Luận văn tiến sĩ Lịch sử: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Việt Nam trong lĩnh vực đối ngoại từ năm 1986 đến năm 2015
lượt xem 3
download
Luận án phân tích làm rõ nội dung và quá trình triển khai bảo vệ độc lập dân tộc của Việt Nam trong lĩnh vực đối ngoại thời kỳ đổi mới (1986-2015), đồng thời rút ra nhận xét về thành tựu, hạn chế và kinh nghiệm.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn tiến sĩ Lịch sử: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Việt Nam trong lĩnh vực đối ngoại từ năm 1986 đến năm 2015
- HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH ---------------------*****------------------- CHÚCCC BÁ TUYÊN CHÚC BÁ TUYÊN CHÚC BÁ TUYÊN CHUYÊN ĐỀ CHUYÊN SÂU QU¸ TR×NH TỔNG QUANB¶O VÖHÌNH TÌNH §éC NGHIÊN LËP D¢NCỨUTéCLIÊN CñA QUAN VIÖT NAM ĐẾN QUÁ TRÌNH BẢO VỆ ĐỘC LẬP DÂN TỘC CỦA VIỆT NAM TRONG TRONG LÜNH LĨNH VùC VỰC §èI ĐỐI NGO¹ITỪTõNĂM NGOẠI N¡M1986 1986 §ÕN ĐẾN NĂMN¡M 20152015 Chuyên ngành: Lịch sử phong trào cộng sản, công nhân quốc tế và giải phóng dân tộc Mã số : 62 22 52 01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: LỊCH SỬ PHONG TRÀO CỘNG SẢN, CÔNG NHÂN QUỐC TẾ VÀ GIẢI PHÓNG DÂN TỘC Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS Thái Văn Long 2. PGS.TS Nguyễn Thị Quế MỤC LỤC Trang HÀ NỘI - 2018
- HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH CHÚC BÁ TUYÊN QU¸ TR×NH B¶O VÖ §éC LËP D¢N TéC CñA VIÖT NAM TRONG LÜNH VùC §èI NGO¹I Tõ N¡M 1986 §ÕN N¡M 2015 LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: LỊCH SỬ PHONG TRÀO CỘNG SẢN, CÔNG NHÂN QUỐC TẾ VÀ GIẢI PHÓNG DÂN TỘC Mã số: 62 22 03 12 Người hướng dẫn khoa học: 1- PGS.TS. THÁI VĂN LONG 2- PGS.TS. NGUYỄN THỊ QUẾ HÀ NỘI - 2018
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu của luận án là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. TÁC GIẢ LUẬN ÁN Chúc Bá Tuyên
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU...................................................................................................................................... 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI.................................. 6 1.1. Những vấn đề liên quan đến đề tài luận án đã được nghiên cứu...................................... 6 1.2. Đánh giá khái quát kết quả các công trình đã nghiên cứu liên quan đến luận án và những vấn đề luận án tiếp tục nghiên cứu................................................................................24 Chương 2: CƠ SỞ HOẠCH ĐỊNH CHÍNH SÁCH ĐỐI NGOẠI CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC VIỆT NAM ĐỂ BẢO VỆ ĐỘC LẬP DÂN TỘC TỪ NĂM 1986 ĐẾN NĂM 2015..................................................................................................................................26 2.1. Cơ sở lý luận........................................................................................................................26 2.2. Cơ sở thực tiễn.....................................................................................................................38 Chương 3: NỘI DUNG VÀ QUÁ TRÌNH TRIỂN KHAI BẢO VỆ ĐỘC LẬP DÂN TỘC CỦA VIỆT NAM TRONG LĨNH VỰC ĐỐI NGOẠI TỪ NĂM 1986 ĐẾN NĂM 2015..................................................................................................................................65 3.1. Nội dung bảo vệ độc lập dân tộc trong chính sách đối ngoại của đảng và nhà nước Việt Nam thời kỳ đổi mới ..................................................................................................................65 3.2. Quá trình triển khai bảo vệ độc lập dân tộc của Việt Nam trong lĩnh vực đối ngoại (1986 - 2015)...............................................................................................................................79 Chương 4: NHẬN XÉT VỀ QUÁ TRÌNH BẢO VỆ ĐỘC LẬP DÂN TỘC CỦA VIỆT NAM TRONG LĨNH VỰC ĐỐI NGOẠI TỪ NĂM 1986 ĐẾN NĂM 2015 VÀ KINH NGHIỆM.....................................................................................................................119 4.1. Nhận xét về quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Việt Nam trong lĩnh vực đối ngoại .........................................................................................................................................119 4.2. Một số kinh nghiệm chủ yếu............................................................................................138 KẾT LUẬN..............................................................................................................................152 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ............................................................................................155 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................156 PHỤ LỤC.................................................................................................................................170
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ADB : Ngân hàng phát triển châu Á AFTA : Khu vực mậu dịch tự do ASEAN AMM : Hội nghị Bộ trưởng Ngoại giao ASEAN APEC : Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á-Thái Bình Dương ARF : Diễn đàn khu vực ASEAN ASC : Ủy ban Thường trực ASEAN ASEAN : Hiệp hội các nước Đông Nam Á ASEM : Diễn đàn hợp tác Á-Âu BTA : Hiệp định thương mại song phương CNTB : Chủ nghĩa tư bản CNXH : Chủ nghĩa xã hội COC : Bộ Quy tắc ứng xử ở Biển Đông CPP : Đảng nhân dân Campuchia DCND : Dân chủ nhân dân DOC : Tuyên bố về ứng xử của các bên ở Biển Đông EAS : Cấp cao Đông Á EU : Liên minh châu Âu FDI : Đầu tư trực tiếp nước ngoài IMF : Quỹ tiền tệ quốc tế JIM : Hội nghị không chính thức về Campuchia KH-CN : Khoa học công nghệ NAM : Phong trào Không liên kết NGO : Tổ chức phi chính phủ ODA : Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODP : Chương trình ra đi có trật tự PCA : Hiệp định đối tác và hợp tác toàn diện POW : Tù nhân chiến tranh P.5 : Năm nước Thường trực Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc
- SEANWFZ : Hiệp ước về một Đông Nam Á không có vũ khí hạt nhân TAC : Hiệp ước thân thiện và hợp tác ở Đông Nam Á TCH : Toàn cầu hóa TBCN : Tư bản chủ nghĩa WB : Ngân hàng thế giới WTO : Tổ chức Thương mại thế giới. XHCN : Xã hội chủ nghĩa
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Trong bối cảnh toàn cầu hóa (TCH) đang phát triển mạnh mẽ và cạnh tranh địa - chính trị giữa các cường quốc nổi lên hiện nay thì việc đổi mới, thực thi một đường lối đối ngoại mềm dẻo, linh hoạt vừa bảo đảm lợi ích quốc gia dân tộc vừa tạo dựng môi trường quốc tế hòa bình, hợp tác và phát triển cho đất nước là vấn đề có ý nghĩa chiến lược đối với các quốc gia, dân tộc, nhất là với các nước đang phát triển. Việc các nước đề ra đường lối, nội dung và quá trình triển khai chính sách đối ngoại phù hợp, thúc đẩy các mối quan hệ hợp tác quốc tế nhằm thu hút nguồn lực để phát triển đất nước chính là cách bảo vệ và củng cố nền độc lập dân tộc tốt nhất trong bối cảnh hiện nay. Nằm trong khu vực Đông Nam Á, Việt Nam được thế giới biết đến là một quốc gia có lịch sử lâu đời với truyền thống ngoại giao hòa hiếu đã góp phần quan trọng vào thành công của công cuộc đấu tranh dựng nước và giữ nước. Sau ngày đất nước thống nhất (1975), Đảng và Nhà nước Việt Nam đã nhận thức sâu sắc về tầm quan trọng của việc tạo dựng một môi trường quốc tế hòa bình, ổn định, hợp tác hiệu quả,... không chỉ có ý nghĩa thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội trong nước mà còn trực tiếp góp phần quyết định đến thắng lợi của sự nghiệp đấu tranh bảo vệ, củng cố độc lập dân tộc. Do đó, hoạt động đối ngoại phải từng bước trưởng thành đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới của đất nước cũng như phù hợp với xu thế vận động của thời đại. Năm 1986, Đảng Cộng sản Việt Nam đề xướng công cuộc đổi mới toàn diện đất nước, trong đó có đổi mới tư duy đối ngoại. Với đường lối đối ngoại đổi mới phù hợp mà Đảng và Nhà nước Việt Nam thực thi suốt hơn 30 năm qua đã đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đấu tranh bảo vệ và củng cố độc lập dân tộc. Thực tiễn triển khai đường lối, chính sách đối ngoại của Việt Nam đã thu được những thành tựu rất nổi bật, đó là: Đối với một số nước láng giềng, Việt Nam chủ động cùng các nước tìm kiếm giải pháp tháo gỡ những vướng mắc, giải tỏa những bất đồng; với khu vực, Việt Nam chủ động và tích cực hơn trong các tiến trình hội nhập, đưa hợp tác khu vực đi
- 2 vào chiều sâu, nhất là đối với tiến trình hiện thực hóa Cộng đồng ASEAN. Trên bình diện toàn cầu, Việt Nam đã tiến những bước dài trong hội nhập quốc tế thông qua việc gia nhập Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC), Diễn đàn hợp tác Á - Âu (ASEM), Tổ chức thương mại thế giới (WTO), được các nước thành viên Liên hợp quốc tín nhiệm bầu vào vị trí Ủy viên Không thường trực Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc khóa 2008 - 2009 và đã làm tốt nhiệm kỳ này; mặt khác, Việt Nam cũng tăng cường thúc đẩy quan hệ với các nước lớn, các nước bạn bè truyền thống và các nước đang phát triển ở các châu lục. Nhờ đó, Việt Nam đã khai thác được các nhân tố sức mạnh bên ngoài, sức mạnh thời đại để phát triển đất nước, phá vỡ vòng bao vây, cấm vận và phong tỏa kinh tế của các lực lượng thù địch chống phá sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội (CNXH), qua đó củng cố vững chắc nền độc lập dân tộc. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai hoạt động đối ngoại nhằm mục tiêu bảo vệ độc lập dân tộc của Việt Nam thời gian qua vẫn còn những bất cập, trở ngại do nhận thức, tư duy, nguồn lực,... của chúng ta chưa theo kịp thực tiễn tình hình khu vực và thế giới. Vì vậy, việc phân tích quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Việt Nam qua nội dung và quá trình triển khai chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước Việt Nam thời kỳ đổi mới, từ đó đánh giá những thành công, đồng thời cũng nhìn nhận lại những hạn chế, bất cập còn gặp phải để tìm giải pháp khắc phục và rút ra bài học kinh nghiệm trong hoạt động đối ngoại Việt Nam để bảo vệ và củng cố vững chắc nền độc lập dân tộc là việc làm vừa có ý nghĩa lý luận và thực tiễn. Từ những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài: “Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Việt Nam trong lĩnh vực đối ngoại từ năm 1986 đến năm 2015” làm luận án tiến sĩ lịch sử, chuyên ngành Lịch sử phong trào cộng sản, công nhân quốc tế và giải phóng dân tộc. 2. Mục đích và nhiệm vụ của luận án 2.1. Mục đích Luận án phân tích làm rõ nội dung và quá trình triển khai bảo vệ độc lập dân tộc của Việt Nam trong lĩnh vực đối ngoại thời kỳ đổi mới (1986-2015), đồng thời rút ra nhận xét về thành tựu, hạn chế và kinh nghiệm.
- 3 2.2. Nhiệm vụ của luận án Để đạt được mục đích trên, luận án tập trung giải quyết những nhiệm vụ chính sau: - Một là, phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn của quá trình hoạch định chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước Việt Nam để bảo vệ độc lập dân tộc từ năm 1986 đến năm 2015. - Hai là, phân tích nội dung và quá trình triển khai chính sách đối ngoại nhằm bảo vệ nền độc lập dân tộc của Việt Nam từ năm 1986 đến năm 2015. - Ba là, rút ra những nhận xét và kinh nghiệm về quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Việt Nam trong lĩnh vực đối ngoại từ năm 1986 đến năm 2015. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Luận án tập trung nghiên cứu quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Việt Nam trong lĩnh vực đối ngoại thời kỳ đổi mới. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Nghiên cứu quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Việt Nam trong lĩnh vực đối ngoại trong bối cảnh Đảng và Nhà nước ta tiến hành công cuộc đổi mới toàn diện đất nước và mở cửa hội nhập. - Về phạm vi nội dung: Luận án đặt trọng tâm nghiên cứu về đường lối đối ngoại do Đảng Cộng sản Việt Nam đề ra từ Đại hội lần thứ VI đến Đại hội lần thứ XI (1986 - 2015) và quá trình triển khai hoạt động ngoại giao của Nhà nước Việt Nam nhằm bảo vệ độc lập dân tộc từ năm 1986 đến năm 2015. Luận án không đề cập đến đối ngoại đảng và đối ngoại nhân dân. - Về thời gian: Thời gian nghiên cứu của luận án được giới hạn từ năm 1986 đến năm 2015. Mốc thời gian 1986, là năm Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng công cuộc đổi mới toàn diện đất nước, trong đó có đổi mới tư duy đối ngoại nhằm bảo vệ độc lập dân tộc và xây dựng thành công CNXH. Mốc 2015, là thời điểm Việt Nam tổng kết 30 năm sự nghiệp đổi mới, bảo vệ độc lập dân tộc và xây dựng đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN), trong đó có lĩnh vực đối ngoại.
- 4 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận Luận án dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về thời đại, về quan điểm quốc tế, về vấn đề dân tộc và quyền tự quyết dân tộc, về độc lập dân tộc và CNXH, về chính sách đối ngoại được Đảng và Nhà nước Việt Nam đề ra từ Đại hội lần thứ VI đến Đại hội lần thứ XII. Tác giả coi đây là nguồn cung cấp những căn cứ lý luận, khoa học và thực tiễn giúp cho định hướng tư tưởng khi nghiên cứu đề tài luận án. Mọi nhận định, đánh giá trong luận án sẽ được xây dựng trên cơ sở phân tích, khái quát những dữ liệu thực tế, những văn kiện, tư liệu gốc được thông qua tại các đại hội, hội nghị của Đảng diễn ra từ năm 1986 đến nay, đồng thời luận án kế thừa một cách có chọn lọc những kết quả của các công trình khoa học đã công bố liên quan đến đề tài luận án. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu chủ yếu của luận án là kết hợp phương pháp lịch sử và phương pháp lôgíc. Ngoài ra, các phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, đối chiếu, thống kê... cũng được tác giả vận dụng thích hợp đối với việc nghiên cứu từng nội dung cụ thể của luận án. 5. Đóng góp mới về mặt khoa học của luận án - Luận án làm rõ quan niệm và cơ sở hoạch định chính sách đối ngoại để bảo vệ độc lập dân tộc của Việt Nam từ năm 1986 đến năm 2015. - Luận án phân tích nội dung bảo vệ độc lập dân tộc của Việt Nam trong lĩnh vực đối ngoại từ năm 1986 đến năm 2015 bao gồm: tư tưởng, nguyên tắc, mục tiêu, nhiệm vụ, phương châm đối ngoại của Đảng và Nhà nước Việt Nam đề ra. Qua đó làm rõ quá trình triển khai chính sách đối ngoại giúp Việt Nam bảo vệ vững chắc độc lập dân tộc qua 2 giai đoạn (1986-1995, 1995-2015). Đồng thời rút ra nhận xét về những thành công, hạn chế và kinh nghiệm của quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Việt Nam trong lĩnh vực đối ngoại từ năm 1986 đến năm 2015.
- 5 - Luận án cung cấp thêm luận cứ khoa học, giúp gợi mở một số vấn đề thực tiễn trong việc hoạch định chính sách đối ngoại của Việt Nam nhằm mục tiêu bảo vệ độc lập dân tộc thời gian tiếp theo. - Luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo bổ ích cho công tác nghiên cứu, giảng dạy môn Lịch sử phong trào cộng sản, công nhân quốc tế và giải phóng dân tộc, Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, Lịch sử thế giới hiện đại, Quốc tế học và Quan hệ quốc tế. 6. Bố cục của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của luận án gồm 4 chương: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài Chương 2: Cơ sở hoạch định chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước Việt Nam để bảo vệ độc lập dân tộc từ năm 1986 đến năm 2015 Chương 3: Nội dung và quá trình triển khai bảo vệ độc lập dân tộc của Việt Nam trong lĩnh vực đối ngoại từ năm 1986 đến năm 2015 Chương 4: Nhận xét về quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Việt Nam trong lĩnh vực đối ngoại từ năm 1986 đến năm 2015 và kinh nghiệm
- 6 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ĐÃ ĐƯỢC NGHIÊN CỨU Nghiên cứu chính sách đối ngoại nhằm bảo vệ độc lập dân tộc, xây dựng và phát triển đất nước của Việt Nam cũng như các vấn đề liên quan đã được nhiều chính khách và học giả quan tâm nghiên cứu trực tiếp hoặc gián tiếp với những khía cạnh và mức độ khác nhau. Những nội dung cơ bản chỉ đạo đường lối và hoạt động đối ngoại Việt Nam được thể hiện rõ nét trong các Văn kiện của Đảng Cộng sản Việt Nam qua các kỳ đại hội, nhất là các văn kiện đại hội đảng thời kỳ đổi mới từ Đại hội lần thứ VI đến Đại hội lần thứ XII. Đây là nguồn tài liệu gốc quan trọng mà tác giả tiếp cận để nghiên cứu về chủ trương, chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước Việt Nam nhằm mục tiêu bảo vệ độc lập dân tộc. Bên cạnh đó, nhiều công trình của các học giả trong nước và nước ngoài đã phần nào nêu ra yêu cầu khách quan cần phải điều chỉnh chính sách đối ngoại Việt Nam phù hợp với sự thay đổi của tình hình đất nước, khu vực và quốc tế, nhấn mạnh sự đúng đắn của nội dung chính sách đối ngoại trong từng hoàn cảnh cụ thể, đồng thời khái quát quá trình triển khai chính sách đối ngoại của Việt Nam trong công cuộc bảo vệ, củng cố độc lập dân tộc. Sau đây xin nêu một số công trình tiêu biểu của các tác giả trong và ngoài nước liên quan đến đề tài luận án đã được nghiên cứu. 1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở trong nước Thứ nhất, những công trình nghiên cứu liên quan đến cơ sở hoạch định chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước Việt Nam nhằm mục tiêu bảo vệ độc lập dân tộc từ năm 1986 đến năm 2015 Một là, những công trình liên quan đến quan niệm về bảo vệ độc lập dân tộc trong lĩnh vực đối ngoại của Việt Nam, tiêu biểu có các công trình sau: * Sách: Cuốn “Chủ quyền quốc gia dân tộc trong xu thế toàn cầu hóa và vấn đề đặt ra với Việt Nam” của tác giả Phan Văn Rân, Nguyễn Hoàng Giáp [136] đã tổng hợp các quan điểm về chủ quyền quốc gia trong lịch sử, so sánh nội hàm của chủ quyền quốc
- 7 gia dân tộc trong bối cảnh toàn cầu hóa với chủ quyền quốc gia dân tộc trong thời kỳ Chiến tranh Lạnh. Đồng thời cuốn sách cũng chỉ ra rằng toàn cầu hóa là một xu hướng tất yếu, khách quan. Với tính chất phức tạp, đa dạng nó tác động đến mọi lĩnh vực theo cả hai chiều tích cực và tiêu cực. Các quốc gia trên thế giới đang đối mặt với nó, và đã có những đối sách thành công ở nhiều nước, để lại những bài học kinh nghiệm quý báu. Từ sự đánh giá những thành tựu và những khó khăn trong công cuộc xây dựng và bảo vệ chủ quyền quốc gia sau hơn 20 năm đổi mới, các tác giả cũng gợi mở những khuyến nghị về chủ trương đường lối cho Đảng và Nhà nước Việt Nam để bảo vệ chủ quyền quốc gia trong bối cảnh thế giới có nhiều biến đổi hiện nay. Cuốn sách “Một số vấn đề về bảo vệ Tổ quốc trong thời kỳ đổi mới” của Nguyễn Vĩnh Thắng [149] đã nêu lên những vấn đề lý luận cơ bản như: Học thuyết của V.I. Lênin về bảo vệ Tổ quốc XHCN với sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN trong thời kỳ mới; tư duy của Đảng Cộng sản Việt Nam về mục tiêu, nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc XHCN trong thời kỳ đổi mới; một số vấn đề lý luận về mối quan hệ giữa xây dựng với bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN trong giai đoạn hiện nay. Cuốn “Mối quan hệ giữa độc lập tự chủ và hội nhập quốc tế ở Việt Nam hiện nay - những vấn đề lý luận và thực tiễn” của Nguyễn Tất Giáp, Nguyễn Thị Quế, Mai Hoài Anh [47] đã làm rõ một số khái niệm về “độc lập, tự chủ”, “chủ quyền quốc gia” và “mối quan hệ giữa độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế”; phân tích quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về mối quan hệ giữa độc lập tự chủ và hội nhập quốc tế. Đồng thời, các tác giả phân tích kinh nghiệm xử lý mối quan hệ giữa độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế của một số nước trên thế giới và thực tiễn xử lý mối quan hệ này ở Việt Nam giai đoạn hiện nay. Từ đó đưa ra quan điểm định hướng và kiến nghị nhằm xử lý đúng mối quan hệ giữa độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế của Việt Nam đến năm 2020. * Tạp chí: Bài viết “Độc lập dân tộc trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay” của Phạm Thanh Hà [50] đã nêu lên quan niệm về độc lập dân tộc và khẳng định đó là mục tiêu hàng đầu của mọi quốc gia dân tộc. Từ đó, tác giả cho rằng, bảo vệ độc lập dân tộc trong xu thế toàn cầu hóa đồng nghĩa với việc các quốc gia phải “mở cửa”, đẩy mạnh hội nhập quốc tế. Bài
- 8 viết cũng đề cập đến khát vọng cháy bỏng của dân tộc Việt Nam suốt chiều dài lịch sử hàng ngàn năm là phải bảo vệ bằng được độc lập cho dân tộc. Tác giả Nguyễn Viết Thảo trong bài viết “Bảo vệ chủ quyền quốc gia và độc lập dân tộc trong xu thế toàn cầu hóa” [148] đã nêu lên quan niệm về bảo vệ chủ quyền quốc gia và bảo vệ độc lập dân tộc. Bài viết cũng nhấn mạnh đến sự thay đổi trong cánh nhìn nhận về “độc lập dân tộc” và “bảo vệ độc lập dân tộc, chủ quyền quốc gia” dưới tác động của xu thế toàn cầu hóa. Từ thực tế nêu trên, tác giả cho rằng: Xây dựng thành công và bảo vệ vững chắc Tổ quốc XHCN là hai nhiệm vụ chiến lược của toàn Đảng, toàn dân ta, trong đó bao hàm nhiệm vụ vừa nóng bỏng, cấp bách, vừa cơ bản, lâu dài - đó là bảo vệ chủ quyền quốc gia và độc lập dân tộc. Bài viết “Độc lập dân tộc - lợi ích cơ bản của đất nước” của Mai Hải Oanh [117] đã nêu lên quan niệm về độc lập dân tộc với hai nội dung, đó là quyền tối cao của quốc gia dân tộc trong phạm vi lãnh thổ và quyền độc lập của quốc gia dân tộc trong quan hệ quốc tế. Từ quan niệm về độc lập dân tộc nêu trên, tác giả đi vào phân tích tinh thần độc lập dân tộc qua chiều dài lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc ta, đồng thời khẳng định: Bảo đảm độc lập dân tộc vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” là quan điểm, mục tiêu xuyên suốt của Đảng và Nhà nước Việt Nam trong thời kỳ đổi mới và hội nhập. Hai là, những công trình đề cập đến tình hình thế giới, khu vực và trong nước tác động đến việc hoạch định chính sách đối ngoại nhằm mục tiêu bảo vệ độc lập dân tộc của Việt Nam: * Sách: Cuốn “Thế giới trong 50 năm qua (1945 - 1995) và thế giới 25 năm tới (1996 - 2020)” của Nguyễn Cơ Thạch [142] đã gợi mở cách tư duy mới về thế giới, phác họa xu thế phát triển của thế giới và sự thích ứng của Việt Nam. Với cách nhìn nhận khoa học về những xu thế lớn của thế giới, tác giả không đi sâu trực tiếp vào những vấn đề cụ thể mà cung cấp cho người đọc tầm nhìn chiến lược trên bình diện quốc tế và suy nghĩ về sự đổi mới của đường lối đối ngoại Việt Nam, đồng thời tác giả cũng đề xuất những khuyến nghị cần thiết giúp Việt Nam có thể bắt kịp được với những biến đổi nhanh chóng của tình hình thế giới.
- 9 Cuốn sách “Thế giới trong hai thập niên đầu thế kỷ XXI” của Nguyễn Duy Quý [129] đã phân tích các xu hướng có ý nghĩa toàn cầu quy định sự phát triển của thế giới như: KH-CN; TCH và nền kinh tế thị trường hiện đại; CNXH trong thế kỷ XX và trong hai thập niên đầu thế kỷ XXI. Cuốn sách cũng chỉ ra những cơ hội và thách thức đối với Việt Nam dưới tác động sâu rộng của quá trình TCH, sự chuyển đổi nhanh chóng của cách mạng KH-CN, trước sự cạnh tranh khốc liệt về thị trường, phạm vi ảnh hưởng giữa các nước lớn và chịu sự chống phá của các thế lực thù địch. Đây là những dữ liệu quan trọng làm cơ sở để Việt Nam hoạch định chính sách đối ngoại nhằm bảo vệ vững chắc chủ quyền quốc gia và nền độc lập của dân tộc. Tác giả Thái Văn Long với cuốn “Độc lập dân tộc của các nước đang phát triển trong xu thế toàn cầu hóa” [79] đã phân tích làm nổi bật những nhân tố tác động đến độc lập của các nước đang phát triển. Cuốn sách cũng thể hiện rõ những đặc điểm chung, nội dung của cuộc đấu tranh bảo vệ, củng cố độc lập dân tộc của các nước đang phát triển, đồng thời phân tích cụ thể về nội dung cuộc đấu tranh bảo vệ, củng cố độc lập dân tộc của Việt Nam trong xu thế toàn cầu hóa. Nguyễn Đức Bình, “Những đặc điểm lớn của thế giới đương đại” [14]. Cuốn sách là bức tranh toàn cảnh về thế giới đương đại với các đặc điểm và xu thế lớn: cách mạng KH-CN và TCH ngày càng phát triển tác động đến mọi lĩnh vực của đời sống xã hội của các quốc gia; những vấn đề toàn cầu ngày càng trở nên búc xúc; quan hệ giữa các nước phát triển và đang phát triển có nhiều thay đổi; vấn đề dân tộc, tôn giáo trong bối cảnh thế giới hiện nay ngày càng diễn biến phức tạp; vận mệnh, tiền đồ của CNTB và tương lai của CNXH trong bối cảnh quốc tế mới cũng được nhận định, đánh giá khách quan hơn. Từ những nhận định trên, cuốn sách nêu bật những cơ hội và thách thức đang đặt ra đối với Việt Nam trong tương lai. Tác giả luận án tiếp cận công trình này để làm rõ bối cảnh quốc tế với những đặc điểm, xu hướng lớn đang vận động có tác động như thế nào đến việc hoạch định chính sách đối ngoại của Việt Nam trong công cuộc bảo vệ độc lập dân tộc. Các tác giả Nguyễn Thị Quế, Nguyễn Hoàng Giáp, Mai Hoài Anh trong cuốn “Phong trào chống mặt trái của toàn cầu hóa và vấn đề đặt ra đối với Việt Nam” [126] đã phân tích khái quát về xu thế TCH. Theo đó, TCH là xu thế tất yếu. Sự ra đời của
- 10 phong trào chống mặt trái của TCH, mục tiêu, tính chất, đặc điểm, nội dung và hình thức của phong trào chống mặt trái của TCH. Việt Nam với phong trào chống mặt trái của TCH, vấn đề đặt ra và một vài khuyến nghị. Cuốn “Tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh” của Nguyễn Duy Niên [116] đi vào phân tích nguồn gốc và quá trình hình thành tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh. Cuốn sách làm nổi bật phương pháp, phong cách và nghệ thuật ngoại giao Hồ Chí Minh. Từ đó, tác giả đánh giá tình hình thế giới và nhiệm vụ cách mạng Việt Nam trong những năm tới với nhiều yếu tố thuận lợi cho việc thúc đẩy quan hệ đối ngoại. Vì vậy, việc vận dụng tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh, cũng như tiếp tục xây dựng nền ngoại giao Việt Nam thời đại Hồ Chí Minh là hết sức cần thiết để quan hệ đối ngoại Việt Nam trong giai đoạn mới phát triển và thu được nhiều kết quả hơn. Cuốn sách “Sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam với cuộc đấu tranh bảo vệ độc lập dân tộc của các nước đang phát triển sau Chiến tranh Lạnh” của Nguyễn Hữu Toàn [154] đã phân tích nhận thức của Đảng và Nhà nước Việt Nam về tính tất yếu phải tiến hành đổi mới, nhất là nhận thức về những tác động của tình hình trong nước và quốc tế đến sự nghiệp đổi mới. Từ những thàng công của sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam, tác giả cuốn sách rút ra những kinh nghiệm về bảo vệ độc lập dân tộc của Việt Nam có tính chất tham khảo đối với các nước đang phát triển, cũng như những đóng góp về mặt lý luận và sự tham gia, phối hợp của Việt Nam với các nước đang phát triển trong cuộc đấu tranh bảo vệ độc lập dân tộc. Cuốn “Cạnh tranh chiến lược ở khu vực Đông Nam Á giữa một số nước lớn hiện nay” của Nguyễn Hoàng Giáp [45] đã nhấn mạnh đến yếu tố địa chiến lược và sự gia tăng liên kết hợp tác của khu vực Đông Nam Á. Cuốn sách trình bày nội dung cơ bản trong chiến lược của các nước lớn với Đông Nam Á cũng như sự cạnh tranh ảnh hưởng của các nước này đối với khu vực nhằm thực hiện mục tiêu chiến lược của mình. Bên cạnh đó, cuốn sách cũng đi vào phân tích những tác động chính sách đối với ASEAN và Việt Nam. Đối với Việt Nam, sự cạnh tranh chiến lược giữa một số nước lớn ở khu vực đang tác động theo cả hai chiều hướng thuận nghịch khác nhau, một mặt đang tạo điều kiện cho Việt Nam tăng cường thúc đẩy hợp tác với các nước lớn, tận dụng các nguồn lực để phát triển, nhưng đồng thời cũng đặt ra nhiều thách thức, nhất là trong
- 11 việc bảo vệ chủ quyền lãnh thổ quốc gia và nền độc lập của dân tộc trước những mưu đồ và tính toán chiến lược của các các nước lớn. Tác giả Nguyễn An Hà trong cuốn “Tác động của toàn cầu hóa đến quá trình phát triển của một số nền kinh tế chuyển đổi Đông Âu và Việt Nam” [49] đã đề cập đến các đặc trưng và xu thế vận động của tiến trình TCH. Tác động của TCH đến quá trình phát triển của một số nền kinh tế chuyển đổi trong hai thập niên đầu thế kỷ XXI, trong đó có Việt Nam. Theo tác giả, quá trình TCH sẽ tác động đến sự phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam, đáng chú ý là vấn đề đầu tư nước ngoài, việc làm và phát triển nguồn nhân lực là những vấn đề cần được quan tâm. Từ đó tác giả đã đưa ra những giải pháp ứng phó đối với Việt Nam trong quá trình TCH. * Tạp chí: Các bài viết “Bối cảnh quốc tế tác động đến chính sách của Việt Nam trong thập niên đầu thế kỷ XXI” của Trần Hiệp [55]; “Xu thế đấu tranh củng cố độc lập dân tộc của các nước đang phát triển trong bối cảnh toàn cầu hóa” của Thái Văn Long, Đinh Thanh Tú [80]; “Bảo vệ chủ quyền của các nước nhỏ trong thế giới hiện nay” của Đỗ Sơn Hải [52],... ở mức độ và cách tiếp cận khác nhau đã đề cập đến bối cảnh quốc tế, khu vực với những đặc điểm, xu thế tác động đến việc hoạch định chính sách đối ngoại của Việt Nam phục vụ mục tiêu phát triển đất nước và bảo vệ độc lập dân tộc. Như vậy, những công trình nghiên cứu của các tác giả nêu trên ở mức độ khác nhau đã đề cập đến những vấn đề liên quan đến cơ sở hoạch định chính sách đối ngoại nhằm bảo vệ độc lập dân tộc của Việt Nam từ năm 1986 đến năm 2015, bao gồm: Quan niệm về bảo vệ độc lập dân tộc của Việt Nam trong lĩnh vực đối ngoại; những đặc điểm, xu hướng nổi trội của thế giới và khu vực; tình hình và nhiệm vụ cách mạng Việt Nam thời kỳ đổi mới và mở cửa hội nhập. Đây là những tài liệu quan trọng, cần thiết để tác giả tham khảo, kế thừa trong thực hiện đề tài luận án. Thứ hai, những công trình nghiên cứu nội dung chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước Việt Nam nhằm mục tiêu bảo vệ độc lập dân tộc * Sách: Cuốn “Ngoại giao Việt Nam 1945 - 2000” của Nguyễn Đình Bin [13] là công trình viết khá công phu về nền ngoại giao Việt Nam kể từ khi giành được độc lập dân
- 12 tộc. Trong công trình này, các tác giả đã làm nổi bật chủ trương, chính sách ngoại giao của Đảng và Nhà nước Việt Nam phù hợp với yêu cầu và nhiệm vụ cách mạng ở mỗi thời kỳ. Các bước triển khai hoạt động đối ngoại được các tác giả khắc họa sinh động, cụ thể, đồng thời đánh giá khách quan, trung thực những thành quả mà ngoại giao Việt Nam giành được suốt chiều dài lịch sử từ năm 1945 đến năm 2000. Các tác giả Nguyễn Mạnh Hùng, Phạm Minh Sơn trong cuốn “Đối ngoại Việt Nam truyền thống và hiện đại” [65] đã khắc họa bức tranh tổng thể về đối ngoại Việt Nam từ buổi ban đầu dựng nước cho đến những năm đầu thế kỷ XXI. Qua cuốn sách này cho thấy, từ thuở bình minh dựng nước đấu tranh ngoại giao của tổ tiên ta đã góp phần quan trọng vào những chiến công chói lọi và để lại những kinh nghiệm quý báu cho truyền thống ngoại giao Việt Nam. Ngày nay, trên nền tảng truyền thống ngoại giao của tổ tiên, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn có những bước phát triển mới về đường lối, chính sách đối ngoại cho phù hợp với mỗi thời kỳ cách mạng, đưa Việt Nam chủ động, tích cực hội nhập quốc tế, tạo dựng cho mình một vị thế mới trên thế giới. Cuốn sách “Ngoại giao Việt Nam” của Lưu Văn Lợi [83] đã khái quát lịch sử ngoại giao Việt Nam trong nửa thế kỷ (1945-1995) với những sự kiện quan trọng như: quá trình đàm phán, thương lượng, ký kết các văn kiện ngoại giao trong thời kỳ cách mạng dân tộc dân chủ, tiến trình bình thường hóa quan hệ Việt - Trung, Việt - Mỹ, khôi phục các quan hệ cũ, thiết lập các quan hệ mới, hội nhập quốc tế và khu vực. Ngoài ra, cuốn sách cũng tái hiện lại sự đoàn kết của mặt trận nhân dân các nước Đông Dương chống kẻ thù chung và mặt trận nhân dân thế giới đoàn kết với Việt Nam trong 30 năm chiến tranh giải phóng, đồng thời làm nổi bật những đóng góp của hoạt động đối ngoại Việt Nam trong việc giải quyết các vấn đề toàn cầu với tư cách là thành viên trong cộng đồng quốc tế. Nguyễn Xuân Sơn, Nguyễn Văn Du, “Chiến lược đối ngoại của các nước lớn và quan hệ với Việt Nam trong hai thập niên đầu thế kỷ XXI” [138]. Từ những nhận định về chiều hướng chính sách, những thay đổi, xác định trọng tâm chính sách của các nước lớn, các tác giả đưa ra những định hướng chiến lược, sách lược của Việt Nam trong quan hệ với các nước lớn trong hai thập niên đầu thế kỷ XXI, nhằm thúc
- 13 đẩy quan hệ hợp tác giữa Việt Nam với các nước lớn, vừa giúp chúng ta tranh thủ mọi nguồn lực để đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, mặt khác, tạo ra mối quan hệ ràng buộc, đan xen lợi ích với các nước lớn giúp Việt Nam có thể khai thác nhân tố nước lớn trong từng mối quan hệ cụ thể theo tinh thần thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ. Cuốn sách “Tư tưởng Hồ Chí Minh về đối ngoại và sự vận dụng của Đảng ta trong thời kỳ đổi mới” của Đinh Xuân Lý [85] đã phân tích cơ sở hình thành, các giai đoạn phát triển và nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về đối ngoại, cũng như những thành tựu hoạt động đối ngoại Việt Nam đạt được dưới ánh sáng tư tưởng đối ngoại Hồ Chí Minh. Trên cơ sở đó, cuốn sách đi vào nhận định đánh giá quá trình Đảng Cộng sản Việt Nam nhận thức và vận dụng tư tưởng đối ngoại Hồ Chí Minh trong thời kỳ đổi mới với những thành tựu nổi bật trong hoạt động đối ngoại của Việt Nam trên nền tảng tư tưởng Hồ Chí Minh từ năm 1986 đến năm 2006. Ban nghiên cứu lịch sử Ngoại giao - Bộ Ngoại giao, “Vận dụng tư tưởng đối ngoại Hồ Chí Minh thời kỳ hội nhập quốc tế” [6]. Đây là tập hợp các bài viết của nhiều tác giả về vận dụng tư tưởng đối ngoại, phong cách và nghệ thuật ngoại giao Hồ Chí Minh thời kỳ hội nhập quốc tế với nhiều vấn đề cốt lõi như: Xử lý quan hệ với các nước lớn; độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội; kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại; về độc lập tự chủ, gắn liền với đoàn kết, hợp tác quốc tế trong thời kỳ đổi mới và mở cửa hội nhập. Cuốn “Quá trình đổi mới đường lối đối ngoại và hội nhập quốc tế của Việt Nam (1986-2012)” của Đinh Xuân Lý [86] đã làm nổi bật quá trình đổi mới đường lối đối ngoại và tiến trình hội nhập quốc tế của Việt Nam từ 1986 đến 2012. Từ việc nêu đặc điểm và xu thế quốc tế, những yêu cầu thực tiễn đất nước cần phải đổi mới về đối ngoại, tác giả đi vào phân tích các bước đổi mới tư duy đối ngoại, từ tư duy đối ngoại thời Chiến trạnh Lạnh sang tư duy đối ngoại đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ quốc tế và phát triển lên thành đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, đa phương hóa, đa dạng hóa, đưa Việt Nam hội nhập sâu rộng vào thế giới, mở rộng và phát triển các quan hệ song phương và đa phương thu được nhiều thành quả quan trọng.
- 14 “Ngoại giao Việt Nam góc nhìn và suy ngẫm” của Nguyễn Khắc Huỳnh [67] là tập hợp các bài viết của tác giả trong những năm gần đây. Phần lớn nội dung cuốn sách tập trung vào phân tích, đánh giá 3 sự kiện ngoại giao quan trọng của Đảng và Nhà nước ta trong 30 năm chiến tranh giải phóng. Bên cạnh đó, tác giả cũng khái quát hoạt động ngoại giao Việt Nam chặng đường 25 năm (1986-2010) với nhiều thành công rực rỡ, từ sự phân tích, đánh giá đúng tình hình và xu thế quốc tế, đánh giá sát tình hình trong nước để đi đến đổi mới toàn diện đất nước, đặc biệt là sự đổi mới tư duy, mở rộng quan hệ đối ngoại, giúp Việt Nam phá thế bao vây, cấm vận của các thế lực thù địch, tiến đến chủ động và tích cực hội nhập quốc tế. Phạm Bình Minh, “Đường lối chính sách đối ngoại Việt Nam trong giai đoạn mới” [91]. Đây là tập hợp các bài viết của các lãnh đạo, nhà ngoại giao và các học giả trong nước. Các bài nghiên cứu trong cuốn sách chủ yếu mang tính lý luận về công tác đối ngoại Việt Nam thời kỳ đổi mới, đặc biệt có nhiều bài viết của các lãnh đạo cấp cao Việt Nam về việc triển khai thực hiện đường lối đối ngoại theo tinh thần Đại hội lần thứ XI của Đảng. Cuốn “Chính sách đối ngoại đổi mới của Việt Nam (1986-2010)” của Phạm Quang Minh [99] đã phân tích làm rõ nguyên nhân hình thành chính sách đối ngoại đổi mới, đồng thời trình bày một cách hệ thống đường lối, chính sách đối ngoại đổi mới của Đảng qua các kỳ Đại hội và các Nghị quyết Trung ương từ Đại hội VI đến Đại hội XI. Cuốn sách cho thấy, qua mỗi kỳ Đại hội, Đảng ta lại có sự đánh giá, nhìn nhận bối cảnh quốc tế và trong nước một cách sát thực để đề ra đường lối đối ngoại phù hợp. Trên cơ sở đó, tác giả đánh giá việc thực hiện chính sách đối ngoại đổi mới với những kết quả đạt được là hết sức to lớn, nhưng đồng thời cũng chỉ ra những hạn chế mà chúng ta còn gặp phải trong quá trình triển khai thực hiện và rút ra những bài học kinh nghiệm. Đinh Thế Huynh, Phùng Hữu Phú, Lê Hữu Nghĩa, Vũ Văn Hiền, Nguyễn Viết Thông, “30 năm đổi mới và phát triển ở Việt Nam” [66]. Đây là công trình đánh giá khá đầy đủ, khách quan, khoa học và toàn diện những thành tựu, hạn chế trong 30 đổi mới đất nước của Việt Nam. Trong công trình này, các tác giả đã khái quát bối cảnh quốc tế và trong nước đưa Việt Nam bước vào sự nghiệp đổi mới toàn diện đất
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Tiến trình quan hệ kinh tế Hoa Kỳ - Việt Nam giai đoạn 2000 - 2012
209 p | 268 | 77
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của các cơ quan giám sát triều Nguyễn giai đoạn 1802 - 1885
222 p | 267 | 76
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Tiến trình văn hóa của các dân tộc Khmer, Chăm, Hoa ở vùng Tây Nam bộ từ năm 1802 đến nay
162 p | 250 | 68
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Ảnh hưởng của văn hóa Ấn Độ trong nền nghệ thuật cổ Champa
97 p | 238 | 66
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Đông Nam bộ trong tiến trình mở đất phương Nam (thế kỉ XVII - XVIII)
178 p | 193 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Quan hệ của Đại Việt với Chân Lạp trước thế kỉ XX
216 p | 164 | 48
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Lịch sử hình thành và phát triển của thương cảng Hà Tiên (Thế kỷ XVII - XIX)
132 p | 152 | 36
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Vùng đất Hà Tiên thế kỷ XVIII - XIX
164 p | 154 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Tiến trình quan hệ kinh tế Hoa Kỳ - Việt Nam giai đoạn 2000 - 2012
60 p | 219 | 29
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Chính sách của Hoa Kỳ đối với Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa trong cuộc chiến tranh Triều Tiên (1950 – 1953)
116 p | 145 | 28
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Cuộc đấu tranh chống, phá ấp chiến lược ở Mỹ Tho (Tây Tiền Giang) 1961 - 1965
162 p | 128 | 24
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Cách mạng tháng Tám năm 1945 ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
189 p | 99 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Giáo dục - Đào tạo Tiền Giang hai mươi năm đổi mới (1986 - 2006)
98 p | 102 | 14
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Quan hệ Ấn Độ - Indonesia giai đoạn từ năm 1991 đến năm 2018
212 p | 33 | 10
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Đô thị hóa ở thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An từ năm 1974 đến năm 2008
206 p | 17 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Đảng bộ Quân chủng Phòng không - Không quân lãnh đạo công tác xây dựng tổ chức cơ sở đảng từ năm 2005 đến năm 2015
242 p | 23 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Quan hệ Ấn Độ - Indonesia giai đoạn từ năm 1991 đến năm 2018
28 p | 13 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Quan hệ Nhật Bản - Việt Nam giai đoạn 2002-2018
59 p | 22 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn