vốn này x ấp xỉ bằng 80% tổng nguồn vốn huy động của toàn bộ hệ thống ngân hàng. Vốn của dân cư phụ thuộc vào thu nhập và chi tiêu của các hộ gia đình. Quy mô của các nguồn tiết kiệm này phụ thuộc vào: Trình độ phát triển của đất nước (ở những nước có trình độ phát triển thấp thường có quy mô và tỷ lệ tiết kiệm thấp). Tập quán tiêu dùng của dân cư. Chính sách động viên của Nhà nước thông qua chính sách thuế thu nhập và các khoản đóng góp với xã hội. Thị trường vốn. Thị trường vốn có ý nghĩa quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế của các nước có nền kinh tế thị trường. Nó là kênh bổ sung các nguồn vốn trung và dài hạn cho các chủ đầu tư - bao gồm cả Nhà nước và các loại hình doanh nghiệp. Thị trường vốn m à cốt lõi là thị trường chứng khoán như một trung tâm thu gom mọi nguồn vốn tiết kiệm của từng hộ dân cư, thu hút mọi nguồn vốn nhàn rỗi của các doanh nghiệp, các tổ chức tài chính, chính phủ trung ương và chính quyền địa phương tạo thành một nguồn vốn khổng lồ cho nền kinh tế. Đây được coi là một lợi thế m à không một phương thức huy động nào có thể làm được. 2 .2 Nguồn vốn nước ngoài. Có thể xem xét nguồn vốn đầu tư nuớc ngoài trên phạm vi rộng hơn đó là dòng lưu chuyển vốn quốc tế (international capital flows). Về thực chất, các dòng lưu chuyển vốn quốc tế là biểu thị quá trình chuyển giao nguồn lực tài chính giữa các quốc gia trên thế giới. Trong các dòng lưu chuyển vốn quốc tế, dòng từ các nước phát triển đổ vào các nước đang phát triển thường đ ược SV: Phan Anh §øc Líp: Kinh tÕ ®Çu t 43B 9
- §Ò ¸n m«n häc các nước thế giới thứ ba đặc biệt quan tâm. Dòng vốn này diễn ra với nhiều hình thức. Mỗi hình thức có đặc điểm, mục tiêu và điều kiện thực hiện riêng, không hoàn toàn giống nhau. Theo tính chất lưu chuyển vốn, có thể phân loại các nguồn vốn nước ngo ài chính như sau: - Tài trợ phát triển vốn chính thức (ODF - official development finance). Nguồn này bao gồm: Viện trợ phát triển chính thức (ODA -offical development assistance) và các hình thức viện trợ khác. Trong đó, ODA chiếm tỷ trọng chủ yếu trong nguồn ODF; - Nguồn tín dụng từ các ngân hàng thương mại; - Đầu tư trực tiếp nước ngo ài; - Nguồn huy động qua thị trường vốn quốc tế. Nguồn vốn ODA. Đ ây là nguồn vốn phát triển do các tổ chức quốc tế và các chính phủ nước ngo ài cung cấp với mục tiêu trợ giúp các nước đang phát triển. So với các hình thức tài trợ khác, ODA mang tính ưu đãi cao hơn b ất cứ nguồn vốn ODF nào khác. Ngoài các điều kiện ưu đ ãi về lãi suất, thời hạn cho vay tương đối lớn, bao giờ trong ODA cũng có yếu tố khô ng hoàn lại (còn gọi là thành tố hỗ trợ) đạt ít nhất 25%. Mặc dù có tính ưu đãi cao, song sự ưu đãi cho loại vốn này thường di kèm các điều kiện và ràng buộc tương đối khắt khe (tính hiệu quả của dự án, thủ tục chuyển giao vốn và thị trường…). V ì vậy, để nhận được loại tài trợ hấp dẫn này với thiệt thòi ít nhất, cần phải xem xét dự án trong điều kiện tài chính tổng thể. Nếu không việc tiếp nhận viện trợ có thể trở thành gánh nặng nợ nần lâu dài cho nền kinh tế. Điều này có hàm ý rằng, ngoài những yếu tố thuộc về nội dung dự án tài trợ, còn cần có nghệ thuật thoả thuận để vừa có thể nhận vốn, vừa bảo tồn được những mục tiêu có tính nguyên tắc. Nguồn vốn tín dụng từ các ngân hàng thương mại. Đ iều kiện ưu đẫi dành cho lo ại vốn này không dễ dàng như đối với nguồn vốn ODA. Tuy nhiên, bù lại nó có ưu điểm rõ ràng là không có gắn với SV: Phan Anh §øc Líp: Kinh tÕ ®Çu t 43B 10
- §Ò ¸n m«n häc các ràng buộc về chính trị, xã hội. Mặc dù vậy, thủ tục vay đối với nguồn vốn này thường là tương đối khắt khe, thời gian trả nợ nghiêm ngặt, mức lãi suất cao là những trở ngại không nhỏ đối với các nước nghèo. Do được đánh giá là mức lãi suất tương đối cao cũng như sự thận trọng trong kinh doanh ngân hàng (tính rủi ro ở nước đi vay, của thị trường thế giới và xu hướng lãi suất quốc tế), nguồn vốn tín dụng của các ngân hàng thương mại thường được sử dụng chủ yếu để đáp ứng nhu cầu xuất khẩu và thường là ngắn hạn. Một bộ phận của nguồn vốn này có thể đ ược dùng để đầu tư phát triển. Tỷ trọng của nó có thể gia tăng nếu triển vọng tăng trưởng của nền kinh tế là lâu dài, đặc biệt là tăng trưởng xuất khẩu của nước đi vay là sáng sủa. Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) N guồn đầu tư trực tiếp nước ngoài có đặc điểm cơ bản khác nguồn vốn nước ngoài khác là việc tiếp nhận nguồn vốn này không phát sinh nợ cho nước tiếp nhận. Thay vì nhận lãi suất trên vốn đầu tư, nhà đầu tư sẽ nhận được phần lợi nhuận thích đáng khi dự án đầu tư hoạt động có hiệu quả. Đầu tư trực tiếp nước ngoài mang theo toàn bộ tài nguyên kinh doanh vào nước nhận vốn nên có thể thúc đẩy phát triển ngành nghề mới, đặc biệt là những ngành đòi hỏi cao về trình độ kỹ thuật, công nghệ hay cần nhiều vốn. Vì thế nguồn vốn này có tác dụng cực kỳ to lớn đối với quá trình công nghiệp hoá, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tốc độ tăng trưởng nhanh ở các nước nhận đầu tư . Thị trường vốn quốc tế. V ới xu hướng to àn cầu hoá, mối liên kết ngày càng tăng của các thị trường vốn quốc gia vào hệ thống tài chính quốc tế đã tạo nên vẻ đa dạng vế các nguồn vốn cho mỗi quốc gia và làm tăng khối lượng vốn lưu chuyển trên phạm vi toàn cầu. Ngay tại nhiều nước đang phát triển, dòng vốn đầu tư qua thị trường chứng khoán cũng gia tăng mạnh mẽ. Mặc dù vào nửa cuối những năm 1990, có sự xuất hiện của một số cuộc khủng hoảng tài chính nhưng đến cuối năm 1999 khối lượng giao dịch chứng khoán tại các thị trường m ới nổi SV: Phan Anh §øc Líp: Kinh tÕ ®Çu t 43B 11
- §Ò ¸n m«n häc vẫn đáng kể. Riêng năm 1999, dòng vốn đầu tư dưới dạng cổ phiếu vào Châu Á đã tăng gấp 3 lần năm 1998, đạt 15 tỷ USD. 3. Bản chất của nguồn vốn đầu tư X ét về bản chất, nguồn hình thành vốn đầu tư chính là phần tiết kiệm hay tích luỹ mà nền kinh tế có thể huy động đ ược để đưa vào quá trình tái sản xuất xã hội. Điều này được cả kinh tế học cổ điển, kinh tế chính trị học Mác - Lênin và kinh tế học hiện đại chứng minh. Trong tác phẩm “ Của cải của dân tộc” (1776), Adam Smith, một đại diện điển hình của trường phái kinh tế học cổ điển đã cho rằng: “ Tiết kiệm là nguyên nhân trực tiếp gia tăng vốn. Lao động tạo ra sản phẩm để tích luỹ cho quá trình tiết kiệm. Nhưng dù có tạo ra bao nhiêu chăng nữa, nhưng không có tiết kiệm thì vốn không bao giờ tăng lên”. Sang thế kỷ XIX, khi nghiên cứu về cân đối kinh tế, về các mối quan hệ giữa các khu vực của nền sản xuất xã hội, về các vấn đề trực tiếp liên quan đến tích luỹ, C. Mác đ ã chứng minh rằng: Trong một nền kinh tế hai khu vực, khu vực I sản xuất tư liệu sản xuất và khu vực II sản xuất tư liệu tiêu dùng. Cơ cấu tổng giá trị của từng khu vực đều bao gồm (c + v + m) trong đó c là phần tiêu hao vật chất, (v + m) là phần giá trị mới tạo ra. Khi đó, điều kiện để đảm bảo tái sản xuất mở rộng không ngừng thì nền sản xuất x ã hội phải đảm bảo (v + m) của khu vực I lớn hơn tiêu hao vật chất (c) của khu vực II. Tức là: (v + m)I > cII H ay nói cách khác: (c + v + m)I > cII + cI Đ iều này có nghĩa rằng, tư liệu sản xuất được tạo ra ở khu vực I không chỉ bồi hoàn tiêu hao vật chất của toàn bộ nền kinh tế (của cả hai khu vực) mà còn phải dư thừa để đầu tư làm tăng quy mô tư liệu sản xuất trong quá trình sản xuất tiếp theo. Đối với khu vực II, yêu cầu phải đảm bảo: (c+v+m)II < (v+m)I + (v+m)2 SV: Phan Anh §øc Líp: Kinh tÕ ®Çu t 43B 12
- §Ò ¸n m«n häc Có nghĩa là toàn bộ giá trị mới của cả hai khu vực phải lớn hơn giá trị sản phẩm sản xuất ra của khu vực II. Chỉ khi điều kiện này được thoả m ãn, nền kinh tế mới có thể dành một phần để tái sản xuất mở rộng. Từ đó quy mô vốn đầu tư cũng sẽ gia tăng. N hư vậy để đảm bảo gia tăng nguồn lực cho sản xuất, gia tăng quy mô đầu tư, một mặt phải tăng cường sản xuất tư liệu sản xuất ở khu vực I, đồng thời phải sử dụng tiết kiệm tư liệu sản xuất ở cả hai khu vực. Mặt khác phải tăng cường sản xuất tư liệu tiêu dùng ở khu vực II, thực hành tiết kiệm tư liệu tiêu dùng ở cả hai khu vực. V ới phân tích như trên, chúng ta thấy rằng theo quan điểm của C.Mác, con đường cơ bản và quan trọng về lâu dài để tái sản xuất mở rộng là phát triển sản xuất và thực hành tiết kiệm cả ở trong sản xuất và tiêu dùng. Hay nói cách khác, nguồn lực cho đầu tư tái sản xuất mở rộng chỉ có thể được đáp ứng do sự gia tăng sản xuất và tích luỹ của nền kinh tế. Q uan điểm về bản chất của nguồn vốn đầu tư lại tiếp tục đ ược các nhà kinh tế học hiện đại chứng minh. Trong tác phẩm nổi tiếng “Lý thuyết tổng quan về việc làm, lãi suất và tiền tệ” của m ình, Jonh Maynard Keynes đã chứng minh được rằng: Đầu tư chính bằng phần thu nhập mà không được chuyển vào tiêu dùng. Đồng thời ông cũng chỉ ra rằng, tiết kiệm chính là phần dôi ra của thu nhập so với tiêu dùng. Tức là: Thu nhập = Tiêu dùng + Đ ầu tư Tiết kiệm = Thu nhập – Tiêu dùng N hư vậy: Đ ầu tư = Tiết kiệm (I) (S) Theo Keynes, sự cân bằng giữa tiết kiệm và đầu tư xuất phát từ tính song phương của các giao dịch giữa một bên là nhà sản xuất và bên kia là người tiêu dùng. Thu nhập chính là mức chênh lệch giữa doanh thu từ bán SV: Phan Anh §øc Líp: Kinh tÕ ®Çu t 43B 13
- §Ò ¸n m«n häc hàng hoá hoặc cung ứng dịch vụ và tổng chi phí. Nhưng toàn bộ sản phẩm sản xuất ra phải được bán cho người tiêu dùng ho ặc cho các nhà sản xuất khác. Mặt khác đầu tư hiện hành chính bằng phần tăng thêm năng lực sản xuất mới trong kỳ. Vì vậy, xét về tổng thể phần dôi ra của thu nhập so với tiêu dùng mà người ta gọi là tiết kiệm không thể khác vơí phần gia tăng năng lực sản xuất mà người ta gọi là đầu tư. Tuy nhiên, điều kiện cân bằng trên chỉ đạt được trong nền kinh tế đóng. Trong đó, phần tiết kiệm của nền kinh tế bao gồm tiết kiệm của khu vực tư nhân và tiết kiệm của chính phủ. Điểm cần lưu ý là tiết kiệm và đầu tư xem xét trên góc đ ộ toàn bộ nền kinh tế không nhất thiết được tiến hành bởi cùng một cá nhân hay doanh nghiệp nào. Có thể có cá nhân, doanh nghiệp tại một thời điểm nào đó có tích luỹ nhưng không trực tiếp tham gia đầu tư. Trong khi đó, có một số cá nhân, doanh nghiệp lại thực hiện đầu tư khi chưa hoặc tích luỹ chưa đầy đủ. Khi đó thị trường vốn sẽ tham gia giải quyết vấn đề bằng việc điều tiết nguồn vốn từ nguồn dư thừa hoặc tạm thời dư thừa sang cho người có nhu cầu sử dụng. Ví dụ, nhà đ ầu tư có thể phát hành cổ phiếu, trái phiếu (trên cơ sở một số điều kiện nhất định, theo quy trình nhất định) để huy động vốn thực hiện một dự án nào đó từ các doanh nghiệp và các hộ gia đình - người có vốn dư thừa. Trong nền kinh tế mở, đẳng thức đầu tư b ằng tiết kiệm của nền kinh tế không phải bao giờ cũng được thiết lập. Phần tích luỹ của nền kinh tế có thể lớn hơn nhu cầu đầu tư tại nước sở tại, khi đó vốn có thể được chuyển sang cho nước khác để thực hiện đầu tư. Ngược lại, vốn tích luỹ của nền kinh tế có thể nhỏ hơn nhu cầu đầu tư, khi đó nền kinh tế phải huy động tiết kiệm từ nước ngoài. Trong trường hợp này, mức chênh lệch giữa tiết kiệm và đ ầu tư được thể hiện trên tài khoản vãng lai. CA = S – I Trong đó: CA là tài kho ản vãng lai (current account) SV: Phan Anh §øc Líp: Kinh tÕ ®Çu t 43B 14
- §Ò ¸n m«n häc Như vậy, trong nền kinh tế mở nếu như nhu cầu đầu tư lớn hơn tích luỹ nội bộ nền kinh tế và tài khoản vãng lai bị thâm hụt thì có thể huy động vốn đầu tư từ nước ngoài. Khi đó đầu tư nước ngo ài ho ặc vay nợ có thể trở thành một trong những nguồn vốn đầu tư quan trọng của nền kinh tế. Nếu tích luỹ của nền kinh tế lớn hơn nhu cầu đầu tư trong nước trong điều kiện thặng dư tài khoản vãng lai thì quốc gia đó có thể đầu tư vốn ra nước ngoài hoặc cho nước ngoài vay vốn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của nền kinh tế. II. Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư 2.1. Khái niệm hiệu quả H iệu quả đầu tư là phạm trù kinh tế biểu hiện quan hệ so sánh giữa cá kết quả kinh tế x ã hội đạt được của hoạt động đầu tư với các chi phí bỏ ra để có các kết quả đó trong một thừi kỳ nhất định. Trên giác độ nền kinh tế quốc dân, hiệu quả của đầu tư được thể hiện tổng hợp ở mức độ thoả mãn của đầu tư đốivới nhu cầu phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động. 2.2. Phân loại hiệu quả đầu tư Đ ể đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý và nghiên cứu kinh tế, các nhà kinh tế đã phân hiệu quả đầu tư theo các tiêu thức sau đây - Theo lĩnh vực hoạt động của xã hội có hiệu quả kinh tế kỹ thuật, hiệu quả xã hội, hiệu quả quốc phòng. - Theo phạm vi tác dụng của hiệu quả, có hiệu quả đầu tư theo tổ dự án, trong ngành, trong lĩnh vực và toàn bộ nền kinh tế quốc dân. - Theo phạm vi lợi ích có hiệu quả tàI chính và hiệu quả kinh tế xã hội. H iệu quả tài chính hay còn gọi là hiệu quả hạch toán kinh tế là hiệu quả kinh tế được xem xét trong phạm vi của một doanh nghiệp. Hiệu quả kinh tế xã hội của hoạt động đ ầu tư là hiệu qủa được xem xét trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế. Theo mức độ phát sinh trực tiếp hay gián tiếp có hiệu quả trực tiếp hay gián tiếp SV: Phan Anh §øc Líp: Kinh tÕ ®Çu t 43B 15
- §Ò ¸n m«n häc Theo cách tính toán, có hiệu quả tuyệt đối hay tương đối 2.3. Một số chỉ tiêu phân tích hiệu quả của hoạt động đầu tư - Chỉ tiêu đánh giá tiềm lực tài chính của doanh nghiệp H ệ số vốn tự có so với vốn đi vay.Hệ số này phải >1.Đối với dự ấn có triển vọng, hiệu quả thu được là rõ ràng thì hệ số này có thể < 1, vào khoảng 2/3 thì d ự án thuận lợi . Tỷ trọng vố n trong tổng vốn đầu tư phải >50%. Đối với các dự án triển vọng, hiệu quả rõ ràng thì tỷ trọng này có thể là 40% thì dự án thuận lợi. Tỷ lệ giữa tài sản lưu động so với nợ ngắn hạn phải >1và được xem xét cụ thể cho tong ngành nghề kinh doanh. Tỷ lệ giữa tài sản lưu động và nợ bằng 2/1 hoặc 4/1 thì dự án thuận lợi Tỷ lệ giữa tổng thu từ lợi nhuận thuần từ khấu hao so với nợ đến hạn phải trả phải >1. Trong 5 chỉ tiêu trên thì chỉ tiâu thứ tư chỉ áp dụng cho các dự án của các doanh nghiệp đang hoạt động, 4 chỉ tiêu còn lại áp dụng cho mọi dự án. H ai chỉ tiêu đ ầu nói lên tiềm lực tài chính đảm bảo cho mọi dự án thực hiện được thuận lợi, 3 chỉ tiêu sau nói lên khả năng đảm bảo thanh toán các nghĩa vụ tài chính của dự án . Các chỉ tiêu phân tích tài chính Gía trị hiện tại của thu nhập thuần (NPV-Net present Value) Thu nhập còn lại sau khi đã trừ đi chi phí gọi là thu nhập thuần .Gía trị hiện tại của thu nhập thuần còn được gọi là NPV. Đây là chỉ tiêu tuyệt đối dùng để đánh giá hiệu quả tài chính của dự án trên cơ sở cân đối thu chi hàng năm và theo một tỷ lệ chiết khấu đã chọn Mục tiêu của việc tính NPV là để xem xét việc sử dụng các nguồn lực của dự án có mang lại lợi ích lớn hơn nguồn lực đ ã sử dụng hay không. Với ý nghĩa này, NPV được coi là tiêu chuẩn quan trọng đẻ đánh giá dự án, NPV được tính theo công thức sau: SV: Phan Anh §øc Líp: Kinh tÕ ®Çu t 43B 16
- §Ò ¸n m«n häc n n Bi Ci SV (1 r ) (1 r ) NPV = i n (1 r ) n i 0 i 0 Bi:Thu nhập của dự án đầu tư năm thứ i. Ci:Chi phí của dự án năm thứ i r: Tỷ suất chiết khấu được chọn n: đời hoạt động của dự án. SV: Gía trị còn lại của dự án sau khi kết thúc hoạt động. Dự án có thể chấp nhận (đáng giá khi NPV > 0). - Chỉ tiêu thu hồi vốn đầu tư Đó là số thời gian cần thiết để dự án hoạt động thu hồi đủ số vốn đầu tư đã bỏ ra bằng các khoản lựi nhuận thuần hoặc tổng lựi nhuận thuần và khấu hao thu hồi hàng năm. Có thể tính chỉ tiêu này từ lợi nhuận( W) và khấu hao(D) như sau: W+D iPV I0 hoặc IVot - (W + D) 0 Trong phân tích tài chính, thời gian thu hồi vốn là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá tính khả thi của dự án. - Chỉ tiêu hệ số hoàn vốn nội bộ(IRR-Internal Rate of Return) Chỉ tiêu này còn được gọi là suet thu nội tại, tỷ suất nội hoàn, suất thu hồi nội bộ. Đó là mức lãi suất nếu định nó làm hệ số chiết khấu để tính chuyển các khoản thu, chi của dự án về mặt bằng thời gian hiện tại thì tổng thu sẽ cân bằng với tổng chi, tức là n n 1 1 Bi C i (1 IRR) i (1 IRR) i i0 i 0 Có thể xác định IRR theo công thức tổng quát sau: IRR = r1 + (r2 - r1) Error! Trong đó :r2>r1 và r2-r1 5 % - Chỉ tiêu sinh lời của vốn đầu tư (Còn gọi là hệ số thu hồi của vốn đầu tư). Chỉ tiêu này phản ánh mức lợi nhuận thuần thu được từ một đơn vị vốn đầu tư được thực hiện,ký hiệu là RR, công thức tính chỉ tiêu này có dạng sau: SV: Phan Anh §øc Líp: Kinh tÕ ®Çu t 43B 17
- §Ò ¸n m«n häc N ếu tính chi trong năm hoạt động ,thì: Rri=Wipv/Ivo Trong đó: Wipv-Lợi nhuận thuần thu được năm I tính theo mặt bằng giá trị khi các kết quả đầu tư bắt đầu phát huy tác dụng. Ivo - Tổng số vốn đầu tư thực hiện tính đến thời đIểm các kết quả đầu tư của dự án bắt đầu phát huy tác dụng. N ếu tính cho toàn bộ công cuộc đầu tư của dự án thì chỉ tiêu mức thu nhập thuần to àn bộ công cuộc đầu tư tính cho 1000đ hay 1000000đ vốn đầu tư được tính như sau: RRi=Wipv/Ivo. Trong đó: Wipv - Lợi nhuận thuần thu được năm I tính theo mặt bằng giá trị khi các kết quả đầu tư bắt đầu phát huy tác dụng. Ivo - Tổng số vốn đầu tư thực hiện tính đến thời điểm các kết quả đầu tư của dự án bắt đầu phát huy tác dụng. Nếu tính cho toàn bộ công cuộc đầu tư của dự án thì chỉ tiêu mức thu nhập thuần của to àn bộ công cuộc đầu tư tính cho 1000đ hoặc 1 triệu đ vốn đầu tư được tính như sau: n 1 W ipv i 1 npv = Error! hay npv = I Vo SV PV NPV - Tổng thu nhập thuần của cả đời dự án đầu tư tính ở mặt bằng thời gian khi các kết quả của công cuộc đầu tư bắt đầu phát huy tác dụng. n 1 W Tổng lợi nhuận thuần của cả đơì d ự án - ipv i 1 - SVpv G iá trị thanh lý tính theo mặt bằng thời gian khi dự án bắt đầu phát huy tác dụng. RRi và npv càng lớn càng tốt. SV: Phan Anh §øc Líp: Kinh tÕ ®Çu t 43B 18
- §Ò ¸n m«n häc - Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của vốn tự có: Vốn tự có là một bộ phận của vốn đầu tư, là một yếu tố để xem xét tiềm năng tài chính cho việc tiến hành các công cuộc đầu tư của các cơ sở không được ngân sách tài trợ. Nếu vốn phải đi vay ít, tổng tiền trả lãi vay ít, tỷ suất sinh lời của vốn tự có càng cao.Công thức tính có dạng sau đây: Nếu tính cho một năm hoạt động Wi Ei Ei Trong đó: - E i : Vốn tự có bình quân năm I của dự án - Wi: Lợi nhuận thuần năm I của dự án Nếu tính cho toàn bộ công cuộc đầu tư của dự án NPV npv E E PV Trong đó: - NPV : Tổng thu nhập thuần cả đời của dự án ở mặt bằng thời gian khi các kết quả đầu tư bắt đầu phát huy tác dụng - E PV : Vốn tự có bình quân của cả đời dự án tính ở mặt bằng thời gian khi công cuộc đầu tư bắt đầu phát huy tác dụng. Chỉ tiêu số lần quay vòng của vốn lưu động Vốn lưu động là một bộ phận của vốn đầu tư. Vốn lưu động quay vòng càng nhanh, càng cần ít vốn và do đó càng tiết kiệm vốn đầu tư và trong những điều kiện khác không thay đổi thì tỷ suất sinh lời của vốn đầu tư càng cao. Công thức tính chỉ tiêu này có dạng sau đây: Oi LW Wci ci Trong đó: O i: Doanh thu thuần năm i của dự án Wci Vốn lưu động bình quân năm I của dự án SV: Phan Anh §øc Líp: Kinh tÕ ®Çu t 43B 19
- §Ò ¸n m«n häc O PV Hoặc : LW W Cpv c Trong đó: - O PV : Doanh thuthuần b ình quân cả đời dự án - W Cpv : Vốn lưu động bình quân năm I của dự án Chỉ tiêu thời hạn thu hồi vốn đầu tư. Là thời gian m à các kết quả của quá trình đầu tư cần hoạt động để có thể thu hồi vốn đầu tư đẫ bỏ ra rừ lợi nhuận thu được. Công thức tính như sau: IV 0 T= W PV Trong đó: Wpv-Lợi nhuận thuần thu được bình quân một năm của dự án T Và T -Thời hạn thu hồi vốn đầu tư tính theo tháng quý hoặc năm - Chỉ tiêu mức chi phí thấp nhẩt trong trường hợp các đIũu kiện khác như nhau Tính cho công cuộc đầu tư của dự án: I V 0 C pvT min - C pv : Chi phí hoạt động bình quân năm tính theo giá trị ở mặt bằng khi đưa dự án vào hoạt động - T: Đ ời hoạt động của dự án đầu tư. - Chỉ tiêu điểm hoà vốn : Chỉ tiêu này cho thấy số sản phẩm cần sản xuất hoặc tổng doanh thu cần thu do bán số sản phẩm đó đủ để hoàn lại số chi phí đã bỏ ra từ đầu đời dự án. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt, mức độ an toàn của dự ấn càng cao, thời gian thu hồi vốn càng ngắn. Chỉ tiêu này có thể được biểu hiện bằng số lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ từ đầu đời dự án nếu dự án sản xuất kinh doanh một loại sản phẩm SV: Phan Anh §øc Líp: Kinh tÕ ®Çu t 43B 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn : Quản lý và tái sử dụng chất thải rắn công nghiệp
31 p | 1016 | 449
-
LUẬN VĂN:TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG, NHIỄM GIUN VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA TRẺ EM 12-36 THÁNG TUỔI TẠI HUYỆN ĐAKRÔNG TỈNH QUẢNG TRỊ
76 p | 221 | 69
-
LUẬN VĂN:MẠNG MPLS VÀ ỨNG DỤNG TRONG NGÀNH THUẾ
78 p | 169 | 49
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kinh tế: Các giải pháp khắc phục tình trạng bỏ học của học sinh người đồng bào dân tộc thiểu số ở huyện Kon Bảy, tỉnh Kon Tum
26 p | 185 | 26
-
Khóa luận tốt nghiệp Văn hóa du lịch: Tìm hiểu tài nguyên du lịch ở làng chài Cửa Vạn. Hiện trạng và giải pháp khai thác phát triển du lịch
106 p | 178 | 25
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ ngành Lý luận Mỹ thuật:Trang phục người Dao đỏ trong giảng dạy thiết kế thời trang ấn tƣợng cho sinh viên khoa Thiết kế thời trang
88 p | 121 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ ngành Mĩ thuật: Họa tiết hoa văn trên gốm thời Trần trong dạy học môn Trang trí cơ bản 2 ngành Thiết kế Thời trang”
130 p | 139 | 16
-
Luận văn tốt nghiệp Kỹ thuật xây dựng công trình giao thông: Mô phỏng và đánh giá tổ chức giao thông nút giao thông khác mức – Trường hợp nút giao Mỹ Thủy, quận 2, TP.HCM
90 p | 19 | 11
-
Luận văn thạc sĩ: Họa tiết hoa văn trên gốm thời Trần trong dạy học môn Trang trí cơ bản 2 ngành Thiết kế Thời trang
130 p | 103 | 10
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Mĩ thuật: Ứng dụng hoa văn trên trang phục dân tộc Thái vào dạy học bài trang trí của môn Mỹ thuật ở Trường Tiểu học số 2 thị trấn Tuần Giáo, huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên
25 p | 26 | 10
-
Luận văn Thạc sỹ khoa học ngành Thủy văn học: Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến dòng chảy trạm Đồng Trăng, sông Cái Nha Trang, Tỉnh Khánh Hoà
100 p | 78 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học máy tính: Các thuật toán xử lý phụ thuộc hàm nới lỏng
64 p | 24 | 5
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Lý luận và phương pháp dạy học môn Mĩ thuật: Nghiên cứu nghệ thuật trang trí trên bích họa cổ Ai Cập vận dụng vào dạy học phân môn vẽ trang trí tại trường Trung học cơ sở Nguyễn Trãi, huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An
25 p | 36 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học Thư viện: Nghiên cứu và hoàn thiện dịch vụ thông tin trong hệ thống thông tin thư viện thuộc Viện Khoa học Xã hội Việt Nam
98 p | 9 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật điện: Chọn mẫu và thông số điển hình trong đánh giá ổn định động hệ thống điện
82 p | 11 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Văn hóa học: Văn hóa mưu sinh của người Dao Quần Trắng (nghiên cứu trường hợp người Dao Quần Trắng ở xã Hùng Đức, huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang)
102 p | 17 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công việc của nhân viên văn phòng ở các cơ quan tại thành phố Sóc Trăng
25 p | 28 | 1
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Tác động của văn hóa tổ chức đến sự gắn bó của nhân viên tại Công ty cổ phần Dược - Trang thiết bị y tế Bình Định (Bidiphar)
174 p | 5 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn