ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH TRẦN TRUNG VỸ

PHÁT TRIỂN CHUỖI GIÁ TRỊ CÂY DƯỢC LIỆU TỈNH QUẢNG NINH LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ THÁI NGUYÊN - 2019

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH TRẦN TRUNG VỸ

PHÁT TRIỂN CHUỖI GIÁ TRỊ CÂY DƯỢC LIỆU TỈNH QUẢNG NINH Ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 9.34.04.10 Người hướng dẫn khoa học:

Hướng dẫn 1: TS. Phan Văn Hùng

Hướng dẫn 2: TS. Nguyễn Thị Lan Anh

THÁI NGUYÊN - 2019

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, dựa trên

sự hướng dân của tập thể các nhà khoa học và các tài liệu tham khảo đã được

trích dẫn. Báo cáo phản ánh trung thực kết quả nghiên của cá nhân tôi và chưa

được công bố trên bất kỳ một công trình nào khác./.

Nghiên cứu sinh

Trần Trung Vỹ

ii

LỜI CẢM ƠN

Tôi trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban Giám hiệu, Thầy, Cô giáo, các

nhà khoa học của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh, đặc biệt là

các cán bộ, giảng viên của Khoa Quản lý – Luật kinh tế và Phòng Đào tạo đã

tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.

Tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Phan Văn Hùng và TS. Nguyễn

Thị Lan Anh đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi để hoàn thành Luận án.

Tôi gửi lời tri ân đến gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã luôn đồng

hành, động viên, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.

Trân trọng cảm ơn!

Nghiên cứu sinh

Trần Trung Vỹ

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... viii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .................................................................... ix

DANH MỤC CÁC HÌNH, HỘP ...................................................................... xi

MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ............................................................. 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2

2.1. Mục tiêu tổng quát ............................................................................. 2

2.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................... 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3

3.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................ 3

3.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 3

4. Những đóng góp mới của luận án ................................................................. 3

5. Kết cấu của luận án ....................................................................................... 4

Chương 1 TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ CHUỖI GIÁ TRỊ VÀ

CHUỖI GIÁ TRỊ DƯỢC LIỆU ........................................................................ 5

1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu về chuỗi giá trị ............................... 5

1.1.1. Các công trình nghiên cứu về chuỗi giá trị ở nước ngoài ............... 5

1.1.2. Tổng quan công trình nghiên cứu về chuỗi giá trị ở trong nước .. 11

1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu về cây dược liệu và chuỗi giá trị

dược liệu .......................................................................................................... 16

1.2.1. Tổng quan các nghiên cứu về cây dược liệu ở nước ngoài .......... 16

1.2.2. Tổng quan các nghiên cứu về cây dược liệu ở trong nước ........... 18

1.2.3. Tổng quan nghiên cứu về chuỗi giá trị dược liệu ở nước ngoài ... 21

1.2.4. Tổng quan nghiên cứu về chuỗi giá trị dược liệu ở trong nước ... 25

iv

1.3. Đánh giá chung về các công trình nghiên cứu về chuỗi giá trị, dược liệu

và chuỗi giá trị dược liệu ................................................................................. 26

1.3.1. Đối với các công trình nghiên cứu về chuỗi giá trị....................... 26

1.3.2. Đối với các công trình nghiên cứu về cây dược liệu .................... 27

1.3.3. Đối với các công trình nghiên cứu về chuỗi giá trị dược liệu ...... 27

1.4. Xác định khoảng trống trong nghiên cứu................................................. 28

Tóm tắt chương 1 ............................................................................................ 29

Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN CHUỖI

GIÁ TRỊ DƯỢC LIỆU .................................................................................... 30

2.1. Một số vấn đề lý luận về phát triển chuỗi giá trị dược liệu ..................... 30

2.1.1. Lý luận về dược liệu ..................................................................... 30

2.1.2. Lý luận về chuỗi và phát triển chuỗi ............................................. 32

2.1.3. Nội dung phát triển chuỗi giá trị ................................................... 39

2.2. Cơ sở thực tiễn về phát triển chuỗi giá trị dược liệu ................................ 41

2.2.1. Kinh nghiệm phát triển dược liệu theo chuỗi giá trị của một số địa

phương trong nước. ................................................................................. 41

2.2.2. Bài học vận dụng cho phát triển chuỗi giá trị dược liệu tỉnh Quảng

Ninh ......................................................................................................... 45

Tóm tắt chương 2 ............................................................................................ 48

Chương 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 49

3.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 49

3.2. Quy trình nghiên cứu của luận án ............................................................ 49

3.3. Phương pháp tiếp cận và khung phân tích ............................................... 49

3.3.1. Phương pháp tiếp cận .................................................................... 49

3.3.2. Khung phân tích đề tài .................................................................. 52

3.4. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................... 52

3.4.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp ....................................... 52

3.4.2. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp ......................................... 53

v

3.5. Phương pháp xử lý và phân tích thông tin ............................................... 54

3.5.1. Phương pháp xử lý thông tin ......................................................... 54

3.5.2. Phương pháp phân tích thông tin .................................................. 55

3.6. Chỉ tiêu phân tích ..................................................................................... 56

3.6.1. Chỉ tiêu phản ánh kết quả của các tác nhân tham gia chuỗi giá trị

dược liệu .................................................................................................. 56

3.6.2. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất của các tác nhân tham gia chuỗi 57

3.6.3. Chỉ tiêu phản ánh sự phát triển chuỗi ........................................... 58

Tóm tắt chương 3 ............................................................................................ 58

Chương 4 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHUỖI GIÁ TRỊ CÂY DƯỢC

LIỆU TỈNH QUẢNG NINH ........................................................................... 59

4.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh .............................. 59

4.1.1. Đặc điểm tự nhiên ......................................................................... 59

4.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội .............................................................. 62

4.2. Vị trí, vai trò ngành sản xuất dược liệu trong sự phát triển kinh tế - xã hội

tỉnh Quảng Ninh .............................................................................................. 66

4.2.1. Vị trí của ngành sản xuất dược liệu trong sự phát triển kinh tế - xã

hội tỉnh Quảng Ninh ................................................................................ 66

4.2.2. Vai trò của ngành dược liệu trong phát triển kinh tế - xã hội tỉnh

Quảng Ninh ............................................................................................. 68

4.3. Thực trạng phát triển sản xuất dược liệu tỉnh Quảng Ninh giai đoạn

(2013-2017) ..................................................................................................... 69

4.3.1. Tình hình trồng dược liệu tỉnh Quảng Ninh (2013-2017) ........... 69

4.3.2. Tình hình tổ chức sản xuất dược liệu tỉnh Quảng Ninh (2013-

2017) ....................................................................................................... 73

4.3.3. Tình hình chế biến, phân phối và tiếp thị sản phẩm dược liệu tỉnh

Quảng Ninh (2013-2017) ........................................................................ 74

4.4. Phát triển chuỗi giá trị cây dược liệu tỉnh Quảng Ninh ........................... 76

vi

4.4.1. Bản đồ chuỗi giá trị cây dược liệu tỉnh Quảng Ninh .................... 77

4.4.2. Phân tích kinh tế chuỗi giá trị dược liệu điển hình tỉnh Quảng Ninh

................................................................................................................. 78

4.4.3. Phân tích kênh tiêu thụ trong chuỗi giá trị cây dược liệu điển hình

tỉnh Quảng Ninh .................................................................................... 102

4.4.4. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển chuỗi giá trị dược

liệu tỉnh Quảng Ninh ............................................................................. 105

4.4.5. Phân tích SWOT và đề xuất giải pháp phát triển và nâng cấp chuỗi

giá trị dược liệu tỉnh Quảng Ninh ......................................................... 117

4.5. Đánh giá chung về phát triển chuỗi giá trị dược liệu tỉnh Quảng Ninh . 119

4.5.1. Những kết quả đạt được .............................................................. 119

4.5.2. Những khó khăn, hạn chế ........................................................... 121

4.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế ................................................ 123

4.5.4. Một số vấn đề cần giải quyết để phát triển chuỗi giá trị dược liệu

tỉnh Quảng Ninh .................................................................................... 125

Tóm tắt chương 4 .......................................................................................... 127

Chương 5 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHUỖI GIÁ TRỊ CÂY DƯỢC LIỆU

TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN NĂM 2025 ...................................................... 128

5.1. Quan điểm và mục tiêu phát triển chuỗi giá trị dược liệu tỉnh Quảng Ninh

đến năm 2025 ................................................................................................ 128

5.1.1. Quan điểm phát triển dược liệu tỉnh Quảng Ninh ...................... 128

5.1.2. Mục tiêu phát triển dược liệu tỉnh Quảng Ninh .......................... 130

5.2. Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển chuỗi giá trị dược liệu tỉnh Quảng

Ninh đến năm 2025 ....................................................................................... 131

5.2.1. Phát triển sản xuất nguồn nguyên liệu và nâng cao chất lượng sản

phẩm thô ................................................................................................ 131

5.2.2. Phát triển và nâng cấp chuỗi giá trị cây dược liệu hiện có là Trà

hoa vàng và Ba kích. ............................................................................. 132

vii

5.2.3. Xây dựng và phát triển chuỗi sản phẩm đối với một số dược liệu tiềm

năng ........................................................................................................ 134

5.2.4. Nâng cấp và đầu tư công nghệ chế biến dược liệu ..................... 136

5.2.5. Tăng cường quảng cáo, tiếp thị sản phẩm dược liệu .................. 139

5.2.6. Nâng cấp và tổ chức lại hệ thống kênh phân phối và xúc tiến thương

mại. ........................................................................................................ 140

5.2.7. Củng cố và tổ chức mối quan hệ trong chuỗi giá trị cây dược liệu

............................................................................................................... 141

Tóm tắt chương 5 .......................................................................................... 143

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................... 144

1. Kết luận ..................................................................................................... 144

2. Kiến nghị ................................................................................................... 146

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 150

PHỤ LỤC ...................................................................................................... 158

viii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CP : Cổ phần

DN : Doanh nghiệp

EVFTA : Hiệp định thương mại tự do Việt Nam Liên minh Châu âu

ETA : Hiệp định thương mại tự do

FAO : Tổ chức nông lương thế giới

GTZ : Tổ chức hợp tác phát triển Đức

GO : Tổng giá trị sản xuất

GTGT : Giá trị gia tăng

HQKT : Hiệu quả kinh tế

HT : Hợp tác

HTX : Hợp tác xã

IC : Chi phí trung gian

KH&CN : Khoa học và công nghệ

KTMD : Kích thích miễn dịch

KT-XH : Kinh tế - xã hội

LĐ : Lao động

NCS : Nghiên cứu sinh

OCOP : Chương trình “Mỗi xã/phường một sản phẩm”

TNHH MTV: Trách nhiệm hữu hạn một thành viên

TP : Thành phố

TTTT : Tri thức truyền thống

TX : Thị xã

UBND : Ủy ban nhân dân

UNIDO : Tổ chức phát triển công nghiệp Liên hợp quốc

ix

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 3.1. Phương pháp tính chi phí, lợi nhuận trong chuỗi giá trị cho 01 đơn

vị sản phẩm cụ thể ........................................................................................... 55

Bảng 3.2. Mô hình phân tích ma trận SWOT ................................................. 56

Bảng 4.1. Tình hình phát triển kinh tế tỉnh Quảng Ninh (2013-2017) ........... 62

Bảng 4.2 Phân bổ cây dược liệu tỉnh Quảng Ninh .......................................... 70

Bảng 4.3.Chi phí trồng Ba kích tính cho 1 ha từ khi trồng đến khi thu hoạch

(5 năm) ............................................................................................................ 78

Bảng 4.4 Phân tích hiệu quả của Người trồng Ba kích ................................... 80

Bảng 4.5. Phân tích hiệu quả kinh tế của Người thu mua Ba kích tươi .......... 81

Bảng 4.6. Phân tích hiệu quả kinh tế của Người chế biến Ba kích tươi thành

Ba kích khô ...................................................................................................... 83

Bảng 4.7. Phân tích hiệu quả kinh tế của người chế biến ba kích tươi thành

Rượu và Cao Ba kích ...................................................................................... 84

Bảng 4.8. Phân tích hiệu quả kinh tế của Người bán buôn Ba kích khô ........ 86

Bảng 4.9. Phân tích hiệu quả kinh tế của Người bán buôn Rượu và .............. 87

Bảng 4.10. Phân tích hiệu quả kinh tế của người bán lẻ Ba kích khô ............ 89

Bảng 4.11 Phân tích hiệu quả kinh tế của Người bán lẻ Rượu Ba kích và Cao

Ba kích ............................................................................................................. 90

Bảng 4.12. So sánh hiệu quả của các tác nhân trong chuỗi giá trị Ba kích .... 91

Bảng 4.13. Các khoản mục chi phí trồng Trà HoaVàng ................................. 93

Bảng 4.14. Phân tích hiệu quả của Người sản xuất (người trồng) Trà Hoa

vàng trong chuỗi giá trị ................................................................................... 94

Bảng 4.15. Phân tích hiệu quả kinh tế của Người thu mua Trà hoa vàng tươi96

Bảng 4.16. Phân tích hiệu quả kinh tế của Người chế biến Trà hoa vàng tươi

thành Trà hoa vàng khô ................................................................................... 97

Bảng 4.17. Phân tích hiệu quả kinh tế của Người bán buôn Trà hoa vàng khô .... 98

x

Bảng 4.18. Phân tích hiệu quả kinh tế của Người bán lẻ Trà hoa vàng ........ 100

Bảng 4.19. Các chỉ số đánh giá hiệu quả kinh tế của các tác nhân trong chuỗi

giá trị Trà hoa vàng ....................................................................................... 101

Bảng 4.20. Phát triển và nâng cấp chuỗi giá trị dược liệu tỉnh Quảng Ninh ...... 117

xi

DANH MỤC CÁC HÌNH, HỘP

Hình:

Hình 2.1. Phân đoạn chuỗi đối với một sản phẩm cụ thể ............................... 33

Hình 2.2. Sơ đồ chuỗi giá trị ngành trồng trọt ................................................ 36

Hình 3.1. Khung phân tích của luận án ........................................................... 52

Hình 4.1. Tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên có việc làm so với dân số tại Quảng

Ninh giai đoạn 2013-2017 ............................................................................... 65

Hình 4.2. Bản đồ Chuỗi giá trị dược liệu tỉnh Quảng Ninh ............................ 77

Hình 4.3. Sơ đồ hình thành các kênh tiêu thụ sản phẩm trong chuỗi giá trị cây

dược liệu tỉnh Quảng Ninh ............................................................................ 103

Hộp:

Hộp 4.1. Hiệu quả một số cây dược liệu khác theo ý kiến người dân .......... 119

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Quảng Ninh là tỉnh có thảm thực vật phong phú và đa dạng như: Ba

kích, Trà hoa vàng, Hồi, Quế, Trầu một lá, Bình vôi, Bá bệnh, Kim ngân

hoa, Nhân trần, Ý dĩ… nhưng việc phát triển sản xuất dược liệu ở Quảng

Ninh còn chưa tương xứng với tiềm năng, thế mạnh với nhiều lý do khác

nhau: Việc khai thác tài nguyên cây thuốc còn mang tính tự phát, chưa quan

tâm đến tái sinh, bảo tồn dẫn đến nhiều cây thuốc đứng trước nguy cơ cạn

kiệt; dược liệu chủ yếu chỉ dừng lại ở khâu nguyên liệu tươi, thô, chưa quan

tâm nhiều đến việc sơ chế, chế biến tinh, tạo ra các sản phẩm khác nhau,

nhằm gia tăng giá trị của chúng. Các sản phẩm thuốc, thực phẩm chức năng

sản xuất trên địa bàn tỉnh còn ít, dạng bào chế còn đơn giản, giá trị gia tăng

chưa cao và chưa sản xuất được mỹ phẩm có nguồn gốc từ dược liệu, là

những sản phẩm được người tiêu dùng ưa chuộng hiện nay.

Với tiềm năng thế mạnh về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, đặc

biệt là điều kiện tự nhiên, Quảng Ninh có thể phát triển cây dược liệu để trở

thành một trong những nguồn thu quan trọng, nhằm khai thác thế mạnh về tự

nhiên và một số cây dược liệu có tính đặc sản, để phát triển thành một trung

tâm dược liệu lớn của Việt Nam. Đây sẽ là bước đột phá mới, góp phần đẩy

nhanh mục tiêu chuyển đổi phương thức phát triển của tỉnh từ “nâu” sang

“xanh”. Cùng với ngành du lịch, dịch vụ, phát triển sản xuất dược liệu là một

trong những sản phẩm quan trọng thuộc chương trình OCOP (One Commune,

One Product - Mỗi xã phường một sản phẩm) của tỉnh Quảng Ninh từ năm

2013 đến nay. Tuy nhiên, việc hợp tác và liên kết để sản xuất dược liệu theo

chuỗi giá trị để nâng cao GTGT trong quá trình sản xuất còn hạn chế: (i) Mối

liên kết dọc là liên hệ giữa các khâu trong chuỗi giá trị ngành hàng từ sản xuất

đến tiêu dùng, thông qua nhiều khâu trung gian làm cho thị trường không ổn

định, thiếu minh bạch và bị ép giá làm thiệt hại cho người sản xuất, nhiều hợp

2

đồng sản xuất, cung cấp nguyên liệu giữa người sản xuất với doanh nghiệp

nhiều khi không được thực hiện do sự tranh mua, tranh bán...(ii) Mối liên kết

ngang là liên kết giữa các hộ nông dân với nhau thành tổ Hợp tác hoặc HTX,

hoặc nhóm hộ sản xuất; liên kết giữa các cơ sở chế biến nhỏ để tạo thành

doanh nghiệp có quy mô lớn hơn, hạ giá thành sản phẩm...còn rất hạn chế,

hoặc có nhưng chưa rõ ràng, chưa có những cơ chế ràng buộc.

Để góp phần thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng

nâng cao GTGT và phát triển bền vững ngành nông nghiệp tỉnh Quảng Ninh,

việc phát triển sản xuất dược liệu theo chuỗi giá trị, nhằm tạo ra những sản

phẩm dược liệu hàng hóa tập trung, chất lượng cao, tăng sức cạnh tranh trên

thị trường, nâng cao hiệu quả sản xuất, tăng thu nhập cho người lao động,

nhất là nông dân có vai trò quan trọng. Với lý do đó, NCS đã chọn nghiên cứu

đề tài luận án: “Phát triển chuỗi giá trị cây dược liệu tỉnh Quảng Ninh”

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu tổng quát

Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển sản xuất dược liệu và chuỗi giá

trị cây dược liệu tỉnh Quảng Ninh, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp phát

triển chuỗi giá trị cây dược liệu của tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025.

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển chuỗi

giá trị và chuỗi giá trị dược liệu.

- Đánh giá thực trạng hình thành và phát triển sản xuất dược liệu, nhằm

phát hiện những dược liệu đã sản xuất theo chuỗi giá trị dược liệu trên địa bàn

tỉnh Quảng Ninh.

- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển chuỗi giá trị dược liệu

tỉnh Quảng Ninh.

- Xác định quan điểm, mục tiêu và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển

chuỗi giá trị dược liệu tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025.

3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các tác nhân tham gia chuỗi giá trị

dược liệu (Nông dân, HTX, doanh nghiệp, thương lái), các nhà quản lý và các

cơ chế, chính sách liên quan đến sự phát triển chuỗi giá trị cây dược liệu tỉnh

Quảng Ninh.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, tập

trung khảo sát trên 8 huyện thị, thành phố của tỉnh là các địa phương có trồng

dược liệu và khai thác dược liệu tự nhiên.

- Về thời gian: Số liệu thứ cấp được thu thập từ năm 2013 – 2017; Số

liệu sơ cấp được thu thập năm 2017.

- Về nội dung: Luận án nghiên cứu thực trạng phát triển chuỗi giá trị

dược liệu trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Trong đó, tập trung phân tích sâu về

hiệu quả chuỗi giá trị dược liệu Trà hoa vàng và Ba kích là 2 loại dược liệu

đã được tỉnh xác định trong danh mục các sản phẩm dược liệu trọng yếu trong

vào danh mục sản phẩm thuộc Chương trình “Mỗi xã một sản phẩm” đã được

UBND tỉnh phê duyệt.

4. Những đóng góp mới của luận án

Thứ nhất: Luận án đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận về chuỗi sản

phẩm, chuỗi giá trị dược liệu, qua đó cung cấp cơ sở lý thuyết và thực tiễn về

phát triển sản xuất dược liệu theo chuỗi.

Thứ hai: Những đánh giá khách quan và khoa học về thực trạng phát

triển chuỗi, cũng như công tác quản lý chuỗi giá trị dược liệu. Cùng với hệ

thống các yếu tố ảnh hưởng đến liên kết phát triển chuỗi giá trị cây dược liệu,

NCS sử dụng làm căn cứ cho việc đề xuất các giải pháp khả thi góp phần

quản lý và phát triển chuỗi giá trị dược liệu tỉnh Quảng Ninh

4

Thứ ba: Phát triển chuỗi giá trị dược liệu, là một trong những vấn đề

hiện nay có rất ít các nghiên cứu sâu về chuỗi giá trị dược liệu, NCS hy vọng

có những đóng góp mới trong phương pháp phân tích chuỗi giá trị đối với cây

dược liệu cụ thể, để có thêm tài liệu tham khảo cần thiết cho những nghiên

cứu tiếp theo.

Thứ tư: Kết quả nghiên cứu của luận án là cơ sở khoa học giúp cho các

nhà hoạch định chính sách có cái nhìn toàn diện hơn về quản lý các chương

trình dự án phát triển sản xuất nông nghiệp nói chung và phát triển sản xuất

dược liệu nói riêng theo chuỗi giá trị, góp phần nâng cao thu nhập của người

dân trên địa bàn.

5. Kết cấu của luận án

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, luận án được chia

thành 5 chương:

Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu về chuỗi giá trị và chuỗi giá trị

dược liệu

Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển chuỗi giá trị dược liệu

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu.

Chương 4: Thực trạng phát triển chuỗi giá trị cây dược liệu tỉnh Quảng Ninh.

Chương 5: Giải pháp phát triển chuỗi giá trị cây dược liệu tỉnh Quảng

Ninh đến năm 2025.

5

Chương 1

TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ CHUỖI GIÁ TRỊ VÀ CHUỖI

GIÁ TRỊ DƯỢC LIỆU

1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu về chuỗi giá trị

1.1.1. Các công trình nghiên cứu về chuỗi giá trị ở nước ngoài

Đến nay, trên thế giới, đã có nhiều cách tiếp cận phân tích chuỗi giá trị

khác nhau, theo Kaplinsky và Morris (2001) thì không có cách tiếp cận nào là

“chuẩn nhất”. Về cơ bản, phương pháp phân tích cụ thể phụ thuộc vào câu hỏi

nghiên cứu và đặc điểm của sản phẩm nghiên cứu. Với cách nhìn đó, NCS

tổng hợp được một số kết quả nghiên cứu về chuỗi giá trị như sau:

*) Một số kết quả nghiên cứu mang tính lý luận, cung cấp những kiến

thức cần thiết và kỹ năng trong phân tích chuỗi

Raphael Kaplinsky & Mike Morris (2006) “Cẩm nang nghiên cứu

chuỗi giá trị”. Cuốn cẩm nang đưa ra các khái niệm cơ bản của chuỗi giá trị;

xác định các vấn đề nghiên cứu mở rộng cho chuỗi giá trị; giới thiệu cơ sở

phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu chuỗi; chỉ dẫn các chính sách

liên quan đến định hướng, đầu tư phát triển chuỗi.[49]

Hellin J, and M. Meijer, (2006), “Hướng dẫn phân tích chuỗi giá trị”,

FAO, Kaplinsky, R and M, Morris, (2000), “Cẩm nang nghiên cứu chuỗi giá

trị” . Đây được coi là các cẩm nang hướng dẫn phân tích chuỗi giá trị thông

qua phân tích bản đồ thị trường, lấy vùng đất Chiapas (Mexico) làm trường

hợp nghiên cứu điển hình.[63]; [49] Nghiên cứu chỉ ra các mắt xích như:

Chọn vùng đất nghiên cứu, phân phối hạt giống, người nông dân, thương

lái,… và áp dụng nghiên cứu cho cả Bolivia và Ecuador.

GTZ (2007) xuất bản cuốn “Cẩm nang giá trị, phương pháp luận để

thúc đẩy chuỗi giá trị”. Cẩm nang đã đưa ra các thuật ngữ để chỉ việc tập hợp

có hệ thống các phương pháp thực tiễn nhằm theo dõi sự phát triển kinh tế từ

quan điểm của chuỗi giá trị. Cẩm nang cung cấp những kiến thức cơ bản về

6

các cách thức nâng cao cơ hội việc làm và thu nhập từ hoạt động kinh doanh

của các doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ và các hộ nông dân thông qua việc thúc

đẩy chuỗi giá trị mà họ đang hoạt động trong chuỗi đó. Đồng thời, nhấn mạnh

thị trường sản phẩm mang lại nhiều cơ hội cho người nghèo.[42]

Da SLĐva, C and H. De Sousa FLĐho (2007), “Hướng dẫn đánh giá

nhanh thực hiện chuỗi nông sản ở các nước đang phát triển”, nhóm tác giả đã

đưa ra một số thông tin hữu ích: Cung cấp thông tin về các nguyên tắc cơ bản

của phân tích chuỗi, làm nổi bật tầm quan trọng của việc lập kế hoạch và thực

hiện cũng như các kiến nghị; Hỗ trợ lựa chọn các thông tin cần thiết cho việc

phân tích, cũng như các phương pháp thu thập, tổ chức và đánh giá; Định

hướng trong việc xác định các vấn đề ảnh hưởng đến hiệu suất dây chuyền và

khu vực có thể được xem là điểm đòn bẩy cho sự tăng trưởng và phát triển

hơn nữa; Đề xuất một cách tiếp cận chung đối với can thiệp chuỗi nhằm cải

thiện hiệu suất, với việc xác định trách nhiệm các bên liên quan trong quá

trình thực hiện; Đề xuất một cách tiếp cận chung cho các ưu tiên của các can

thiệp chuỗi; Chỉ ra những hạn chế và khó khăn tiềm tàng khi tiến hành phân

tích chuỗi [53].

FAO (2007), “Quản lý chuỗi cung ứng nông - công nghiệp: Các khái

niệm và vận dụng”. Công trình này chỉ ra chuỗi cung ứng trong nông nghiệp,

bao gồm các yếu tố đầu vào cần thiết cho hoạt động sản xuất nông nghiệp,

đồng thời, cho biết cách tiếp cận của chuỗi cung ứng đi từ khái niệm đến thực

tiễn ứng dụng. Tuy nhiên, chuỗi cung ứng rất rộng, hàm chứa cả chuỗi giá trị

bên trong nó và việc xác định chuỗi giá trị cho nông nghiệp chỉ mang tính

chung chung.

Bernet T, G. Thiele., and T. Zschocke (2006), “Phương pháp cùng

tham gia trong tiếp cận chuỗi thị trường (PMCA) – hướng dẫn sử dụng”.

Trong nghiên cứu này tác giả đề cập đến 4 điểm cơ bản: (i) Các nhà nghiên

cứu và sự phát triển nhân viên để đạt được những hiểu biết và kỹ năng quan

7

trọng cho phép họ thích ứng và sử dụng PMCA trong bối cảnh công việc của

mình; (ii) Các nhà quản lý dự án R&D và các nhà hoạch định chính sách hiểu

kế hoạch và giám sát định hướng nhu cầu nhằm đạt được cho chuỗi thị trường

mục tiêu; (iii) Giáo viên và học sinh để tìm hiểu thêm về phát triển nông thôn,

khả năng cạnh tranh chuỗi thị trường, sự tham gia R&D, và marketing; (iv)

Các khái niệm phát triển khác nhau và các công cụ thực tế được mô tả một

cách hữu ích.

*) Một số nghiên cứu về chuỗi giá trị nông sản cụ thể

FAO (2004) cũng có nghiên cứu về “Chuỗi giá trị quả xoài ở Kenya”.

Nghiên cứu này cho thấy chuỗi giá trị xoài Kenya gặp các cản trở về cơ cấu

chất lượng sản phẩm: Tỷ lệ quả xoài không đủ tiêu chuẩn xuất khẩu cao, đặc

biệt sang thị trường khó tính như châu Âu và Mỹ; Kenya cần tập trung cho

chế biến xoài xuất khẩu và tận dụng số xoài không có khả năng xuất khẩu vào

các mục đích khác; về dài hạn, cần phải nâng cao năng lực kỹ thuật của nông

dân để nâng cao chất lượng xoài đảm bảo tiêu chuẩn xuất khẩu.

Gooch và cộng sự (2009), đã sử dụng khung phân tích chuỗi giá trị để

đánh giá: “Thị thường và quản lý chất lượng nho tươi, táo tươi và chế biến và

nhiều hoa quả khác của vùng Ontario, Canada”. Hosni and Lancon (2011),

đã tìm hiểu: “Chuỗi giá trị táo của Syris trên thị trường nước ngoài”. Các

công trình nghiên cứu này chỉ ra rằng, để xuất khẩu táo thì Syris cần phải giải

quyết những tồn tại trong chuỗi giá trị táo hiện tại; Các tổ chức khuyến nông

cần phải phát triển và cung cấp nhiều giống táo mới; Đồng thời, cần có các tổ

chức xếp loại và đánh giá chất lượng táo độc lập để làm giảm các rủi ro về

chất lượng.

Phương pháp tiếp cận của UNIDO (2009), trong “Phân tích và phát triển

chuỗi giá trị nông nghiệp”, trong cẩm nang làm việc của nhân viên cho thấy, sự

phát triển của chuỗi giá trị trong nông nghiệp bằng phân tích các nhân tố ảnh

hưởng đến chuỗi, lập bản đồ chuỗi giá trị nông nghiệp, phân tích dữ liệu của

8

chuỗi, các chiến lược nâng cấp chuỗi giá trị. Nghiên cứu này cũng kiến nghị giải

pháp phát triển chuỗi giá trị bằng cách cải thiện môi trường kinh doanh, xây

dựng và thực hiện các chính sách, tăng cường hỗ trợ từ các thể chế, cải thiện môi

trường đầu tư. Nghiên cứu đã đưa ra các minh chứng từ các nghiên cứu trường

hợp, điển hình như ở Nicaragoa, Ethiopia, Ai Cập và Morroco.

Báo cáo của ADB (2005) và FAO (2008) về “Chuỗi giá trị ngành

khoai tây” và đã đề cập đến vấn đề, làm thế nào để tăng sự bền vững của

chuỗi giá trị khoai tây. Họ đã chỉ ra được một số vấn đề đang gặp phải ở các

nước đang phát triển như: Khoai tây thường được bán phân tán với những

phân đoạn thị trường nhỏ lẻ và ít có sự liên kết, phối hợp và thiếu những

thông tin về thị trường, điều này đang gây ra sự chia rẽ các mối quan hệ trong

chuỗi; giá cả đầu vào tăng cao đang gây ra sự “e dè” trong đầu tư sản xuất

của các hộ nông dân có quy mô sản xuất nhỏ lẻ. Hậu quả là, họ đang bị loại

dần ra khỏi thị trường và không tham gia được vào chuỗi giá trị; vấn đề quan

trọng đặt ra cho chuỗi giá trị ở các nước này là cần một nền sản xuất bền

vững, với chất lượng sản phẩm tốt và sự hỗ trợ về các vật tư đầu vào cùng với

sự phối hợp hành động trong chuỗi.

Eaton và Shepherd (2001), đã có một nghiên cứu về: “Chuỗi giá trị

ngành Chè tại Kenya và Cacao tại Indonesia”. Tác giả tập trung vào vấn đề

chuỗi giá trị và giải pháp sinh kế bền vững, chỉ ra được những vấn đề mà

chuỗi giá trị ngành Chè Kenya, chuỗi giá trị ngành Cacao Indonesia gặp phải

và những vấn đề liên quan đến sinh kế của những người sản xuất nhỏ, những

người dễ bị tổn thương. Công trình này cũng cung cấp những nghiên cứu về

cấu trúc thị trường, kênh tiêu thụ trong chuỗi giá trị, mối quan hệ tương tác

giữa những kênh tiêu thụ đó. Điều quan tâm của nghiên cứu này là những

“mối quan hệ” giữa các tác nhân, những tác động của mô hình tổ chức sản

xuất đến những người nắm giữ những tư liệu sản xuất nhỏ và những người

làm thuê. Họ chỉ ra rằng, với các nước chậm phát triển như Kenya và

9

Indonesia, chuỗi giá trị hoạt động chưa được tốt, nghĩa là các tác nhân tham

gia vào chuỗi giá trị chưa có những mối quan hệ ràng buộc, GTGT trong

chuỗi còn thấp, đặc biệt người sản xuất là những người hưởng lợi nhuận thấp

nhất. Chính vì chưa có mối quan hệ ràng buộc nên những tác nhân đóng vai

trò chủ đạo trong chuỗi thường là đối tượng hưởng lợi nhuận nhiều nhất và

sẵn sàng rời bỏ chuỗi này để chuyển sang chuỗi mới có lợi nhuận cao hơn.

*) Một số kết quả nghiên cứu về quản lý chuỗi

Gereffi G, J. Humphrey and T. Sturrgeon (2005), “Quản lý chuỗi giá

trị toàn cầu”. Dựa trên khung phân tích lý thuyết về chuỗi, các tác giả giải

thích rõ chuỗi giá trị toàn cầu, chỉ ra được 3 dòng luân chuyển trong chi phí

kinh tế là: Mạng lưới sản xuất, khoa học công nghệ và mức độ hiểu biết của

công ty nhằm xác định được 3 vai trò lớn trong việc định rõ sự thay đổi và sự

quản lý chuỗi giá trị toàn cầu. Ba vai trò đó là: Sự phức hợp trong giao dịch;

khả năng lập những cam kết trong giao dịch và khả năng trong chuỗi cơ bản.

Hagelaar, G.J.L.F. and Van der Vorst, J.G.A.J., (2002). “Quản lý chuỗi

cung ứng môi trường: sử dụng đánh giá vòng đời để cấu trúc chuỗi cung

ứng”, các tác giả đã cho biết sự khác biệt giữa các chiến lược chuỗi để bảo vệ

môi trường và sự thực thi của chuỗi trong môi trường; sự khác biệt giữa cách

đánh giá các vòng đời cấu trúc chuỗi; giữa quá trình thực hiện và định hướng

thị trường cấu trúc chuỗi. Đồng thời, tác giả cũng chỉ ra rằng, sự tích hợp của

những sự khác biệt về đánh giá vòng đời cấu trúc chuỗi mang lại sự khác biệt

giữa các cấu trúc chuỗi.

Chopra SunLĐ và Pter Meindl (2001), “ Quản lý chuỗi cung ứng:

Chiến lược, kế hoạch và vận hành”. Nghiên cứu này tập trung vào quản lý

chuỗi giá trị bao gồm: Chiến lược, kế hoạch và vận hành. Tác giả đã đề cập

tới sự thay đổi nhanh chóng diễn ra bên trong chuỗi cung ứng và môi trường

của nó. Cách tiếp cận này có nhiều lợi ích: Cho phép người nghiên cứu tìm

hiểu tầm quan trọng chiến lược của việc thiết kế chuỗi cung ứng tốt, quy

10

hoạch và hoạt động cho mỗi công ty; giải thích cách làm thế nào quá trình

điều khiển có thể được sử dụng trên mức độ khái niệm và thực tiễn trong quá

trình cung cấp thiết kế dây chuyền, lập kế hoạch và hoạt động để cải thiện

hiệu suất; cung cấp sự hiểu biết về các yêu cầu cho các phương pháp phân

tích chuỗi cung ứng

*) Một số cách tiếp cận nghiên cứu khác về chuỗi

Phương pháp tiếp cận của GTZ (2009), trong “Phát triển chuỗi giá trị,

công cụ gia tăng giá trị cho sản xuất nông nghiệp” đã đưa ra các chỉ dẫn

trong điều kiện cụ thể để triển khai các chuỗi giá trị hàng hoá, chú ý đến phân

tích các thiếu sót mà các tác nhân trong chuỗi không thể tự giải quyết. Đồng

thời tài liệu này còn giới thiệu một số trường hợp điển hình áp dụng cho phát

triển, hoặc cho nâng cấp chuỗi giá trị ngành hàng tại một số địa phương của

Việt Nam.[43]

Phương pháp tiếp cận của M4P (2008), dự án “Làm cho giá trị lao

động của của người nghèo tốt hơn”. Công trình này nghiên cứu chuỗi giá trị

dành cho người nghèo ở Lào và Campuchia. Chuỗi giá trị này nhằm mục tiêu

gia tăng thu nhập cho người dân nghèo bằng cách tìm ra GTGT trong mỗi mắt

xích của chuỗi. Sự tham gia của chính phủ, các cơ quan quản lý trong ngành

nông nghiệp, các chính sách đổi mới nhằm củng cố vị thế cho người nghèo.

Nghiên cứu này đề cập tới các công cụ phân tích chuỗi giá trị; lập hình chuỗi

giá trị thông qua 11 bước; đề cập tới công cụ đo lường chất lượng cho chuỗi

bằng cách quản lý phối hợp, quy định và điều khiển các tác nhân; phân tích

giá trị lợi ích của các bên tham gia vào chuỗi giá trị.[45]

Gudmundsson, E.; Asche, F.; Nielsen, M. (2006), “ Phân phối doanh

thu thông qua chuỗi giá trị hải sản”, các tác giả xác định chuỗi giá trị bao

gồm các loại dịch vụ cần thiết để có thể mang sản phẩm từ ý tưởng đến người

tiêu dùng cuối cùng. Đặc biệt, đối với sản phẩm hải sản, chuỗi giá trị bao gồm

đầu vào, chế biến, phân phối và marketing. Theo phân tích chuỗi giá trị,

11

GTGT ở mỗi khâu của chuỗi phải được giải thích và có phương pháp triển

khai. Các tác giả cũng ứng dụng để nghiên cứu bốn trường hợp đối với hải

sản ở hai nước phát triển và hai nước đang phát triển. Các nhà nghiên cứu ở

các nước đang phát triển được khuyến khích áp dụng các phương pháp phát

triển đối với nghề cá để tạo ra một lượng lớn thông tin bổ sung.

1.1.2. Tổng quan công trình nghiên cứu về chuỗi giá trị ở trong nước

Tại Việt Nam, có nhiều tác giả đã nghiên cứu về chuỗi giá trị, mỗi tác

giả đều có cách tiếp cận khác nhau và giải quyết các vấn đề về chuỗi giá trị ở

các phương diện khác nhau. Kết quả nghiên cứu của một số tác giả tiêu biểu:

*) Một số kết quả nghiên cứu chuỗi giá trị mang tính vĩ mô:

Phạm Xuân Thành (2016), “Nghiên cứu đánh giá tác động của các

hiệp định thương mại tự do (FTA) tiêu chuẩn cao đến việc phát triển chuỗi

giá trị hàng nông sản xuất khẩu tại vùng kinh tế trọng điểm Đông Nam Bộ”.

Nghiên cứu đã tổng hợp các Hiệp định tiêu chuẩn cao và tiến trình thực hiện

các cam kết của các FTA như Hiệp định thương mại tự do giữa việt nam và

Liên minh Châu âu (EVFTA) và Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương

(TPP). Phân tích khái quát những cam kết và tiến trình thực hiện cam kết tự

do hoá thương mại nông sản của các FTAs tiêu chuẩn cao. Đánh giá những

tác động của việc thực hiện các FTAs tiêu chuẩn cao tới xuất khẩu nông sản

của Việt Nam nói chung và các tác động đến việc phát triển chuỗi giá trị hàng

nông sản xuất khẩu tại vùng kinh tế trọng điểm Đông Nam Bộ; Đề xuất giải

pháp chính sách hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của việc thực hiện các FTAs tiêu

chuẩn cao tới việc xuất khẩu nông sản của Việt Nam nói chung và các tác

động đến việc phát triển chuỗi giá trị hàng nông sản xuất khẩu tại vùng kinh

tế trọng điểm Đông Nam Bộ. [38]

Nguyễn Văn Huân (2011), “Liên kết chuỗi từ sản xuất đến chế biến

hàng nông sản của Việt Nam”. Tác giả đã khẳng định: Hiện nay, Việt Nam có

một số mặt hàng tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu như lúa, cà phê, cao su,

12

hạt tiêu, thủy sản (tôm đông lạnh, cá Basa); Ngành công nghiệp chế biến hàng

nông sản đã có những đóng góp đáng kể trong việc xúc tiến xuất khẩu các

chuỗi giá trị hàng nông sản ở Việt Nam. Tuy nhiên, mối quan hệ giữa sản

xuất và chế biến dựa trên nguyên tắc chuỗi giá trị còn nhiều bất cập trước yêu

cầu phát triển nền nông nghiệp chất lượng cao. Tác giả bài viết cũng nêu lên

một số quan điểm về mối quan hệ liên kết chuỗi giữa sản xuất nông nghiệp và

ngành công nghiệp chế biến hàng nông sản ở Việt Nam.

Nguyễn Thị Nhiễu (2010), “Chuỗi giá trị toàn cầu mặt hàng điện tử và

khả năng tham gia của Việt Nam”. Kết quả nghiên cứu tập trung vào một số

nội dung: Giới thiệu cơ sở khoa học về sự hình thành và phát triển chuỗi giá

trị toàn cầu hàng điện tử; Trình bày thực trạng hàng điện tử Việt Nam tham

gia chuỗi giá trị toàn cầu; Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường sự tham

gia của Việt Nam trong chuỗi giá trị toàn cầu hàng điện tử.

Đinh Văn Thành (2010), “Tăng cường năng lực tham gia của hàng

nông sản vào chuỗi giá trị toàn cầu trong điều kiện hiện nay của Việt Nam”.

Tác giả đã đề cập không chỉ đến lý thuyết chuỗi giá trị nông sản mà còn sử

dụng lý thuyết này để phân tích, làm rõ năng lực của một số sản phẩm nông

nghiệp của nước ta trong chuỗi giá trị toàn cầu.

Hoàng Thị Vân Anh (2009), “Chuỗi giá trị toàn cầu mặt hàng cà phê

và khả năng tham gia của Việt Nam”. Tác giả đã trình bày tổng quan về chuỗi

giá trị toàn cầu mặt hàng cà phê. Thực trạng mặt hàng cà phê Việt Nam tham

gia chuỗi giá trị toàn cầu; Đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường sự

tham gia của cà phê Việt Nam trong chuỗi giá trị toàn cầu.

Chu Tiến Quang (2008), “Một số vấn đề về Chuỗi giá trị nông sản toàn

cầu”. Công trình đã chỉ rõ: Quá trình phát triển kinh tế của loài người hiện nay

đã đạt tới sự liên kết, quan hệ vượt qua phạm vi biên giới quốc gia, để hình

thành các công ty đa quốc gia trong một khu vực và tới nhiều khu vực khác

trên thế giới, đó là xu thế toàn cầu hóa về kinh tế. Trong quá trình này, các

13

chuỗi giá trị của các sản phẩm được hình thành trước đó trong một quốc gia đã

từng bước mở rộng ra khỏi biên giới quốc gia đó, thâm nhập vào các quốc gia

khác, tạo ra chuỗi giá trị của các sản phẩm dài hơn, mang lại giá trị cao hơn hay

nói cách khác là quy mô lớn hơn, có nhiều tác nhân tham gia hơn.

Trần Tiến Khải (2013), “Phân tích chuỗi giá trị và ngành hàng nông

nghiệp”. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Một trong những xu hướng liên quan

đến toàn cầu hóa hiện nay là sự hình thành và phát triển mạnh mẽ của các thị

trường hiện đại; Các thị trường hàng hóa này liên kết chặt chẽ với các hệ

thống siêu thị bán sỉ, bán lẻ quy mô lớn, các thị trường này đòi hỏi khối lượng

hàng hóa lớn và các sản phẩm giá thấp và phải đáp ứng các tiêu chuẩn chất

lượng, vệ sinh và an toàn thực phẩm; Hệ thống thu mua hàng hóa của các thị

trường này thường được hợp nhất theo chiều dọc, tầm hoạt động mang tính

toàn cầu và có độ phức tạp cao; Các thị trường kiểu này có tính năng động rất

lớn, đáp ứng nhanh chóng với biến động giá, nhu cầu của người tiêu dùng và

các cơ hội công nghệ mới; Quy mô doanh thu của các hệ thống thị trường

hiện đại này rất lớn, và kết hợp với chi phí thấp, dẫn đến lợi nhuận chung là

con số khổng lồ. Sự tập trung của các thị trường là rất lớn, chỉ một vài tập

đoàn bán lẻ đã có thể khống chế hầu hết doanh số.

*) Một số kết quả nghiên cứu chuỗi về một ngành hàng cụ thể

Trần Công Thắng (2015), “Nghiên cứu chính sách và giải pháp nâng

cao hiệu quả chuỗi giá trị trong ngành lúa gạo và thịt lợn”. Tác giả đã chỉ ra

cơ sở lý luận thực tiễn về chính sách và giải pháp nâng cao hiệu quả chuỗi giá

trị lúa gạo và thịt lợn. Hiện trạng hiệu quả chuỗi giá trị lúa gạo và chính sách

đối với chuỗi giá trị lúa gạo tại đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu

Long. Hiện trạng hiệu quả chuỗi giá thịt lợn và chính sách đối với chuỗi giá

trị thịt lợn. Phân tích hiệu quả và yếu tố ảnh hưởng tới chuỗi giá trị lúa gạo và

chuỗi giá trị thịt lợn. Đề xuất chính sách nâng cao hiệu quả chuỗi giá trị thịt

lợn và chuỗi giá trị lúa gạo.

14

Phạm Quốc Trị (2015), “Điều tra thực trạng doanh nghiệp nhỏ và vừa

trong chuỗi GTGT các mặt hàng nông nghiệp chủ lực và đề xuất giải pháp

phát triển”. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Điều tra, xây dựng cơ sở dữ liệu về

doanh nghiệp nhỏ và vừa trong chuỗi GTGT các mặt hàng: Lúa gạo, tôm, cá

tra và chè; Đánh giá thực trạng và vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong

chuỗi GTGT các mặt hàng: Lúa gạo, tôm, cá tra và chè; Đề xuất các giải pháp

hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong chuỗi GTGT các mặt hàng:

Lúa gạo, tôm, cá tra và chè.

Phạm Thị Thùy Linh (2015), “Nghiên cứu chuỗi giá trị của cá cơm

khai thác ở vùng biển Tây Nam Bộ”. Tác giả đã chỉ rõ cơ sở khoa học về

chuỗi giá trị trong khai thác, chế biến và tiêu thụ cá Cơm khai thác ở vùng

biển Tây Nam Bộ; Tổng quan về sản xuất, chế biến, tiêu thụ cá Cơm khai thác

ở vùng biển Tây Nam Bộ; Thực trạng hình thành và phát triển các chuỗi giá

trị cá Cơm khai thác ở vùng biển Tây Nam Bộ; Đánh giá các nhân tố ảnh

hưởng đến sự hình thành và phát triển chuỗi giá trị cá Cơm khai thác ở vùng

biển Tây Nam Bộ; Những vấn đề đặt ra để tiếp tục phát triển chuỗi giá trị cá

Cơm khai thác ở vùng biển Tây Nam Bộ; Xây dựng mô hình liên kết chuỗi

giá trị cá Cơm khai thác ở vùng biển Tây Nam Bộ.

Phạm Văn Vinh (2014), “Các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ

gia đình tham gia chuỗi ngành hàng Bò tại Cao Bằng”. Tác giả đã tổng hợp

khung lý thuyết về phân tích chuỗi; chỉ ra được lợi ích của các tác nhân tham

gia chuỗi giá trị chăn nuôi bò, trong đó lợi ích của hộ gia đình là 62%. Tác giả

cũng phát hiện ra một số nguyên tắc để làm tăng thu nhập cho hộ gia đình;

Khẳng định hộ gia đình muốn tăng thu nhập khi tham gia vào chuỗi giá trị,

phải mạnh dạn đầu tư theo chiều sâu và cần biết tính toán hiệu quả trước khi

quyết định tăng hay giảm chi phí cho việc chăn nuôi.[21]

Tạ Quốc Tuấn (2013),“Nghiên cứu chuỗi giá trị trong chế biến, sản xuất,

tiêu thụ điều và hồ tiêu ở tỉnh Bình Phước”. Công trình nghiên cứu này đề cập

15

đến những vấn đề sau: thị trường và chính sách về ngành hàng điều, hồ tiêu

trong nước và thế giới; thực trạng chuỗi giá trị trong sản xuất điều và hồ tiêu;

nâng cấp chuỗi và thúc đẩy các hình thức liên kết trong hai chuỗi này tại tỉnh

Bình Phước; đánh giá hiện trạng tồn tại và nguyên nhân hạn chế của các hình

thức liên kết trong chuỗi; nghiên cứu điển hình về mô hình liên kết trong chuỗi

ngành hàng điều và tiêu từ đó đề xuất các mô hình liên kết hiệu quả, các giải

pháp khuyến khích phát triển liên kết đối với hai chuỗi này tại tỉnh Bình Phước.

Lê Thanh Loan, Đặng Hải Phương và Võ Hùng (2006), “Chuỗi cung

ứng hạt điều: Nghiên cứu trường hợp tại Đắk Nông và Bình Phước, Việt

Nam”. Nhóm tác giả đã chỉ ra vấn đề, làm thế nào tăng sinh kế của hộ gia

đình đồng bào dân tộc thiểu số ở Bình Phước và Đắk Nông. Đồng thời, cũng

chỉ ra rằng, nông dân trồng điều quy mô nhỏ, đặc biệt là người dân tộc, nhận

được giá thấp cho sản phẩm của mình và chịu nhiều rủi ro, do biến động của

giá hạt điều. Nhóm nghiên cứu cũng đề cập đến một loạt các vấn đề liên quan

đến chuỗi thị trường các sản phẩm nông lâm kết hợp, kiến nghị sự thay đổi

xuất phát chủ yếu từ tập tục canh tác của người dân. Bên cạnh đó, họ cũng chỉ

ra sự cần thiết trong thiết lập chính sách và can thiệp của địa phương ảnh

hưởng đến giá hạt điều.

Trần Công Thắng và cộng sự (2004), “Sự tham gia của người nghèo

trong chuỗi giá trị nông nghiệp: Nghiên cứu đối với ngành chè”. Nhóm

nghiên cứu đã xây dựng một bản đồ toàn diện về chuỗi giá trị ngành chè và

chức năng của nó, bên cạnh việc đánh giá ảnh hưởng của nó đối với người

nghèo tham gia sản xuất chè và lao động làm thuê. Để thấy rõ hơn vai trò của

ngành nông nghiệp/ sản xuất chè trong lĩnh vực an sinh xã hội, về giải quyết

việc làm và rút ngắn khoảng cách phát triển giữa nông thôn và thành thị. Báo

cáo thực hiện ở vùng nghiên cứu Thái Nguyên và Phú Thọ có đối chứng với

một số vùng trồng chè khác. Báo cáo tập chung đánh giá về mặt xã hội của

16

chuỗi ngành chè, ngành được cho là có ưu thế tạo được nhiều việc làm đặc

biệt cho các tỉnh trung du và miền núi.

Hoàng Văn Việt (2014), “Phân tích lợi ích tài chính của chuỗi bưởi Da

xanh Bến Tre”. Nghiên cứu sử dụng lý thuyết liên kết chuỗi giá trị của GTZ,

kết hợp khung phân tích chuỗi giá trị vì người nghèo của M4P và khung phân

tích tài chính chuỗi giá trị của FAO để phân tích mối quan hệ giữa các tác

nhân, phân tích chi phí và lợi nhuận, GTGT và đóng góp của chuỗi giá trị. Kết

quả phân tích cho thấy chuỗi giá trị bưởi Da xanh Bến Tre mang lại hiệu quả

kinh tế xã hội cao và thu nhập cho các tác nhân tốt, đặc biệt là người nông

dân, và phân bổ lợi nhuận giữa các tác nhân công bằng và hợp lý. Tuy nhiên,

khó khăn nhất hiện nay là vấn đề sâu bệnh và giống chất lượng không cao.

1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu về cây dược liệu và chuỗi giá

trị dược liệu

1.2.1. Tổng quan các nghiên cứu về cây dược liệu ở nước ngoài

Việc sử dụng các loài cây dược liệu làm thuốc nhằm phòng chống và

điều trị bệnh đã được áp dụng từ lâu trong lịch sử loài người (Niharika Sahoo

và cộng sự, 2010). Bắt đầu từ thời cổ đại (Bensky và Gamble, 1993), trong

nền văn hóa cổ xưa, con người tổng hợp những thông tin về cây dược liệu dựa

trên các bài thuốc được lưu truyền trong dân gian, qua đó phát triển thành các

cuốn dược điển về cây dược liệu. Những minh chứng sớm nhất cho những

hiểu biết của con người được ghi chép lại về dược liệu được ghi nhận tại Ấn

Độ, Trung Quốc, Ai Cập, Hi Lạp, La Mã và Xy-ri khoảng 5000 năm trước. Ví

dụ như những thông tin cổ xưa nhất về cây dược liệu của người Ai Cập được

tổng hợp trong 2 cuốn sách là Charak Samhita và Sushruta Samhita (Nazma

Inamdar và cộng sự, 2008).

Theo WHO, uớc tính có khoảng 25% các loại thuốc được sử dụng hiện

nay trên thế giới có nguồn gốc từ thực vật và có khoảng 121 hợp chất có hoạt

tính đang được sử dụng. Trong tổng số 252 loại thuốc thiết yếu mà WHO đã liệt

17

kê thì có tới 11% có nguồn gốc từ thực vật (Rates S.M.K, 2001). Gần như 80%

dân số Châu Phi và Châu Á phụ thuộc vào các loại thuốc cổ truyền để chăm sóc

sức khỏe (Mukherjee PK. (2006); Suhhanshu Tiwari, 2008, WHO, 2007).

Tính đến nay, trên thế giới hiện vẫn còn nhiều người ưa dùng các sản

phẩm có nguồn gốc từ thiên nhiên để điều trị một số loại bệnh tật (Nazma và

cộng sự, 2010). Các sản phẩm được chế biến từ cây dược liệu thường được sử

dụng ở các bệnh nhân mắc một số bệnh mãn tính, bao gồm ung thư vú (12%;

Burstein, 1999), các bệnh về phổi (21%; Strader, 2002), virut gây suy giảm

miễn dịch ở người có HIV (22%; Kassler, 1991), bệnh hen suyễn (24%;

Blanc, 2001) và rối loạn thấp khớp (26%; Rao, 1999).

Tanya Chhabra (2018) Nghiên cứu định lượng về cây thuốc được sử

dụng bởi cộng đồng dân cư vùng dãy Koh-e-Safaid Range, biên giới phía bắc

Pakistani và Afghan. Nghiên cứu chỉ ra rằng, kiến thức dân gian về các loài

cây thuốc thuộc dãy Koh-e-Safaid chưa được khám phá. Lần đầu tiên, thực

hiện nghiên cứu định lượng này trong khu vực để ghi nhận việc sử dụng cây

thuốc, để bảo tồn kiến thức truyền thống về hệ thực vật. Việc sử dụng rộng rãi

các cây thuốc cho thấy tầm quan trọng của các chế phẩm thảo dược truyền

thống của người dân bộ lạc trong khu vực đối với việc chăm sóc sức khỏe của

họ. Kiến thức về việc sử dụng cây thuốc đang bị mất dần trong khu vực, vì

một thế hệ mới không sẵn sàng quan tâm đến việc sử dụng cây thuốc, và

những người hiểu biết giữ bí mật kiến thức của họ. Do đó, việc sử dụng thực

vật bản địa cần có chiến lược bảo tồn và điều tra thêm để sử dụng tốt hơn các

nguồn tài nguyên thiên nhiên.

Zabta K. Shinwari (2009); Nghiên cứu cây dược liệu ở Pakistan, Tác

giả chỉ ra rằng: Phần lớn người dân ở Pakistan dựa vào cây thuốc để tìm cách

điều trị cho trẻ vị thành niên, thậm chí trong một số trường hợp bệnh chính.

Một số thực vật hoang dã hiện đang được sử dụng phổ biến, ví dụ: Ephedra,

Artimisia, St. John Hay wort, Hippophae, bên cạnh một số loài đã được thuần

18

hóa: Tỏi, nhân sâm và thì là v.v. Có một hệ thống thị trường địa phương

(Pansara) đặc biệt liên quan đến kinh doanh cây dược liệu ở Pakistan và một

số cây được xuất khẩu. Thực vật có thành phần hoạt tính được sử dụng để

điều trị các bệnh khác nhau ở cả người và động vật. Do khai thác quá mức,

một số loài đã tuyệt chủng ở khu vực Hindukush-Himalaya. Những người

khai thác địa phương, nhà cung cấp, người bán thuốc thảo dược, họ là những

người đe dọa hệ thực vật của Pakistan đóng góp (dù vô tình) đến sự tuyệt

chủng của một số loài và đưa những loài khác đến bờ vực tuyệt chủng. Mặc

dù cây thuốc từ tự nhiên là nguồn thu nhập quan trọng cho cộng đồng địa

phương, nhưng nếu không được quản lý đúng cách, điều này có thể dẫn đến

phá hủy môi trường sống và tuyệt chủng loài. Do đó, cần phải tìm cách thu

hái cây dược liệu bền vững từ tự nhiên, đào tạo người thu gom địa phương (về

kỹ thuật thu hái thích hợp), đào tạo người dân trồng cây dược liệu và loại bỏ

một số trung gian khỏi chuỗi thương mại.[78]

1.2.2. Tổng quan các nghiên cứu về cây dược liệu ở trong nước

Nguyễn Mạnh Hùng (2010), với công trình nghiên cứu “Bảo tồn và

phát triển một số cây dược liệu có giá trị trên địa bàn tỉnh Bắc Giang”.

Nghiên cứu đã xây dựng mô hình vườn các loại dược liệu để bảo tồn nguồn

gen cây dược liệu có giá trị, góp phần đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường

sinh thái và tạo ra nguồn dược liệu tại địa phương.

Nguyễn Đức Thắng (2010) với công trình nghiên cứu “Sưu tập và bảo

tồn cây dược liệu quý vùng Bảy Núi tỉnh An Giang”. Kết quả cho biết: Sưu

tập được tổng số 80 loài tương đương và 800 cây dược liệu quý vùng Bảy

Núi. Đồng thời, triển khai bảo tồn được cây dược liệu quý vùng Bảy Núi, góp

phần giữ gìn nguồn gene quý, bổ sung sự đa dạng sinh học, ngăn chặn sự

tuyệt chủng loài dược liệu quý. Xây dựng vườn cây dược liệu quý trở thành

địa điểm cung cấp giống (hạt, hom giống) chất lượng cao, là nơi nghiên cứu,

thực tập, tham quan, du lịch sinh thái. Tác giả đã khảo sát thu thập thông tin

19

thổ nhưỡng, khí hậu vùng Bảy Núi và khu vực vườn, đánh giá đặc điểm tự

nhiên và xã hội khu vực xây dựng vườn sưu tập. Quá trình nghiên cứu đã xác

định loài, định danh, lấy mẫu vật, tiêu bản: Quy tụ 893 cá thể 103 loài. Tổng

hợp thông tin nhu cầu, thu hái dược liệu tự nhiên vùng Bảy Núi. Công tác quy

hoạch thiết kế: Tổng diện tích vườn là: 42.000m2 (4,2ha). Công tác triển khai

các nội dung thực hiện trồng cây dược liệu là 893 cá thể cây dược liệu quý,

chiếm 76,01% diện tích. Xây dựng quy trình kỹ thuật trồng, chăm sóc, thu

hoạch dược liệu, tập huấn chuyển giao kỹ thuật.

Vũ Tuấn Minh (2009), với công trình nghiên cứu “Cây dược liệu là

những loài thực vật có tác dụng dùng để chữa bệnh hoặc bồi bổ cơ thể khi

con người sử dụng”. Nghiên cứu, tác giả chỉ ra việc dùng thuốc trong nhân

dân ta đã có từ lâu đời. Hiện nay, theo thống kê trên thế giới về cây dược liệu

ở Châu Âu có tới 1482 cây chữa bệnh, Á nhiệt đới và Nhiệt đới có 3650 cây

chữa bệnh với nhiều nhóm công dụng khác nhau. Hiện có khoảng 30% tổng

giá trị thuốc chữa bệnh do cây dược liệu cung cấp được khai thác từ trong tự

nhiên và được trồng trọt.

Nguyễn Thị Phương Mai (2005), với công trình nghiên cứu “Bảo hộ

quyền sở hữu trí tuệ đối với tri thức truyền thống - trường hợp cây dược

liệu”. Kết quả nghiên cứu, nêu rõ khái niệm, đặc điểm của tri thức truyền

thống (TTTT), giới thiệu kinh nghiệm quốc tế về bảo hộ TTTT; đánh giá thực

trạng bảo hộ TTTT ở Việt Nam.

Nguyễn Bá Hoạt (2003), với công trình nghiên cứu “Điều tra tiềm năng

dược liệu một số huyện điểm ở tỉnh Quảng Nam”. Tác giả đề xuất giải pháp

bảo tồn và phát triển; đánh giá tổng quát về tiềm năng và hiện trạng cây thuốc

trên các mặt: Giá trị sử dụng, triển vọng khai thác một số cây thuốc để chiết

xuất hoạt chất, các cây thuốc có giá trị xuất khẩu, cảnh báo dấu hiệu và nguyên

nhân suy giảm tài nguyên. Xác định được 8 vùng rừng tập trung nhiều cây

thuốc làm cơ sở cho việc khoanh nuôi vùng nguyên liệu phục vụ chế biến, xuất

20

khẩu. Về thực vật làm thuốc, đã phát hiện và thống kê được 832 loài thuộc 593

chi, 190 họ thực vật làm thuốc (so với kết quả điều tra 1978-1983 là 735 loài).

Đã thu mẫu và xác định được 4 loài cây thuốc hoàn toàn mới, chưa có tên trong

hệ thực vật Việt Nam cũng như danh lục cây thuốc Việt Nam. Đó là: Dù dẻ nhỏ

(Mitrella touranensis Ban, họ Annonaceae), Khế đất (Oxalis barrelieri L., họ

Oxalidaceae), Gờ rồng (Didissandra clemensiae Pell., họ Gesneriaceae), Ba

chạc lá to (Euodia calophylla GuLĐl., họ Rutaceae). Ngoài ra còn phát hiện

cây Ba kích (Morinda officinalis How, họ Rubiaceae), là cây thuốc quý lần đầu

tiên ghi nhận được ở các tỉnh phía Nam. Về động vật làm thuốc, đã ghi nhận

được 142 loài thuộc 98 họ trong đó có 15 loài quý hiếm cần bảo vệ. Về những

cây thuốc có giá trị sử dụng phổ biến có khả năng tiếp tục khai thác, đã xác

định được 43 loài và nhóm loài thuộc 31 họ. Đánh giá trữ lượng một số loài

còn có khả năng khai thác đồng thời cảnh báo và đánh giá nguyên nhân suy

giảm một số loài như Đẳng sâm, Vàng đắng, Ngũ gia bì… Đề xuất các giải

pháp bảo tồn, khai thác hợp lý, phát triển tài nguyên dược liệu và các cơ chế

chính sách, đầu tư, chiến lược phát triển ngành dược Quảng Nam. Lập danh

mục cây con làm thuốc; cây thuốc có giá trị sử dụng phổ biến có khả năng tiếp

tục khai thác; cây con làm thuốc thuộc diện quý hiếm có tên trong Sách đỏ Việt

Nam cần chú ý bảo tồn cho từng huyện và cho toàn Tỉnh.

Nguyễn Gia Chấn (2000), “Nghiên cứu biện pháp chiến lược phát triển

và sử dụng có hiệu quả nguồn dược liệu trong nước, biện pháp xây dựng nền

tảng cho ngành công nghiệp cây thuốc và nâng cao chất lượng ngành công

nghiệp bào chế thuốc” (Quyển 2). Tổng quan tình hình nghiên cứu và sử dụng

các chất kích thích miễn dịch (KTMD). Danh sách các cây dược liệu và nấm

cần nghiên cứu, sơ đồ phương pháp nghiên cứu. Các bảng số liệu kết quả

nghiên cứu chiết xuất Polysaccharid (P.) từ dược liệu thử độc tính cấp và bán

mãn của P. Nghiên cứu tác dụng của P. trên hệ miễn dịch; Nghiên cứu dạng

bào chế và phương pháp sản xuất thử thuốc KTMD; Nghiên cứu xây dựng

21

tiêu chuẩn và theo dõi tuổi thọ của KTMD; Thử tác dụng KTMD trên lâm

sàng. Thăm dò tác dụng hỗ trợ miễn dịch của thuốc Angala trên bệnh nhân

(BN) viêm gan mạn hoạt động HbsAg (+); BN ung thư vú điều trị tia xạ, hóa

chất đối với tế bào máu ngoại vi ở BN dùng đa hóa trị liệu.

Hoàng Thị Lệ (1999), Công trình nghiên cứu “Ứng dụng công nghệ cấy

mô cây dược liệu quý hiếm tại tỉnh Cao Bằng”, tìm hiểu đặc tính sinh vật học,

đặc tính sinh trưởng phát triển, vùng sinh thái thích hợp của cây kim tuyến;

Tiến hành cấy mô trong ống nghiệm; trồng thử trên khay chậu. Tìm hiểu

thành phần hoá học của lá chè đắng.

Nguyễn Huy Văn “Một số giải pháp phát triển Dược liệu và sản phẩm

từ Dược liệu ở Việt Nam”. Tác giả đã làm rõ sự cần thiết phát triển dược liệu

và sản phẩm từ dược liệu ở Việt Nam; Phân tích thực trạng phát triển dược

liệu và sản phẩm từ dược liệu, tác giả chỉ rõ: Khai thác tràn lan, không trú

trọng đến tái tạo bảo tồn, sử dụng dược liệu dược tính mạnh và độc tính cao,

dược liệu mốc, kém chất lượng và dư phẩm kim loại nặng và thuốc trừ sâu

trong dược liệu, chế biến bảo quản dược liệu chưa đúng quy trình, bất cập

trong quản lý dược liệu và các sản phẩm từ dược liệu. Từ những phân tích

thực trạng, tác giả nêu những giải pháp để phát triển dược liệu và sản phẩm có

nguồn gốc từ dược liệu, trong đó có giải pháp mà Traphaco đã và đang triển

khai thành công là xây dựng mô hình liên kết 4 nhà: Nhà nước - Nhà khoa

học - Nhà Doanh nghiệp - Nhà nông, trong 4 khâu của công nghiệp dược

(Nghiên cứu - Phát triển - Sản xuất - Thị trường).

1.2.3. Tổng quan nghiên cứu về chuỗi giá trị dược liệu ở nước ngoài

Mebrahtu Hishe, Zemede Asfaw, Mirutse Giday (2016) với công trình

Review on value chain analysis of medicinal plants and the associated

challenges (Đánh giá phân tích chuỗi giá trị của cây thuốc thực vật và các

thách thức) đã chỉ ra rằng, chuỗi giá trị cây thuốc ở vùng nghiên cứu là không

chính thức. Các liên kết chủ yếu là dọc, không có mối liên kết ngang giữa các

22

tác nhân trong chuỗi. Mục tiêu của nghiên cứu là đưa ra các thông tin cần

thiết về chuỗi giá trị cây thuốc giúp các tác nhân đưa ra quyết định và kế

hoạch can thiệp vào ngành công nghiệp sản xuất dược phẩm và cạnh tranh

toàn cầu phụ thuộc vào công tác quản lý bền vững các nguồn tài nguyên thiên

nhiên khan hiếm có lợi cho người dân địa phương. Gia tăng mức sống cho

người nghèo ở các quốc gia đang phát triển.[77]

Imami, D., Ibraliu, A., Fasllia, N. et al. Gesunde Pflanzen (2015) với

công trình Analysis of the Medicinal and Aromatic Plants Value Chain in

Albania (Phân tích chuỗi giá trị dược liệu và cây thơm ở Albania) đã phân

tích các khu vực trồng cây dược liệu ở Albania dựa trên các cuộc phỏng vấn

chuyên gia và nghiên cứu tài liệu; phân tích cấu trúc chuỗi giá trị, mô tả các

tác nhân trong chuỗi giá trị. Việc xuất khẩu, chủ yếu sang thị trường EU và

Hoa Kỳ, đã gia tăng trong những năm qua. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu

nguồn cung cấp dược liệu đầu vào bị suy giảm do nguồn lao động giảm ở khu

vực miền núi của Albani và người dân đã canh tác và trồng các dược liệu

khác. Mặc dù tăng trưởng và tiềm năng, lĩnh vực này đang đối mặt với một số

thách thức. Một số trong những thách thức liên quan đến công nghệ sản xuất

và sau thu hoạch và thực hành trên các trang trại, an toàn và tiêu chuẩn chất

lượng và truy xuất nguồn gốc. Giải quyết những vấn đề cần được ưu tiên hàng

đầu cho các nhà hoạch định chính sách và các tác nhân khu vực tư

nhân/doanh nghiệp/nhà máy, nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh và tính bền

vững của ngành dược phẩm.

Monish Jose, K.B. Umesh (2010) với công trình Value Chain Analysis

of Medicinal Plant Market in Kerala (Phân tích chuỗi giá trị của thị trường

thuốc thực vật ở Kerala) tập trung nghiên cứu vai trò của các trung gian khác

nhau, phương pháp thu mua, chi phí sản xuất và giá cả của cây thuốc thực vật,

nhằm làm tăng nguồn cung cấp cây thuốc cho ngành công nghiệp dược phẩm.

Độ co giãn về cầu nguyên liệu dược liệu làm cho giá bán sản phẩm ra thị

23

trường rất phân biệt. Kết quả nghiên cứu cho biết mức giá thu mua dược liệu

không có mức giá chung, khuyến khích mức giá theo hợp đồng giữa người

thu mua và nhà máy/doanh nghiệp sản xuất dược phẩm nhằm giảm khoảng

cách cung-cầu trên thị trường.

Alam, G. and J. Belt (2009) với công trình nghiên cứu Developing a

medicinal plant value chain: Lessons from an initiative to cultivate Kutki

(Picrorhiza kurrooa) in Northern India (Phát triển chuỗi giá trị cây thuốc:

Những bài học kinh nghiệm từ một sáng kiến trong canh tác Kutki (Picrorhiza

kurrooa) ở miền Bắc Ấn Độ) đã chỉ ra một lượng lớn các nhà máy chưa sàng

lọc được các chất tốt của cây dược liệu, cho thấy tầm quan trọng của cây

thuốc giúp cho ngành công nghiệp dược phẩm có khả năng tăng thêm về giá

trị. Có hai cách chính để bảo tồn các loài bị đe dọa của cây thuốc: Hạn chế về

khai thác và thương mại và canh tác bền vững trên một quy mô lớn. Bài viết

này chủ yếu liên quan đến việc trồng cây thuốc. Ngoài việc đóng góp vào bảo

tồn, trồng cây thuốc cũng có thể cung cấp thêm thu nhập cho nông dân các

quốc gia phát triển.

Mebrahtu Hishe, Zemede Asfaw, Mirutse Giday (2016), Review on

value chain analysis of medicinal plants and the associated challeng (Đánh

giá về phân tích chuỗi giá trị thảo dược và những thách thức liên quan), Các

tác giả cho biết, chuỗi giá trị cây dược liệu hiện tại đặc trưng bởi tính không

chính thức của cơ sở thượng nguồn (nhà sản xuất, người hái lượm và người

thu gom) và các tác nhân được tổ chức tốt hơn và có cấu trúc chính thức hơn

(nhà chế biến và bán buôn / bán lẻ). Nhìn chung, chuỗi giá trị hoạt động với ít

tích hợp dọc và hầu như không có sự cộng tác theo chiều ngang. Việc thu hái

và tiêu thụ các cây thuốc từ tự nhiên là nguồn sinh kế quan trọng của nhiều

người nghèo ở các nước đang phát triển. Tăng cường chuỗi giá trị là một công

cụ mạnh mẽ tiềm năng để thúc đẩy các mục tiêu phát triển liên quan đến

NHWP (Tự nhiên, Sức khỏe, Giàu có và Quyền lực) liên quan đến mục tiêu

24

phát triển, nhưng cần có sự can thiệp có chỉ đạo để tạo cơ hội cho người

nghèo ở nông thôn. Cây thuốc có thể được thu hái từ các khu vực hoang dã và

trồng trọt. Chuỗi cung ứng thường rất dài với sáu hoặc bảy giai đoạn tiếp thị

liên quan đến người thu gom và sản xuất chính, nhà thầu địa phương, chợ bán

buôn khu vực, chợ bán buôn lớn và sự chuyên môn hóa Chuỗi cung ứng cây

dược liệu có các yêu cầu khác nhau đối với việc trồng trọt, quản lý tài nguyên

trong tự nhiên, thu hoạch, chế biến và quan trọng là tiếp thị. Để trở nên cạnh

tranh trong thị trường dược liệu toàn cầu, chuỗi giá trị phải trở nên linh hoạt,

sáng tạo và hiệu quả hơn, để có thể đưa ra thị trường các sản phẩm mới một

cách kịp thời.

Tanya Chhabra (2018) Value Chain Analysis for Medicinal Plant based

products in India: Case Study of Uttarakhand (Phân tích chuỗi giá trị cho các

sản phẩm dược liệu ở Ấn Độ: Nghiên cứu trường hợp của Uttarakhand). Tác

giả phân tích, Chuỗi giá trị là một mô tả về phạm vi hoạt động liên quan đến

các quá trình sản xuất, giao hàng và xử lý cuối cùng của sản phẩm sau khi sử

dụng. Phân tích chuỗi giá trị liên quan đến việc nghiên cứu cấu trúc, tác nhân

và động cơ của chuỗi giá trị kết nối nông sản và lâm sản. Những người tham

gia, liên kết, cấu trúc của chi phí và lợi ích và động cơ của chuỗi giá trị được

nghiên cứu. Việc tiêu chuẩn hóa các quy trình sản xuất trong trường hợp

ngành dược liệu là rất quan trọng để phát triển tính đồng nhất và khả năng

chấp nhận ở tất cả các nơi trên thế giới. Các quy trình khác nhau của chuỗi giá

trị, ví dụ như trồng trọt, bảo tồn, thu hoạch, chế biến, bảo quản, đóng gói của

ngành dược liệu và cây thơm phải được chuẩn hóa để đáp ứng các tiêu chí

chứng nhận cũng như đánh giá các chỉ tiêu chất lượng và an toàn của sản

phẩm và chiết xuất do đó sản xuất. Giấy chứng nhận và tiêu chuẩn hóa xác

định sự an toàn và chất lượng của sản phẩm là điều cần thiết trên thị trường

quốc tế cho các mặt hàng được tiêu thụ ở nước ngoài. Phân tích thảo luận về

25

kịch bản hiện tại của chuỗi giá trị của ngành công nghiệp dược liệu và cách

tiêu chuẩn hóa GTGT đóng góp trong thương mại cây dược liệu và cây thơm.

1.2.4. Tổng quan nghiên cứu về chuỗi giá trị dược liệu ở trong nước

Ở Việt Nam, công trình nghiên cứu về lĩnh vực dược liệu chưa nhiều.

Một số công trình nghiên cứu cụ thể là:

Ngô Văn Nam (2010) với đề tài: “Nghiên cứu chuỗi giá trị của sản

phẩm cây dược liệu làm thuốc tắm tại huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai”, luận văn

thạc sĩ kinh tế. Tác giả nghiên cứu chuỗi giá trị của sản phẩm cây dược liệu

làm thuốc tắm tại huyện Sa Pa, tác giả đưa ra các khuyến cáo làm tăng giá trị

sản phẩm cây dược liệu làm thuốc tắm. Mục tiêu của nghiên cứu này là giúp

người nghèo, cộng đồng dân cư xóa đói giảm nghèo bền vững, tạo công ăn

việc làm cho người dân, phát triển sinh kế thông qua phát triển hợp lý và hiệu

quả các nguồn lực dược liệu sẵn có nơi người dân sinh sống.

Huỳnh Bảo Tuân, Hồ Phượng Hoàng, Trần Thị Cảm, Nguyễn Ngọc

Kiều Chinh (2013) với đề tài: “Nghiên cứu chuỗi giá trị dược liệu - cây Diệp

Hạ Châu”, Nghiên cứu này tính toán chuỗi giá trị cây dược liệu tiêu biểu nằm

trong danh mục cây thuốc quốc gia - cây Diệp Hạ Châu. Phương pháp phân

tích kinh tế chuỗi giá trị thực hiện theo phương pháp nghiên cứu của

Eschborn GTZ (2007), Raphael Kaplinsky và Mike Morris (2001) và chương

trình M4P (2007) đối với cây Diệp Hạ Châu tại tỉnh Phú Yên. Kết quả nghiên

cứu nêu lên sơ đồ chuỗi giá trị với các tác nhân tham gia chuỗi giá trị Diệp Hạ

Châu, các liên kết, mối quan hệ, mức độ trao đổi thông tin và cuối cùng là tỷ

trọng lợi nhuận của các tác nhân. Nghiên cứu cũng đề xuất các giải pháp

nhằm cải thiện chuỗi gồm: Tập trung phát triển R&D và công nghiệp hóa

nông nghiệp trồng trọt dược liệu tại Việt Nam. Nghiên cứu còn là nền tảng

cho các nghiên cứu sâu hơn về nâng cao và cải thiện kinh tế cho các thành

phần có GTGT thấp trong chuỗi.

26

Ngoài ra, còn có một số công trình nghiên cứu về chuỗi giá trị khác.

Tuy nhiên, quá trình nghiên cứu và phát triển chuỗi giá trị, đặc biệt nghiên

cứu trên một sản phẩm dược liệu cụ thể và nghiên cứu ở một địa phương cụ

thể, cho đến nay chưa được nghiên cứu một cách đầy đủ và hệ thống.

1.3. Đánh giá chung về các công trình nghiên cứu về chuỗi giá trị, dược

liệu và chuỗi giá trị dược liệu

1.3.1. Đối với các công trình nghiên cứu về chuỗi giá trị

Nhìn chung các công trình nghiên cứu về chuỗi giá trị mà nghiên cứu

sinh trình bày ở trên thể hiện trên một số khía cạnh và lĩnh vực cụ thể sau đây:

Thứ nhất, một số nghiên cứu về chuỗi mang tính lý thuyết, nhằm cung cấp

cho NCS khung lý thuyết cơ bản về chuỗi như: Nghiên cứu của Kaplinsky và

Morris (2001); Chopra SunLĐ và Pter Meindl (2001), Gereffi G, J. Humphrey

and T. Sturrgeon (2005), Hellin J, and M. Meijer, (2006), Guidelines for Value

Chain Analysis, FAO, Kaplinsky, R and M, Morris (2006) hoặc nghiên cứu của

GTZ (2007), M4P (2008)…từ đó, giúp NCS có được kiến kiến thức cơ bản về

chuỗi giá trị để vận dụng cho nghiên cứu của mình.

Thứ hai, một số nghiên cứu tập trung vào nghiên cứu chuỗi giá trị tổng

thể về một ngành hàng nào đó: Nông nghiệp, công nghiệp, dược liệu... Các

nghiên cứu này thường tập trung phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chuỗi,

lập bản đồ chuỗi giá trị, phân tích dữ liệu của chuỗi, các chiến lược nâng cấp

chuỗi giá trị. Với những nghiên cứu này tác giả có cái nhìn tổng quan về

chuỗi giá trị của một ngành hàng lớn.

Thứ ba, một số nghiên cứu đi sâu phân tích chuỗi giá trị ngành hàng cụ

thể: Lúa gạo, cà phê, khoai tây, thủy sản,...Các nghiên cứu này tập trung phân

tích các mối liên kết trong chuỗi giá giá trị ngành hàng, duy trì và phát triển

các liên kết đối với các tác nhân tham gia chuỗi giá trị ngành hàng cụ thể.

Thứ tư, một số nghiên cứu phân tích chuỗi giá trị cho những cây trồng

vật nuôi cụ thể: chuỗi giá trị táo, xoài, chè, bưởi, cá cơm, bò,... Các nghiên

27

cứu này chỉ ra rằng để phát triển sản xuất các mặt hàng cụ thể theo chuỗi giá

trị cần tập trung nhiều trong khâu kỹ thuật, khuyến nông, tạo ra được những

sản phẩm có giá trị cao, nâng cao được GTGT cho sản phẩm.

1.3.2. Đối với các công trình nghiên cứu về cây dược liệu

Các nghiên cứu về cây dược liệu ở nước ngoài hầu hết đề cập tới công

dụng và xu thế sử dụng cây dược liệu làm thuốc chữa bệnh. Đồng thời, nêu ra

những thách thức trong việc khai thác và nguy cơ tuyệt chủng với một số

dược liệu địa phương và cần phải có sự tham gia của các cấp chính quyền

cũng như tăng cường đào tạo cho người dân trong việc trồng và khai thác

nguồn dược liệu để đảm bảo cho sự phát triển bền vứng.

Các nghiên cứu về cây dược liệu ở trong nước tập trung nhiều vào việc

điều tra khảo sát và bảo tồn các dược liệu quý, nghiên cứu để bảo tồn nguồn

gen và công dụng của dược liệu trong điều trị và sản xuất thuốc chữa bệnh,

các nghiên cứu đều đề xuất giải pháp để phát triển sản xuất cây dược liệu làm

nguyên liệu để sản xuất thuốc chữa bệnh và thực phẩm chức năng.

1.3.3. Đối với các công trình nghiên cứu về chuỗi giá trị dược liệu

Nghiên cứu về chuỗi giá trị dược liệu ở nước ngoài, các tác giả tập

trung phân tích cấu trúc chuỗi giá trị, mô tả các tác nhân trong chuỗi giá trị;

vai trò của các trung gian khác nhau, phương pháp thu mua, chi phí sản xuất

và giá cả của cây thuốc thực vật, nhằm làm tăng nguồn cung cấp cây thuốc

cho ngành công nghiệp dược phẩm, nghiên cứu đề xuất các giải pháp bảo vệ

nguồn gen.

Nghiên cứu về chuỗi giá trị dược liệu ở trong nước chưa nhiều, NCS

tổng hợp được kết quả hai nghiên cứu, một nghiên cứu về chuỗi cây dược liệu

làm thuốc tắm tại huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai; và một nghiên cứu về chuỗi

dược liệu diệp hạ châu của nhóm tác giả thuộc đại học công nghệ thành phố

Hồ Chí Minh, các nghiên cứu này cũng chỉ dừng lại ở việc mô tả các hoạt

28

động của chuỗi giá trị, chưa nghiên cứu đánh giá sâu sắc về hiệu quả cũng

như các nhân tố tác động đến sự vận hành và phát triển của chuỗi.

1.4. Xác định khoảng trống trong nghiên cứu

Các nghiên cứu ở ngoài nước ngoài chủ yếu tập trung vào việc phân

tích cấu trúc chuỗi giá trị dược liệu, phương pháp thu mua, chi phí và giá cả

của cây thuốc thực vật (thảo dược).

Nghiên cứu về chuỗi giá trị dược liệu ở trong nước còn quá ít, chưa bao

quát được hết các loại dược liệu, đồng thời cũng chưa đi sâu phân tích hiệu

quả của các tác nhân tham gia chuỗi cũng như việc phân tích đánh giá sâu đến

các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển chuỗi giá trị dược liệu và mức độ tác

động của các nhân tố đó đến hoạt động của chuỗi giá trị dược liệu cụ thể.

NCS nhận thấy, các nghiên cứu trong và ngoài nước, nhất là các nghiên

cứu trong nước còn quá ít những nghiên cứu phân tích về chuỗi giá trị dược

liệu cụ thể cũng như phân tích chuỗi giá trị ngành dược liệu. Hầu hết các

nghiên cứu mà NCS tổng hợp được đều tập trung nghiên cứu chuỗi giá trị giá

trị nông sản hoặc chuỗi ngành hàng nông sản nói chung, chưa có nghiên cứu

nào về chuỗi giá trị sản phẩm dược liệu tại Quảng Ninh.

Xuất phát từ điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Ninh có

nhiều lợi thế cho phát triển sản xuất cây dược liệu, lãnh đạo tỉnh rất quan tâm

đến việc phát triển các sản phẩm theo chuỗi giá trị, nhằm khai thác hết tiềm

năng thế mạnh của địa phương, bằng việc tiên phong đi đầu trong cả nước về

xây dựng Chương trình “Mỗi xã/phường một sản phẩm”. Theo đó, dược liệu

cũng là một trong những sản phẩm quan trọng của các địa phương trong Tỉnh

tham gia Chương trình, trong đó, Ba kích và Trà hoa vàng là 2 loại dược liệu

được tỉnh xác định là sản phẩm chủ lực, với những lý do đó, NCS chọn vấn đề

nghiên cứu là phát triển chuỗi giá trị dược liệu và tập trung phân tích kinh tế

chuỗi giá trị của hai loại dược liệu trọng yếu là Ba kích và Trà hoa vàng.

29

Tóm tắt chương 1

Chương 1 đã tổng hợp được các nghiên cứu về chuỗi giá trị trên thế

giới và trong nước làm cơ sở lý thuyết cho quá trình nghiên cứu luận án.

Cùng với đó, NCS cũng đã tóm lược một số công trình nghiên cứu về dược

liệu trên thế giới để thấy được tầm quan trọng của dược liệu trong việc chữa

bệnh và vấn đề khai thác, bảo tồn dược liệu. Trên cơ sở đó, NCS tổng hợp

những công trình nghiên cứu về chuỗi giá trị dược liệu ở trong nước và ngoài

nước để nắm được những vấn đề liên quan đến chuỗi giá trị dược liệu đã được

các tác giả trong và ngoài nước nghiên cứu. Với từng công trình NCS đã chắt

lọc các nội dung đã được nghiên cứu một cách chi tiết về kết quả nghiên cứu

chính, làm cơ sở để tìm ra khoảng trống để lựa chọn nội dung nghiên cứu phù

hợp cho luận án, tìm ra những điểm mới, có giá trị đóng góp cả về lý luận và

thực tiễn.

30

Chương 2

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

VỀ PHÁT TRIỂN CHUỖI GIÁ TRỊ DƯỢC LIỆU

2.1. Một số vấn đề lý luận về phát triển chuỗi giá trị dược liệu

2.1.1. Lý luận về dược liệu

2.1.1.1. Khái niệm về dược liệu

Khái niệm dược liệu đã được quy định tại điều 2 mục 5, Luật dược

105/2016/QH13, công báo số 343+344 ngày 20 tháng 05 năm 2016 của Chính

phủ. Theo đó, dược liệu được hiểu là những nguyên liệu làm thuốc có nguồn

gốc tự nhiên từ thực vật, động vật, khoáng vật và đạt tiêu chuẩn làm thuốc.

Như vậy, dược liệu có các đặc điểm sau đây: (i) Là nguyên liệu để làm

thuốc; (ii) Có nguồn gốc tự nhiên từ thực vật, động vật, khoáng vật; (iii) Phải

đáp ứng tiêu chuẩn làm thuốc. Trong nghiên cứu này NCS tập trung vào loại

dược liệu có nguồn gốc từ thực vật.

Cây dược liệu là những loài thực vật có tác dụng dùng để chữa bệnh

hoặc bồi bổ cơ thể khi con người sử dụng. Việc dùng thuốc trong nhân dân

đã có từ lâu đời, từ thời nguyên thủy, tổ tiên chúng ta trong lúc tìm kiếm thức

ăn, có khi ăn phải chất độc phát sinh nôn mửa hoặc rối loạn tiêu hóa, hoặc

hôn mê có khi chết người, do đó, cần có nhận thức phân biệt được loại nào ăn

được, loại nào có độc không ăn được.

2.1.1.2. Vai trò của dược liệu trong lĩnh vực y học

Từ cổ xưa, con người đã biết sử dụng các dược liệu thảo mộc và động

vật để làm thuốc chữa bệnh và phòng bệnh. Cùng với sự tồn tại và phát triển

của lịch sử loài người, những kinh nghiệm nghiên cứu, sử dụng dược liệu để

làm thuốc phòng chữa bệnh cũng ngày một phát triển.

Dược liệu là một trong những yếu tố có vai trò quyết định đến sự tồn

tại và phát triển của ngành Y, đặc biệt là nền y học cổ truyền - nền y học vận

dụng các loại thuốc từ thiên nhiên. Tuy đã có các loại thuốc tổng hợp từ hóa

31

dược trong nền y học hiện đại, nhưng thực tế vẫn cho thấy thuốc thiên nhiên

an toàn hơn và có tác dụng điều trị cho một số loại bệnh nan y mà thuốc tổng

hợp không thể điều trị như ung thư và một vài bệnh mãn tính khác. Nhiều

hoạt chất quan trọng như quinin, morphin, emetin… không thể tạo ra từ các

chất hóa học mà phải chiết xuất từ dược liệu. Kết hợp dược liệu với hóa dược

cũng khiến cho hiệu quả của thuốc tăng lên rất nhiều.

Ngày nay, loài người đang sống trong thời đại khoa học công nghệ hiện

đại. Nhiều thuốc mới đã được nghiên cứu, sản xuất bằng kỹ thuật hiện đại và

đưa vào sử dụng trong phòng chữa bệnh. Nhưng dược liệu và thuốc có nguồn

gốc thực vật và động vật (thuốc cổ truyền) vẫn giữ nguyên ý nghĩa và tầm

quan trọng của nó. Dược liệu ngày càng được coi trọng trong sự nghiệp y tế

của nhân loại, bởi những ưu điểm nổi bật trong công tác phòng bệnh và chữa

bệnh, bảo vệ sức khỏe cũng như phát triển kinh tế. Đó là:

- Thuốc làm từ dược liệu chiếm tỷ trọng cao trong ngành dược.

- Nhiều hoạt chất dùng sản xuất dược phẩm hiện đại, hiện nay vẫn phải

chiết xuất từ dược liệu như: Strychnin, Morphin, Berberin, Artemisinin…

- Dùng thuốc cổ truyền làm từ dược liệu rất ít độc hại, rẻ tiền, dễ kiếm

mà hiệu quả cao, sử dụng đơn giản, ít tai biến.

Nhiều dược liệu quý ngoài tác dụng qua trọng trong chữa bệnh, còn mang

lại giá trị kinh tế cao; nhiều dược liệu làm nguyên liệu xuất khẩu thu nhiều ngoại

tệ như: Quế, Nhân sâm, Tam thất, Đại hồi, Long nhãn, Mật ong,…

Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới ẩm có thực vật và động vật

làm thuốc rất phong phú và đa dạng. Đây là một kho tài nguyên thiên nhiên

hết sức quý giá. Vì vậy, việc bảo tồn, khai thác sử dụng và phát triển nguồn

tài nguyên dược liệu là một trong những nhiệm vụ vừa cấp bách vừa lâu dài,

không chỉ là trách nhiệm của ngành y tế mà là trách nhiệm của Đảng, Nhà

nước và nhân dân. Điều đó sẽ góp phần thực hiện chiến lược phát triển ngành

32

dược liệu nói riêng và bảo vệ môi trường sinh thái nói chung; đảm bảo cho

đất nước phát triển bền vững.

2.1.2. Lý luận về chuỗi và phát triển chuỗi

2.1.2.1. Khái niệm về chuỗi

Chuỗi giá trị và phân tích chuỗi là một hướng nghiên cứu mang tính

tổng hợp chú trọng tính liên kết các hoạt động đã được chuyên môn hóa ở

trình độ cao vào một trục chính là tạo ra và phân chia GTGT cho các tác nhân

tham gia chuỗi cũng như ảnh hưởng của chuỗi đến tăng trưởng và phát triển.

Thuật ngữ “chuỗi giá trị” và “phương pháp phân tích chuỗi giá trị”

được các học giả của Pháp đề cập lần đầu trong lý thuyết về phương pháp

chuỗi (filière) vào những năm 50 của thế kỷ trước. Theo họ, chuỗi là một loạt

các hoạt động liên quan đến việc tạo ra sản phẩm cuối cùng. Về cơ bản khái

niệm chuỗi do các học giả này quan niệm không khác biệt nhiều đối với

những khái niệm về chuỗi giá trị sau này. Tuy nhiên, khi sử dụng phương

pháp filière, các học giả quan tâm chủ yếu đến việc đo lường đầu vào, đầu ra

và GTGT được tạo ra trong các công đoạn của quá trình sản xuất, ít chú ý đến

các mối liên kết cũng như nội dung quản trị chuỗi. Phương pháp filière nhấn

mạnh hai khía cạnh sau đây:

Thứ nhất, coi trọng đánh giá chuỗi về mặt kinh tế và tài chính theo cách

tạo ra thu nhập và phân phối thu nhập trong chuỗi hàng hóa, phân tích các chi

phí và thu nhập giữa các thành phần tham gia chuỗi nội địa.

Thứ hai, nhấn mạnh chiến lược của các chủ thể tham gia chuỗi. Theo

họ, việc phân tích chuỗi giúp các cá nhân và bộ phận trong chuỗi xây dựng

được chiến lược hoạt động hiệu quả căn cứ vào GTGT tạo ra trong phần hoạt

động của các cá nhân hay bộ phận đó.

Ngoài ra, phương pháp filière chỉ áp dụng cho chuỗi giá trị nội địa.

Mặc dù thế, đây là phương pháp đã mang lại lợi ích cho những tổ chức sử

33

dụng lý thuyết này để quản lý các hoạt động sản xuất nông nghiệp trong một

thời gian khá dài.

Chuỗi là một hoạt động kinh doanh có quan hệ với nhau, từ việc cung

cấp các đầu vào cho một sản phẩm, đến sơ chế, vận chuyển, tiếp thị đến việc

cuối cùng là bán sản phẩm đó cho người tiêu dùng và có hàm ý như sau:

- Một chuỗi các quá trình sản xuất (các chức năng) từ cung cấp các đầu vào

cho một sản phẩm cụ thể tới sản xuất, chế biến, tiếp thị và tiêu thụ cuối cùng.

- Sự sắp xếp có tổ chức, kết nối và điều phối người sản xuất, người chế

biến, thương gia và nhà phân phối liên quan đến một sản phẩm cụ thể.

- Mô hình kinh tế trong đó kết nối việc lựa chọn sản phẩm và công nghệ

thích hợp với cách thức tổ chức các đối tượng liên quan để tiếp cận thị trường.

Sản

Đầu vào cụ thể

xuất

Chuyển đổi

Tiếp thị

Tiêu dùng

Tiêu dùng

Phân loại Chế biến Đóng gói

Vận chuyển Phân phối Bán hàng

Cung cấp -Thiết bị - Đầu vào ……..

Trồng trọt, chăn nuôi, chế biến, thu hoạch…

Hình 2.1. Phân đoạn chuỗi đối với một sản phẩm cụ thể

Nguồn [52]

Nói đến chuỗi, thường hình thành hai khái niệm: Chuỗi giá trị và chuỗi

cung ứng, chúng ta cần phân biệt rõ hai khái niệm này như sau:

- Chuỗi cung ứng (Supply Chain) là một hệ thống bao gồm các tổ

chức, con người và các hoạt động, các nguồn lực liên quan đến việc vận

chuyển sản phẩm (hoặc dịch vụ) từ tay người cung cấp (hoặc nhà sản xuất),

đến khách hàng (người tiêu dùng).

- Chuỗi giá trị (Value Chain) là chuỗi của các hoạt động để tạo ra một

sản phẩm cụ thể. Sản phẩm đi qua tất cả các hoạt động của chuỗi theo thứ tự

và tại mỗi hoạt động sản phẩm thu được một số giá trị nào đó gọi là GTGT.

34

Chuỗi các hoạt động cung cấp cho các sản phẩm nhiều GTGT của tất cả các

hoạt động cộng lại.

Trong nghiên cứu này, NCS tập trung hướng nghiên cứu vào phát triển

chuỗi giá trị.

Chuỗi giá trị, hay còn được biết đến là chuỗi giá trị phân tích, là một

khái niệm từ quản lý kinh doanh đã được Micheal Porter mô tả và phổ cập lần

đầu tiên vào năm 1985 trong một cuốn sách về phân tích lợi thế cạnh tranh

của ông: “Chuỗi giá trị là chuỗi của các hoạt động của một công ty hoạt động

trong một ngành cụ thể. Sản phẩm đi qua tất cả các hoạt động của một công ty

hoạt động một ngành nghề cụ thể. Sản phẩm đi qua tất cả các hoạt động của

chuỗi theo thứ tự và tại mỗi hoạt động sản xuất thu được một số giá trị nào

đó”. Chuỗi các hoạt động mang lại sản phẩm nhiều giá trị gia tăng hơn tổng

giá trị gia tăng của các hoạt động cộng lại.

Tiếp đó, nhà nghiên cứu Kaplins Rapheal đã đưa ra khái niệm về chuỗi

giá trị trong phân tích toàn cầu hóa: “Chuỗi giá trị là hàng loạt những hoạt

động cần thiết để biến một sản phẩm hoặc một dịch vụ từ lúc còn là khái

niệm, thông qua các giai đoạn sản xuất khác nhau (bao gồm một kết hợp giữa

sự biến đổi vật chất và đầu vào các dịch vụ sản xuất khác nhau), đến khi phân

phối đến tay người tiêu dùng cuối cùng và vứt bỏ sau khi đã sử dụng”. Và một

chuỗi giá trị tồn tại khi tất cả những người tham gia trong chuỗi hoạt động để

tạo ra tối đa giá trị cho chuỗi.

Như vậy, ta có thể giải thích định nghĩa về chuỗi giá trị theo nghĩa hẹp

hoặc nghĩa rộng. Theo nghĩa hẹp, một chuỗi giá trị bao gồm một loạt các hoạt

động thực hiện trong một công ty để sản xuất ra một sản phẩm nhất định. Tất

cả các hoạt động từ thiết kế, quá trình mang vật tư đầu vào, sản xuất, phân

phối, marketing bán hàng, thực hiện các dịch vụ hậu mãi đã tạo thành một

chuỗi kết nối người sản xuất với người tiêu dùng. Hơn nữa, mỗi hoạt động lại

bổ sung giá trị cho thành phẩm cuối cùng. Ví dụ như khả năng cung cấp dịch

35

vụ hỗ trợ hậu mãi cho khách hàng thông qua việc gắn vào các sản phẩm của

mình số điện thoại gọi miễn phí để khách hàng có thể sử dụng để khiếu nại,

hỏi thông tin hay góp ý kiến đối với công ty cũng làm tăng giá trị chung của

sản phẩm. Tuy nhiên, trong thực tế, các chuỗi giá trị thường phức tạp hơn

nhiều so với chuỗi giá trị trên.

Chuỗi giá trị theo nghĩa rộng là một phức hợp những hoạt động do

nhiều người tham gia khác nhau thực hiện (người sản xuất sơ cấp, người chế

biến, thương nhân, người cung cấp dịch vụ...) để biến một nguyên liệu thô và

chuyển dịch theo các mối liên kết với các doanh nghiệp khác trong kinh

doanh, lắp ráp, chế biến,… Các tiếp cận theo nghĩa rộng không xem xét đến

các hoạt động do một doanh nghiệp duy nhất tiến hành, mà nó xem xét cả các

mối liên kết ngược xuôi cho đến khi nguyên liệu thô được sản xuất và kết nối

với người tiêu dùng cuối cùng.

Khái niệm chuỗi giá trị dược liệu: Từ các khái niệm trên, NCS đưa ra

khái niệm về chuỗi giá trị dược liệu theo nghĩa rộng là một chuỗi các hoạt

động khép kín từ sản xuất, thu mua, chế biến đến tiêu thụ dược liệu và các sản

phẩm từ dược liệu. Như vậy, chuỗi giá trị dược liệu gồm nhiều người tham

gia khác nhau cùng thực hiện: Người sản xuất, người thu mua, người chế biến

và người tiêu thụ.

Khái niệm phát triển chuỗi giá trị dược liệu

Để nêu ra được khái niệm phát triển chuỗi giá trị dược liệu, NCS dựa

vào lý thuyết phát triển. Theo đó, khái niệm phát triển được hiểu là:

- Khái niệm phát triển trong phép biện chứng duy vật dùng để chỉ quá

trình vận động theo chiều hướng đi lên của sự vật từ trình độ thấp lên trình độ

cao hơn.

- Khái niệm phát triển trong lý thuyết phát triển kinh tế là một quá trình

lớn lên về mọi mặt của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định, trong đó bao

36

gồm sự tăng thêm về qui mô sản xuất (biến đổi về lượng) và sự tiến bộ về cơ

cấu kinh tế xã hội (biến đổi về chất).

Dựa vào cách tiếp cận trên, Phát triển chuỗi giá trị dược liệu được hiểu

là một quá trình làm thay đổi cả về số lượng và chất lượng các hoạt động liên

quan đến phát triển sản xuất dược liệu theo chuỗi giá trị. Trong đó, sự tăng

thêm về qui mô được coi là việc hình thành những chuỗi giá trị mới (chuỗi giá

trị cây Quế, cây Hồi, cây Sả, cây Cà gai leo, cây Thìa canh...), sự biến đổi về

chất của phát triển là việc nâng cấp chuỗi giá trị hiện có (chuỗi giá trị cây Ba

kích, cây Trà hoa vàng).

2.1.1.2. Sơ đồ chuỗi giá trị

Một sơ đồ chuỗi thể hiện được các hoạt động sản xuất/kinh doanh (các

khâu), các tác nhân chính trong chuỗi và những mối liên kết của họ. Lập sơ

đồ chuỗi là việc vẽ ra một sơ đồ về hiện trạng của hệ thống chuỗi bao gồm

các khâu và trong mỗi khâu có những hoạt động cụ thể.

Bán sỉ Bán lẻ

Tiếp thị Đầu vào Sản xuất Thu gom Chế biến Tiêu dùng

Trong nước

Giống Phân bón Thuốc BVTV Lao động

Thu gom Vận chuyển

Làm sạch Đóng gói Tem mác Bao bì

Tác nhân

Các nhà cung cấp đầu vào

Người thu gom

Người bán sỉ Người bán lẻ

Xuất khẩu

Nhà sơ chế, chế biến

Làm đất Gieo trồng Chăm sóc Thu hoạch Nông dân Tổ hợp tác Hợp tác xã

Hoạt động

Chính quyền địa phương, Sở ban ngành liên quan, dự án, Ngân hàng Các trường, viện, học viện...

Hình 2.2. Sơ đồ chuỗi giá trị ngành trồng trọt

Nguồn: [19]

37

2.1.2.3. Các tác nhân trong chuỗi giá trị

Tác nhân là một tế bào sơ cấp với các hoạt động kinh tế, là trung tâm

hoạt động độc lập và tự quyết định hành vi của mình. Ta có thể hiểu tác nhân

trong chuỗi là những hộ, những doanh nghiệp, HTX, Thương lái. Các tác

nhân này tham gia trong chuỗi ngành hàng thông qua hoạt động kinh tế của

họ. Tác nhân được phân làm hai loại: Tác nhân có thể là người thực hiện (hộ

nông dân, hộ kinh doanh, người tiêu thụ,…) và các tác nhân tinh thần có tính

tượng trưng (các doanh nghiệp, HTX, nhà máy,…), theo nghĩa rộng, người ta

dùng các tác nhân để nói một tập hợp các đơn vị có cùng một hoạt động như:

- Tác nhân “Người sản xuất” để chỉ tập hợp tất cả những người tham

gia vào các hoạt động sản xuất là hoạt động đầu tiên trong chuỗi giá trị sản

phẩm, có thể là hộ gia đình, HTX, tổ hợp tác hay doanh nghiệp.

- Tác nhân “Người thu gom” để chỉ tập hợp tất cả những người thu mua

sản phẩm của người sản xuất tạo ra.

- Tác nhân “Người chế biến” để chỉ tất cả những cá nhân, HTX hay

doanh nghiệp tham gia vào hoạt động chế biến trong chuỗi giá trị. Nguyên

liệu được cung cấp bởi người thu gom hoặc có thể trực tiếp từ người sản xuất.

- Tác nhân “Người tiêu thụ” để chỉ tập hợp những người tham gia vào

khâu tiêu thụ sản phẩm, gồm người bán buôn và bán lẻ (thị trường).

Với các hoạt động kinh tế riêng của mình, các tác nhân này thực hiện

từng nội dung chuyển dịch trong các chuỗi khác nhau.

2.1.2.4. Ý nghĩa và lợi ích của phân tích chuỗi giá trị

Việc phân tích chuỗi giá trị mang lại lợi ích to lớn cho các cá nhân và

các tổ chức, trên phương diện tìm kiếm cơ hội tham gia chuỗi giá trị hoặc cải

tiến chuỗi giá trị. Dưới đây mô tả những lợi ích đó:

* Phân tích chuỗi giá trị giúp nhận dạng lợi thế cạnh tranh: Phân tích

chuỗi giá trị giúp những người sản xuất, các doanh nghiệp xác định và hiểu

chi tiết hơn các công đoạn trong chuỗi giá trị của sản phẩm, từ đó doanh

38

nghiệp có thể xác định được lợi thế cạnh tranh đang nằm ở công đoạn nào để

có chiến lược phát triển sản phẩm dựa trên lợi thế cạnh tranh sẵn có.

* Phân tích chuỗi giá trị nhằm cải tiến hoạt động của các tác nhân

tham gia: Việc hiểu rõ chuỗi giá trị giúp các tác nhân hoàn thiện hay nâng cấp

những hoạt động. Trên cơ sở hiểu rõ những điểm mạnh, điểm yếu của các yếu

tố có liên quan đến chuỗi giá trị bao gồm doanh thu, chi phí, lợi nhuận, công

nghệ, kiến thức, lao động,... cũng như hiểu rõ về hiệu quả của quá trình cung

cấp sản phẩm hay dịch vụ, doanh nghiệp sẽ có những điều chỉnh đối với

những yếu tố này nhằm tạo ra hiệu quả hoạt động cao hơn.

* Phân tích chuỗi giá trị tạo cơ hội đánh giá lại năng lực của các tác

nhân tham gia: Phân tích chuỗi giá trị là cơ hội đánh giá lại năng lực của các

tác nhân tham gia chuỗi. Như đã trình bày trong nội dung phân tích chuỗi giá

trị, thông qua việc phân tích các yếu tố liên quan bao gồm chi phí, lợi nhuận,

công nghệ, kiến thức, lao động,... Việc phân tích chuỗi giá trị là thực sự cần

thiết bởi nó giúp tác nhân tham gia nhận rõ đặc điểm của từng công đoạn

trong chuỗi giá trị cũng như hiệu quả hay GTGT được tạo ra trong công đoạn

đó. Kết quả là các tác nhân sẽ có những đánh giá cả chủ quan và khách quan

về hiệu quả của việc thực hiện những công đoạn này, qua đó tạo cơ sở cho

việc xây dựng chiến lược hoạt động phù hợp.

* Phân tích chuỗi giá trị tạo sự phân phối thu nhập hợp lý: Phân tích

chuỗi giá trị tạo điều kiện thực hiện việc phân phối thu nhập hợp lý. Bằng

cách lập sơ đồ những hoạt động trong chuỗi, qua đó phân tích tổng thu nhập

của một chuỗi giá trị thành những khoản mà các tác nhân khác nhau trong

chuỗi giá trị nhận được. Để có được những đánh giá khách quan về sự đóng

góp của các đối tượng tham gia vào chuỗi giá trị, việc phân tích chuỗi giá trị

là cách duy nhất để có được những thông tin đó.

39

2.1.3. Nội dung phát triển chuỗi giá trị

2.1.3.1. Lập bản đồ chuỗi giá trị

Lập bản đồ chuỗi giá trị có nghĩa là xây dựng một sơ đồ có thể quan sát

bằng mắt thường về hệ thống chuỗi. Các bản đồ này có nhiệm vụ định dạng

các hoạt động kinh doanh (chức năng), các nhà vận hành chuỗi và những mối

liên kết của họ, cũng như các nhà hỗ trợ chuỗi nằm trong chuỗi giá trị này.

Các bản đồ chuỗi là cốt lõi của phân tích chuỗi sản phẩm và vì thế chúng là

yếu tố không thể thiếu trong phân tích chuỗi.

Lập bản đồ chuỗi giá trị là một phương pháp lưu đồ thị để minh họa,

phân tích và cải tiến các bước cần thiết để sản xuất và phân phối sản phẩm

hoặc dịch vụ. Một phần quan trọng của phương pháp đo lường chuỗi giá trị là

lập bản đồ chuỗi nhằm đánh giá dòng chảy của các bước tiến trình và thông

tin từ nguồn gốc đến việc phân phối sản phẩm cho khách hàng. Cũng giống

như các loại sơ đồ khác, nó sử dụng một hệ thống các ký hiệu để miêu tả các

hoạt động làm việc và luồng thông tin khác nhau. Cần lưu ý rằng khách hàng,

dù là bên ngoài hay nội bộ, quan tâm đến giá trị của sản phẩm hoặc dịch vụ

cho họ, chứ không phải là những nỗ lực để sản xuất ra sản phẩm, hoặc giá trị

có thể cung cấp cho khách hàng khác...

2.1.3.2. Lượng hoá và mô tả chi tiết các chuỗi giá trị

Lượng hoá và mô tả chi tiết chuỗi sản phẩm bao gồm những tác nhân

tham gia sản xuất, phân phối, tiếp thị, và bán một hay các sản phẩm cụ thể.

Việc lập sơ đồ này đánh giá các đặc điểm của các tác nhân tham gia, cơ cấu

lợi nhuận và chi phí, GTGT trong suốt chuỗi, các đặc điểm của việc làm, địa

chỉ tiêu thụ và khối lượng bán hàng trong và ngoài nước [62]. Những chi tiết

như thế có thể được tập hợp từ việc phối hợp khảo sát cơ bản, phỏng vấn

nhóm (Rapid Rural Appraisal - PRA), các phỏng vấn không chính thức, và dữ

liệu thứ cấp; các con số kèm theo bản đồ chuỗi cơ sở, ví dụ như: Số lượng chủ

thể, lượng sản xuất hay thị phần của các phân đoạn cụ thể trong chuỗi. Tuỳ

40

thuộc vào từng mối quan tâm cụ thể mà các phân tích chuỗi tập trung vào bất

kỳ khía cạnh nào có liên quan, ví dụ như các đặc tính của chủ thể, các dịch vụ

hay các điều kiện khung về chính trị, luật pháp và thể chế có tác dụng ngăn

cản hoặc khuyến khích phát triển chuỗi.

2.1.3.3. Phân tích kinh tế đối với chuỗi giá trị

Phân tích kinh tế đối với chuỗi giá trị sản phẩm là đánh giá năng lực hiệu

suất kinh tế của chuỗi. Nó bao gồm việc xác định GTGT tại các giai đoạn trong

chuỗi giá trị, chi phí sản xuất và thu nhập của các nhà vận hành (trong phạm vi

có thể). Phân tích kinh tế chuỗi giá trị bao gồm: Phân tích chênh lệch giá và lợi

nhuận trong chuỗi, xác định ai được lợi từ việc tham gia chuỗi, những tác nhân

nào có thể hưởng lợi từ việc hỗ trợ hay tổ chức lại sản xuất. Điều này có ý

nghĩa đặc biệt quan trọng trong bối cảnh của các nước đang phát triển. Một

khía cạnh khác là chi phí giao dịch, chính là chi phí triển khai công việc kinh

doanh, chi phí thu thập thông tin và thực hiện hợp đồng. Năng lực kinh tế của

một chuỗi giá trị có thể được “so sánh đối chuẩn”, ví dụ như giá trị của các

tham số quan trọng có thể được so sánh với các tham số này ở các chuỗi cạnh

tranh tại các quốc gia khác hoặc của các ngành tương đồng.

2.1.3.4. Nâng cấp chuỗi giá trị

Nâng cấp chuỗi giá trị bao gồm cải tiến trong chất lượng và thiết kế sản

phẩm giúp các nhà sản xuất thu được giá trị cao hơn hoặc qua việc đa dạng

hóa các dòng sản phẩm cung cấp. Đánh giá lợi nhuận của những người tham

gia trong chuỗi cũng như thông tin về những ràng buộc hiện diện mới xuất

hiện.Vấn đề về quản trị, cấu trúc các quy định, rào cản gia nhập ngành, rào

cản thương mại, và các tiêu chuẩn.

Để nâng cấp chuỗi thành công, các tác nhân trong chuỗi đóng vai trò

chủ đạo thực hiện nhiệm vụ nâng cấp và các nhà hỗ trợ đóng vai trò hỗ trợ các

tác nhân trong quá trình nâng cấp. Xác định tầm nhìn sẽ giúp chúng ta tập

trung vào cơ hội, định hướng rõ ràng viễn cảnh trong tương lai để đặt ưu tiên

41

các hoạt động, giúp cho các tác nhân thống nhất ý kiến trong việc nâng cấp

chuỗi. Có bốn chiến lược cơ bản để nâng cấp chuỗi giá trị: (1) Chiến lược cắt

giảm chi phí, (2) Chiến lược nâng cao chất lượng, (3) Chiến lược đầu tư vào

công nghệ, (4) Chiến lược tái đầu tư [47]. Tùy theo từng chuỗi sản phẩm được

phân tích cụ thể mà chúng ta có thể sử dụng từng chiến lược riêng lẻ hay kết

hợp các chiến lược với nhau để đạt được tầm nhìn chiến lược.

2.2. Cơ sở thực tiễn về phát triển chuỗi giá trị dược liệu

2.2.1. Kinh nghiệm phát triển dược liệu theo chuỗi giá trị của một số địa

phương trong nước.

Thực hiện Quyết định 1976/QĐ-TTg, ngày 30-10-2013, của Thủ tướng

Chính phủ “Phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển dược liệu đến năm 2020

và định hướng đến năm 2030” và Quyết định 206/QĐ-BYT, ngày 22-1-2015,

Bộ Y tế ban hành danh mục 54 cây dược liệu ưu tiên phát triển, giai đoạn

2015 – 2020. Theo đó, các địa phương trong cả nước đã tập trung chỉ đạo khai

thác và phát triển sản xuất dược liệu, đưa ngành sản xuất dược liệu thành một

trong những ngành quan trọng trong phát triển kinh tế của địa phương.

(1) Kinh nghiệm phát triển dược liệu ở Yên Bái: Yên Bái là tỉnh có

nguồn dược liệu và cây thuốc tự nhiên phong phú, đa dạng về chủng loại. Đất

đai, khí hậu phù hợp với nhiều loài cây, trong đó có nhiều loài cây thuốc quý

xuất xứ từ các nguồn khác nhau. Tỉnh có 2 khu bảo tồn thiên nhiên là xã Nà

Hẩu của huyện Văn Yên và xã Chế Tạo (Mù Cang Chải) – nơi có thảm thực

vật phong phú, khí hậu thổ nhưỡng cực kì thích hợp với các loại cây thuốc,

cái loài dược liệu quý hiếm. Yên Bái còn được đánh giá là “thủ phủ” của một

số loài cây thuốc nam quý hiếm nhóm IA,IIA và một số cây thảo dược quý

khác như: Hoàng liên Chân Gà, cây Lan kim tuyến, Hoàng Thảo, Thạch Hộc,

Tam Thất Vũ Diệp, Tiết Trúc Sâm, Cốt Toái Bổ, Thất Diệp Nhất Chi Hoa,

Hoàng Tinh, Kê Huyết Đằng, Bình Vôi, Hà Thủ Ô, Thổ Phục Linh, Trà Hoa

Vàng, Khôi Tía, Hoàng Bá, Sa Nhân, Thảo Quả, Quế Chi .... Ở huyện Mù

42

Cang Chải, Trạm Tấu, Văn Chấn, Văn Yên, Lục Yên. Mặc dù, đã có sự quan

tâm của các cấp chính quyền, nhân dân trong tỉnh đã có kinh nghiệm, tập

quán sản xuất một số loại cây dược liệu từ khâu trồng, chăm sóc, bảo vệ, khai

thác và tiêu thụ sản phẩm, nhưng trong phát triển cây dược liệu trên địa bàn

gặp phải không ít khó khăn. Cụ thể, ở Yên Bái hiện tại vẫn đang sản xuất ở

mức nhỏ lẻ là chủ yếu, việc khai thác cây dược liệu có quy mô lớn hầu như

chưa có. Ngoài quế, Sơn tra, Thảo quả, người dân chủ yếu khai thác cây thuốc

theo cách tự nhiên. Bên cạnh đó, tình trạng khai thác dược liệu bừa bãi, thiếu

quy hoạch quản lý bảo tồn, khiến nguồn dược liệu quý hiếm cạn kiệt. Hơn

nữa, việc nuôi trồng nguồn dược liệu quý của người dân chủ yếu tự phát,

manh mún, còn với những doanh nghiệp thì thiếu những mô hình, quy hoạch,

định hướng phát triển, cũng như liên kết phát triển thành chuỗi giá trị dược

liệu để khai thác hết tiềm năng thế mạnh. Việc liên kết sản xuất dược liệu

thành chuỗi giá trị với quy mô lớn là chưa rõ nét.

(2) Kinh nghiệm phát triển dược liệu của Hà Giang: Tỉnh Hà Giang đã

thu hút được các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực sản xuất, chế biến dược

liệu, như Công ty Cổ phần thương mại Phát triển nông - lâm nghiệp Bình

Minh 3; Công ty Nam Dược, Tập đoàn GFS liên kết với Công ty TNHH MTV

Dược khoa - Trường Đại học Dược Hà Nội;… Các doanh nghiệp này đã sản

xuất được một số sản phẩm tiêu thụ trên thị trường, như chè Atiso, cao lọc

Atiso, Bạch chỉ, Đương quy, Rượu ngâm thuốc,… bước đầu đã cho thấy hiệu

quả trong kinh doanh dược liệu tại tỉnh Hà Giang. Thu hái dược liệu chủ yếu

dựa vào kinh nghiệm của các hộ gia đình, quy mô nhỏ, chưa đúng quy trình

kỹ thuật. Chất lượng sản phẩm chưa được kiểm soát, thị trường tiêu thụ bấp

bênh, chủ yếu thông qua thương lái, khiến thị trường dược liệu luôn xảy ra

hiện tượng “tranh mua, tranh bán”. Kết cấu hạ tầng của tỉnh còn thiếu và

chưa đồng bộ; cán bộ khoa học - kỹ thuật chuyên ngành dược liệu còn thiếu

và yếu cũng là những trở ngại không nhỏ trong quá trình phát triển. Thêm vào

43

đó, điều kiện kinh tế của người dân còn khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo cao, trên

80% lao động nông nghiệp chưa qua đào tạo, tư duy theo nếp sản xuất cũ, lạc

hậu mà chưa tiếp cận linh hoạt với kinh tế thị trường.

Hà Giang hình thành vùng trồng 41 loài cây dược liệu với tổng diện

tích 5.580 ha theo tiêu chí GACP (Thực hành tốt trồng trọt dược liệu) và thu

hái từ tự nhiên 17 loài cây dược liệu theo tiêu chí GCP (Thực hành tốt thu hái

cây thuốc hoang dã); Duy trì và củng cố 7.400 ha hiện có; Tạo vùng sản xuất

dược liệu của Hà Giang tầm cỡ quốc gia, tham gia thị trường dược liệu trong

nước và khu vực. Hình thành hệ thống chuỗi giá trị dược liệu với sự tham gia

của các chủ thể, gồm khoảng trên 15.000 hộ gia đình, các doanh nghiệp, hợp

tác xã, các cơ quan quản lý nhà nước, dịch vụ công, các nhà khoa học và các

nhà cung ứng đầu vào. Chú trọng nghiên cứu và ứng dụng các chuỗi công

nghệ thích hợp, từ đó tạo các sản phẩm có chất lượng cao và ổn định, có khả

năng cạnh tranh. Tuy nhiên, đến nay, việc phát triển sản xuất dược liệu theo

chuỗi giá trị với quy mô lớn còn hạn chế, chưa hiệu quả.

(3) Kinh nghiệm phát triển dược liệu của Lào Cai: Cuối năm 2016,

UBND tỉnh đã phê duyệt Quy hoạch phát triển dược liệu tỉnh Lào Cai đến

năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. Theo đó, đến năm 2020, tỉnh sẽ ưu tiên

quy hoạch phát triển 10 chủng loại cây dược liệu đầu vị thuốc bắc có thế

mạnh về thị trường tiêu thụ, trên cơ sở khai thác các điều kiện của các tiểu

vùng khí hậu á nhiệt đới và rừng tự nhiên, với tổng diện tích là 1.200 ha. Đến

năm 2030, mở rộng diện tích và chủng loại dược liệu hàng hóa có ưu thế trên

địa bàn tỉnh lên 22 chủng loại chính, với diện tích là 3.799 ha, 100% diện tích

và sản lượng cây dược liệu của vùng quy hoạch đảm bảo tiêu chuẩn thực hành

tốt trồng trọt và thu hái cây thuốc của Tổ chức Y tế thế giới (GACP - WHO).

Đến năm 2030 sẽ có 12 cơ sở thu gom, sơ chế và bảo quản dược liệu, với diện

tích từ 500 đến 1.000 m2/khu sơ chế, 3 cơ sở chế biến sản phẩm dược liệu tại

huyện Sa Pa, Bắc Hà và thành phố Lào Cai; sản lượng cây dược liệu hàng hóa

44

đạt từ 4.500 tấn đến 5.000 tấn sản phẩm (năm 2020) và từ 11.000 tấn đến

11.500 tấn sản phẩm (năm 2030). Bên cạnh việc quy hoạch phát triển ngành

dược liệu, tỉnh Lào Cai cũng ban hành một số chính sách khuyến khích doanh

nghiệp, tập thể, cá nhân đầu tư vào sản xuất dược liệu như miễn giảm, hỗ trợ

tiền thuê đất và hỗ trợ kinh phí cải tạo đồng ruộng, hỗ trợ đào tạo. Còn về đầu

ra, hiện đã có 06 doanh nghiệp đứng ra tiêu thụ toàn bộ dược liệu (Công ty cổ

phần Traphaco Sa Pa, Công ty cổ phần dược liệu Việt Nam, Công ty Nam

Dược, Công ty TNHH Tài Nguyên Xanh, Công ty TNHH Tâm Phát Green,

Cổ phần Dược liệu xuyên Việt). Các doanh nghiệp đều cam kết được ghi rõ

trong hợp đồng với điều kiện thu mua lâu dài.

Hiện nay, với phương châm “Doanh nghiệp phát tài, Lào Cai phát

triển”, Lào Cai có các doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất và kinh doanh dược

liệu, theo các chuỗi sản xuất từ bước gieo trồng chăm sóc đến thu hoạch, bảo

quản, chế biến thành sản phẩm hàng hóa ra thị trường, từng bước khẳng định

thương hiệu dược liệu Lào Cai, góp phần tăng thu nhập, tạo vùng sản xuất

hàng hóa, chủ động tích cực trong quá trình hội nhập quốc tế.

(4) Kinh nghiệm phát triển dược liệu của Đà Lạt: Mục tiêu là phải phát

triển trồng cây dược liệu thành ngành sản xuất hàng hóa song song với rau,

hoa, trên cơ sở ứng dụng công nghệ cao, nhằm tạo ra các sản phẩm có chất

lượng cao, nhất là những dược liệu lâu nay phải nhập khẩu từ các nước mà

tỉnh Lâm Đồng có thể trồng được. Đồng thời, phải quản lý khai thác, bảo tồn

và giữ gìn những nguồn gen dược liệu quý có giá trị tại địa phương; sử dụng

bền vững nguồn tài nguyên dược liệu phục vụ cho mục tiêu phát triển y tế và

kinh tế của tỉnh.

Về quy hoạch trồng các cây dược liệu: Tùy theo địa hình, khí hậu, thổ

nhưỡng các vùng trong tỉnh Lâm Đồng nên chọn: Tại TP Đà Lạt, các huyện

Lạc Dương, Đơn Dương, nơi những vùng có khí hậu mát mẻ, độ cao từ 1.000m

trở lên, nên trồng những cây di thực, hiện đang có nhu cầu trên thị trường và có

45

giá trị kinh tế cao, không những trồng để lấy sản phẩm mà còn sản xuất giống

như: Actisô, Bạch chỉ, Bạc hà, Bạch truật, Bảy lá một hoa, Cỏ ngọt, Dương

cam cúc, Đảng sâm, Đương quy, Hà thủ ô đỏ, Huyền sâm, Ngưu tất, Hoài sơn,

Lan gấm, Sâm ngọc linh, Dinh địa, Tam thất, Thông đỏ, Xuyên khung, Vân

mộc hương. Tại các huyện và TP Bảo Lộc trở lên phía Đà Lạt, trồng: Đinh

lăng, Đương quy, Bạch chỉ, Huyền sâm, Sinh địa, Chè dây, Sa nhân tím, Sả

hương chanh, Hương nhu trắng, Diệp hạ châu, Ý dĩ. Tại ba huyện Đạ Tẻh, Đạ

Huoai và Cát Tiên trồng các cây Bạc hà, Diệp hạ châu, Sả…

UBND tỉnh giao TP Đà Lạt và các huyện nghiên cứu xây dựng các dự

án quy hoạch trồng một số cây dược liệu và giải quyết một số khó khăn cho

nông dân, hướng dẫn tổ chức liên kết giữa doanh nghiệp và người trồng dược

liệu nhằm bao tiêu sản phẩm; cần phát triển trồng cây dược liệu theo quy mô

hộ gia đình, hợp tác xã, doanh nghiệp; tăng cường mối liên kết hợp tác “bốn

nhà” (Nhà nước - Nhà khoa học - Nhà doanh nghiệp - Nhà nông), và trước

tiên phải liên kết giữa nhà doanh nghiệp và nhà nông; Nghiên cứu đề ra một

số chính sách ưu đãi đối với việc trồng dược liệu, như hỗ trợ vay vốn, cho

thuê đất, miễn giảm thuế, chính sách bao tiêu sản phẩm… Việc thành lập một

Trung tâm thu mua, buôn bán và nghiên cứu trồng trọt, chế biến dược liệu

cũng là vấn đề đặt ra với tỉnh, Trung tâm này không những làm nhiệm vụ kinh

doanh, mà còn nghiên cứu trồng một số cây di thực có giá trị cao về mặt kinh

tế và chữa bệnh; Đồng thời cần đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến kiến thức sử

dụng, khai thác, bảo tồn, trồng trọt dược liệu cho nhân dân.

2.2.2. Bài học vận dụng cho phát triển chuỗi giá trị dược liệu tỉnh Quảng Ninh

Từ kinh nghiệm phát triển dược liệu của các địa phương, NCS thấy

rằng, mỗi địa phương đều quan tâm đến phát triển dược liệu theo những cách

khác nhau để thực hiện cho được Quyết định 1976/QĐ-TTg, ngày 30-10-

2013, của Thủ tướng Chính phủ, đồng thời thực hiện Thông báo số 220/TB-

VPCP ngày 12-5-2017 về Quyết định Kết luận của Thủ tướng Chính phủ

46

Nguyên Xuân Phúc tại Hội nghị toàn quốc về phát triển dược liệu Việt Nam.

Theo đó, các địa phương đều cụ thể hóa bằng các Nghị quyết của cấp ủy

Đảng và Quyết định của cấp Chính quyền để thực hiện thực hóa. Điểm chung

nhất là các địa phương đều định hướng phát triển dược liệu theo chuỗi giá trị,

nhưng thực tế, NCS nhận thấy, Hà Giang đã thu hút được 10 Nhà doanh

nghiệp đầu tư vào khai thác và chế biến dược liệu trên địa bàn tỉnh, các địa

phương khác còn khá hạn chế, việc thực hiện phát triển dược liệu theo chuỗi

giá trị còn rất khiêm tốn, hầu hết mới chỉ là bước đầu triển khai, chưa tổng kết

đánh giá rút kinh nghiệm về những mặt thành công, hạn chế trong phát triển

sản xuất dược liệu theo chuỗi tại các địa phương này. Tuy nhiên, những kinh

nghiệm chỉ đạo, định hướng phát triển của các địa phương cũng là những bài

học quý giá để các địa phương khác tham khảo và học tập.

Qua tìm hiểu việc phát triển dược liệu tại một số địa phương, NCS

nhận thấy, hầu hết các địa phương đã có định hướng phát triển dược liệu theo

chuỗi giá trị, một số doanh nghiệp đã chủ động đến với địa phương và người

dân để hợp đồng sản xuất, điều này cho thấy được lợi ích của việc phát triển

dược liệu theo chuỗi giá trị là to lớn, góp phần giải quyết việc làm, tăng thu

nhập cho người dân. Việc phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị đòi hỏi tuân

thủ quy trình kỹ thuật của doanh nghiệp để nâng cao chất lượng sản phẩm,

góp phần bảo vệ môi trường và sức khỏe cho người sản xuất, bài học này

cũng cần được nhân rộng tới những địa phương có nhiều cây dược liệu trong

cả nước. Từ đó NCS rút ra một số bài học kinh nghiệm cho Quảng Ninh là:

Một là, xác định rõ được những loại dược liệu trọng yếu trong hàng

nghìn loại dược liệu khác nhau ở các địa phương trong tỉnh, mỗi địa phương

chỉ rõ loại dược liệu nào cần được tập trung đầu tư thành vùng nguyên liệu để

thu hút các doanh nghiệp liên doanh, liên kết trong sản xuất (Quảng Ninh đã

xác định được 6 loại dược liệu chủ yếu). Đồng thời, ứng dụng công nghệ cao

47

trong sản xuất để tạo ra nguồn nguyên liệu có chất lượng cao, ổn định, cung

cấp cho các cơ sở chế biến dược liệu.

Hai là, muốn phát triển sản xuất dược liệu theo chuỗi giá trị nhất thiết

phải liên doanh, liên kết trực tiếp với các doanh nghiệp để giải quyết vấn đề

chế biến nguyên liệu, mở rộng quy mô sản xuất, tạo việc làm cho người lao

động, nhất là người nông dân là mắt xích đầu tiên trong chuỗi giá trị, tạo ra

nguồn nguyên liệu thô để cung cấp cho các tác nhân trong chuỗi, nếu không

giải quyết được nguồn nguyên liệu thô, thì khó có thể mở rộng quy mô sản

xuất, khuyến khích người dân tham gia vào chuỗi giá trị dược liệu.

Ba là, Chính quyền địa phương các cấp chủ động ban hành những cơ

chế chính sách để thu hút sự tham gia của các doanh nghiệp vào chuỗi giá trị

dược liệu, cũng như tăng cường quảng cáo về tiềm năng sẵn có đối với các

loại dược liệu tại địa phương để thu hút sự chú ý của các doanh nghiệp, các

nhà đầu tư vào lĩnh vực phát triển dược liệu của tỉnh.

Bốn là, chú trọng phát triển cây dược liệu thành hàng hóa, gắn với phát

triển du lịch, vừa khai thác được thế mạnh về nông nghiệp vừa khai thác được

tiềm năng du dịch hiện có của tỉnh, vừa giới thiệu được sản phẩm đến nhiều

thị trường trong nước và quốc tế, vì Quảng Ninh rất có thể mạnh lớn về du

lịch (du lịch biển, đảo; du lịch tâm linh).

Năm là: liên kết và ứng dụng các chuỗi công nghệ thích hợp trong sản

xuất và chế biến để tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao, đồng thời liên

kết vùng với các tỉnh giáp danh (Lạng Sơn, Thái Bình) để tạo thành vùng liên

kết sản xuất dược liệu trọng điểm cho vùng Đông Bắc, tạo lợi thế cạnh tranh

trong nước và quốc tế.

Thứ sáu, tăng cường liên kết “Bốn nhà” (Nhà nước - Nhà khoa học -

Nhà doanh nghiệp - Nhà nông) và “nhiều nhà”, trước tiên cần xây dựng mối

liên kết giữa nhà doanh nghiệp và nhà nông để doanh nghiệp có thể hỗ trợ

trực tiếp người dân trong khâu sản xuất nguyên liệu (vốn, giống, kỹ thuật...);

48

Nhà nước cần nghiên cứu đề ra một số chính sách ưu đãi đối với việc trồng

dược liệu như hỗ trợ vay vốn, cho thuê đất, miễn giảm thuế, chính sách bao

tiêu sản phẩm...Nhà khoa học, cần nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới vào

sản xuất và chế biến sản phẩm để nâng cao GTGT.

Tóm tắt chương 2

Phát triển chuỗi giá trị dược liệu đóng vai trò quan trọng trong việc

trồng, khai thác và chế biến dược liệu, là sự gia tăng số lượng và chất lượng

các tác nhân tham gia chuỗi giá trị dược liệu theo cả chiều rộng và chiều sâu.

Nội dung chương 2, NCS làm rõ được những lý luận về dược liệu và phát

triển chuỗi giá trị dược liệu, cụ thể:

- Nêu rõ khái niệm, đặc điểm, vai trò của dược liệu.

- Khái niệm chuỗi và phân biệt chuỗi giá trị và chuỗi cung ứng để từ đó

xác định rõ được hướng phân tích của luận án tập trung vào chuỗi giá trị.

Làm rõ được những nhân tố ảnh hướng đến sự phát triển của chuỗi giá

trị dược liệu gồm cả các nhân tố bên trong (chủ quan) và các nhân tố bên

ngoài (khách quan). Từ việc phân tích đó, NCS xác định được những nhân tố

đó ảnh hưởng thế nào đến chuỗi giá trị dược liệu tại địa bàn nghiên cứu.

- Làm rõ những lợi ích của việc phân tích chuỗi giá trị.

- Làm rõ những nội dung phân tích chuỗi giá trị dược liệu: Bản đồ

chuỗi; Lượng hóa và mô tả chi tiết các tác nhân trong chuỗi; Phân tích kinh tế

chuỗi; Nâng cấp chuỗi.

- Kinh nghiệm phát triển dược liệu của một số địa phương: Lào Cai,

Yên Bái, Hà Giang và Đà Lạt, từ đó rút ra sáu bài học kinh nghiệm cho phát

triển chuỗi giá trị dược liệu tại Quảng Ninh.

49

Chương 3

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Câu hỏi nghiên cứu

Việc đặt câu hỏi nghiên cứu là rất quan trọng cho mọi nghiên cứu, vì

đây chính là những nội dung cần giải quyết trong nghiên cứu. Đề tài nghiên

cứu phát triển chuỗi giá trị dược liệu tỉnh Quảng Ninh cần trả lời được các câu

hỏi sau đây:

(1) Cơ sở lý luận về phát triển chuỗi giá trị sản phẩm, các nghiên cứu

về chuỗi giá trị dược liệu trước đây đã giải quyết những vấn đề gì, những bài

học kinh nghiệm và vấn đề rút ra đối với nghiên cứu đề tài luận án là gì?

(2) Thực trạng phát triển chuỗi giá trị dược liệu tỉnh Quảng Ninh như

thế nào?

(3) Những nhân tố nào tác động tới sự phát triển chuỗi giá trị dược liệu

tỉnh Quảng Ninh?

(4) Chính sách, giải pháp nào để phát triển chuỗi giá trị dược liệu tỉnh

Quảng Ninh đến năm 2025?

3.2. Quy trình nghiên cứu của luận án

Quy trình nghiên cứu được thiết kế nhằm trả lời các câu hỏi tương ứng

đã đặt ra ở mục 3.1. Thông thường, việc giải quyết mỗi câu hỏi hoặc nhóm

câu hỏi có cùng chủ đề sẽ được thể hiện trong một chương. Có thể khái quát

toàn bộ quy trình nghiên cứu của luận án (xem phụ lục 1)

3.3. Phương pháp tiếp cận và khung phân tích

3.3.1. Phương pháp tiếp cận

- Tiếp cận có sự tham gia: Phương pháp tiếp cận có sự tham gia được

sử dụng nhiều trong các nghiên cứu gần đây. Sự tham gia, vừa được coi là

mục đích vừa được coi là phương tiện, vì nó xây dựng kỹ năng và nâng cao

năng lực hành động của người dân trong việc giải quyết các vấn đề và cải

thiện cuộc sống của họ, đóng góp cho các chính sách và các dự án phát triển

50

tốt hơn. Đối tượng nghiên cứu của đề tài là Phát triển chuỗi sản phẩm, mà ở

đó chủ thể là cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn, các cơ quan tổ chức

chuyên môn, sự tham gia của người dân, doanh nghiệp trong quá trình phát

triển chuỗi dược liệu tỉnh Quảng Ninh. Với cách tiếp cận này, tác giả mong

muốn có được sự tham gia của các tác nhân tham gia chuỗi giá trị trong quá

trình nghiên cứu, nhất là sự tham gia của người dân, của các cấp chính quyền

địa phương, để biết được những khó khăn, vướng mắc của họ khi tham gia

vào chuỗi giá trị dược liệu tại địa phương.

- Tiếp cận hệ thống: Tiếp cận hệ thống được hiểu là cách nhìn nhận thế

giới qua cấu trúc hệ thống, thứ bậc và động lực của chúng; Đó là một tiếp cận

toàn diện và động. Tiếp cận này là cách xử lý biện chứng nhất đối với các vấn

đề về kinh tế và phát triển. Tiếp cận hệ thống là những phương pháp, công cụ,

cụ thể được sử dụng nhiều trong các nghiên cứu gần đây. Trong quá trình

nghiên cứu, NCS sử dụng cách tiếp cận các chính sách quản lý nhà nước về

phát triển chuỗi giá trị, mối liên kết “4 nhà” trong chuỗi giá trị dược liệu (Nhà

nước, Nhà doanh nhiệp, Nhà khoa học và Nhà nông); Sự liên quan của các

chủ thể đối với nhà nước và các tổ chức phát triển nông nghiệp.

Cách tiếp cận hệ thống trong nghiên cứu chuỗi giá trị cây dược liệu tại

Quảng Ninh, NCS muốn phân tích làm rõ các tác nhân trong chuỗi để chỉ ra

được mối quan hệ giữa các tác nhân trong chuỗi giá trị cây dược liệu, mỗi tác

nhân cần biết được vị trí, vai trò cũng như lợi ích của họ trong chuỗi giá trị, từ

đó có những đề xuất giải pháp tăng cường vai trò của mỗi tác nhân trong

chuỗi, nhằm nâng cao GTGT của cây dược liệu và các sản phẩm từ dược liệu

trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

- Tiếp cận thể chế - chính sách: Đề tài đứng ở góc nhìn thể chế, đi từ

thể chế chính trị đến thể chế pháp luật chính sách của Việt Nam để xem xét

giải quyết vấn đề quản lý nhà nước về phát triển chuỗi giá trị dược liệu tỉnh

Quảng Ninh. Đồng thời, tác giả cũng nghiên cứu các quy định, chính sách của

51

tỉnh trong việc phát triển cây dược liệu và các sản phẩm từ dược liệu trong

thời gian qua. Trên cơ sở đó có những đề xuất về cơ chế chính sách nhằm

thức đẩy phát triển dược liệu và các sản phẩm từ dược liệu theo chuỗi giá trị

để nâng cao hiệu quả, cải thiện đời sống, nhất là đối với các hộ nông dân sản

xuất dược liệu.

- Tiếp cận phân tích kinh tế: Nhằm tìm hiểu về chức năng và động lực

của thị trường dược liệu và các sản phẩm từ dược liệu, mối quan hệ cung -

cầu dược liệu và các sản phẩm từ dược liệu, đặc điệt là những dược liệu

truyền thống của địa phương. Thị trường dược liệu hoạt động thông qua sự

tương tác giữa người sản xuất nguyên liệu, người chế biên và người tiêu dùng.

Thông qua quan hệ tương tác này, có thể nhận biết được lợi ích của các thành

phần tham gia thị trường dược liệu.

Tiếp cận phát triển: Cách tiếp cận này cho thấy, Sản xuất theo chuỗi

giá trị là một hệ thống gồm nhiều tác nhân, có mối liên kết chặt chẽ với nhau

trong sản xuất để tạo ra sản phẩm. Trong đó, mỗi tác nhân cần thực hiện hàng

loạt các hoạt động khác nhau để tạo ra sản phẩm của mình. Sản phẩm của tác

nhân này là nguyên liệu đầu vào của tác nhân tiếp theo và các tác nhân không

thể tách rời nhau trong hệ thống đó. Tiếp cận phát triển là cách tiếp cận nhằm

tạo động lực để mỗi tác nhân khai thác hết được những tiềm năng thế mạnh

của mình trong sản xuất để tạo nhiều giá trị gia tăng cho mình và cho toàn

chuỗi. Hoặc, tiếp cận phát triển còn tạo điều kiện để các cá nhân liên kết lại

với nhau tạo thành sức mạnh để phát triển. Theo đó, trong chuỗi giá trị mở

rộng, tiếp cận phát triển là tạo cơ hội để cá nhân liên kết với nhau tạo ra quy

mô sản xuất lớn hơn: Các hộ có thể liên kết với nhau thành tổ hợp tác hoặc

HTX, các cơ sở chế biến có thể liên kết lại thành Doanh nghiệp hoặc Công ty

lớn hơn....

52

tích phát

PTcác nhân tố ảnh hưởng đến phát triển chuỗi

Phân SWOT triển chuỗi

Phân tích HQKT của các tác nhân trong chuỗi

3.3.2. Khung phân tích đề tài

Phát triển chuỗi giá trị dược liệu

Đánh giá kết quả

Cơ sở lý thuyết về phát triển chuỗi

tác Xác định nhân tham gia chuỗi

Đề xuất Giải pháp

Hình 3.1. Khung phân tích của luận án

(Nguồn: Tác giả xây dựng)

3.4. Phương pháp thu thập thông tin

3.4.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp

- Một số chính sách của ngành dược liệu Việt Nam và tỉnh Quảng

Ninh; Các Quy định, Quyết định, Nghị định, Thông tư, Văn bản của Chính

phủ liên quan đến phát triển chuỗi giá trị dược liệu.

- Các bài báo, bài báo khoa học, các công trình nghiên cứu, tạp chí, các

tài liệu khác của các tác giả về chuỗi giá trị sản phẩm cụ thể và chuỗi giá trị

dược liệu. Các báo cáo của Ban Xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ninh,

Hội Nông dân tỉnh Quảng Ninh, HTX, doanh nghiệp sản xuất và chế biến

dược liệu.

- Tài liệu thu thập từ các cơ quan nhà nước của Tỉnh về tình hình phát

triển kinh tế - xã hội; Đời sống dân cư, thu nhập, lao động và việc làm tại:

53

Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng Kinh tế, Phòng Công

thương của các huyện, thị xã, thành phố đến khảo sát, Cục thống kê; Sở Lao

động & Thương binh xã hội; Niên giám thống kê tỉnh Quảng Ninh.

3.4.2. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp

- Phương pháp điều tra thực địa: NCS khảo sát, nghiên cứu thực tế tại

8 huyện, thị, thành phố: Đông Triều, Uông Bí, Hoành Bồ, Tiên Yên, Đầm Hà,

Ba Chẽ, Bình Liêu và TP Cẩm Phả, để có được bức tranh tổng quan về sản

xuất và tiêu thụ dược liệu, cũng như việc đánh giá tiềm năng thế mạnh của

mỗi địa phương về sản xuất, chế biến và tiêu thụ dược liệu, sự tham gia của

các tác nhân trong chuỗi giá trị dược liệu của tỉnh.

- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: NCS đã xác định rõ đối tượng

điều tra, quy mô và địa điểm điều tra cụ thể:

+ Đối tượng điều tra: Các tác nhân tham gia vào chuỗi giá trị dược

liệu: Người sản xuất (hộ nông dân, HTX và doanh nghiệp); Người thu gom

(cá thể, HTX, doanh nghiệp); Người chế biến (Cá thể, HTX, doanh nghiệp);

Người tiêu thụ (cá nhân, HTX, doanh nghiệp)

+ Số lượng mẫu điều tra: Thống kê về các tổ chức, cá nhân tham gia

sản xuất kinh doanh dược liệu tại 8 địa điểm nghiên cứu là 720, NCS không

điều tra toàn bộ mà chỉ điều tra chọn mẫu trong tổng thể đó. Sử dụng công

thức chọn mẫu của Slovin:

n = N/( 1+N.e2)

Trong đó: n: Số mẫu cần điều tra;

N: Tổng thể chung là 720;

e: Sai số cho phép (chọn e=5%)

Đối với nghiên cứu này, số lượng mẫu được chọn điều tra là 257 mẫu

gồm cả hộ nông dân và doanh nghiệp, trong đó hộ nông dân là chủ yếu, mỗi

điểm chọn 30 hộ (có 240 hộ) và 17 doanh nghiệp và HTX do số lượng doanh

54

nghiệp sản xuất kinh doanh dược liệu còn ít, tại các điểm khảo sát, NCS điều

tra toàn bộ các doanh nghiệp và HTX có trên địa bàn.

Ngoài ra, NCS còn khảo sát và phỏng vấn Công ty Dược và dụng cụ y

tế Quảng Ninh, không thuộc các điểm khảo sát dự kiến, đồng thời, phỏng vấn

riêng với một số đại diện được lựa chọn ngẫu nhiên tại mỗi mắt xích trong

chuỗi để thu thập thông tin nắm thêm về đặc trưng của tác nhân đó, về quan

hệ giữa tác nhân đó với các tác nhân khác trong chuỗi.

+ Địa điểm điều tra: Tiến hành khảo sát vùng trồng dược liệu của tỉnh

gồm: Đông Triều, Uông Bí, Hoành Bồ, Tiên Yên, Đầm Hà, Ba Chẽ, Bình

Liêu và TP Cẩm Phả.

+ Nội dung phiếu điều tra (bảng hỏi) gồm hai phần:

Phần I: Thông tin chung về đối tượng điều tra.

Phần II: Nội dung khảo sát về sản xuất dược liệu, phiếu được thiết kế

theo các đối tượng (nhà nông, doanh nghiệp); Khảo sát về chi phí sản xuất,

giá bán sản phẩm, sự hỗ trợ của doanh nghiệp, của nhà nước...

Ngoài các phương pháp nghiên cứu định lượng, để có thêm thông tin,

NCS còn sử dụng kết hợp một số phương pháp định tính để tiến hành phỏng vấn

sâu các chuyên gia, các chủ doanh nhiệp và tổ chức thảo luận nhóm đối với hộ

nông dân, doanh nghiệp, HTX và các tổ chức,cơ quan quản lý Nhà nước.

3.5. Phương pháp xử lý và phân tích thông tin

3.5.1. Phương pháp xử lý thông tin

Đối với thông tin thứ cấp: NCS tiến hành phân loại, tổng hợp và sắp

xếp các thông tin thu thập được theo từng nhóm cụ thể, phù hợp với nội dung

và thời gian nghiên cứu

Đối với thông tin sơ cấp: NCS sử dụng phần mềm Excel để tổng hợp,

xử lý số liệu. Các kết quả thu được là các giá trị bình quân, tỷ lệ phần trăm và

các thông số thống kê cần thiết khác phục vụ cho phân tích của luận án.

55

3.5.2. Phương pháp phân tích thông tin

- Phương pháp số tuyệt đối: Phương pháp này dùng để so sánh sự thay

đổi giữa số liệu của kỳ tính toán với số liệu của kỳ gốc để biết được sự thay

đổi theo thời gian, từ đó phân tích nguyên nhân của sự thay đổi đó, rút ra các

nhận xét, đánh giá.- Phương pháp số tương đối:. Phương pháp chỉ rõ mức độ

chiếm giữ của các chỉ tiêu thành phần trong tổng số, mức độ quan trọng của

chỉ tiêu tổng thể. Kết hợp với các phương pháp khác để quan sát và phân tích

được tầm quan trọng và sự thay đổi của số liệu, nhằm đưa ra các biện pháp

quản lý, điều chỉnh kịp thời.

- Phương pháp số bình quân: Phương pháp này dùng để tính các trị số

trung bình: Chi phí, năng suất, giá bán... Số bình quân gia quyền được sử

dụng trong suốt quá trình nghiên cứu.

Kết hợp giữa phương pháp số tương đối và số tuyệt đối, số bình quân

để tính toán chi phí, lợi nhuận và hiệu quả kinh tế của các tác nhân tham gia

chuỗi giá trị dược liệu được đề xuất ở bảng 3.1

Bảng 3.1. Phương pháp tính chi phí, lợi nhuận trong chuỗi giá trị cho 01

đơn vị sản phẩm cụ thể

Chi phí

Lợi nhuận

GTGT

Doanh thu

Tác nhân

% Lợi nhuận GTGT

Chi phí đơn vị

Chi phí tăng thêm

%Chi phí tăng thêm

Giá bán

Lợi nhuận

% Giá trị gia tăng

G

(G-A)/(K-F)

Sản xuất A Thu gom G+B Chế biến H+C I+D Buôn bán J+E Bán lẻ

A/F B/F C/F D/F E/F

G G-A H H-B-G (H-B-G)/(K-F) H-G I-C-H I-H I (I-C-H)/(K-F) (J-D-I)/(K-F) J J-I J-D-I (K-E-J)/(K-F) K-J K K-E-J

G/K (H-G)/K (I-H)/K (J-I)/K (K-J)/K

Tổng

100

K-F

100

K

100

- B C D E F=A+ B+C+D+E

Nguồn: [43]

- Phương pháp phân tích SWOT: NCS tiến hành phân tích điểm mạnh,

điểm yếu, cơ hội, thách thức trong phát triển chuỗi giá trị dược liệu tỉnh Quảng

56

Ninh. Kết quả nghiên cứu thu được các hệ giải pháp từ điểm mạnh vượt qua

các điểm yếu; Phát huy điểm mạnh để tận dụng cơ hội; tận dụng cơ hội để vượt

qua thách thức; Khắc phục điểm yếu để vượt qua được thách thức.

Bảng 3.2. Mô hình phân tích ma trận SWOT

Cơ hội (O)

Thách thức (T)

SO: Giải pháp công kích

ST: Giải pháp thích ứng (tận dụng

Điểm mạnh

(tận dụng điểm mạnh để đeo

điểm mạnh để hạn chế những đe dọa

(S)

đuổi cơ hội)

có thể xảy ra)

WO: Giải pháp điều chỉnh

WT: Giải pháp phòng thủ (khắc

Điểm yếu

(tận dụng cơ hội để khắc

phục điểm yếu và hạn chế những rủi

(W)

phục điểm yếu)

ro có thể xảy ra)

3.6. Chỉ tiêu phân tích

3.6.1. Chỉ tiêu phản ánh kết quả của các tác nhân tham gia chuỗi giá trị

dược liệu

Giá trị sản xuất (GO) của từng tác nhân được tính bằng lượng sản

phẩm nhân với đơn giá. Trong nghiên cứu, NCS tính toán cho 02 sản phẩm

trọng yếu là Ba kích và Trà hoa vàng. GO cũng chính là doanh thu đối với

người sản xuất.

GO = Qi* Pi

Trong đó: Qi là khối lượng sản phẩm loại i.

Pi là giá bán bình quân sản phẩm loại i.

Chi phí trung gian (IC): là toàn bộ các khoản chi phí vật chất và dịch vụ

thường xuyên được sử dụng trong quá trình sản xuất, tạo ra sản phẩm trong

chuỗi giá trị.

IC = Cj

Trong đó: Cj là các khoản chi phí thứ j trong một mắt xích của chuỗi.

Giá trị tăng thêm (VA): Là giá trị mới tạo ra của sản phẩm khi đi qua

mỗi mắt xích trong chuỗi giá trị hay chính là phần giá trị mỗi tác nhân tạo ra

trong một chu kỳ của hoạt động kinh tế do họ đảm trách, nó là hiệu số giữa

57

tổng giá trị sản xuất tạo ra của mỗi đơn vị của tác nhân trong chuỗi giá trị và

chi phí vật chất bỏ ra để sản xuất mỗi đơn vị sản phẩm của mỗi tác nhân trong

chuỗi giá trị

VA = GO - IC

Chi phí lao động (LĐ): Là chi phí lao động mà các tác nhân phải thuê,

đơn giá lao động được tính theo giá ngày công thực tế tại địa bàn nghiên cứu

năm 2017. Đơn giá một ngày công lao động giản đơn bình quân là 200.000

đồng/ngày-người.

Tổng chi phí TC: là toàn bộ chi phí vật chất và chi phí lao động mà

người sản xuất dược liệu phải bỏ ra (IC + LĐ)

3.6.2. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất của các tác nhân tham gia chuỗi

Phân tích hiệu quả sản xuất để thấy được tính hiệu quả của mỗi tác

nhân tham gia trong chuỗi, trên cơ sở phân tích nhằm đề xuất giải pháp nhằm

hài hòa lợi ích giữa các tác nhân. Một số chỉ tiêu được sử dụng để phân tích

hiệu quả chuỗi giá trị dược liệu được sử dụng trong nghiên cứu luận án:

- Tỷ suất tổng giá trị sản xuất theo tổng Chi chí sản xuất (GO/TC): Chỉ

tiêu này nhằm đánh giá xem mỗi đồng chi phí bỏ ra tạo ra được bao nhiêu giá

trị mang lại kể cả chi phí về lao động.

- Tỷ suất giá trị gia tăng theo tổng chi phí (VA/TC): Chỉ tiêu này nhằm

biết được một đồng chi phí sản xuất tạo ra được bao nhiêu GTGT.

- Tỷ suất tổng giá trị sản xuất theo chi phí ngày công lao động

(GO/LĐ): Chỉ tiêu này cho biết giá trị một ngày công lao động tạo ra được

bao nhiêu giá trị sản xuất.

- Tỷ suất giá trị gia tăng theo chi phí lao động (VA/LĐ): Chỉ tiêu này

cho biết giá trị một ngày công lao động tạo ra được bao nhiêu GTGT.

- Tỷ suất giá trị gia tăng theo chi phí trung gian (VA/IC): Chỉ tiêu này

cho biết mỗi đồng chi phí vật chất bỏ ra thu được bao nhiêu GTGT.

58

3.6.3. Chỉ tiêu phản ánh sự phát triển chuỗi

- Chỉ tiêu phản ánh sự phát triển chuỗi theo chiều rộng: Phát triển theo

chiều rộng tức là mở rộng chuỗi giá trị về quy mô: Qui mô diện tích đối với

người sản xuất, quy mô nhà máy đối với chế biến, quy mô thị trường đối với

tác nhân tiêu thụ...Tuy nhiên, trong nghiên cứu này, ngoài hai chuỗi giá trị sản

phẩm trọng yếu là Ba kích và Trà hoa vàng. NCS nghiên cứu phát triển chuỗi

theo chiều rộng bằng cách xây dựng thêm một số chuỗi giá trị dược liệu mới:

Quế, hồi, thìa canh, cà gai leo....

- Chỉ tiêu phát triển chuỗi theo chiều sâu: Phát triển chuỗi giá trị cây

dược liệu hiện tại với việc gia tăng giá trị của sản phẩm, hoặc sản xuất ra

nhiều sản phẩm trong chuỗi giá trị bằng việc đầu tư thêm về khoa học công

nghệ. Với quan điểm đó, NCS nghiên cứu phát triển chuỗi theo chiều sâu

bằng các giải pháp nâng cấp chuỗi giá trị dược liệu hiện có đối với cây Ba

kích và Trà hoa vàng.

Tóm tắt chương 3

Chương 3 đã đưa ra được câu hỏi nghiên cứu mà luận án cần phải giải

quyết. Bằng cách tiếp cận khoa học, lựa chọn phương pháp nghiên cứu phù

hợp, logic để giải quyết vấn đề nghiên cứu, các mục tiêu cụ thể của luận án sẽ

được giải quyết ở các chương tiếp theo. Các chỉ tiêu nghiên cứu cụ thể, được

nêu ra ở chương này sẽ được tính toán cụ thể ở chương 4 đối với các chỉ tiêu

định lượng và và đề xuất giải pháp ở chương 5 đối với các chỉ tiêu định tính,

từ đó giúp NCS thấy được hiệu quả của các tác nhân tham gia vào chuỗi giá

trị cây dược liệu ở mức độ nào, để có những kiến nghị phù hợp đối với các tác

nhân trong chuỗi giá trị cây dược liệu.

59

Chương 4

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHUỖI GIÁ TRỊ CÂY DƯỢC LIỆU

TỈNH QUẢNG NINH

4.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh

4.1.1. Đặc điểm tự nhiên

4.1.1.1. Địa hình, khí hậu

Về địa hình: Quảng Ninh là tỉnh miền núi, trung du nằm ở vùng duyên

hải, với hơn 80% đất đai là đồi núi. Trong đó, có hơn 2.000 hòn đảo núi đá

vôi nổi trên mặt biển, phần lớn chưa được đặt tên. Địa hình của tỉnh có thể

chia thành 3 vùng:

- Vùng núi: Chia hai miền bao gồm: (1) Vùng núi miền Đông từ Tiên

Yên qua Bình Liêu, Hải Hà, Đầm Hà đến Móng Cái. (2) Vùng núi miền Tây

từ Tiên Yên qua Ba Chẽ, Hoành Bồ, phía Bắc TP Uông Bí và thấp dần xuống

ở phía Bắc thị xã Đông Triều với đỉnh Yên Tử (1.068 m) trên đất Uông Bí và

đỉnh Am Váp (1.094 m) trên đất Hoành Bồ.

- Vùng trung du và đồng bằng ven biển: Gồm những dải đồi thấp bị

phong hoá và xâm thực tạo nên những cánh đồng từ các chân núi thấp dần

xuống các triền sông và bờ biển, bao gồm vùng Đông Triều, Uông Bí, bắc

Quảng Yên, nam Tiên Yên, Đầm Hà, Hải Hà và một phần Móng Cái.

- Vùng biển và hải đảo: Có địa hình độc đáo với hơn hai nghìn hòn đảo,

chiếm hơn 2/3 số đảo cả nước, trải dài theo đường ven biển hơn 250 km. Có

hai huyện hoàn toàn là đảo là huyện Vân Đồn và huyện Cô Tô và 2 vịnh lớn

gồm vịnh Hạ Long và Bái Tử Long.

Về Khí hậu: Quảng Ninh nằm vùng Khí hậu cận nhiệt đới ẩm đặc trưng

cho các tỉnh miền bắc vừa có nét riêng của một tỉnh vùng núi ven biển có

một mùa hạ nóng ẩm mưa nhiều, một mùa đông lạnh khô và ít mưa. Các quần

đảo ở Cô Tô, Vân Đồn... có đặc trưng của khí hậu đại dương. Do ảnh hưởng

bởi hoàn lưu gió mùa Đông Nam Á nên khí hậu bị phân hoá thành hai mùa

60

gồm có mùa hạ thì nóng ẩm với mùa mưa, còn mùa đông thì lạnh với mùa

khô. Nhiệt độ trung bình trong năm từ 21 - 23oC, lượng mưa trung bình hàng

năm 1.995 m, độ ẩm trung bình 82 - 85%. Mùa lạnh thường bắt đầu từ hạ

tuần tháng 11 và kết thúc vào cuối tháng 3 năm sau, mùa nóng bắt đầu

từ tháng 5 và kết thúc vào đầu tháng 11. Mùa ít mưa bắt đầu từ tháng 11 cho

đến tháng 4 năm sau, mùa mưa nhiều bắt đầu từ tháng 5 và kết thúc vào

đầu tháng 10.

4.1.1.2. Điều kiện thủy văn

Quảng Ninh có khoảng 30 sông, suối có chiều dài trên 10 km. Diện

tích lưu vực thông thường không quá 300 km2, trong đó có 8 con sông chính

chảy trên địa bàn tỉnh đó là: Sông Bạch Đằng, sông Đá Bạc, sông Diễn Vọng,

sông Hà Cối, sông Ba Chẽ, sông Phố Cũ, sông Tiên Yên và sông Đầm Hà...

Mùa lũ từ tháng 5 đến tháng 10. Mùa cạn bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 4,

lượng nước chảy trên sông, suối chủ yếu dựa vào nguồn nước ngầm là chính.

Ngoài ra, trên địa bàn tỉnh hiện có 23 hồ chứa lớn nhỏ có dung tích gần 250

triệu m3. Các hồ chứa điển hình như hồ Khe Dược liệu, hồ Yên Lập, hồ Đầm

Hà Động, hồ Trúc Bài Sơn, hồ Tràng Vinh... Hệ thống hồ đập này có vai trò

to lớn trong việc cung cấp nước để phát triển sản xuất cây trồng lâm - nông

nghiệp nói chung, là điều kiện thuận lợi để khai thác và phát triển cây dược

liệu nói riêng.

4.1.1.3. Điều kiện đất đai thổ nhưỡng (xem Phụ lục 2)

Tại Phụ lục 2, Quảng Ninh có 6 loại đất phù hợp phát triển sản xuất cây

dược liệu đó là:

- Đất nâu tím (NT): Đặc điểm của nhóm đất là có hàm lượng chất hữu

cơ ở tầng mặt giầu và nghèo ở các tầng dưới, thành phần cơ giới thịt nặng đến

sét, tỷ lệ dao động khoảng 30 - 40%. Phân bố chủ yếu ở một số xã vùng núi

huyện Vân Đồn, Tiên Yên, Đầm Hà, Hải Hà, Bình Liêu, Móng Cái. Diện tích

của nhóm đất này là 16.719,07 ha, chiếm 2,83% tổng diện tích tự nhiên.

61

- Đất vàng đỏ (AC): Đây là nhóm đất có tầng B tích sét (Argic), hàm

lượng hữu cơ tầng mặt đạt từ khá đến giàu (2,47 - 3,08%), xuống sâu thì hàm

lượng mùn giảm dần. Trên các khu vực đất đồi chưa sử dụng (đất trống đồi núi

trọc) và đất canh tác nương rẫy du canh, quá trình xói mòn mặt, rửa trôi và

thoái hóa đất diễn ra mạnh. Nhóm này có diện tích lớn nhất là 378.526,84ha và

phân bố ở hầu hết các huyện; thị xã; thành phố trên địa bàn tỉnh.

- Đất vàng đỏ trên núi (ACu): Đất mùn vàng đỏ trên núi hình thành ở

độ cao tuyệt đối > 700m, khí hậu lạnh và ẩm hơn vùng đồi núi thấp. Trên địa

bàn tỉnh loại đất này hình thành trên các đỉnh núi thuộc cánh cung Đông Triều

- Nam Mẫu - Bình Liêu. Đặc điểm của nhóm đất này là đất mùn vàng đỏ trên

núi có thành phần cơ giới từ nhẹ đến trung bình, hàm lượng hữu cơ tầng mặt

giầu và giảm nhanh ở các tầng dưới. Nhóm đất này có diện tích 17.727,1 ha

chiếm 3,0% tổng diện tích tự nhiên.

- Đất tầng mỏng (LP): Đất tầng mỏng được hình thành trong điều kiện

địa hình chia cắt mạnh, độ dốc lớn, thảm thực vật che phủ mặt đất đã bị chặt

phá nặng nề và do hậu quả của nhiều năm canh tác không chú trọng đến việc

bảo vệ đất. Nhóm đất này phân bố rải rác ở thị xã Đông Triều và thành phố

Móng Cái. Đặc điểm của nhóm đất này là đất tầng mỏng là nhóm “đất có vấn

đề” trong đó tầng đất mịn rất mỏng < 30cm. Đất bị rửa trôi, xói mòn mặt

mạnh nên tầng đất cứng, chặt, đất nghèo chất dinh dưỡng, nhất là chất dễ tiêu.

Đất hình thành trên đá sa phiến thạch thường có phản ứng chua. Nhóm này có

diện tích là 299,34 ha, chiếm 0,05% tổng diện tích đất tự nhiên.

- Đất nhân tác (AT): Là nhóm đất được hình thành do tác động của con

người. Tầng đất bị xáo trộn mạnh bởi các hoạt động của con người như hoạt

động san ủi làm ruộng bậc thang, hoặc các hoạt động của công nghiệp khai

thác mỏ, tầng đất bị xáo trộn dày trên 50 cm. Đặc điểm của loại đất phụ thuộc

nhiều vào nguồn gốc đất được khai thác để canh tác. Đất có sự thay đổi mạnh

về nhiệt độ, chế độ không khí, chế độ nước, chế độ dinh dưỡng và một loạt

62

đặc tính sinh học khác so với các nhóm đất tự nhiên. Nên trong sản xuất kinh

doanh cần quan tâm đầu tư thâm canh nhằm tăng giá trị sử dụng của đất.

- Đất mặn sú vẹt, đước (Mm): Loại đất này thường có tầng mặt ở dạng

bùn lỏng, cát, sét... nhiều chất hữu cơ, glây mạnh. Đặc điểm của nhóm này là

thảm thực vật rừng ngập mặn thường gặp rừng Sú, Vẹt, Đước, Bần chua,

Mắm, Trang... cần được bảo vệ tốt nhằm nâng cao hiệu quả phòng hộ môi

trường, tính đa dạng sinh học cùng nguồn lợi thủy sản. Diện tích 30.074,22

ha, chiếm 4,9% tổng diện tích tự nhiên, phân bố ở các bãi ngoại đê thuộc TP.

Hạ Long, TP.Cẩm Phả, TP. Uông Bí, TP. Móng Cái, TX. Quảng Yên, huyện

Đầm Hà, huyện Hải Hà, huyện Vân Đồn, huyện Hoành Bồ.

4.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội

4.1.2.1. Đặc điểm kinh tế

GDP toàn tỉnh (theo giá cố định 2010) năm 2013 đạt 58.565 tỷ đồng, năm

2014 đạt 61.370 tỷ đồng, năm 2015 đạt 62.515 tỷ đồng, năm 2016 đạt 70.720 tỷ

đồng và năm 2017 đạt 78.324 tỷ đồng. Sự tăng trưởng kinh tế của tỉnh thể hiện ở

cả 3 lĩnh vực trong sản xuất (nông, lâm nghiệp, thủy sản - Công nghiệp và xây

dựng - dịch vụ), trong đó khu vực dịch vụ có mức tăng trưởng cao nhất, khu vực

nông lâm nghiệp thủy sản có tốc độ tăng trưởng thấp nhất.

Bảng 4.1. Tình hình phát triển kinh tế tỉnh Quảng Ninh (2013-2017)

ĐVT: Tỷ đồng

Công nghiệp,

Dịch vụ

Tổng cộng

Nông, lâm nghiệp, thủy sản

Năm

xây dựng

Giá trị

%

Giá trị %

Giá trị %

Giá trị %

4.560

7,78

35.458 60,54 18.547

31,66

58.565

100

2013

4.738

7,72

37.085 60,42 19.547

31,85

61.370

100

2014

5.280

7,97

38.815 63,24 22.145

33,43

66.240

100

2015

5.420

7,66

41.500 58,68 23.800

33,65

70.720

100

2016

5.391

6,89

45.323 58,86 27.610

35,25 78.324

100

2017

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Quảng Ninh- Tính theo giá cố định năm 2010)

63

Kinh tế tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2013 -2017 tương đối phát triển. Cơ

cấu kinh tế giữa các ngành hợp lý, phù hợp với xu hướng phát triển kinh tế,

và chuyển dịch theo hướng tích cực, cơ cấu ngành nông lâm thủy sản thấp,

ngành dịch vụ, công nghiệp và xây dựng có xu hướng tăng nhanh. Cụ thể, đối

với ngành nông, lâm thủy sản, năm 2013 chiếm 7,78%, năm 2014 chiếm

7,72%, năm 2015 chiếm 7,97%, năm 2016 giảm còn 7,66% và năm 2017 còn

6,89%. Đối với ngành công nghiệp và xây dựng chiếm tỷ trọng lớn nhất,

nhưng có xu thế giảm, năm 2013 chiếm 60,54%, năm 2014 chiếm 60,43%,

năm 2015 chiếm 63,24%, năm 2016 chiếm 58,68% và năm 2017 chiếm

58,86%. Đối với ngành dịch vụ, cơ cấu có xu hướng tăng lên, năm 2013

chiếm 31,66%, năm 2014 chiếm 31,85%, năm 2015 chiếm 33,43%, năm 2016

chiếm 33,65% và năm 2017 chiếm 35,25%.

Như vậy, cơ cấu ngành nông lâm nghiệp giảm một cách tương đối,

nhưng giá trị tuyệt đối vẫn tăng, cơ cấu ngành công nghiệp và dịch vụ tăng

tương đối, tuy nhiên, tốc độ tăng còn chậm, nhất là ngành dịch vụ, nhưng

cũng là những dấu hiệu trong chuyển dịch cơ cấu một cách hợp lý.

4.2.1.2. Đặc điểm giao thông - thủy lợi

- Đường bộ: Toàn tỉnh có 2.283 km đường giao thông, trong đó có 5

tuyến quốc lộ, 10 tuyến tỉnh lộ tiêu chuẩn cấp V, VI; 60 tuyến giao thông

huyện lộ 100% đã được cứng hóa. Các xã có đường ô tô đến trung tâm xã đạt

100%. Các tuyến liên xã, thôn, xóm tỷ lệ cứng hóa đạt 24%. Nhiều tuyến

đường quan trọng đã được xây dựng hoặc nâng cấp như: Đường cao tốc Hạ

Long-Hải Phòng, Hạ Long-Vân Đông, Cẩm Hải-Vân Đông, Cầu Bạch Đằng,

đường dẫn và nút giao cuối tuyến, cải tạo và nâng cấp quốc lộ 18A đoạn Hạ

Long - Mông Dương, cảng Hàng không Vân Đồn, dự án nối cao tốc Hạ Long-

Hải Phòng với khu công nghiệp - Nam Tiền Phong; Nút giao thông Loong

Toòng... là điều kiện thuận lợi cho giao thương buôn bán, thúc đẩy sản xuất.

64

- Đường thủy: Chiều dài bờ biển hơn 250 km, đường giao thông thủy là

501 km, tổng chiều dài các tuyến sông chính là hơn 288 km nối liền Hải

Phòng và hệ thống sông Thái Bình. Có 121 cảng biển, dẫn đầu là cụm cảng

Hòn Gai (đại diện tiêu biểu là cảng Cái Lân) và cụm cảng Cẩm Phả (đại diện

là cảng Cửa Ông), đây là hai cụm cảng có lượng hàng hóa lưu thông nhiều

nhất của tỉnh Quảng Ninh. Ngoài ra, Quảng Ninh có 2 bến hành khách lớn,

mang tầm cỡ quốc gia là bến Tuần Châu và Bến tàu khách quốc tế Hòn Gai,

đây là địa điểm cập bến của các tàu khách du lịch, thông quan với Hải Phòng

và các cảng nội địa khác.

- Giao thông công cộng: Hiện tại tỉnh Quảng Ninh có 9 tuyến xe buýt

(trong đó: Có 3 tuyến nội thị, 5 tuyến nội tỉnh, 1 tuyến liền kề), Nối các vùng

trong tỉnh (Hạ Long, Hoành Bồ, Cẩm Phả, Uông Bí, Đông Triều, Vân Đồn,

Móng Cái) và có 1 tuyến nối với Hải Dương, Tuy hệ thống này phục vụ rất

hiệu quả nhưng cần nâng cấp chất lượng phục vụ hơn nữa.

- Thuỷ lợi: Lượng nước trữ ở 23 hồ đập 18,4m3 nước, so với cùng kỳ

giảm 5,8 triệu m3; nguồn nước đảm bảo cho phục vụ sản xuất và sinh hoạt

của nhân dân trên địa bàn tinh. Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước đạt

vệ sinh là 96%, dân số thành thị được cung cấp nước sạch đạt 93%.

4.2.1.3. Dân số và lao động

- Về dân và lao động: Năm 2017 dân số tỉnh Quảng Ninh là 1,313 triệu

người, trong đó dân số thành thị là chiếm 67,4% dân số toàn tỉnh. Bình quân

số người trong hộ gia đình là 3,67 người/hộ. Tỷ lệ tăng tự nhiên hàng năm

khoảng 1,24%. Mật độ dân số toàn tỉnh là 198 người/km2. Mật độ dân số cao

nhất với 894 người/km2 (TP.Hạ Long), thấp nhất là 43 người/km2 (huyện Ba

Chẽ). Cơ cấu dân số Quảng Ninh tương đối trẻ: Gần 30% có độ tuổi từ 15 đến

29; 25% có độ tuổi từ 30 đến 39; 24% có độ tuổi từ 40 đến 49 và 22% trên 50

tuổi. Toàn tỉnh có 22 dân tộc đang sinh sống trong đó dân tộc Kinh chiếm đa

65

số là 86,6%, dân tộc Dao (5,5%), Tày (2,98%), Sán Dìu (1,58%), Sán Chay

(1,2%) và dân tộc Hoa (0,46%)...

- Về thu nhập của người dân: Cùng với sự chuyển biến cơ cấu kinh tế

các ngành làm cho thu nhập người dân tăng đáng kể. Năm 2013 thu nhập bình

quân đầu người trong toàn tỉnh là 2.958 USD và năm 2017 đạt tới 4.258 USD,

có thể nói trong 5 năm thu nhập bình quân đầu người đã tăng lên 43,94% là

một tỷ lệ tăng khá nhanh so với các tỉnh khác trong cả nước. Tuy nhiên, nếu

khai thác tốt những tiềm năng thế mạnh của tỉnh thì còn có khả năng tăng cao

hơn nữa. Năm 2017, tốc độ tăng trưởng (GRDP) của Quảng Ninh đạt 10,2%

thuộc nhóm tăng cao so với cả nước (6,7%), qui mô nền kinh tế đạt 122.576

tỷ đồng (tăng 10,8%).

Về Lao động: Số người trong độ tuổi lao động của tỉnh năm 2013 chiếm

53,5%, năm 2014 chiếm 53,9%, năm 2015 chiếm 54,7% dân số của tỉnh, năm

2016 chiếm 54,8% dân số của tỉnh và năm 2017 chiếm 57,5% dân số của tỉnh.

Số lao động được tạo việc làm là 43,8 nghìn người, tỷ lệ lao động qua đào tạo

chiếm 34,2%.

ĐVT: %

Hình 4.1. Tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên có việc làm so với dân số tại Quảng Ninh giai đoạn 2013-2017

(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Quảng Ninh)

66

- Về giáo dục đào tạo: Chất lượng giáo dục đào tạo chuyển biến mạnh

mẽ và tích cực, tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia ở các cấp học đạt 78,32%

(502/641 trường), tỷ lệ phòng học kiên cố hóa đạt 88,1%; Có 55 trường được

đầu tư phương tiện, trang thiết bị, máy móc hiện đại, tiên tiến; Tỷ lệ giáo viên

đạt chuẩn trình độ đào tạo là 99,1% (trong đó 45,8% đạt trên chuẩn). Kết quả

phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục trung học được duy

trì, giữ vững và nâng cao chất lượng, tỷ lệ tốt nghiệp THPT quốc gia đạt

98,86%, tại kỳ thi học sinh giỏi quốc gia đứng 11/63 tỉnh thành cả nước.

- Về hạ tầng y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân: Tiếp tục củng cố mạng

lưới y tế, trong đó đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng mới các công trình y tế;

Sắp xếp và quản lý các trung tâm y tế tuyến huyện, trạm y tế cấp xã, tổ chức lại

Trung tâm Dân số - Kế hoạch hóa gia đình trực thuộc UBND cấp huyện. Hoạt

động khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe nhân dân, dân số, kế hoạch hóa gia

đình đạt kết quả quan trọng. Thực hiện triển khai mô hình quản lý sức khỏe nhân

dân, đến nay tỉnh thiết lập hồ sơ ban đầu cho 1,229 triệu người (93,6% dân số),

trong đó có 207,7 nghìn người (16,7%) được cập nhật thông tin hồ sơ sức khỏe.

Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế toàn tỉnh đạt 92,9%.

4.2. Vị trí, vai trò ngành sản xuất dược liệu trong sự phát triển kinh tế -

xã hội tỉnh Quảng Ninh

4.2.1. Vị trí của ngành sản xuất dược liệu trong sự phát triển kinh tế - xã

hội tỉnh Quảng Ninh

Quảng Ninh là một trong những tỉnh có nguồn dược liệu đa dạng và

phong phú, có nhiều loại cây thuốc quý như: Lược vàng, Ba kích, Tam thất,

Hoàng đằng, Cẩu tích, Bổ cốt toái… phân bố tại hầu hết các địa phương.

Đứng trước thực trạng nguồn dược liệu tự nhiên ngày càng cạn kiệt trong khi

nhu cầu sử dụng trong nước và trên thế giới ngày càng lớn, đồng thời thực

hiện mục tiêu chuyển đổi phương thức phát triển từ “nâu” sang “xanh”, trên

địa bàn tỉnh hiện đã xuất hiện nhiều mô hình trồng cây dược liệu, là những hạt

67

nhân quan trọng để hình thành những vùng dược liệu quy mô lớn: Vùng trồng

dược liệu của Công ty CP Công nghệ xanh Đông Sơn (Hoành Bồ); Vùng

trồng ba kích của Hợp tác xã Toàn Dân (huyện Ba Chẽ); Hợp tác xã Nông

trang Quảng La (huyện Hoành Bồ) trồng nấm Lim, nấm Linh chi; Công ty CP

Tùng Lâm đã phối hợp với Công ty Dkpharma, ĐH Dược Hà Nội xây dựng

Vườn cây thuốc Yên Tử,…

Trong giai đoạn 2011-2016, tỉnh Quảng Ninh đã triển khai 20 nhiệm vụ

nghiên cứu về dược liệu (12 nhiệm vụ cấp tỉnh và 8 nhiệm vụ cấp cơ sở). Tiêu

biểu như các đề tài ứng dụng công nghệ nano trong sản xuất sản phẩm từ Ba

kích tím; Nghiên cứu cơ sở khoa học và phát triển sản phẩm từ cây Trà hoa

vàng... Thông qua việc nghiên cứu, tỉnh đã quan tâm triển khai ứng dụng kết

quả các công trình nghiên cứu để đưa vào sản xuất hình thành các vùng sản

xuất dược liệu tập trung. Quảng Ninh cũng đang xây dựng khu nông nghiệp

ứng dụng công nghệ cao tại thị xã Đông Triều và từ năm 2016 tỉnh đã thành

lập Trung tâm ươm tạo công nghệ và doanh nghiệp Khoa học công nghệ

Dược Quảng Ninh nhằm tăng cường công tác nghiên cứu, khuyến khích, hỗ

trợ các tổ chức, doanh nghiệp ứng dụng khoa học công nghệ trong phát triển

dược liệu. Đáng chú ý, từ năm 2013 tỉnh Quảng Ninh triển khai thực hiện Đề

án “Mỗi xã phường một sản phẩm” (chương trình OCOP), trong đó việc phát

triển dược liệu được thực hiện thông qua chương trình này. Đến nay đã củng

cố các vùng sản xuất dược liệu tập trung như: Vùng trồng cây Hồi (diện tích

4.600 ha); Vùng trồng cây Quế (diện tích 2.997 ha); Các vùng trồng mới cây

Ba kích (322 ha); Cây Trà hoa vàng (120 ha) và bước đầu hình thành vùng

trồng các loại cây Kim ngân, Đinh lăng, Địa liền, Cà gai leo, Kim tiền thảo,

Xuyên tâm, Diệp hạ châu, Dây thìa canh... (với diện tích 192,2 ha). Đến cuối

năm 2016, chương trình OCOP đã có 180 doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở, hộ

sản xuất tham gia sản xuất các sản phẩm, trong đó, có 20 tổ chức tham gia

vào chương trình sản xuất thảo dược. Các đơn vị này sản xuất 70 sản phẩm

68

dược liệu, thuộc 8 dạng bào chế bao gồm: Dược liệu đóng gói, trà túi lọc, cao

dược liệu, tinh dầu, viên nang cứng, Rượu thuốc, bột thuốc và dầu xoa. Để

các đơn vị thuận lợi trong việc phát triển các sản phẩm, ngành Y tế Quảng

Ninh đã xây dựng quy hoạch “Thung lũng phát triển dược liệu xanh Ngọa

Vân - Yên Tử” phân bố ở Đông Triều, Uông Bí, Hoành Bồ, Ba Chẽ, Bình

Liêu nhằm phát triển Chuỗi giá trị dược liệu, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã

hội của vùng. Nhờ có quy hoạch này mà Công ty Cổ phần Dược và Vật tư y tế

Quảng Ninh đã hoàn thành việc đầu tư và đang sản xuất thuốc, thực phẩm

chức năng từ dược liệu đạt tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế thế giới (GMP-WHO)

như sản phẩm Mẫu sinh đường, Hoạt huyết dưỡng não QN, Habi QN… Điều

này chứng tỏ cây dược liệu đã có vị trí quan trọng trong sự phát triển kinh tế

của tỉnh Quảng Ninh.

4.2.2. Vai trò của ngành dược liệu trong phát triển kinh tế - xã hội tỉnh

Quảng Ninh

Tại Quảng Ninh nhu cầu sử dụng dược liệu, các sản phẩm có nguồn

gốc từ dược liệu ngày càng tăng. Các bệnh viện công lập trên địa bàn sử dụng

40 tấn dược liệu và hơn 100 loại thuốc Đông dược (giá trị trên 50 tỷ đồng)

mỗi năm. Các cơ sở khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền ngoài công lập sử

dựng trên 100 tấn dược liệu/năm. Tuy nhiên, việc phát triển dược liệu của tỉnh

hiện vẫn còn chưa tương xứng với tiềm năng. Do đó, tỉnh đã chủ động ban

hành và triển khai một số chính sách riêng tạo hành lang pháp lý cho phát

triển kinh doanh nông, lâm, ngư nghiệp nói chung và dược liệu nói riêng như:

Có chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp;

Phát triển sản xuất hàng hóa nông nghiệp tập trung; Đầu tư vào khu nông

nghiệp công nghệ cao; Hỗ trợ lãi suất vốn vay khi đầu tư vào sản xuất nông

nghiệp…Chính những điều này đã góp phần tích cực vào viêc hỗ trợ phát

triển sản xuất trồng, chăm sóc, chế biến, kinh doanh dược liệu trên địa bàn.

69

Quảng Ninh hội tụ đủ các yếu tố thuận lợi để phát triển thành một trung

tâm dược liệu lớn của Việt Nam, trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh

góp phần tăng thu nhập, nâng cao đời sống KT-XH cho nhân dân. Để phát

huy tiềm năng, thế mạnh của tỉnh, đồng thời đáp ứng nhu cầu sử dụng dược

liệu ngày càng tăng. Tỉnh Quảng Ninh định hướng phát triển dược liệu trong

thời gian tới bằng việc cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, cải cách thủ

tục hành chính, đổi mới hoạt động xúc tiến đầu tư. Ngoài ra, tỉnh cam kết

triển khai các chính sách ưu đãi cho các nhà đầu tư vào lĩnh vực phát triển

dược liệu trên địa bàn tỉnh như hỗ trợ giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng,

thuê đất; Hỗ trợ lãi suất; Hỗ trợ nguồn nhân lực, xây dựng thương hiệu và

chuyển giao công nghệ, đổi mới công nghệ.

Bên cạnh đó, hỗ trợ phát triển vùng trồng tập trung cây dược liệu như

hỗ trợ chi phí để xây dựng cơ sở hạ tầng về hệ thống đường giao thông, hệ

thống điện, hệ thống cấp thoát nước, hệ thống thu gom và xử lý chất thải, nhà

lưới, vật liệu làm giống và mua thiết bị để sản xuất giống và trồng cây thuốc;

Hỗ trợ đầu tư cơ sở sơ chế, chế biến dược liệu, cơ sở sản xuất dược phẩm,

thực phẩm chức năng và mỹ phẩm từ dược liệu bao gồm: Hỗ trợ chi phí để

xây dựng cơ sở hạ tầng về xử lý chất thải, giao thông, điện, nước, nhà xưởng

và mua thiết bị trong hàng rào dự án… Với việc cải thiện môi trường đầu tư

kinh doanh, cải cách thủ tục hành chính, đổi mới hoạt động xúc tiến đầu tư;

Những chính sách ưu đãi, thu hút cho các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực

nông nghiệp, nông thôn nói chung và những tiềm năng, thế mạnh về dược liệu

nói riêng của tỉnh.

4.3. Thực trạng phát triển sản xuất dược liệu tỉnh Quảng Ninh giai đoạn

(2013-2017)

4.3.1. Tình hình trồng dược liệu tỉnh Quảng Ninh (2013-2017)

Quảng Ninh được đánh giá là một trong những tỉnh có điều kiện khí

hậu thuận lợi, thổ nhưỡng phù hợp cho phát triển cây dược liệu, đặc biệt là

70

các loại dược liệu quý, có giá trị kinh tế cao như Ba kích, Trà hoa vàng, Hồi,

Quế, Kim ngân... Theo thống kê tỉnh Quảng Ninh hiện có 948 loài cây thuốc

thuộc 182 họ, 561 chi khác nhau (trong đó: 134 loài được trồng, 814 loài mọc

tự nhiên), với hệ sinh thái đa dạng các loại cây dược liệu đã và đang là tiền đề

quan trọng cho Quảng Ninh phát triển dược liệu phục vụ cho đời sống người

dân, đáp ứng nhu cầu sản xuất dược liệu, góp phần phát triển kinh tế - xã hội

trên địa bàn tỉnh.

Bảng 4.2. Phân bổ cây dược liệu tỉnh Quảng Ninh

STT Tên ngành

Basidiomycota 1 Lycopodiophyta 2 Equisetophyta 3 Polypodiophyta 4 Pinophyta 5 Cycadophyta 6 Gnetophyta 7 Magnoliophyta 8 8.1 Magnoliopsida 8.2 LLĐiopsida Tổng cộng Họ Số họ % 0,55 1,10 0,55 5,49 2,75 0,55 0,55 88,46 69,23 19,23 100 1 2 1 10 5 1 1 161 126 35 82 Chi Số chi % 0,18 0,71 0,18 2,14 1,25 0,18 0,18 95,19 78,61 16,58 100 1 4 1 12 7 1 1 534 441 93 561 Loài Số loài % 0,11 0,53 0,32 2,32 0,74 0,21 0,21 95,57 79,75 15,82 100 1 5 3 22 7 2 2 906 756 150 948

(Nguồn: Dự án Điều tra, Đề xuất quy hoạch trồng cây thuốc trên địa bàn tỉnh

Quảng Ninh)

Tận dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên ưu đãi, lợi thế về tính đa dạng

của hệ sinh thái cây dược liệu, thời gian vừa qua, tỉnh Quảng Ninh đã tích cực

điều tra, quy hoạch trồng cây thuốc trên địa bàn tỉnh, trong đó tập trung vào

các nội dung trọng tâm như: Hình thành vùng bảo tồn, phát triển cây dược

liệu tập trung tại Vườn cây thuốc quốc gia Yên Tử và Thung lũng dược liệu

xanh Ngọa Vân - Yên Tử, ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ vào việc

trồng và chế biến cây dược liệu, hình thành chuỗi giá trị sản phẩm và thương

71

hiệu dược liệu Quảng Ninh. Cùng với các hoạt động đầu tư cho phát triển

ngành dược, tỉnh Quảng Ninh tiếp tục thu hút đầu tư, tạo điều kiện về chính

sách và hành lang pháp lý để các doanh nghiệp đầu tư phát triển sản xuất chế

biến dược liệu, thực hiện liên kết 4 nhà trong phát triển dược liệu (Nhà nước -

Nhà nông - Nhà Khoa học - Nhà doanh nghiệp), tiến tới Quảng Ninh trở

thành trung tâm dược liệu của khu vực Đông Bắc và cả nước.

Trong thời gian qua, đã có một số nhà đầu tư tham gia vào công tác

phát triển dược liệu để tạo ra nhiều sản phẩm có chỗ đứng trên thị trường

nâng cao hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp vừa góp phần giải quyết công ăn,

việc làm cho người dân ở các vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa. Một số mô

hình trồng cây dược liệu điểm hình như:

Công ty Cổ phần Secoin đã đầu tư trên diện tích hơn 180ha tại Bình

Khê và Tràng Lương (Đông Triều). Công ty bố trí 40ha để lập trung tâm bảo

tồn, phát triển dược liệu, 70ha chuyên trồng và phát triển cây thuốc. Năm

2013, Công ty đã trồng và ký hợp đồng liên kết với người dân, trồng 75ha

Nghệ vàng, thu được hơn 1.500 tấn nghệ tươi. Ngoài ra, Công ty tiến hành

trồng khảo nghiệm nhiều loại dược liệu, từ đó lựa chọn một số cây phù hợp

với điều kiện tự nhiên ở khu vực xã Tràng Lương, Bình Khê như Đinh lăng,

Địa hoàng, Kim ngân, Hoài sơn, Diệp hạ châu, Trinh nữ hoàng cung.

Công ty TNHH Nuôi trồng, sản xuất và chế biến dược liệu Đông bắc có

hơn 30ha trồng cây thuốc tại xã Cộng Hòa (Cẩm Phả). Một số cây thuốc công

ty trồng như Ba kích tím (9ha), Hoài sơn (2ha), Giảo cổ lam (2ha), chuyển

giao cho người dân trồng 1 ha Giảo cổ lam, Thìa canh, Diệp hạ châu, Cà gai

leo. Công ty ký hợp đồng trồng cây dược liệu với HTX tại xã Yên Thanh,

huyện Tiên Yên để có nguyên liệu chế biến.

Công ty cổ phần Công nghệ xanh Đông Sơn có 125ha trồng dược liệu

tại Đồng Sơn (Hoành Bồ) gồm Ba kích (90ha), Khôi tía (1ha), Đinh lăng, Trà

72

hoa vàng; chuyển giao kỹ thuật trồng Ba kích cho người dân tại Đồng Sơn,

Kỳ Thượng, Tân Dân.

HTX Toàn Dân (Ba Chẽ) có hơn 1.100 ha đất rừng gồm 50 ha Ba kích

tím từ nguồn giống nuôi cấy mô, 03 ha Địa liền. Mỗi gốc ba kích cho thu

hoạch 1,5 đến 3kg củ tươi/3 năm, bình quân giá bán từ 120.000 đồng/kg Ba

kích tươi, Ba kích phơi khô giá bán 750.000 đồng/kg. So với Ba kích thu hái

tự nhiên của người dân thì giá này thấp hơn rất nhiều, vì vậy, trên thị trường

thị trường nhiều người lợi dụng vào sự thiếu hiểu biết của người tiêu dùng để

bán giá quá đắt, không phản ánh đúng bản chất giá trị hàng hóa.

Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Ba Chẽ trồng 11,5 ha Ba kích.

Vùng trồng dược liệu của Công ty cổ phần Công nghệ xanh Đông Sơn;

Hợp tác xã Nông trang Quảng La (huyện Hoành Bồ) trồng, Nấm linh chi;

Công ty cổ phần Tùng Lâm đã phối hợp với Công ty DKPharma, Trường ĐH

Dược Hà Nội xây dựng Vườn cây thuốc Yên Tử,…

Ngoài ra, các hộ gia đình cũng tham gia trồng cây thuốc như Quế, Hồi

tại Bình Liêu, Ba Chẽ, Móng Cái; Ba kích, Bồ công anh, Kim tiền thảo, Gấc,

Kim ngân, Địa liền, Đinh lăng, Hoa hòe,… tại Móng Cái, Tiên Yên, Hoành

Bồ, Ba Chẽ, Uông Bí.

Tuy nhiên, việc trồng và phát triển cây dược liệu còn gặp nhiều khó

khăn về kỹ thuật trồng trọt, chăm sóc, thu hái. Dược liệu chưa được chuẩn

hóa (theo GMP-WHO), sản lượng thấp khó khăn trong khi tham gia thị

trường dẫn đến nhiều dược liệu trồng ra không bán được, giá thấp.

Thực hiện chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh, giai đoạn 2015-2017,

huyện Ba Chẽ đã hỗ trợ hơn 1,1 tỷ đồng cho 174 hộ tham gia vào các dự án

trồng cây Trà hoa vàng tập trung. Nhờ đó, Ba Chẽ trở thành địa phương có

diện tích trồng Trà hoa vàng lớn nhất tỉnh với hơn 140ha, tập trung nhiều ở

các xã: Thanh Sơn, Đồn Đạc và Đạp Thanh. Trong đó, diện tích đã cho thu

hoạch hoa trà là 50ha, diện tích cho thu hoạch lá trà trên 60ha (vì lá trà được

73

thu hoạch trước so với hoa). Năm 2018, huyện đã trồng thêm khoảng 100ha

cây trà hoa vàng (xem Phụ lục 3).

Việc hợp tác 4 nhà (Nhà nước - Nhà nông - Nhà khoa học - Nhà doanh

nghiệp) trong phát triển dược liệu được tỉnh Quảng Ninh quan tâm đầu tư

đúng mức. Thời gian vừa qua, các doanh nghiệp đã tích cực đầu tư các cơ sở

sơ chế, chế biến dược liệu, sản xuất các sản phẩm từ dược liệu, với quy mô

đầu tư ngày càng lớn như: Công ty cổ phần Secoin; Công ty TNHH MTV

Lâm nghiệp Ba Chẽ; Công ty cổ phần Quang Dương, xã Cộng Hoà (Cẩm

Phả); Công ty TNHH Nuôi trồng, sản xuất và chế biến dược liệu Đông Bắc,

HTX nông dược xanh Tinh Hoa, HTX Dược liệu xanh Đông Triều, Công ty

cổ phần Lâm sản Đạp Thanh... Năm 2015, Công ty Cổ phần Dược và Vật tư y

tế Quảng Ninh đã hoàn thành việc đầu tư và đang sản xuất thuốc, thực phẩm

chức năng từ dược liệu đạt tiêu chuẩn sản xuất thuốc của Tổ chức Y tế thế

giới (GMP-WHO), với hơn 30 sản phẩm như: Mẫu sinh đường, Hoạt huyết

dưỡng não QN, Habi QN... đây là hạt nhân quan trọng để phát triển công

nghiệp sản xuất thuốc, thực phẩm chức năng từ dược liệu tại tỉnh Quảng Ninh

trong những năm tới.

4.3.2. Tình hình tổ chức sản xuất dược liệu tỉnh Quảng Ninh (2013-2017)

Trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh hiện nay tổ chức sản xuất dược liệu theo

2 hình thức:

(i) Sản xuất sơ cấp: Có 14 tổ chức kinh tế tham gia hoạt động sản xuất

sơ cấp, trồng 35 loài cây dược liệu. Trong đó các doanh nghiệp trồng 14 loài,

các hộ gia đình trồng 21 loài dược liệu.

(ii) Sản xuất thứ cấp: Có 18 tổ chức kinh tế tham gia hoạt động sản xuất

thứ cấp tạo ra các nhóm sản phẩm như: Dược liệu đóng gói, cao thuốc, tinh

dầu, trà túi lọc, viên.

Sản phẩm dược liệu và các sản phẩm từ dược liệu được các tổ chức

kinh tế sản xuất dưới hai hình thức sơ cấp và thứ cấp, được phân phối ngay tại

74

cơ sở, tham gia các hội chợ, một số ít doanh nghiệp có gian hàng giới thiệu

sản phẩm, đại lý trong tỉnh và ngoài tỉnh. Tuy nhiên, hoạt động phân phối,

tiếp thị của các doanh nghiệp còn rất hạn chế, thụ động. Hiện tại, trên địa bàn

tỉnh, chưa có tổ chức kinh tế chuyên phân phối dược liệu và các sản phẩm từ

dược liệu mà hầu như kết hợp với nhiều sản phẩm khác.

Theo Bộ Y tế, nhu cầu dược liệu trong nước khoảng gần 60.000 tấn/năm,

trong khi đó Việt Nam mới chỉ cung cấp được cho thị trường khoảng 15.600

tấn/năm, phần còn lại (khoảng 70%) phải nhập khẩu từ các quốc gia và vùng

lãnh thổ, như Trung Quốc, Đài Loan, Sing-ga-po… trong khi Việt Nam có tiềm

năng lớn về nguồn cung dược liệu quý với gần 2.000 loài đang được sử dụng

làm thuốc trên tổng số 12 nghìn loài thực vật hiện có, nhưng chưa khai thác

được hiệu quả nguồn tài nguyên sẵn có này. Thực hiện chuyển đổi những cây

trồng kém hiệu quả, sang trồng các cây dược liệu hàng hóa là một trong những

chủ trương của Đảng và Nhà nước trong tái cơ cấu nền nông nghiệp.

Ngày 27/02/2015, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Dự án phát triển

cây dược liệu gắn với xóa đói, giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới. Theo

đó, sẽ có 8 vùng khai thác tự nhiên và 8 vùng quy hoạch trồng dược liệu tập

trung. Vùng trung du miền núi Bắc Bộ, bao gồm Bắc Giang, Yên Bái, Quảng

Ninh, Lạng Sơn, phát triển trồng 16 loài dược liệu, cụ thể là 13 loài bản địa

(Ba kích, Đinh lăng, Địa liền, Gấc, Giảo cổ lam, Ích mẫu, Kim tiền thảo, Hồi,

Quế, Sả, Sa nhân tím, Thanh hao hoa vàng, Ý dĩ) và 3 loài nhập nội (Bạch

chỉ, Bạch truật, Địa hoàng) trên diện tích 4.600ha. Ưu tiên phát triển các loài

Ba kích, Gấc, Địa hoàng; Duy trì và khai thác bền vững Quế và Hồi trên diện

tích đã có. Quảng Ninh là một trong những địa điểm có tiềm năng để trở

thành trung tâm phát triển dược liệu tập trung của vùng Đông Bắc.

4.3.3. Tình hình chế biến, phân phối và tiếp thị sản phẩm dược liệu tỉnh

Quảng Ninh (2013-2017)

75

4.3.3.1. Tình hình chế biến dược liệu

Dược liệu trồng và thu hái tự nhiên phần lớn được sơ chế tại chỗ bằng các

thiết bị thủ công, mức gia tăng giá trị thấp, sản phẩm không có tiêu chuẩn chất

lượng cụ thể. Một số ít cơ sở đã có máy móc, thiết bị trong sơ chế, chế biến dược

liệu, tạo ra một số sản phẩm từ dược liệu có mức gia tăng giá trị cao như: Trà

hoa vàng, cao Ba kích, trà Chùm ngây, trà Nụ vối (trà thô, trà túi lọc)…

Chương trình (OCOP) đã thành lập hoặc hỗ trợ nhiều tổ chức kinh tế

ứng dụng công nghệ để sản xuất một số sản phẩm từ thảo dược và tham gia

chuỗi giá trị sản xuất dược liệu trên địa bàn tỉnh, như:

- Công ty TNHH Nuôi trồng, sản xuất và chế biến dược liệu Đông Bắc

sản xuất một số sản phẩm đưa ra thị trường: Trà túi lọc Giảo cổ lam, Trà túi

lọc Diệp hạ châu, Cao mềm Giảo cổ lam đã và đang cung cấp trên thị trường,

viên giải độc gan Đông Bắc, Viên tiểu đường Đông Bắc,...

- HTX Dược liệu xanh Đông Triều: Cao Ba kích, Cao Trà hoa vàng,...

- Công ty Nam Dược Y Võ: Cao Thiên Đông, Cao lạc tiên, dầu xoa bóp

Long thiên huyết,…

- Hợp tác xã Thảo dược Yên Tử: Dầu xoa bóp Trầu tiên Yên Tử,...

- Công ty cổ phần DTFopro: Trà túi lọc Trà hoa vàng, Hoa trà hoa

vàng.

- Công ty cổ phần kinh doanh lâm sản Đạp Thanh: Trà hoa vàng sấy

khô, Lá trà hoa vàng dạng túi lọc.

Từ việc sản xuất các sản phẩm dược liệu tham gia Chương trình OCOP,

đã kích thích người sản xuất hình thành nên các tiểu vùng trồng, sản xuất, chế

biến dược liệu tại các địa bàn trong tỉnh như tại xã Tràng Lương, thị xã Đông

Triều), Thượng Yên Công, TP Uông Bí, xã Đạp Thanh, huyện Ba Chẽ...Từ

những vùng này được coi như những hạt nhân để lan tỏa đến các hộ nông dân

lân cận nhằm chuyển đổi những cây trồng kém hiệu quả sang trồng các cây

76

dược liệu phù hợp với điều kiện tự nhiên của vùng và điều kiện kinh tế của

hộ. (xem Phụ lục 4).

4.3.3.2. Tình hình phân phối, tiếp thị sản phẩm dược liệu

Hoạt động phân phối, tiếp thị dược liệu và sản phẩm dược liệu tại các

địa phương còn hạn chế. Dược liệu thô chủ yếu được bán “cắt lô” cho các đầu

mối thu gom địa phương (hoặc nơi khác đến) thường với giá trị thấp. Các sản

phẩm từ dược liệu chủ yếu được bán tại chỗ (cơ sở sản xuất), khách hàng đến

mua tận nơi hoặc gọi điện đặt hàng. Trên địa bàn tỉnh có một số Công ty phân

phối dược liệu và sản phẩm từ dược liệu nhưng phần lớn nhập sản phẩm từ

nơi khác về phân phối, tiếp thị tại Quảng Ninh.

Nhiều sản phẩm từ dược liệu của các địa phương dần được người tiêu

dùng trong và ngoài tỉnh dần biết đến. Các hoạt động hỗ chợ của chương trình

OCOP như tư vấn kỹ thuật, hội chợ, triển lãm, xúc tiến trên truyền thanh, truyền

hình, báo trí, kết nối các đối tác,… đã có tác động rất tốt đến các tổ chức/cá nhân

sản xuất dược liệu và các sản phẩm từ dược liệu nâng cao năng lực phân phối,

tiếp thị dần tiến tới chủ động phân phối qua đó chủ động phát triển vùng trồng,

phát triển sản xuất. Từ việc tiên phong đi đầu trong thực hiện chương trình mỗi

xã phường một sản phẩm, đến nay, sự thành công của chương trình đã được coi

như mô hình thí điểm để nhân rộng trong toàn quốc, nhiều địa phương trong cả

nước đến tỉnh Quảng Ninh để học tập kinh nghiệm, là cơ hội tốt để quảng bá sản

phẩm đến các địa phương khác, rất nhiều sản phẩm dược liệu được người tiêu

dùng quan tâm: Viên giải độc gan, trà Giảo cổ lam, trà Chùm ngây, Trà hoa

vàng...

4.4. Phát triển chuỗi giá trị cây dược liệu tỉnh Quảng Ninh

Qua khảo sát thực địa, cũng như việc phân tích tình hình sản xuất dược

liệu, NCS xác định được, sản xuất dược liệu theo chuỗi giá trị tại Quảng Ninh

còn chưa phát triển, tuy có nhiều loài dược liệu, nhưng Quảng Ninh nổi lên có

hai loại dược liệu được người dân cũng như các doanh nghiệp quan tâm và đã

77

hình thành chuỗi giá trị đó là cây Ba kích và cây Trà hoa vàng. NCS tập trung

phân tích kinh tế chuỗi giá trị của hai loại dược liệu này để có cơ sở đề xuất

phát triển các chuỗi giá trị đối với các cây dược liệu khác.

4.4.1. Bản đồ chuỗi giá trị cây dược liệu tỉnh Quảng Ninh

Trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn tại Quảng Ninh, NCS tập trung phân

tích Chuỗi giá trị dược liệu là Trà hoa vàng và Ba kích, gồm: (1) Hoạt động

trồng và thu hái, (2) Hoạt động thu gom nguyên liệu; (3) Hoạt động chế biến;

(4) Hoạt động phân phối sản phẩm.

Dược liệu tại Quảng Ninh có nhiều loại, tuy nhiên có hai loại dược liệu

đã hình thành chuỗi đó là chuỗi giá trị Trà hoa vàng và Ba Kích, đây là hai

loại dược liệu được tỉnh Quảng Ninh xác định là sản phẩm trọng yếu trong

chương trình OCOP. Các tác nhân tham gia vào chuỗi sản phẩm Trà hoa vàng

và Ba kích gồm: Người sản xuất (người trồng và thu hái từ tự nhiên); Người

thu gom sản phẩm tươi, Người chế biến sản phẩm tươi thành sản phẩm khô;

Người tiêu thụ sản phẩm khô (sau chế biến gồm người bán buôn và người bán

Đầu vào

Sản xuất

Thu gom

Chế biến

Tiêu thụ

Tiêu dùng

Bán buôn Bán lẻ

Hoạt động

Giống Phân bón Thuốc BVTV Lao động

Làm đất Gieo trồng Chăm sóc Thu hoạch

Thu gom Vận chuyển Phân loại

Trong nước

Tác nhân

Các nhà cung cấp đầu vào

Nông dân Tổ hợp tác HTX, DN

Người bán buôn Người bán lẻ

Làm sạch Sấy khô Nấu cao, ngâm rượu (Ba kích) Đóng gói Tem mác Bao bì Nhà sơ chế, chế biến: Cơ sở CB nhỏ, Hộ gia đình, DN

Người thu gom nhỏ, người thu gom lớn (Đại lý)

lẻ). Bản đồ Chuỗi giá trị dược liệu tỉnh Quảng Ninh được mô tả như sau:

Xuất khẩu tiểu ngạch

Chính quyền địa phương, Sở ban ngành liên quan, Ngân hàng

Các tổ chức khoa học

Hình 4.2. Bản đồ Chuỗi giá trị dược liệu tỉnh Quảng Ninh

(Nguồn: Tác giả nghiên cứu tổng hợp)

78

4.4.2. Phân tích kinh tế chuỗi giá trị dược liệu điển hình tỉnh Quảng Ninh

4.4.2.1. Phân tích kinh tế chuỗi sản phẩm Ba kích tại tỉnh Quảng Ninh

a. Hiệu quả kinh tế của Người sản xuất

- Phân tích tổng chi phí trung gian (TC): bao gồm các loại chi phí như:

giống, phân bón, công lao động (công đào hố, vận chuyển phân bón, giống...).

Chi phí cho một ha trồng ba kích tính từ khi trồng đến khi thu hoạch (từ 3 đến

5 năm). Tuy nhiên, trong nghiên cứu này, thống nhất tính thời gian từ khi

trồng đến khi thu hoạch là 5 năm phù hợp cho các loại đất khác nhau, đầu tư

và chăm sóc ở mức trung bình

Bảng 4.3.Chi phí trồng Ba kích tính cho 1 ha từ khi trồng đến khi thu hoạch (5 năm)

STT

Nội dung

ĐVT

Thành tiền (1000đồng)

Số lượng

Đơn giá (1000đồng)

I

319.440

Chi phí trồng, chăm sóc tính cho 1 ha trong 5 năm

1 Giống cây Ba kích

Cây

10.000

10

100.000

2

Kg

10.000

4.50

45.000

3

95.000

Công

65

200

13.000

Công

32

200

6.400

Công

60

200

12.000

Công

52

200

10.400

Phân hữu cơ vi sinh bón lót (1 kg/cây x 10.000 cây) Nhân công trồng, chăm sóc năm thứ nhất - Cuốc hố (155 hố/công) - Công lấp hố trồng cây (320 hố/công) - Vận chuyển phân và bón lót (170 cây/công) - Vận chuyển cây con và trồng (193 cây/công) - Làm giàn che (37,5 m2/công)

4 Bảo vệ thực vật

Công Năm

266.0 4.0

200 100

53.200 400

5

Công

200

200

40.000

Công chăm sóc 4 năm tiếp theo (50 công/năm)

Công

50

200

6 Công thu hoạch vận chuyển 7 Chi phí khác

10.000 29.040

II

kg

12.600

120

1.512.000

III

1.192.560

Doanh thu (1,8 kg củ/cây x 70% số cây cho thu hoạch x 120.000 đồng/kg) Lợi nhuận thu được sau 5 năm trồng (II - I)

(Nguồn: Phòng nông nghiệp và PTNT Ba Chẽ)

79

Bảng 4.3. cho thấy, chi phí chủ yếu được đầu tư vào năm thứ nhất:

Giống, phân hữu cơ và công lao động. Còn từ năm thứ 2 đến khi thu hoạch,

người trồng chỉ bỏ công làm cỏ là chủ yếu, đến khi thu hoạch thì bỏ công thu

hoạch và vận chuyển, ngoài ra không đầu tư thêm bất kỳ một khoản mục chi

phí nào khác. Như vậy có thể nói trồng Ba kích chỉ tốn khoản chi phí ban đầu

là giống, phân hữu cơ và công lao động vận chuyển giống, phân bón và công

trồng là chủ yếu.

Nếu hạch toán theo kiểu của người nông dân thì ta thấy sau 5 năm trồng

1 ha Ba kích người trồng đã thu được lợi nhuận ròng là 1.192.560.000 đồng.

Tính bình quân 01 năm người trồng Ba kích cũng thu được 238.512.000

đồng/ha. Tuy nhiên, sau 5 năm đầu tư chi phí vật chất và công lao động khá

lớn mới được thu hoạch, quả là một khoảng thời gian khá dài mà người trồng

không có nguồn thu, vì vậy, đối với những hộ nông dân nghèo cũng khó có

thể thực hiện được, vì không có điều kiện để lấy ngắn nuôi dài như những hộ

có điều kiện kinh tế khá hơn, do vậy các hộ khó khăn về kinh tế thường đi

làm công cho những hộ có điều kiện để đầu tư trồng Ba kích, hoặc không đi

làm công thì họ lại đi tìm kiếm ba kích từ rừng về bán cho thương lái.

- Phân tích tổng giá trị sản xuất (GO): Ba kích làm một trong số những

cây dược liệu có giá trị kinh tế cao tại Quảng Ninh, Tổng giá trị sản xuất (hay

tổng doanh thu) thu được trên 1 ha sau 05 năm là 1.512.000.000 đồng. Như

vậy, tính bình quân 01 năm người trồng ba kích thu được là 302.400.000

đồng/ha, cao hơn so với trồng những cây trồng khác (theo phỏng vấn một số

hộ tại huyện Ba Chẽ). Để làm rõ hơn hiệu quả của các tác nhân tham gia vào

chuỗi giá trị Ba kích, tính toán cụ thể các chỉ tiêu ở bảng 4.4.

Xét về mặt hiệu quả kinh tế cho thấy, tổng giá trị sản xuất được tạo ra

sau 5 năm người sản xuất thu được 120.000đ/kg. Tổng chi phí sản xuất bình

quân phải bỏ ra là 21.315 đồng/kg, trong đó chi phí vật chất là 15.625 đồng và

chi phí lao động là 3.969 đồng. Chi phí để tạo ra được 1kg Ba kích chủ yếu là

80

chi phí vật chất, vì Ba kích tốn chi phí vật chất trong khâu trồng mới là khá

lớn và chi phí chủ yếu rơi vào năm thứ nhất: Giống, phân bón, công đào hố và

vận chuyển phân bón. Sau khi trồng năm thứ nhất đến khi thu hoạch người

trồng chỉ bỏ công lao động để làm cỏ hoặc phòng trừ sâu bệnh (nếu có), hằng

năm thường có từ 2 đến 3 lần làm cỏ, nhưng chủ yếu dùng lao động thủ công

tại địa phương nên chi phí thấp. GTGT do Người trồng Ba kích tạo ra được

là: 104.735 đồng/kg. Đôi khi, gặp được người tiêu dùng có thể bán với giá

300 ngàn hoặc 350 ngàn đồng/kg thì GTGT còn cao hơn từ 2,5 đến 3,0 lần.

So sánh giữa tỷ suất tổng giá trị sản xuất/tổng chi phí (GO/TC) là 5,61 lần, tỷ

suất giá trị gia tăng/tổng chi phí (VA/TC) là 4,88 lần. So sánh hiệu quả giữa

giá trị sản xuất với lao động (GO/LĐ) là 30,23 lần và VA/LĐ là 26,3 lần,

GTGT so với chi phí trung gian (VA/IC) là 6,68 lần, có thể nói giá trị ngày

công lao động của người trồng Ba kích là rất lớn. Tuy nhiên, mức đầu tư ban

đầu cũng khá cao, nên không phải hộ nông dân nào cũng có khả năng trồng

Ba kích, mặc dù họ biết là lợi hơn nhiều so với trồng các cây trồng khác,

nhưng thiếu vốn và thiếu thị trường tiêu thụ, nên họ chưa mạnh dạn để đầu tư.

Bảng 4.4 Phân tích hiệu quả của Người trồng Ba kích

(tính trên 1kg Ba kích tươi)

S

Đơn vị

Nội dung

Ký hiệu

Giá trị

TT

tính

I

Tổng giá trị sản xuất

Đồng/kg

120.000

GO

II Tổng chi phí sản xuất

Đồng/kg

21.375

TC

Chi phí vật chất

1

Đồng/kg

15.625

IC

Chi phí lao động

2

Đồng/kg

3.969

Công chăm sóc

Đồng/kg

3.175

Công thu hái vận chuyển

Đồng/kg

794

3

Chi phí khác

Đồng/kg

1.781

III Giá trị gia tăng

VA

Đồng/kg

104.735

81

S

Đơn vị

Nội dung

Ký hiệu

Giá trị

TT

tính

IV Hiệu quả sản xuất

98,625

1

Tổng giá trị SX/tổng chi phí

Lần

GO/TC

5,61

2 Giá trị gia tăng/tổng chi phí

Lần

VA/TC

4,88

3 Giá trị sản xuất/lao động

Lần

GO/LĐ

30,23

4 GTGT/lao động

Lần

VA/LĐ

26,30

5 GTGT/CP trung gian

Lần

VA/IC

6,68

(Nguồn: Tổng hợp và tính toán từ số liệu điều tra, năm 2017)

b. Hiệu quả kinh tế của Người thu gom Ba Kích tươi

Thu gom là một khâu quan trọng trong chuỗi giá trị, sản phẩm sản xuất ra

từ các hộ nông dân khá manh mún, vì vậy người thu gom đóng vai trò quan

trọng để kết nối người chế biến với nguồn nguyên liệu. Về nguyên tắc thì tổng

giá trị sản xuất của người trồng phải bằng với tổng chi phí nguyên liệu của người

thu gom, tuy nhiên đối với người thu gom, ngoài chi phí mua nguyên liệu ra còn

thêm một số chi phí khác: Vận chuyển, kho bãi tập kết, bao bì, vận chuyển.

Bảng 4.5. Phân tích hiệu quả kinh tế của Người thu mua Ba kích tươi

(tính trên 1kg củ ba kích tươi)

STT

Nội dung

Ký hiệu Đơn vị tính

Giá trị

200.000

I

Tổng giá trị sản xuất

GO

Đồng/kg

135.575

II Tổng chi phí

TC

Đồng/kg

125.575

1

Chi phí vật chất

IC

Đồng/kg

120.000

Mua củ tươi

IC

Đồng/kg

5.000

Vận chuyển

IC

Đồng/kg

200

Kho bãi và công cụ

IC

Đồng/kg

250

Chi phí bao bì

IC

Đồng/kg

125

Chi phí khác

10.000

2

Công lao động

Đồng/kg

74.425

III Giá trị gia tăng

VA

Đồng/kg

82

STT

Nội dung

Ký hiệu Đơn vị tính

Giá trị

IV Hiệu quả sản xuất

1,48

1

Tổng giá trị SX/tổng chi phí

GO/TC

Lần

0,55

2 Giá trị gia tăng/tổng chi phí

VA/TC

Lần

20,00

3 Giá trị sản xuất/lao động

GO/LĐ

Lần

7,44

4 GTGT/lao động

VA/LĐ

Lần

0,59

5 GTGT/CP trung gian

VA/IC

Lần

(Nguồn: Tổng hợp và tính toán từ số liệu điều tra, năm 2017)

Số liệu bảng 4.5 cho thấy, GTGT của người thu gom là 74.425 đồng.

Tỷ suất VA/TC là 0,55 lần. Tỷ suất GO/TC là 1,48 lần, tổng giá trị sản xuất

tạo ra bởi 1 công lao động là rất lớn (GO/LĐ) là 20 lần và GTGT theo lao

động (VA/LĐ) là 7,44 lần. Có thể nói giá trị sức lao động của người thu mua

là lớn hơn so với người sản xuất. Còn GTGT trên chi phí trung gian chỉ là

0,59 lần, vì người thu gom phải bỏ ra chi phí vật chất nhiều hơn chi phí lao

động.

c. Hiệu quả kinh tế của Người chế biến

Ba kích tươi được chế biến thành nhiều loại sản phẩm khác nhau, trong

nghiên cứu này NCS nghiên cứu 3 loại sản phẩm được chế biến từ Ba kích

tươi: (1) Từ Ba kích tươi chế biến thành Ba kích khô; (2) Từ Ba kích tươi chế

biến thành Rượu Ba kích; (3) Từ Ba kích tươi chế biến thành Cao Ba kích.

* Ba kích tươi chế biến thành Ba kích khô:. Để có 1kg Ba kích khô,

Người chế biến cần 3kg Ba kích tươi, nên một số đơn vị tính chi phí đều tính

cho 3 kg Ba kích tươi tại Bảng 4.6.

83

Bảng 4.6. Phân tích hiệu quả kinh tế của NgRời chế biến Ba kích tươi

thành Ba kích khô

STT

Nội dung

Kí hiệu

Đơn vị tính

Giá trị

750.000

I

Tổng giá trị sản xuất

GO

đ/ kg

602.450

II Tổng chi phí

TC

đ/3kg

601.350

1

Tổng chi phí vật chất

IC

đ/3kg

600.000

Mua củ bà kích tươi

IC

đ/3kg

200

Bao đóng gói

IC

đ/3kg

500

Kho bãi và công cụ

IC

đ/3kg

650

Chi phí khác

IC

đ/3kg

1.100

2 Công lao động

đ/3kg

200

Công rửa và phơi

đ/3kg

200

Công phân loại, ủ

đ/3kg

500

Công rút lõi

đ/3kg

200

Công đóng gói bảo quản

đ/3kg

148.650

III Giá trị gia tăng

VA

đ/kg

IV Hiệu quả sản xuất

1,24

1

Tổng giá trị SX/tổng chi phí

GO/TC

Lần

0,25

2 Giá trị gia tăng/tổng chi phí

VA/TC

Lần

681,8

Lần

3

Tổng giá trị sản xuất/lao động GO/LĐ

135,1

VA/LĐ

Lần

0,25

VA/IC

Lần

4 GTGT/lao động 5 GTGT/CP trung gian

(Nguồn: Tổng hợp và tính toán từ số liệu điều tra, năm 2017) Người chế biến Ba kích tươi thành Ba kích khô thu được tổng GTSX là

750.000/kg. Tổng chi phí bỏ ra để chế biến được 3 kg Ba kích tươi thành 1 kg

Ba kích khô là 602.450đ, bao gồm các loại chi phí: Rửa, phơi, ủ, rút lõi, bao

bì, đóng gói, bảo quản... trong đó, tổng chi phí vật chất (IC) là 601.350 đồng

và công lao động là 1.100 đồng, GTGT của tạo ra là 148.650 đồng/kg, cao

hơn so với Người sản xuất và Người thu gom. Tỷ suất GO/TC là 1,24 lần và

GTGT so với chi phí vật chất (VA/TC) là 0,25 lần. GTGT tạo ra theo lao

động (VA/LĐ) là 135,1 lần, vì công lao động của Người chế biến bỏ ra không

84

lớn, nhưng chi phí vật chất để mua nguyên liệu đầu vào chiếm tỷ suất lớn

trong cơ cấu chi phí nên tỷ suất GO/IL cũng rất cao.

So sánh với Người thu gom nhận thấy, tuy ở khâu chế biến, GTGT cao

hơn nhưng tỷ suất GO/TC lại thấp hơn (0,25/0,55), nguyên nhân là do chi phí vật

chất (kho và công cụ, thiết bị chế biến) lớn hơn nhiều so với khâu thu gom.

* Ba kích tươi chế biến thành Rượu Ba kích và Cao Ba Kích: Để

ngâm được 01 lít Rượu Ba kích, cần 0,25kg Ba kích tươi và chế biến được 01

gram (lạng) cao Ba kích, cần 0,55 kg Ba kích tươi. Theo đó, đơn vị tính cho

các sản phẩm cũng được tính theo lượng Ba kích tương ứng tại Bảng 4.7.

Bảng 4.7. Phân tích hiệu quả kinh tế của người chế biến ba kích tươi thành Rượu và Cao Ba kích

STT

Nội dung

Kí hiệu Đơn vị

Rượu (lít)

Cao (lạng)

GO

I

Tổng giá trị sản xuất

Đồng

103.000 130.000

TC

II Tổng chi phí

Đồng

80.500 118.700

IC

1 Tổng chi phí vật chất

đồng

75.500 113.700

IC

Mua củ ba kích tươi

đ/0,55kg

- 110.000

IC

Mua củ ba kích tươi

đ/0,25kg

50.000

-

IC

Rượu trắng

đ/lít/gr

20.000

-

IC

Can và bao bì nhãn, mác

đ/lít/gr

1.000

200

Kho và công cụ

2.000

2.000

IC

đ/lít/gr

Chi phí vật chất khác

3.500

1.500

2 Công lao động

đồng

5.000

5.000

VA

III Giá trị gia tăng

27.500

11.300

IV Hiệu quả sản xuất

1,28

1,10

1

Tổng GT SX/tổng chi phí

GO/TC

Lần

0,34

0,09

2 Giá trị gia tăng/tổng chi phí VA/TC

Lần

20,6

26,0

3

Tổng GTSX/lao động

GO/LĐ

Lần

5,5

2,3

VA/LĐ

Lần

4 GTGT/lao động

1,36

1,14

5 GTGT/CP trung gian

VA/IC

Lần

(Nguồn: Tổng hợp và tính toán từ số liệu điều tra, năm 2017)

85

Hiện tại, Rượu Ba kích là mặt hàng bán rất tốt tại Quảng Ninh, Rượu

Ba kích tím Ba Chẽ có thể nói như một đặc sản mà nhiều người biết đến,

được tiêu thụ nhiều trong tỉnh và các tỉnh khác. Tuy nhiên, tại địa bàn ngoại

tỉnh người tiêu dùng khó có thể phân biệt được Rượu Ba kích chính hãng

Quảng Ninh và các loại Rượu Ba kích của nơi khác. Ngay tại thị trường

Quảng Ninh thì Rượu Ba kích Ba Chẽ cũng khác so với Rượu Ba kích Hoành

Bồ, vì vậy, việc quảng bá cho sản phẩm và đưa vào chuỗi trong chương trình

OCOP của tỉnh là rất quan trọng.

Cứ 01 kg Ba kích sẽ được ngâm với 4 lít Rượu trắng, trong một khoảng

thời gian nhất định và đưa ra bán trên thị trường với giá là 103.000 đồng/lít và

chi phí hết 80.500đ/lít, trong đó chi phí mua Ba kích tươi là 50.000đồng/lít

(chiếm chủ yếu trong tổng chi phí) và chi phí lao động hết 5.000đ/lít. GTGT

tạo ra từ mỗi lít Rượu Ba kích là 27.500đồng và tỷ suất GO/TC là 1,28 lần.

Tổng giá trị sản xuất tạo ra trên một công lao động (GO/LĐ) là 20,6 lần và

GTGT tạo ra trên một công lao động(VA/LĐ) là 5,5 lần và GTGT tạo ra trên

một đồng chi phí vật chất (VA/IC) là 1,36 lần.

Ngoài việc ngâm rượu, Ba kích tươi còn được nấu thành Cao để bán

với tỷ lệ 0,55kg Ba kích tươi được 1 lạng (100gram) Cao Ba kích dạng lỏng

đóng trong hộp. Tổng giá trị sản xuất được tạo ra từ 100 gram Cao Ba kích là

130.000 đồng và tổng chi phí sản xuất là 118.700 đồng, trong đó chi phí vật

chất (IC) là 113.700 đồng. Như vậy, tỷ suất GO/TC từ việc chế biến Cao Ba

kích là 1,1 lần và tỷ suất VA/TC là 0,09 lần, GTGT tạo ra trên một công lao

động (VA/LĐ) là 26,0 lần. So với chế biến Rượu Ba kích thì chế biến Cao Ba

kích có hiệu quả kinh tế thấp hơn, tiêu thụ sản phẩm cũng chậm hơn, việc chế

biến Cao Ba kích cũng hạn chế hơn so với chế biến Rượu Ba kích.

86

d. Hiệu quả kinh tế của người bán buôn các sản phẩm Ba kích

*) Đối với Ba kích khô: Ba kích tươi chế biến thành Ba kích khô có thể

được bán cho các cửa hàng thuốc Bắc hoặc những khách hàng ở xa khó vận

chuyển Ba kích tươi hoặc một số dự trữ để chế biến sau mùa vụ thu hoạch.

Bảng 4.8. Phân tích hiệu quả kinh tế của Người bán buôn Ba kích khô

STT

Nội dung

Ký hiệu Đơn vị tính

Giá trị

I

Tổng giá trị sản xuất

GO

đ/kg

780.000

II Tổng chi phí

TC

đ/kg

756.450

1

Tổng chi phí vật chất

IC

đ/kg

751.450

Mua ba kích khô

IC

đ/kg

750.000

Khấu hao kho và công cụ

IC

đ/kg

500

Chi phí đóng gói

IC

đ/kg

200

Chi phí khác

IC

đ/kg

750

2 Công lao động

đ/kg

5.000

III GTGT

VA

đ/kg

28.550

IV Hiệu quả

1

Tổng giá trị SX/tổng chi phí

GO/TC

Lần

1,03

2 Giá trị gia tăng/tổng chi phí

VA/TC

Lần

0,04

3 Giá trị sản xuất/lao động

GO/LĐ

Lần

156,00

4 GTGT/lao động

VA/LĐ

Lần

5,71

5 GTGT/CP trung gian

VA/IC

Lần

0,04

(Nguồn: Tổng hợp và tính toán từ số liệu điều tra, năm 2017)

Bảng 4.8 cho thấy, tổng giá trị sản xuất đối với Người bán buôn Ba

kích khô tạo ra là 780.000 đồng/kg, tổng chi phí bỏ ra 756.450 đồng, GTGT

của người bán buôn tạo ra khá khiêm tốn, chỉ đạt 28.550 đồng/kg, so với

Người thu mua và Người sản xuất thì thấp hơn nhiều, nhưng khối lượng tiêu

thụ lớn và chi phí lao động tương đối thấp nên hiệu quả kinh tế của tác nhân

này cũng khá cao, nhất là hiệu quả về lao động. Tỷ suất GO/TC đạt 1,03 lần,

87

GTGT so với chi phí trung gian (VA/IC) là 0,04 lần, tuy nhiên, tổng giá trị

sản xuất tạo ra theo lao động (GO/LĐ) đạt 156,0 lần là rất lớn, vì người bán

buôn chỉ theo mùa vụ thu hoạch ba kích vào khoảng 4 tháng trong năm.

*) Đối với Rượu Ba kích và Cao Ba kích: Hiện tại, Rượu Ba kích là

mặt hàng bán rất tốt tại Quảng Ninh, Rượu Ba kích tím Ba Chẽ có thể nói như

một đặc sản mà nhiều người biết đến, được tiêu thụ nhiều trong tỉnh và các

tỉnh khác. Tuy nhiên, tại địa bàn ngoại tỉnh người tiêu dùng khó có thể phân

biệt được Rượu Ba kích chính hãng Quảng Ninh và các loại Rượu Ba kích

của nơi khác. Ngay tại thị trường Quảng Ninh thì Rượu Ba kích Ba Chẽ cũng

khác so với Rượu Ba kích Hoành Bồ, vì vậy việc quảng bá cho sản phẩm và

đưa vào chuỗi trong chương trình OCOP của tỉnh là rất quan trọng.

Bảng 4.9 cho thấy, Tổng giá trị sản xuất Người bán buôn Rượu Ba kích

tạo ra là 140.000đ/lít và Cao Ba kích là 145.000đ/lạng. GTGT tạo ra từ Rượu

Ba kích là 26.500đ/lít và từ cao là 9.800đ/lạng. Nếu so với người chế biến thì

GTGT tạo ra từ Rượu của Người bán buôn thấp hơn, nhưng GTGT từ người

chế biến Cao lại cao hơn so với Người bán buôn. Như vậy, Người chế biến sẽ

chế biến Cao nhiều hơn, ngược lại, việc tiêu thụ Cao lại chậm hơn Rượu.

Bảng 4.9. Phân tích hiệu quả kinh tế của Người bán buôn Rượu và Cao Ba kích

TT

Nội dung

Kí hiệu

Đơn vị tính

Rượu (Lít)

Cao (gram)

I Tổng giá trị sản xuất

Đồng

140.000 145.000

GO

II Tổng chi phí

Đồng

118.500 140.200

TC

1 Tổng chi phí vật chất

Đồng

113.500 135.200

IC

Đồng

120.000

IC

2.000

2.000

Đồng

IC

Mua từ người bán buôn Kho và công cụ Chi phí khác

8.500

3.200

2 Công lao động

Đồng

5.000

5.000

III GTGT

Đồng

26.500

9.800

VA

88

TT

Nội dung

Kí hiệu

Đơn vị tính

Rượu (Lít)

Cao (gram)

IV Hiệu quả

1 Tổng giá trị SX/tổng chi phí

GO/TC

Lần

1,18

1,03

2 Giá trị gia tăng/tổng chi phí

VA/TC

Lần

0,22

0,07

3 Giá trị sản xuất/lao động

GO/LĐ

Lần

28,0

29,0

4

GTGT/lao động

VA/LĐ

Lần

5,3

2,0

5 GTGT/CP trung gian

VA/IC

Lần

0,23

0,07

(Nguồn: Tổng hợp và tính toán từ số liệu điều tra, năm 2017) Phân tích GTGT so với lao động, bảng 4.9 cho thấy, tỷ suất giữa GTGT

và lao động (VA/LĐ) đối với việc bán buôn Rượu Ba kích là 5,3 lần, còn đối

với Cao Ba kích chỉ là 2,0 lần và tỷ suất giữa GTGT so với chi phí trung gian

(VA/IC) đối với Rượu Ba kích là 0,23 lần, đối với Cao Ba kích chỉ là 0,07

lần. Như vậy, bán Rượu Ba kích có hiệu quả cao hơn so với bán Cao Ba kích,

và tiêu thụ nhanh hơn, nhiều hơn.

e. Hiệu quả kinh tế của người bán lẻ các sản phẩm từ Ba kích

Ba kích tươi sau khi chế biến thành Ba kích khô có thể bảo quản được

lâu hơn, giá bán 1kg Ba kích khô là 850.000 đồng và cũng chính là tổng giá

trị sản xuất mà người bán lẻ tạo ra. Tổng chi phí là 788.500 đồng, trong đó chi

phí trực tiếp (IC) là 793.300 đồng và chi phí lao động chỉ là 3.000 đồng. Như

vậy, giá trị sản xuất tạo ra trên một đồng chi phí lao động (GO/LĐ) là 283,3

lần là rất cao và GTGT tạo ra trên một đồng chi phí lao động (VA/LĐ) cũng

đạt tới 19,9 lần, trong khi đó VA/IC chỉ là 0,08 lần, do chi phí vật chất bỏ ra

lớn hơn rất nhiều so với chi phí lao động. Với tác nhân này rất cần có vốn

nhàn rỗi, vì hàng bán thường xuyên và lâu dài, nên cần vốn lớn.

89

Bảng 4.10. Phân tích hiệu quả kinh tế của người bán lẻ Ba kích khô

STT

Nội dung

Ký hiệu

Đơn vị tính

Đơn giá (đồng)

I

Tổng giá trị sản xuất

GO

đ/kg

850.000

II Tổng chi phí

TC

đ/kg

793.300

1 Chi phí vật chất

IC

đ/kg

790.300

Mua ba kích khô

IC

đ/kg

780.000

In nhãn,bao gói

IC

đ/kg

1.000

Chi phí bảo quản và quảng cáo

IC

đ/kg

1.500

Kho và cửa hàng

3.000

IC

đ/kg

Chi phí khác

4.800

2 Công lao động

đ/kg

3.000

III Giá trị gia tằn

VA

59.700

đ/kg

IV Hiệu quả

1

Tổng giá trị SX/tổng chi phí

GO/TC

Lần

1,07

2 Giá trị gia tăng/tổng chi phí

VA/TC

Lần

0,08

3 Giá trị sản xuất/lao động

GO/LĐ

Lần

283,3

4 GTGT/lao động

VA/LĐ

Lần

19,9

5 GTGT/CP trung gian

VA/IC

Lần

0,08

(Nguồn: Tổng hợp và tính toán từ số liệu điều tra, năm 2017)

Bảng 4.11 cho thấy, tổng giá trị sản xuất của Người bán lẻ Rượu Ba

kích là 175.000đ/lít và Cao Ba kích là 185.00đ/lạng và GTGT mà Người bán

lẻ tạo ra đối với Rượu Ba kích là 28.700 đồng và đối với Cao Ba kích là

34.000 đồng. Như vậy, có sự khác biệt giữa Cao Ba kích và Rượu Ba kích

cũng là tất yếu, vì Rượu Ba kích tiêu thụ nhanh hơn rất nhiều so với Cao Ba

kích, mặt khác, người tiêu dùng có thể mua Cao Ba kích về tiếp tục pha chế

với Rượu để dùng. Người bán lẻ có giá trị sản xuất tạo ra trên một đồng chi

phí lao động (GO/LĐ) đối với Rượu Ba kích là 35 lần và đối với Cao Ba kích

là 37 lần. GTGT tạo ra trên một đồng chi phí vật chất (VA/IC) đối với Rượu

90

Ba kích là 0,2 lần, đối với Cao Ba kích là 0,23 lần. GTGT tạo ra trên một

đồng chi phí về lao động (VA/LĐ) đối với Rượu Ba kích là 5,74 lần và đối

với Cao Ba kích là 6,8 lần. Nếu xét các chỉ số hiệu quả thì chế biến Cao Ba

kích có hiệu quả kinh tế hơn Rượu Ba kích, nhưng thị trường tiêu thụ chậm

hơn, nên Người chế biến thích chế biến thành Rượu Ba kích hơn, tiêu thụ

nhanh, không ứ động vốn, chế biến đơn giản.

Bảng 4.11 Phân tích hiệu quả kinh tế của Người bán lẻ Rượu Ba kích và Cao Ba kích

STT

Nội dung

Rượu (lít)

Cao (gram)

Kí hiệu

Đơn vị

I

Tổng giá trị sản xuất

175.000

185.000

II Tổng chi phí

151.300

156.000

GO Đồng TC Đồng Đồng

1

Tổng chi phí vật chất

146.300

151.000

IC

Đồng

Mua từ người chế biến

140.000

145.000

IC

Đồng

Chi phí quảng cáo, tiếp thị

2.500

2.500

IC

Kho và công cụ

2.000

2.000

Đồng

IC

Chi phí khác

1.800

1.500

2 Công lao động

Đồng

5.000

5.000

III Giá trị gia tăng

28.700

34.000

VA

IV Hiệu quả

1

Tổng giá trị SX/tổng chi phí GO/TC Lần

1,16

1,19

2 Giá trị gia tăng/tổng chi phí

VA/TC Lần

0,19 0,22

3 Giá trị sản xuất/lao động

GO/LĐ Lần

35,0 37,0

VA/LĐ Lần

5,74

6,80

4 Gía trị gia tăng/lao động 5 GTGT/CP trung gian

VA/IC Lần

0,20

0,23

(Nguồn: Tổng hợp và tính toán từ số liệu điều tra, năm 2017) g. So sánh hiệu quả kinh tế của các tác nhân tham gia chuỗi sản phẩm

Ba Kích

Số liệu tại Bảng 4.12, NCS so sánh 5 tác nhân tham gia chuỗi, trong đó

tác nhân chế biến còn chế biến ra cả sản phẩm Rượu Ba kích và Cao Ba kích,

91

theo đó, tác nhân tiêu thụ sẽ tiêu thụ thêm cả Rượu Ba kích và Cao Ba kích.

Để tiện cho việc so sánh, NCS chỉ so sánh GTGT của các tác nhân đối với sản

phẩm chính tạo ra là củ Ba kích tươi và chế biến thành Ba kích khô, do vậy,

tác nhân tiêu thụ cũng chỉ tính cho sản phẩm chính nói trên. Bảng 4.12. So sánh hiệu quả của các tác nhân trong chuỗi giá trị Ba kích

STT

Chỉ tiêu

Sản xuất

Đơn vị

Thu gom

Chế biến

Bán buôn

Bán lẻ

GTGT (VA)

Đồng 104.375 74.475 148.650 28.660 59.700

1

Tỷ trọng (VA)

%

25,10

17,91

35,75

6,89

14,36

2 Tổng giá trị SX/tổng chi phí Lần

5,61

1,48

1,24

1,03

1,07

3 Giá trị gia tăng/tổng chi phí Lần

4,88

0,55

0,25

0,04

0,08

4 Giá trị sản xuất/lao động

30,23

20,00

681,8 156,00 283,3

Lần

5 GTGT/lao động

26,30

7,44

135,1

5,71

19,9

Lần

6 GTGT/CP trung gian

6,68

0,59

0,25

0,04

0,08

Lần

(Nguồn: Tổng hợp và tính toán từ số liệu điều tra, năm 2017) Tổng GTGT mà các tác nhân tạo trong chuỗi là 415.860 đồng/kg

(100%), Người chế biến tạo ra GTGT nhiều nhất chiếm tới 35,75%, tiếp đó là

người sản xuất tạo ra được 25,1%, ít nhất ở Người bán buôn 6,89%. Người

thu gom là 17,91% và Người bán lẻ tạo ra GTGT l14,36%. Tuy nhiên, đối với

Người bán lẻ đôi khi họ có thể bán với giá cao hơn rất nhiều so với giá mà

NCS thu được, nhưng mức giá đó chỉ áp dụng cho những khách vãng lai và

những sản phẩm có giá trị đặc biệt đối với người sử dụng. Do vậy, thực tế có

thể họ sẽ tạo ra GTGT nhiều hơn giá trị được sử dụng trong phân tích chuỗi

giá trị này, đồng thời, bán thêm các sản phẩm khác như Rượu và Cao Ba kích.

Xét về tỷ suất sinh lời (GO/TC) và (VA/IC) thì người sản xuất có tỷ

suất sinh lời cao nhất (5,61 lần và 4,88 lần) và người bán buôn là nhỏ nhất

(1,03 lần và 0,04 lần). Ngược lại, thì giá trị sản xuất tạo ra trên một đồng chi

phí lao động thì tác nhân chế biến và bán lẻ có giá trị lớn nhất, vì cả hai tác

nhân này chủ yếu bỏ chi phí về vốn để mua sản phẩm nhiều hơn so với chi phí

92

về lao động. Tác nhân chế biến phải đầu tư mua máy móc thiết bị và nguyên

liệu, còn tác nhân bán lẻ mua thành phẩm cuối cùng, mọi chi phí đã được kết

tinh trong sản phẩm.

4.4.2.2. Phân tích chuỗi sản phẩm Trà hoa vàng tại tỉnh Quảng Ninh

Tương tự như chuỗi giá trị Ba Kích, chuỗi giá trị Trà Hoa Vàng cũng

bao gồm 5 tác nhân: Người sản xuất (trồng hoặc thu hái từ tự nhiên); Người

thu gom (mua buôn); Người chế biến và Người bán buôn và Người Bán lẻ.

a. Hiệu quả kinh tế của Người sản xuất

Qua nghiên cứu, khảo sát cho thấy chi phí cho 01 ha trồng Trà Hoa

Vàng từ khi trồng đến khi cho thu hoạch là 5 năm, chu kỳ sản xuất của Trà

Hoa Vàng là 10 năm. Như vậy, sau khi trồng 05 năm thì cây trà hoa vàng bắt

đầu cho thu hoạch hoa và sau hai năm cho thu hoạch lá. Sản phẩm của Trà

Hoa Vàng gồm có hoa và lá. Trung bình mỗi cây cho 0,5 kg lá tươi một năm

bắt đầu từ năm thứ hai và 0,5 kg hoa tươi bắt đầu từ năm thứ 5. Tuy nhiên, kể

cả hoa và lá, những năm đầu chưa thu được 0,5 kg, nhưng tính trung bình cho

cả chu kỳ sản xuất là 0,5kg/cây/năm.

Bảng 4.13 cho thấy: Chi phí cho cây trà hoa vàng trong 10 năm là

1.427.870.000 đồng, tính bình quân là 142.787.000 đồng/năm. Riêng năm đầu

tiên có chi phí là cao nhất, vì toàn bộ chi phí cây giống, công trồng phải tiến

hành vào năm đầu tiên, từ năm thứ 2, chỉ bón phân hữu cơ và công làm cỏ,

ngoài ra không có chi phí nào khác.

Sau 10 năm, người trồng Trà hoa vàng có dự kiến thu được

8.412.130.000 đồng lợi nhuận từ việc sản xuất và tính bình quân mỗi năm

người trồng trà hoa vàng có doanh thu được 841.213.000 đồng. Hiệu quả của

người trồng Trà hoa vàng được tính toán cụ thể tại Bảng 4.13.

93

Bảng 4.13. Các khoản mục chi phí trồng Trà HoaVàng

(tính cho 1 ha, thời gian 10 năm)

Số

Đơn giá

Thành tiền

STT

Nội dung

ĐVT

lượng

(1000đ)

(1000đ)

I

Tổng chi phí trong 10 năm

1.427.870

1 Giống Trà hoa vàng

Cây

6.000

25

150.000

Phân bón (0.5 kg/cây/năm x

Kg

60.000

5

2

270.000

10 năm. bón 2 lần/năm)

3 Vận chuyển cây giống

Cây

6.000

1

6.000

4 Vận chuyển phân bón

Tấn

60

2

120

5

Trồng cây bóng mát

Cây

1.000

1

1.000

6 Nước tưới, khấu hao máy

Năm

10

12.000

120.000

Bảo vệ thực vật 2 lần/năm

Năm

10

4.200

7

42.000

bằng chế phẩm làm từ tỏi, ớt

8 Chi phí vật khác

Năm

10

10.000

100.000

Công

lao

động

(150

Công

1.500

200

9

300.000

công/ha/năm x 10năm)

10 Công thu hoạch

Công 1.462,5

200 292.500

11 Vận chuyển sản phẩm

kg

29.250 5 146.250

II Doanh thu sau 10 năm

9.900.000

Thu hoa tươi (0.5kg/cây/năm

1

x 6.000 cây x 75% x

Kg

11.250

800

9.000.000

1.000.000đ/kg * 5 năm)

Thu lá tươi (0.5 kg/cây/năm

Kg

18.000

50

2

900.000

*6.000 cây* 75% * 8 năm)

III Lợi nhuận (III=II-I)

1000đ

8.412.130

(Nguồn: Phòng NN&PTNT huyện Ba Chẽ)

94

Hiệu quả kinh tế của người trồng trà hoa vàng là khá cao gồm cả hoa

và lá. Lá được thu hái từ năm thứ 2 và hoa bắt đầu được thu hái từ năm thứ 5.

Hiệu quả trong chuỗi được tính/kg sản phẩm tạo ra.

Bảng 4.14. Phân tích hiệu quả của Người sản xuất (người trồng) Trà Hoa vàng trong chuỗi giá trị

STT

Nội dung

Kí hiệu ĐVT

Giá trị lá

Giá trị Hoa 800.000

50.000

I

Tổng giá trị sản xuất

GO

đ/kg

126.922

15.000

II Tổng chi phí sản xuất

TC

đ/kg

74.255

0

1 Chi phí vật chất

IC

đ/kg

52.667

15.000

đ/kg

2 Chi phí lao động

26.667

-

Công chăm sóc

đ/kg

20.000

10.000

Công thu hoạch

đ/kg

III GTGT

VA

đ/kg

725.745

50.000

IV Hiệu quả sản xuất

6,3

3,3

1

Tổng giá trị SX/tổng CP

GO/TC Lần

5,7

3,3

2 Giá trị GT/Tổng CP

VA/TC Lần

15,2

3,3

3 Giá trị sản xuất/lao động

GO/LĐ Lần

13,8

3,3

4 GTGT/lao động

VA/LĐ Lần

5,7

0

5 GTGT/CP trung gian

VA/IC

Lần

(Nguồn: Tổng hợp và tính toán từ số liệu điều tra, năm 2017)

Phân tích hiệu quả qua việc tính toán cho thấy, GTGT tạo ra trên 1 kg

hoa là 725.745 đồng và 1 kg lá là 50.000 đồng, tỷ suất GO/TC từ hoa là 6,3

lần và từ lá là 3,3 lần, tỷ suất VA/TC từ hoa là 8,1 lần và từ lá là 3,3 lần. Tổng

giá trị sản xuất tính trên giá trị một công lao động từ hoa là 15,2 lần và từ là là

3,3 lần. GTGT thuần/công lao động là từ hoa là 13,8 lần và từ lá là 3,3 lần.

GTGT thuần/chi phí vật chất (IC) từ hoa là 8,1 lần còn đối với lá là 0, do NCS

không tách được chi phí này vì sản phẩm chính của Trà hoa vàng là hoa, lá

95

chỉ là sản phẩm thu thêm nên coi chi phí vật chất là bằng 0, mặc dù khi chế

biến thì lá cũng có hiệu quả kinh tế cao.

b. Hiệu quả kinh tế của Người thu mua Trà hoa vàng gồm cả hoa và lá

Người thu mua Trà hoa vàng là những người có điều kiện kinh tế khá

tốt, lúc đầu họ quan sát thấy rất nhiều người Trung Quốc đến Quảng Ninh để

thu mua Trà hoa vàng, từ đó họ nảy ý đồ làm trung gian thu mua của người

dân là những người thu hái từ rừng để bán, thấy được giá trị kinh tế cao của

loại trà này, nhiều người dân ở một số huyện: Ba Chẽ, Bình Liêu, Hoành

Bồ,... bỏ nhiều thời gian công sức vào rừng tìm kiếm để bán, sau đó một số hộ

ở Ba Chẽ đã biết thuần hóa cây Trà hoa vàng từ rừng để trồng tại nhà (điển

hình là ông Nịnh Văn Trắng, với kinh nghiệm thương trường, đến năm 2006

ông đã thành lập Công ty cổ phần kinh doanh lâm sản Đạp Thanh để sản xuất

và kinh doanh Trà hoa vàng tại thôn Khe Xa, xã Đạp Thanh, huyện Ba Chẽ).

Công ty vừa sản xuất kinh doanh cây giống vừa sản xuất chế biến và kinh

doanh các loại Trà hoa vàng. Ông Nịnh Văn Trắng là một đại diện cho sản

xuất theo chuỗi giá trị kiêm từ khâu trồng đến thu mua chế biến và bán buôn

bán lẻ các sản phẩm từ Trà hoa vàng.

Hiện nay, ngoài Công ty cổ phần kinh doanh lâm sản Đạp Thanh, còn có

Trung tâm dược liệu Yên Tử đã nhân giống Trà hoa vàng bằng công nghệ nuôi

cấy mô và bán cho người dân trồng ở vườn nhà. Từ những người thu mua Trà

Hoa Vàng như ông Nịnh Văn Trắng ở Ba Chẽ nay đã trở thành chủ Doanh

nghiệp vừa trồng vừa thu mua là rất hiếm, nên bản thân ông Trắng đã rút kinh

nghiệm thực tiễn từ các bài học thất bại và thành công. Đến nay, Công ty đang

tiếp tục mở rộng quy mô cả sản xuất và chế biến, để tạo nên chuỗi giá trị sản

phẩm Trà hoa vàng, nhằm khai thác hết thế mạnh của địa phương.

Hiệu quả kinh tế được tính toán cụ thể tại Bảng 4.15, tổng giá trị sản

xuất tạo ra từ 1 kg hoa Trà hoa vàng của người thu gom là 950.000 đồng và từ

lá là 65.000 đồng. GTGT mà tác nhân này tạo ra là 117.000 đồng từ hoa và

96

7.500 đồng từ là. Tổng chi phí mà họ phải bỏ ra mua hoa cũng khá lớn là

858.000 đồng và lá chỉ là 59.000 đồng.

Bảng 4.15. Phân tích hiệu quả kinh tế của Người thu mua Trà hoa vàng

tươi

STT

Nội dung

Đơn vị

Giá trị lá 65.000

hiệu GO

I

Tổng giá trị sản xuất

tính đ/kg

Giá trị 950.000 Hoa 858.000

62.500

TC

II Tổng chi phí sản xuất

đ/kg

833.000

57.500

IC

1 Chi phí vật chất

đ/kg

800.000

50.000

IC

Mua nguyên liệu tươi

đ/kg

3.000

2.000

IC

Công cụ

đ/kg

5.000

2.000

IC

đ/kg

Vận chuyển

25.000

3.500

IC

Chi phí khác

đ/kg

25.000

5.000

2 Công lao động

đ/kg

117.000

7.500

III GTGT

VA

đ/kg

IV Hiệu quả sản xuất

1,11

1,04

1

Tổng giá trị SX/tổng CP

GO/TC

Lần

0,14

0,12

2 Giá trị GT/Tổng CP

VA/TC

Lần

38,0

13,0

3 Giá trị sản xuất/lao động

GO/LĐ

Lần

4,7

1,5

4 GTGT/lao động

VA/LĐ

Lần

0,14

0,13

5 GTGT/CP trung gian

VA/IC

Lần (Nguồn: Tổng hợp và tính toán từ số liệu điều tra, năm 2017)

Xét về hiệu quả kinh tế cho thấy: Tỷ suất GO/TC của hoa và lá khá

tương đương nhau (1,11 lần và 1,04 lần), tỷ suất VA/TC của hoa 0,14 lần và

của lá là 0,12 lần. Tuy nhiên, tổng giá trị sản xuất tạo ra trên một ngày công

lao động có sự khác biệt giữa hoa và lá khá lớn vì việc phân biệt chất lượng

hoa khác xa với phân biệt chất lượng lá, nên chi phí ngày công lao động của

việc thu mua hoa lớn hơn thu mua lá. GTGT/chi phí lao động đối với hoa là

4,7 lần nhưng đối với lá chỉ là 1,5 lần.

97

c. Hiệu quả kinh tế của Người chế biến Trà hoa vàng gồm cả hoa và lá

Chế biến và bảo quản Trà hoa vàng là khâu tương đối khó và phải đầu

tư công nghệ thì mới cho ra được sản phẩm có chất lượng cao. Tuy nhiên, tại

Quảng Ninh cũng đã có chế biến Trà Hoa vàng nhưng công nghệ còn lại hậu,

chất lượng chưa đạt được như mong muốn, phần lớn Trà hoa vàng vẫn được

bán sang Trung Quốc theo đường tiểu ngạch thông quan thương lái. Tuy

nhiên, NCS vẫn tiến hành phân tích hiệu quả của tác nhân này để biết được

giá trị mà mỗi tác nhân tạo ra trong chuỗi giá trị Trà hoa vàng, trên cơ sở đó

có những đề suất, kiến nghị để đầu tư vào công nghệ chế biến hay xuất khẩu

sản phẩm tươi.

Bảng 4.16. Phân tích hiệu quả kinh tế của Người chế biến Trà hoa vàng tươi thành Trà hoa vàng khô

STT

Nội dung

Kí hiệu Đơn vị Giá trị Hoa Giá trị lá

I

Tổng giá trị sản xuất

GO

đ/kg

12.000.000

750.000

II Tổng chi phí sản xuất

TC

đ/kg

5.230.500

340.700

1 Chi phí vật chất

5.080.500

290.700

- Mua lá tươi (lá)

IC

đ/2,5kg

-

162.500

- Mua hoa tươi

IC

đ/5kg

4.750.000

-

- Kho và Công cụ

IC

200.000

100.000

đ/kg

- Bao bì, nhãn mác

100.000

25.000

IC

đ/kg

-

Chi phí khác

30.500

3.200

2 Công lao động

đ/kg

150.000

50.000

III GTGT

VA

đ/kg

6.919.500

459.300

IV Hiệu quả sản xuất

1

Tổng giá trị SX/tổng CP

GO/TC

Lần

2,29

2,20

2 Giá trị GT/Tổng CP

VA/TC

Lần

1,32

1,35

3 Giá trị sản xuất/lao động

GO/LĐ

Lần

80,00

15,00

4 GTGT/lao động

VA/LĐ

Lần

46,13

9,19

5 GTGT/CP trung gian

VA/IC

1,36

1,58 Lần (Nguồn: Tổng hợp và tính toán từ số liệu điều tra, năm 2017)

98

Số liệu ở Bảng 4.16 cho thấy, cứ 5 kg hoa tươi chế biến được 01kg hoa

khô sản phẩm hoa được đóng thành hộp 100 gam hoặc 25 gam/hộp; cứ 2,5 kg

lá tươi chế biến được 01kg lá khô thành dạng túi lọc đóng túi có trọng lượng

40g/hộp với giá bán buôn là 30.000đ/hộp. Tổng giá trị sản xuất (GO) tạo ra

của Người chế biến hoa là 12.000.000 đồng và Người chế biến lá là 750.000đ.

GTGT được tạo ra từ 1 kg hoa khô là 6.919.500 đồng và từ 1 kg lá khô là

459.300 đồng (nếu tính cho 1 kg hoa tươi là 1.383.900 đồng và 1 kg lá tươi là

183.720 đồng sau chế biến). Có thể nói chế biến là khâu rất quan trọng để tạo

ra GTGT cho sản phẩm.

Xét về hiệu quả kinh tế: Tỷ suất GO/TC của hoa là 2,29 lần và của lá là

2,2 lần; tỷ suất VA/TC của hoa 1,32 lần và của lá là 1,35 lần; tương tự

GO/LĐ và VA/LĐ đối với hoa cũng cao hơn là, riêng VA/IC đối với lá cao

hơn hoa, là do chế biến lá chi phí thấp hơn hoa. Như vậy, chế biến hoa cho

hiệu quả cao hơn chế biến lá, vì lao động cho chế biến hoa trải qua nhiều

bước, nhiều khâu trong quy trình và đòi hỏi trình độ tay nghề cao hơn so với

lá, nhất là khâu sấy đảm bảo màu hoa tự nhiên, không bị cháy, nát, thâm màu.

d. Hiệu quả kinh tế của Người bán buôn Trà hoa vàng

Bảng 4.17. Phân tích hiệu quả kinh tế của Người bán buôn Trà hoa vàng khô

STT

Nội dung

Ký hiệu ĐVT Giá trị hoa Giá trị lá

I

Tổng giá trị sản xuất

GO

đ/kg

12.800.000

875.000

II Tổng chi phí sản xuất

đ/kg

12.083.500

775.000

TC

1 Chi phí vật chất

IC

12.033.500

757.750

- Chi phí mua trà

IC

12.000.000

750.000

- Kho và công cụ

IC

đ/kg

5.000

5.000

-

Chi phí khác

28.500

2.750

2 Công lao động

đ/kg

50.000

25.000

III GTGT

VA

đ/kg

766.500

117.250

99

STT

Nội dung

Ký hiệu ĐVT Giá trị hoa Giá trị lá

IV Hiệu quả sản xuất

1,06

1,13

1

Tổng giá trị SX/tổng CP

GO/TC

Lần

0,06

0,15

2 Giá trị GT/Tổng CP

VA/TC

Lần

35,0

3 Giá trị sản xuất/lao động

GO/LĐ

Lần

256,0

15,3

4,7

4 GTGT/lao động

VA/LĐ

Lần

0,06

0,16

5 GTGT/CP trung gian

VA/IC

Lần

(Nguồn: Tổng hợp và tính toán từ số liệu điều tra, năm 2017) Người bán buôn tạo ra tổng giá trị sản xuất của Trà hoa vàng đối với

hoa là 12.800.000 đồng/kg và đối với là là 875.000 đồng. GTGT tạo ra từ hoa

là 766.500 đồng và từ lá là 117.250 đồng. Tuy nhiên, đối với người bán buôn

thì vốn bỏ ra để mua sản phẩm cũng rất lớn vì giá 1kg Trà hoa vàng khô lên

tới 12.000.000 đồng, không phải thương lái nào cũng tham gia được vào thị

trường kinh doanh Trà hoa vàng. Mặt khác, cây Trà hoa vàng hiện tại ở Việt

Nam các nhà khoa học đã và còn đang nghiên cứu về công dụng của nó, nên

tiêu thụ trong nước còn hạn chế, người tiêu dùng chỉ biết được công dụng

truyền miệng qua người Trung Quốc, nên sản phẩm chỉ bán được cho người

tiêu dùng có điều kiện kinh tế tốt, hoặc những người có bệnh mà được tư vấn

sử dụng Trà hoa vàng, còn đối tượng tiêu dùng khác chưa có điều kiện hướng

tới, nhất là đối với các sản phẩm chế biến từ hoa.

Xét về hiệu quả kinh tế: Nhìn chung việc bán hoa có hiệu quả kinh tế cao

hơn vì bán GTGT tạo ra lớn hơn và người kinh doanh cũng phải bỏ vốn lớn

hơn nhiều so với kinh doanh lá, nhất là giá trị sản xuất tạo ra tính trên hao phí

lao động là rất lớn lên tới 256 lần, nhưng đối với sản phẩm lá chỉ đạt 35 lần.

Nhưng nếu xét hiệu quả của đồng vốn, những chi phí trực tiếp (VA/IC) thì đối

với lá có hiệu quả cao hơn đạt 0,16 lần nhưng đối với hoa chỉ đạt 0,06 lần. Vì

vậy đối với kinh doanh hoa cần có nhiều vốn hơn.

100

e. Hiệu quả kinh tế của Người bán lẻ Trà hoa vàng

Trà Hoa vàng là một loại dược liệu quý, nên bán lẻ rất chậm, vì giá

thành cao chưa phù hợp với thu nhập của đại đa số người dân Việt Nam nói

chung và người dân Quảng Ninh nói riêng. Tuy nhiên, ở Quảng Ninh cũng đã

bán lẻ được Trà hoa vàng thông qua hội chợ thuộc chương trình OCOP. Vì

vậy, việc phân tích hiệu quả của người bán lẻ cũng là rất cần thiết để biết

được giá trị tạo ra trong mỗi khâu của chuỗi giá trị Trà hoa vàng, từ đó có

những đề xuất kiến nghị thích hợp.

Bảng 4.18. Phân tích hiệu quả kinh tế của Người bán lẻ Trà hoa vàng

Đơn vị

STT

Nội dung

Giá trị hoa Giá trị lá

hiệu

tính

I Tổng giá trị sản xuất

GO

II Tổng chi phí sản xuất

TC

IC

đ/kg 15.000.000 1.250.000 917.500 đ/kg 12.880.000 880.000

đ/kg 12.835.000

IC

đ/kg 12.800.000

875.000

IC

đ/kg

2.500

2.500

IC

đ/kg

32.500

2.500

1 Chi phí vật chất Mua SP từ người bán buôn Kho và công cụ Chi phí khác 2 Công lao động

đ/kg

45.000

37.500

III Gía trị gia tăng

VA

đ/kg

2.165.000

370.000

IV Hiệu quả sản xuất

1 Tổng giá trị SX/tổng CP

1,16

GO/TC

Lần

1,36

2 Giá trị GT/Tổng CP

0,17

VA/TC

Lần

0,40

3 Giá trị sản xuất/lao động

333,3

GO/LĐ

Lần

33,3

4 GTGT/lao động

48,1

VA/LĐ

Lần

9,9

5 GTGT/CP trung gian

VA/IC

0,17

0,42 Lần (Nguồn: Tổng hợp và tính toán từ số liệu điều tra, năm 2017) Tổng giá trị sản xuất được tạo ra bởi người bán lẻ đối với hoa là

15.000.000 đồng và đối với lá là 1.250.000 đồng. Tổng chi phí vật chất mà

người bán lẻ phải bỏ ra đối với hoa là 12.835.000 đồng và đối với lá là

880.000 đồng. GTGT tạo ra bởi người bán lẻ đối với 1 kg hoa khô là

2.165.000 đồng và từ lá là 370.000 đồng.

101

Xét về hiệu quả kinh tế: Tỷ suất GO/TC từ bán hoa là 1,16 lần và từ lá

là 1,36 lần, như vậy, bán loại trà lá chế biến thành trà nhúng đóng túi nhỏ

trong hộp 40g/hộp hiệu quả cao hơn so với hoa khô. Tuy nhiên, xét về tỷ suất

VA/IC thì đối với lá cao hơn gấp hơn 2 lần đối với hoa vì chênh lệch giữa VA

và IC của lá lớn hơn hoa. Tổng giá trị sản xuất theo lao động đối với bán hoa

là 333,3 lần gấp 10 lần so với bán lá chỉ 33,3 lần, vì 1 kg hoa có giá trị gấp

nhiều lần so với lá.

g. So sánh hiệu quả kinh tế của các tác nhân tham gia chuỗi sản phẩm

Trà hoa vàng

Bảng 4.19. Các chỉ số đánh giá hiệu quả kinh tế của các tác nhân trong

chuỗi giá trị Trà hoa vàng

Đối với sản phẩm hoa

STT

Chỉ tiêu

Đơn vị Sản xuất Thu mua

Chế biến

Bán buôn

Bán lẻ

GTGT

Đồng

725.745

117.000

6.919.500

766.500 2.165.000

1

6,79

1,09

64,71

7,17

20,25

Tỷ trọng VA

(%)

6,3

1,11

2,29

1,06

1,16

2 Tỷ số GO/TC Lần

5,7

0,14

1,32

0,06

0,17

3 Tỷ số VA/TC Lần

15,2

38,0

80,00

256,0

333,3

4 Tỷ số GO/LĐ Lần

13,8

4,7

46,13

15,3

48,1

5 Tỷ số VA/LĐ Lần

5,7

0,14

1,36

0,06

0,17

6 Tỷ số VA/IC

Lần

Đối với sản phẩm Lá

STT

Chỉ tiêu

Đơn vị Sản xuất Thu mua Chế biến Bán buôn Bán lẻ

GTGT

Đồng

50.000

7.500

459.300

117.200

370.000

1

Tỷ trọng (VA)

(%)

4,98

45,75

11,67

36,85

0,75

3,3

1,04

2,20

1,13

1,36

2 Tỷ số GO/TC Lần

3,3

0,12

1,35

0,15

0,40

3 Tỷ số VA/TC Lần

3,3

13,0

15,00

35,0

33,3

4 Tỷ số GO/LĐ Lần

3,3

1,5

9,19

4,7

9,9

5 Tỷ số VA/LĐ Lần

0

0,13

1,58

0,16

0,42

6 Tỷ số VA/IC

Lần

(Nguồn: Tổng hợp và tính toán từ số liệu điều tra, năm 2017)

102

Tổng GTGT trong toàn chuỗi tạo ra từ hoa là 10.693.745 đồng và từ lá

1.004.000 đồng, điều này cho thấy giá trị to lớn của cây Trà hoa vàng. Trong

đó GTGT, được tạo ra nhiều nhất trong toàn chuỗi là người chế biến đối với

hoa là 64,71%, đối với lá là 45,75%. Do khâu chế biến đòi hỏi hiểu biết về

công nghệ rất cao, không phải ai cũng có điều kiện đầu tư về vốn cũng như

hiểu biết về công nghệ. Tiếp đó, người bán lẻ cũng có tỷ suất GTGT cao thứ

hai trong chuỗi giá trị, người bán lẻ Trà dạng hoa chiếm tới 20,22%, lá là

36,85% trong chuỗi giá trị. Người sản xuất và người thu gom tạo ra GTGT rất

nhỏ và nhỏ nhất là người thu mua chỉ chiếm 1,09% đối với hoa và 0,75% đối

với lá. Tuy nhiên, đối với họ lượng vốn quay vòng nhanh hơn, tiêu thụ khối

lượng sản phẩm nhiều hơn, mặc dù hiệu quả kinh tế thấp hơn, nhưng vẫn đảm

bảo lợi nhuận để họ tiếp tục các chu kỳ kinh doanh tiếp theo.

Xét về giá trị sản xuất với tổng chi phí (GO/TC), đối với sản phẩm hoa

thì người sản xuất có tỷ suất là cao nhất (8,8 lần) và người bán buôn có tỷ suất

là thấp nhất (1,06 lần), do người sản xuất bỏ ra vốn ít nhất trong số các tác

nhân tham gia chuỗi vì GTGT được tạo ra từ các tác nhân chế biến, bán buôn,

bán lẻ là nhiều hơn. Đối với lá thì người sản xuất có tỷ suất GO/TC là cao

nhất (3,3 lần) và người thu mua là thấp nhất (1,1 lần).

Xét về chi phí lao động (VA/LĐ): đối với sản phẩm hoa, thì người chế

biến có tỷ suất là cao nhất (46,13 lần) và người thu mua có tỷ lệ chi phí cho

lao động là thấp nhất (4,7 lần). Đối với sản phẩm lá, thì người bán lẻ có tỷ lệ

là cao nhất (9,9 lần) và người thu mua có tỷ lệ chi phí cho lao động là thấp

nhất (0,12 lần).

4.4.3. Phân tích kênh tiêu thụ trong chuỗi giá trị cây dược liệu điển hình

tỉnh Quảng Ninh

Việc tiêu thụ dược liệu nói chung và các sản phẩm của Ba Kích và

Trà hoa vàng nói riêng tại Quảng Ninh có thể thực hiện theo các phương

thức sau đây:

103

Người chế

biến

Người bán

buôn

Người sản xuất

Người

Người bán

tiêu

lẻ

dùng

Người thu

mua

Kênh tiêu thụ chính thức theo các mắt xích trong chuỗi

Kênh tiêu thụ không tuân theo các mắt xích trong chuỗi

Hình 4.3. Sơ đồ hình thành các kênh tiêu thụ sản phẩm trong chuỗi giá

trị cây dược liệu tỉnh Quảng Ninh

Nguồn: Tác giả tổng hợp

Thứ nhất: Người sản xuất → Người thu mua→ Người chế biến

→Người bán buôn → Người bán lẻ → Người tiêu dùng: Dược liệu khi

người sản xuất tạo ra (nguyên liệu thô) được Người thu gom mua (thương lái

nhỏ tại địa phương) sau đó bán lại cho người thu mua (thương lái) hay đại lý

gọi là người bán buôn. Sau đó các thương lái lớn có thể bán cho các cơ sở chế

biến lớn để chế biến ra sản phẩm và sản phẩm được bán cho người bán buôn,

tiếp tục người bán buôn bán cho người bán lẻ để bán đến người tiêu dùng cuối

cùng hoặc xuất khẩu sang Trung Quốc theo đường tiểu ngạch.

Thứ hai: Người sản xuất→ Người thu mua→ Người bán buôn→

Người bán lẻ→ Người tiêu dùng: Theo phương thức này, sản phẩm được

sản xuất ra bởi người trồng dược liệu hoặc thu hái từ tự nhiên được thương lái

(người thu gom) thu mua và bán trực tiếp cho cho người bán buôn có thể bán

sản thô đến cho người tiêu dùng, theo đó kênh này lượng tiêu thụ không lớn.

104

Thứ ba: Người sản xuất → Người thu gom→ Người bán lẻ → Người

tiêu dùng: Phương thức này, dược liệu được người thu gom mua về thường là

sản phẩm thô được bán cho người bán lẻ hoặc bán trực tiếp cho người tiêu

dùng. Lượng tiêu thụ này không lớn, người thu mua cũng chỉ bán khi gặp

khách nhỏ lẻ đề nghị mua để dùng hoặc một số cửa hàng bán lẻ lượng nhỏ.

Theo đó, lượng dược liệu tiêu thụ ở kênh này không lớn.

Thứ tư: Người sản xuất → Người chế biến →Người bán buôn →

Người bán lẻ→ Người tiêu dùng: Phương thức này, dược liệu thô được

người sản xuất bán cho người chế biến, sau đó người chế biến tiếp tục bán sản

phẩm đã chế biến cho người bán buôn, tiếp tục dược liệu được bán cho người

bán lẻ để bán đến người tiêu dùng, người bán buôn đã bán cho cơ sở chế biến

ra, họ có thể bán trực tiếp cho người bán lẻ để kiếm lời, thường thì bán được

giá cao hơn bán cho cơ sở chế biến. Sau đó người bán lẻ bán đến tay người

tiêu dùng cuối cùng.

Thứ năm: Người sản xuất→ Người chế biến→ Người bán lẻ→

Người tiêu dùng: Phương thức này các dược liệu được sản xuất ra và bán

trực tiếp cho người chế biến (dưới dạng hợp đồng mua bán nhưng rất ít, hầu

hết là bán trực tiếp không qua hợp đồng mua). Tùy theo khả năng mà người

chế biến có thể mua lượng nhiều hay ít hoàn toàn phụ thuộc vào công nghệ,

công suất chế biến và thị trường tiêu thụ đầu ra, do vậy kênh này tiêu thụ

không quan tâm đến người thu mua nhưng cũng không có gì đảm bảo chắc

chắn rằng nguồn nguyên liệu sản xuất ra được bán hết.

Thứ sáu: Người sản xuất → Người tiêu dùng: Đối với một số sản

phẩm còn được tiêu thụ trực tiếp từ người sản xuất bán thẳng đến người tiêu

dùng cuối cùng: Lá trà hoa vàng tươi, dây thìa canh, dây cà gai leo, dảo cổ

lam hay củ ba kích tươi, nhưng số lượng tiêu thụ không lớn, giá bán cao hơn,

khách hàng không thường xuyên.

105

Như vậy, phân tích phương thức tiêu thụ sản phẩm dược liệu Quảng

Ninh cho thấy, hầu hết người trồng dược liệu là người nông dân, thường bán

dược liệu cho thương lái để tiếp tục tiêu thụ sản phẩm tới cấp trung gian tiếp

theo, người nông dân là người trồng nhưng họ không bán sản phẩm trực tiếp

đến tay người chế biến, nên phần GTGT của sản phẩm mà họ tạo ra được

phân chia cho một trung gian khác là người thu mua. Người chế biến, cũng

chưa kết nối được với người sản xuất để mua nguyên liệu trực tiếp từ người

nông dân mà phải qua một trung gian khác, như vậy làm cho chi phí sản xuất

của họ tăng lên, đẩy giá thành thành phẩm lên cao, khiến sản phẩm khó cạnh

tranh được trên thị trường.

Thực chất, nếu Chuỗi giá trị dược liệu được vận hành đúng như sơ đồ

chuỗi gồm 5 tác nhân tham gia như chuỗi Ba kích và chuỗi Trà hoa vàng thì

chỉ hình thành nên hai kênh tiêu thụ thứ nhất và thứ hai như đã phân tích trên.

Do chưa có cơ chế ràng buộc cũng như phân chia lợi nhuận giữa các tác nhân

tham gia, nên với bất kỳ tác nhân nào gặp được người mua (khách hàng) là có

thể bán sản phẩm, không nhất thiết phải tuân thủ theo các mắt xích như trong

chuỗi sản phẩm. Vì vậy, để chuỗi vận hành theo đúng nghĩa, cần phải có

những cơ chế cụ thể để ràng buộc các tác nhân tham gia chuỗi, để có thể phát

triển chuỗi giá trị dược liệu một cách bền vững.

4.4.4. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển chuỗi giá trị dược

liệu tỉnh Quảng Ninh

4.4.4.1. Nhân tố bên ngoài (Khách quan)

- Môi trường kinh doanh: Môi trường kinh doanh bao gồm thể chế

quản lý chung của Nhà nước, các nguyên tắc, tập quán kinh doanh dược liệu,

chính sách khuyến khích của các tổ chức hỗ trợ, sự tồn tại đồng thời các tác

nhân, đối thủ, đối tác của ngành,… Môi trường kinh doanh tác động đến hoạt

động của toàn bộ tác nhân trong chuỗi giá trị dược liệu. Đối với môi trường

kinh doanh dược liệu tại Quảng Ninh, bước đầu đã có những hỗ trợ nhất định

106

của tỉnh trong chương trình mỗi xã, phường một sản phẩm (OCOP). Những

hộ nông dân trồng dược liệu cũng đã được tỉnh hỗ trợ một số khâu: Giống,

làm đất; Những cơ sở chế biến cũng được hỗ trợ một phần kinh phí nhất định

để mua sắm thiết bị... đó cũng là tạo điều kiện, môi trường thuận lơi. Tuy

nhiên, để xây dựng và phát triển chuỗi giá trị dược liệu thì cần nhiều yếu tố

khác: Quy hoạch vùng sản xuất nguyên liệu, xây dựng cơ chế liên kết dọc,

liên kết ngang trong chuỗi để ràng buộc các tác nhân cũng như phân chia lợi

nhuận cho các tác nhân trong chuỗi.

- Cơ chế kinh tế thị trường: Thể chế kinh tế thị trường là một chỉnh thể

gồm nhiều loại thị trường vận động đồng bộ trong chỉnh thể đó. Một loại thị

trường nào đó không phát triển đầy đủ sẽ cản trở sự vận động của các thị

trường khác và làm cản trở sự vận động chung của toàn bộ chuỗi giá trị.

Trong bối cảnh đó, rất dễ dẫn đến sự can thiệp hành chính của Nhà nước vào

các quá trình kinh tế. Sự can thiệp của Nhà nước có thể giải quyết được

những khó khăn trước mắt, nhưng chi phí kinh doanh sẽ lớn hơn và nguy cơ

tạo ra sự méo mó hoặc làm sai lệch quá trình phát triển khách quan của ngành

hàng. Với thị trường dược liệu tại Quảng Ninh hiện nay, do cây dược liệu là

loại cây trồng có giá trị cao hơn một số cây trồng khác (lúa, ngô, đậu, đỗ...),

tuy nhiên, do thị trường cây dược liệu chưa phát triển, nên chính quyền địa

phương cũng có những chính sách hỗ trợ nhất định để người dân chuyển đổi

từ trồng lúa sang trồng dược liệu. Tuy nhiên, thị trường dược liệu lại bó hẹp,

không tiêu thụ được khối lượng sản phẩm lớn, hạn chế việc tham gia chuỗi

giá trị dược liệu của người dân cũng như các tác nhân khác trong chuỗi.

- Chính sách thương mại: Chủ trương Đảng và chính sách của Nhà

nước, cơ quan quản lý vĩ mô, quản lý vi mô điều chỉnh chủ thể về mặt kinh tế

trong dược liệu có tác động lớn đến chuỗi giá trị ngành. Chính sách thương

mại đủ mạnh và hợp lý có thể tạo điều kiện thuận lợi cho các DN trong nước

thâm nhập và mở rộng thị trường ra nước ngoài, khai thác triệt để lợi thế so

107

sánh của dược liệu trong nước, bảo vệ thị trường nội địa. Chính sách thương

mại không hợp lý có thể cản trở những nỗ lực nâng cấp chuỗi giá trị dược

liệu. Ví dụ chính sách thuế xuất khẩu quá cao, chính sách bảo hộ sản xuất

không hợp lý có thể làm chệch hướng phát triển chuỗi giá trị dược liệu khỏi

lợi thế cạnh tranh và hiệu quả,… Khảo sát nhanh một số Công ty chế biến

dược liệu tại Quảng Ninh cho thấy, nguồn nguyên liệu đầu vào hầu như được

nhập từ bên ngoài, nguồn nguyên liệu trong tỉnh chiếm tỷ lệ rất ít, vì chưa có

vùng sản xuất nguyên liệu tập trung, nên chi phí thu gom rất lớn, ảnh hưởng

đến giá thành sản xuất. Mặt khác, do không kiểm soát được khâu trồng của

nông dân, nên việc kiểm soát chất lượng cũng là vẫn đề khó khăn.

- Rào cản thương mại: Rào cản thương mại khiến các tác nhân và

nguồn lực trong chuỗi giá trị dược liệu khó điều chỉnh linh hoạt theo lợi thế

cạnh tranh. Hiện nay, do sản phẩm dược liệu phải chịu áp lực bảo hộ trá hình

của một số nước phát triển, nên việc thâm nhập của các tác nhân từ các nước

đang phát triển vào thị trường các nước phát triển khá khó khăn. Muốn vượt

qua các rào cản đó, một mặt, Chính phủ các nước sản xuất dược liệu phải đấu

tranh trên các diễn đàn quốc tế nhằm kêu gọi các nước phát triển xoá bỏ các

rào cản đối với sản phẩm dược liệu nhập khẩu, mặt khác người kinh doanh

dược liệu phải áp dụng các biện pháp kỹ thuật vượt qua rào cản.

Đối với ngành dược liệu của Quảng Ninh, rào cản thương mại ở đây là

sự cạnh tranh của nhiều loại dược liệu có nguồn gốc từ Trung Quốc hoặc

những dược liệu “Trá hình” được thương lái Trung Quốc mua về sau đó lại

xuất ngược lại trên địa bàn với giá thành rẻ (Quế, Ba kích), nhưng các loại

dược liệu này có lẽ đã bị rút hết các tinh chất quý và đưa về tiêu thụ tại địa

bàn, giống như rác thải, người tiêu dùng khó nhận biết về chất mà chỉ nhận

biết bằng giá thành rất rẻ, cản trở ngành dược liệu trong tỉnh, người trồng

dược liệu khó cạnh tranh. Đây được coi như một loại rào cản mà rất khó nhận

biết và ngăn chặn.

108

- Xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế: Nông nghiệp nói chung, ngành

dược liệu nói riêng chỉ có thể phát huy ưu thế của mình khi hội nhập quốc tế.

Hiện nay, ngành dược liệu ở các nước xuất khẩu đang có lợi thế cạnh tranh

với chi phí sản xuất tương đối thấp, khí hậu, chất đất phù hợp. Tuy nhiên, nếu

chỉ xuất khẩu dược liệu sơ chế thì không nâng cao được GTGT của các tác

nhân trong chuỗi.

Hiện tại, trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, đã có một số cơ sở chế biến

dược liệu, nhưng công nghệ rất yếu và thiếu, chưa tạo ra được những sản

phẩm có giá trị cao trong tiêu dùng, chưa chế biến được hết nguồn nguyên

liệu tại chỗ do nông dân sản xuất ra. Ngược lại, có doanh nghiệp chế biến

được một số sản phẩm tốt có nguồn gốc từ dược liệu: Thực phẩm chức năng,

thuốc tân dược nhưng lại không sử dụng nguồn nguyên liệu được sản xuất

trong tỉnh mà sử dụng nguồn nguyên liệu nhập từ các tỉnh khác hoặc từ Công

ty Dược Trung ương, với lý do không kiểm định được chất lượng nguồn

nguyên liệu, sợ ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm sau chế biến.

Ngoài ra, những yếu tố tự nhiên như sự biến đổi khí hậu, tình trạng thoái

hóa đất đai do sử dụng nhiều chất hóa học trong canh tác,… cũng ảnh hưởng

đến chuỗi giá trị ngành dược liệu. Tập quán, văn hóa thị hiếu tiêu dùng dược

liệu cũng là những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển chuỗi giá trị dược liệu

nói chung và chuỗi giá trị dược liệu tỉnh Quảng Ninh nói riêng, những yếu tố

này cần có những nghiên cứu khác chuyên sâu hơn để giải quyết.

4.4.4.2. Nhân tố bên trong (Chủ quan)

- Các tác nhân tham gia vào chuỗi giá trị cây dược liệu

+ Hộ nông dân và HTX trồng dược liệu, có thể hình dung được những

rào cản chính: Chất lượng sản phẩm, quy mô sản xuất, kỹ thuật sản xuất, chế

biến, bảo quản sản phẩm thô... là những yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng tới

sự tham gia của họ vào chuỗi giá trị dược liệu. Thiếu kỹ thuật trồng, chăm

sóc, chế biến, quy mô sản xuất nhỏ, đều rất khó khăn để người dân tham gia

109

vào chuỗi. Bên cạnh đó, những nhân tố tích cực từ người nông dân là: Cần cù,

chịu khó, chịu khổ, cùng với những điều kiện tự nhiên, khí hậu thuận lợi là

những yếu tố cần thiết cho sự phát triển của chuỗi.

+ Thương lái thu gom: Là một trong những mắt xích quan trọng không

thể thiếu trong chuỗi, để kết nối nguồn nguyên liệu được tạo ra từ nông dân

đến các cơ sở chế biến, đồng thời cũng là đối tác kết nối giữa người sản xuất

và người tiêu dùng cuối cùng trong chuỗi giá trị. Như vậy, thương lái có vai

trò rất quan trọng, giúp cho nông dân, đặc biệt, nông dân ở những vùng sâu,

vùng xa tiêu thụ được nguồn dược liệu hàng hóa, đồng thời giúp các doanh

nghiệp ổn định sản xuất. Không có thương lái, các doanh nghiệp rất khó có đủ

nguyên liệu đầu vào. Bản thân doanh nghiệp không thể ký hợp đồng trực tiếp

tiêu thụ sản phẩm cho nông dân, còn nông dân thì chỉ muốn bán cho các

thương lái và việc mua bán với thương lái dễ dàng dàng hơn.

+ Cơ sở chế biến: Chuỗi giá trị nông sản nói chung và chuỗi giá trị

dược liệu nói riêng, muốn vận hành và phát triển thì không thể coi nhẹ được

vai trò của các cơ sở chế biến. Do đặc điểm của sản phẩm nông nghiệp cũng

như các sản phẩm dược liệu là tươi sống, chế biến và bảo quản đóng vai trò

hết sức quan trọng. Dược liệu sau thu hoạch nhất thiết phải được chế biến,

trước hết là chế biến nguyên liệu thô. Từ nguyên liệu thô được đưa tới các cơ

sở chế biến tinh trong chuỗi hoặc tiêu thụ trên thị trường. Vì vậy, các cơ sở

chế biến được coi là yếu tố bên trong ảnh hưởng trực tiếp tới sự vận hành và

phát triển của chuỗi giá trị dược liệu.

Đối với Quảng Ninh, hiện nay, do các cơ sở chế biến dược liệu còn nhỏ

lẻ, công nghệ lạc hậu, yếu về tài chính, không đáp ứng được nhu cầu sản xuất

dược liệu hiện nay của người nông dân chưa nói đến chuyện sản xuất chuyên

môn hóa, quy mô lớn. Hạn chế về vốn, không cạnh tranh được với các doanh

nghiệp lớn, bên cạnh đó, các cơ sở nhỏ lẻ chưa biết liên kết để trở thành

những cơ sở chế biến lớn có sức cạnh tranh trên thị trường. Tại Quảng Ninh

110

có Công ty vật tư và thiết bị y tế Quảng Ninh đạt tiêu chuẩn GMP WHO, tuy

nhiên Công ty này lại không sử dụng nguồn dược liệu có sẵn trong tỉnh mà sử

dụng nguyên liệu nhập từ các đối tác bên ngoài do nhiều lý dó khác nhau

+ Tác nhân tiêu thụ: Tiêu thụ là khâu cuối cùng trong chuỗi giá trị,

chuỗi có tiếp tục vận hành được hay không là nhờ vào tác nhân tiêu thụ. Đối

với các sản phẩm dược liệu tươi, tiêu thụ cần thời gian rất ngắn để đảm bảo

chất lượng, đối với dược liệu là nguyên liệu thô, cũng như các sản phẩm tinh

chế từ dược liệu, có thời gian linh hoạt hơn. Tuy nhiên, cũng không thể để

thời gian quá lâu sẽ ảnh hưởng đến các dược tính có trong nguyên liệu. Vì

vậy, tiêu thụ là khâu cuối cũng nhưng cũng là khâu quan trọng đầu tiên. Để

sản xuất cái gì cần phải tìm kiếm được thị trường tiêu thụ sản phẩm. Tại

Quảng Ninh, việc tiêu thụ các sản phẩm dược liệu cũng được UBND tỉnh

quan tâm chỉ đạo, chương trình OCOP đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiêu

thụ các sản phẩm cho người dân, nhất là các sản phẩm nông nghiệp, trong đó

có các sản phẩm về dược liệu. Ngoài ra, Quảng Ninh là tỉnh có lợi thế về du

lịch cả du lịch biển và du lịch tâm linh, cùng với một số dược liệu mang tính

đặc sản (Ba kích, Sâm cau, Trầu 1 lá, Trà hoa vàng) đã được nhiều người tiêu

dùng biết đến, đó cũng là một lợi thế giúp cho việc tiêu thụ dược liệu tốt hơn.

- Năng lực điều hành chuỗi giá trị cây dược liệu

Sản xuất theo chuỗi là một khái niệm mới đưa vào nước ta trong

nhưng năm gần đây, năng lực điều hành chuỗi nói chung và chuỗi dược liệu

nói riêng còn nhiều hạn chế. Hầu hết các nhà quản trị và điều hành chuỗi

đều bằng kinh nghiệm là chính, chưa có những kiến thức chuyên sâu về điều

hành chuỗi: Hệ thống vận hành, sản phẩm, thương hiệu, hệ thống cửa hàng,

chăm sóc khách hàng... Vì vậy, năng lực quản trị điều hành chuỗi tốt sẽ giúp

phát triển chuỗi giá trị hiệu quả hơn, nâng cao GTGT ở tất cả các tác nhân

trong chuỗi.

111

Khái niệm chuỗi giá trị là một phạm trù mới được ứng dụng vào Việt

Nam, dù sao thì các nhà quản trị điều hành chuỗi của Việt Nam nói chung và

Quảng Ninh nói riêng cũng còn hạn chế. Qua khảo sát và phỏng vấn một số

cán bộ lãnh đạo cho thấy, việc kiểm soát, điều hành từ khâu sản xuất nguyên

liệu đầu vào đến khâu tiêu thụ sản phẩm cuối cùng còn nhiều lúng túng, nhất

là việc lập và theo dõi kế hoạch để đảm bảo cho chuỗi giá trị vận hành một

cách thông suốt. Vì vậy, hạn chế đến việc phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị

sản phẩm nông sản nói riêng và chuỗi giá trị sản phẩm dược liệu nói chung

trên địa bàn Tỉnh

- Năng lực sản xuất của các tác nhân trong chuỗi giá trị cây dược liệu

Qua khảo sát sản xuất dược liệu cho thấy, sản xuất chủ yếu vẫn là nhỏ,

lẻ, với phương thức nông hộ, mạnh ai người ấy làm, sản phẩm dưới dạng sơ

chế, không có nhãn hiệu, ít có sự liên kết tổ chức sản xuất, chế biến theo

chuỗi giá trị gắn với nhu cầu của thị trường tiêu thụ. Để tiêu thụ các sản phẩm

dược liệu hàng hóa đảm bảo phát triển bền vững, nâng cao khả năng cạnh

tranh trong điều kiện hội nhập quốc tế và phù hợp với cơ chế thị trường,

không có con đường nào khác là cần phải tổ chức lại sản xuất theo chuỗi giá

trị với một quy trình khép kín “đầu vào - sản xuất- chế biến - đầu ra”, đảm

bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. Việc sản xuất hoặc phân phối theo chuỗi giá

trị sẽ làm giảm bớt các khâu trung gian, hạ giá thành và gia tăng giá trị sản

phẩm, đồng thời nâng cao lợi thế cạnh tranh trên thị trường, nhờ đó những

nhà sản xuất - phân phối sẽ thu được lợi ích nhiều nhất từ sản phẩm của mình.

- Các chính sách hỗ trợ sản xuất theo chuỗi của địa phương

+ Chính sách đất đai: UBND tỉnh đã có chính sách hỗ trợ dồn điền, đổi

thửa. Mức hỗ trợ không quá 6 triệu đồng/ha. Hỗ trợ thuê đất của tổ chức, hộ

gia đình, cá nhân, quy mô diện tích 5 ha trở lên thì được hỗ trợ chi phí thuê

đất không quá 20 triệu đồng/ha/năm đối với đất trồng trọt. Thời gian hỗ trợ

112

không quá 03 năm. Tổng kinh phí hỗ trợ cho 01 dự án/người sản xuất không

quá 200 triệu/năm.

+ Chính sách hỗ trợ hạ tầng và thiết bị sản xuất: Đầu tư 100% kinh phí

xây dựng các hạng mục cơ sở hạ tầng dùng chung bao gồm: Đường giao

thông trục chính; Đường điện trục chính; Hệ thống cấp, thoát nước; Hệ thống

xử lý nước thải và chất thải theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Tổng kinh phí không quá 15.000 triệu đồng/dự án. Hỗ trợ 50% chi phí để xây

dựng nhà sơ chế, bảo quản, chế biến nông sản; kho bảo quản nông sản. Mức

hỗ trợ không quá 2.000 triệu đồng/người sản xuất/dự án. Hỗ trợ 50% chi phí

để xây dựng điểm trưng bày các sản phẩm thuộc Chương trình mỗi xã phường

một sản phẩm, cụ thể: Đối với điểm giới thiệu sản phẩm cấp huyện, hỗ trợ

không quá 1.000 triệu đồng/dự án; Đối với điểm giới thiệu sản phẩm cấp tỉnh,

hỗ trợ không quá 2.000 triệu đồng/dự án. Hỗ trợ 50% kinh phí để mua, xây

dựng, lắp đặt hệ thống kho lạnh, dây chuyền chế biến nông lâm thủy sản, dây

chuyền sản xuất, nhà lưới, nhà xưởng, máy nông nghiệp và cơ sở sản xuất

giống nông lâm thủy sản. Mức hỗ trợ không quá 5.000 triệu đồng/dự án.

+ Chính sách hỗ trợ mua giống cây dược liệu: Mức hỗ trợ tối đa một

lần cho khu vực các xã, thôn đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã đặc biệt khó

khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo tối đa 70%; các xã còn lại là 50%.

Kinh phí hỗ trợ tối đa/dự án: Đối với Doanh nghiệp, hợp tác xã là 250 triệu

đồng/lần; Tổ hợp tác, trang trại 150 triệu đồng/lần; Cá nhân, hộ gia đình 100

triệu đồng/lần.

+ Chính sách hỗ trợ mua vật tư nông nghiệp cho sản xuất theo hướng

nông nghiệp hữu cơ: Người sản xuất được hỗ trợ 01 lần 50% kinh phí mua vật

tư nông nghiệp cho các dự án sản xuất gồm: Phân hữu cơ, chế phẩm sinh học,

thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc sinh học. Mức hỗ trợ không quá 50 triệu

đồng/dự án.

113

+ Chính sách hỗ trợ lãi suất vốn vay: Dự án thuộc danh mục sản phẩm

có lợi thế cấp tỉnh phê duyệt (triển khai thực hiện theo quy hoạch sản xuất

nông nghiệp tập trung), người sản xuất được áp dụng mức hỗ trợ lãi suất tại

Nghị quyết số 232/2015/NQ-HĐND ngày 12/12/2015 của Hội đồng nhân dân

tỉnh về việc ban hành chính sách hỗ trợ lãi suất đầu tư phát triển sản xuất,

kinh doanh sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn

2016 - 2020. Mức hỗ trợ lãi suất là 6%/năm/số dư nợ thực tế.

- Vốn sản xuất: Là giá trị của những tài sản được sử dụng làm phương

tiện trực tiếp phục vụ cho quá trình sản xuất và dịch vụ, bao gồm vốn cố định

và vốn lưu động. Khái niệm vốn sản xuất được bắt nguồn từ quan niệm về

tài sản quốc gia. Trong nghiên cứu này, tác giả muốn đề cập đến vốn sản xuất

bao gồm vốn cố định và vốn lưu động. (i) Vốn cố định bao gồm nhà xưởng,

máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải; cơ sở hạ tầng, trụ sở cơ quan và thiết

bị văn phòng; (ii) Vốn lưu động bao gồm tồn kho của tất cả các loại hàng hóa.

Vốn sản xuất là một trong những yếu tố ảnh hưởng quan trọng đến sự vận

hành và phát triển của chuỗi giá trị. Tại Quảng Ninh, vốn sản xuất trong lĩnh

vực dược liệu cũng được UBND tỉnh quan tâm đầu tư: Hỗ trợ xây dựng Cơ sở

hạ tầng, thiết bị máy móc cho các cơ sở chế biến, hỗ trợ trực tiếp đến các hộ

nông dân trồng dược liệu ở một số khâu: giống, làm đất...

- Phương pháp và công nghệ chế biến sản phẩm

Dược liệu trồng và thu hái tự nhiên phần lớn được sơ chế tại chỗ bằng

các thiết bị thủ công, mức gia tăng giá trị thấp, sản phẩm chưa có tiêu chuẩn

chất lượng quy định, khó khăn cho việc tiêu thụ. Một số ít cơ sở có trang bị

máy móc, thiết bị trong sơ chế, chế biến dược liệu, tạo ra các sản phẩm từ

dược liệu có mức gia tăng giá trị cao như Công ty TNHH Nuôi trồng, sản xuất

và chế biến dược liệu Đông Bắc đã tạo ra được một số sản phẩm: Giảo cổ

lam, Viên chè vằng, Trà vằng, Trà dược thảo Diệp hạ châu, Giảo cổ lam, giải

độc gan, Viên tiểu đường Đông Bắc, các sản phẩm Trà hoa vàng của Công ty

114

Lâm sản Đạp Thanh: Trà hoa vàng (túi lọc), trà hoa vàng đóng hộp... và một

số sản phẩm khác: Rượu Ba kích, Cao ba kích, trà chùm ngây, trà nụ vối (trà

thô, trà túi lọc)…

Chương trình Mỗi xã, phường một sản phẩm đã thành lập hoặc hỗ trợ

nhiều tổ chức kinh tế ứng dụng công nghệ sản xuất một số sản phẩm từ thảo

dược và bước đầu tham gia chuỗi giá trị sản xuất dược liệu trên địa bàn. Hiện

nay, trên địa bàn Quảng Ninh có 18 tổ chức tham gia chế biến dược liệu, điển

hình là: Công ty TNHH Nuôi trồng, sản xuất và chế biến dược liệu Đông Bắc;

HTX Dược liệu xanh Đông Triều; Công ty Nam Dược Y Võ; Hợp tác xã

Thảo dược Yên Tử; CTCP DTFopro, Công ty cổ phần lâm sản Đạp Thanh...

Thực tế tại Quảng Ninh, công nghệ chế biến dược liệu còn rất hạn chế,

trên địa bàn có rất ít doanh nghiệp, công ty chế biến dược liệu, do đầu tư công

nghệ với chi phí rất cao, doanh nghiệp nhỏ rất khó khăn vốn, cũng như thị

trường tiêu thụ sản phẩm. Đối với người sản xuất trong vùng sản xuất tập

trung nếu tự ứng dụng công nghệ mới, tiên tiến vào sản xuất thành công được

hỗ trợ 100% kinh phí mua tài liệu hướng dẫn, phân tích mẫu, một phần kinh

phí chuyển giao công nghệ; Hỗ trợ 50% kinh phí thuê chuyên gia. Mức hỗ trợ

không quá 50% giá chuyển giao của một công nghệ và không quá 1.000 triệu

đồng/dự án. Hỗ trợ hoàn thiện quy trình sản xuất, thiết bị công nghệ và dây

chuyền sản xuất các sản phẩm thuộc Chương trình mỗi xã phường một sản

phẩm thuộc danh mục được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt khi thực hiện tại

xã, thôn đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang

ven biển và hải đảo theo quy định hiện hành, mức hỗ trợ không quá 70%/tổng

kinh phí dự án được phê duyệt; địa phương còn lại mức hỗ trợ không quá

60%/tổng kinh phí dự án được phê duyệt. Mức hỗ trợ không quá 1.000 triệu

đồng/dự án.

- Tiếp thị và bán hàng

115

Đối với sản phẩm dược liệu hiện nay, để tăng cường khả năng tiếp cận

thị trường UBND tỉnh đã có chính sách hỗ trợ:

+ Mức hỗ trợ không quá 10 triệu đồng/người sản xuất/lần tham gia hội

chợ, triển lãm tổ chức trên địa bàn tỉnh.

+ Mức hỗ trợ không quá 20 triệu đồng/người sản xuất/lần tham gia hội

chợ, triển lãm tổ chức ở ngoài tỉnh.

+ Mức hỗ trợ không quá 40 triệu đồng/người sản xuất/lần tham gia hội

chợ, triển lãm tổ chức tại nước ngoài. Người sản xuất chỉ được hỗ trợ tối đa

01 lần/năm khi tham dự hội chợ, triển lãm tại nước ngoài và khi được Chủ

tịch UBND tỉnh chấp thuận.

Với chính sách khuyến khích rất tích cực của UBND tỉnh Quảng Ninh

để thực hiện chương trình OCOP, dược liệu là một trong số rất nhiều sản

phẩm thuộc chương trình cũng được hỗ trợ, hàng năm UBND tỉnh cho phép

mở nhiều đợt hội trợ trong tỉnh, nhằm xúc tiến bán hàng hóa thuộc chương

trình OCOP của tỉnh, chính sách đã thu hút được nhiều đối tượng tham gia, đó

là cơ hội tốt để quảng bá và tiêu thụ các sản phẩm dược liệu.

- Cơ sở hạ tầng của Doanh nghiệp

Có thể nói cơ sở hạ tầng doanh nghiệp để thực hiện các hoạt động trong

chuỗi giá trị dược liệu thuộc chương trình OCOP tỉnh Quảng Ninh còn rất hạn

chế. Ngoài Công Ty cổ phần Dược và Vật tư y tế có cơ sở hạ tầng tương đối

tốt, các cơ sở khác đều rất yếu kém về cơ sở hạ tầng.

+ Công ty TNHH Nuôi trồng, sản xuất và chế biến dược liệu Đông Bắc

(TP Cẩm Phả) được thành lập từ năm 2010. Đây là một trong những doanh

nghiệp đầu tiên đầu tư và phát triển sản xuất các sản phẩm từ cây dược liệu

của tỉnh. Công ty đầu tư dây chuyền sản xuất các sản phẩm thực phẩm chức

năng từ các loại cây dược liệu. Hiện nay, Công ty đã chế biến thành công 7

sản phẩm trà túi lọc và 3 loại thực phẩm chức năng dạng viên nang từ thảo

dược, với sản lượng 1,2 triệu gói trà túi lọc và 3 triệu viên thuốc mỗi năm.

116

Khảo sát thực tế thấy rằng: Công ty Đông Bắc tuy đã có rất nhiều cố gắng

trong hoạt động sản xuất nhưng với cơ sở hạ tầng hiện tại không đáp ứng

được nhu cầu tiêu thụ nguyên liệu đầu vào cho các hộ nông dân, chính điều

này hạn chế đến sự vận hành của chuỗi giá trị cây dược liệu tại tỉnh.

+ Đối với HTX Thảo dược Yên Tử được thành lập từ năm 2014, với

các sản phẩm thuộc chương trình OCOP là: Dầu xoa bóp trầu tiên, tinh dầu

trầu tiên, nấm linh chi, Rượu sâm cau và Rượu ba kích Yên Tử. Trong năm

2016, HTX đã cung cấp ra thị trường từ 6.000 đến 7.000 lọ dầu xoa bóp trầu

tiên Yên Tử; 20.000 lọ (10ml) tinh dầu trầu tiên Yên Tử. Mặc dù vậy, khi đến

thăm HTX, cơ sở hạ tầng chưa có gì ngoài đất đai, vườn ươm. Như vậy, cơ sở

hạ tầng doanh nghiệp là một trong những nhân tố quan trọng trong tác nhân

chế biến của chuỗi giá trị cây dược liệu, nhằm gia tăng giá trị sản phẩm trước

khi đưa ra thị trường, nhưng yếu tố này còn rất hạn chế

+ Đối với Công ty cổ phần Lâm sản Đạp Thanh còn ở quá sâu, và đang

thực hiện nhiều chức năng trong chuỗi (sản xuất, thu gom, chế biến và tiêu thụ)

trong khi nguồn nhân lực còn hạn chế cả về số lượng và chất lượng. Thiết bị

cũng như công nghệ chế biến còn lạc hậu, chưa tạo ra được những sản phẩm có

chất lượng cao (độ sáng bóng của hoa trà, một số sản phẩm khác từ Trà hoa

vàng) giống như công nghệ chế biến của Trung Quốc. Vì vậy, khi nâng cấp

Công ty này, có thể nên tách giữa chức năng sản sản xuất và chế biến cũng như

tiêu thụ để đảm bảo tính chuyên môn hóa trong sản xuất kinh doanh.

+ Đối với, Công ty TNHH Nuôi trồng và chế biến dược liệu Đông Bắc,

thiết bị chế biến còn lạc hậu, chưa chế biến ra được những sản phẩm có chất

lượng cao, khó cạnh tranh được với thị trường (Giải độc gan Đông Bắc chưa

thể cạnh tranh được với giải độc gan Tuệ Linh...). Nâng cấp thiết bị chế biến

và tăng cường tiếp thị quảng cảo cũng như tiếng nói của các nhà khoa học là

rất cần thiết để duy trì và nâng cấp thiết bị chế biến cho Công ty. Đồng thời,

117

tăng cường tiếp thị quảng cáo để tiêu thụ sản phẩm, mở rộng quy mô chế

biến, tiêu thụ hết nguồn nguyên liệu cho nông dân.

4.4.5. Phân tích SWOT và đề xuất giải pháp phát triển và nâng cấp chuỗi

giá trị dược liệu tỉnh Quảng Ninh

Việc phân tích SWOT là rất cần thiết để đề xuất giải pháp phát triển và

nâng cấp chuỗi giá trị nói chung và chuỗi giá trị dược liệu tại Quảng Ninh nói

riêng. Từ việc phỏng vấn chuyên gia, kết hợp với khảo sát địa bàn nghiên cứu

và kết quả phân tích trên. Đối với mỗi nhân tố trong bảng phân tích vừa là điểm

mạnh, nhưng cũng thể hiện là điểm yếu. Tượng tự, trong cơ hội cũng xuất hiện

những thách thức, với cách nhìn nhận vấn đề như vậy, kết quả phân tích cụ thể

được NSC tổng hợp tại Phụ lục 5. NCS đưa các tiêu chí để phân tích điểm

mạnh, điểm yếu gồm: (1) Điều kiện tự nhiên; (2) Lao động; (3) Cơ chế chính

sách của tỉnh; (4) Thương hiệu và thị trường; (5) Chế biến và bảo quản; (6)

Quan hệ trong chuỗi giá trị. Các tiêu chí để phân tích cơ hội và thách thức gồm:

(1) Thị trường và xuất khẩu; (2) Chương trình OCOP; (3) Sự quan tâm của

doanh nhiệp và nhà khoa học; (4) Liên kết trong sản xuất (liên kết dọc, liên kết

ngang); (5) liên kết 4 nhà và liên kết nhiều nhà. (xem phụ lục 5)

Từ kết quả phân tích SWOT, NCS đưa ra bảng kết hợp phát huy điểm

mạnh để tận dụng cơ hội, tận dụng cơ hội để khác phục điểm yếu. Đồng thời,

khắc phục điểm yếu để hạn chế nguy cơ rủi ro từ bên ngoài, tận dụng điểm

mạnh để né tránh nguy cơ thách thức. Từ đó đưa ra những giải pháp phát triển

và nâng cấp chuỗi giá trị dược liệu khác nhau. Kết quả thể hiện ở bảng 4.20.

Bảng 4.20. Phát triển và nâng cấp chuỗi giá trị dược liệu tỉnh Quảng Ninh

Phát huy điểm mạnh để nắm bắt cơ hội - SO - Tận dụng điều kiện tự nhiên vốn có của tỉnh, nguồn dược liệu được phân bổ rộng ở 8/14 huyện, thị, thành phố thuộc tỉnh.

- Người dân cần cù, luôn sẵn lòng chuyển đổi cơ Giải pháp 1: Phát triển sản xuất nguồn nguyên liệu thô. cấu cây trồng để trồng dược liệu.

118

- Có lợi thế về du lịch để quảng bá và tiêu thụ

sản phẩm thô và tinh.

- Có hai sản phẩm trọng yếu đã phát triển thành

chuỗi là Ba kích và Trà hoa vàng. Giải pháp 2: Phát triển và nâng cấp chuỗi giá trị dược liệu hiện có.

- Xây dựng các vùng dược liệu trọng điểm có ứng dụng KHCN trong sản xuất và chế biến, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.

Giải pháp 3: Xây dựng chuỗi giá trị một số dược liệu tiềm năng.

Giải pháp 4: Nâng cấp và đầu tư công nghệ chế biến dược liệu.

Tận dụng cơ hội để khắc phục điểm yếu- WO - Nâng cao lợi ích và vai trò liên kết các tác nhân trong chuỗi giá trị dược liệu; Tăng cường sử dụng các loại hợp đồng trong liên kết giữa doanh nghiệp và người dân, đặc biệt là hợp đồng bằng văn bản

- Tỉnh cần ban hành cơ chế chính sách thu hút

doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực dược liệu. Giải pháp 5: Tăng cường quảng cáo tiếp thị sản phẩm dược liệu.

- Cải thiện môi trường đầu tư nông nghiệp của tỉnh: Đất đai, quy hoạch, bồi thường giải phóng mặt bằng, xây dựng nhà xưởng; hỗ trợ lãi suất vay vốn, kinh phí thành lập HTX, kinh phí quảng bá, xúc tiến thương mại và tham gia hội chợ; Giải pháp 6: Nâng cấp và tổ chức lại hệ thống kênh phân phối và xúc tiến thương mại.

Khắc phục điểm yếu và hạn chế nguy cơ,

rủi ro - WT - Hỗ trợ doanh nghiệp tham gia xuất khẩu sản phẩm dược liệu sang thị trường mới;

- Tăng cường công tác quản lý nhà nước trong mối liên kết “4 nhà” (nhà nông - nhà doanh nghiệp - nhà khoa học - nhà nước);

Giải pháp 7: Củng cố và tổ chức mối quan hệ trong chuỗi giá trị cây dược liệu.

- Đẩy mạnh liên kết nhiều nhà nhằm chuyển giao công nghệ trong sản xuất và chế biến nhằm đưa ra sản phẩm chất lượng, an toàn cho thị trường.

119

Tận dụng điểm mạnh để hạn chế những đe đọa - ST - Tăng cường tuyên truyền vai trò của các nhà

khoa học trong mối liên kết.

- Hỗ trợ có trọng tâm trọng điểm để tạo sức bật cho nông dân, doanh nghiệp tham gia sản xuất theo chuỗi sản phẩm.

- Tăng cường kiểm tra, kiểm soát quản lý chất lượng sản phẩm tham gia các hội chợ thông quan chương trình OCOP.

- Tăng tính chặt chẽ của các mô hình liên kết, nâng cao tinh thần trách nhiệm của mỗi bên khi tham gia.

Nguồn: Tác giả tổng hợp

4.5. Đánh giá chung về phát triển chuỗi giá trị dược liệu tỉnh Quảng Ninh

4.5.1. Những kết quả đạt được

Qua khảo sát thực tế, kết hợp với việc phân tích tính toán NCS nhận thấy

những kết quả đạt được từ phân tích thực trạng chuỗi giá trị cây dược liệu:

- Tại Quảng Ninh có rất nhiều dược liệu tự nhiên cũng như dược liệu

trồng tại các hộ nông dân và doanh nghiệp, điều này cho thấy lợi ích kinh tế

của sản xuất dược liệu mang lại cho người dân là rất lớn, nhất là những cá

nhân, tổ chức có sản phẩm tham gia vào chương trình OCOP, họ chú trọng

đầu tư mở rộng diện tích trồng dược liệu nhiều hơn, mong muốn chuyển đổi

những cây trồng hiệu quả kinh tế thấp sang trồng cây dược liệu.

Hộp 4. 1. Hiệu quả một số cây dược liệu khác theo ý kiến người dân

Chẳng hạn, tại xã Yên Than, huyện Tiên Yên, đã có 25 hộ tham gia

HTX trồng Cà gai leo và dây Thìa canh. HTX đã liên kết với Công Ty TNHH

Nuôi trồng, sản Xuất và chế Biến Dược Liệu Đông Bắc để cung cấp nguyên

liệu. Người dân đã nhận thấy hiệu quả của cây dược liệu có thể gấp 5 lần

trồng lúa, họ sẵn sàng chuyển diện tích trồng lúa, ngô sang trồng dược liệu.

120

Tại thời điểm khảo sát (tháng 7/2017) thì họ đang gặp khó khăn trong việc

tiêu thụ sản phẩm, do Công ty không đủ năng lực chế biến nguồn nguyên liệu

mà các hộ đã làm ra. Do vậy, dây thìa canh để quá lứa tại ruộng, còn Cà gai

leo thì được các hộ cắt về tự phơi khô và bán cho người tiêu dùng.

(Nguồn: NCS khảo sát thực tiễn, năm 2017)

- Đã hình thành được dạng liên kết chuỗi sản xuất đối với hai loại dược

liệu trọng yếu là Ba kích và Trà hoa vàng. Có 5 tác nhân chính là Người sản

xuất, Người thu gom, Người chế biến, Người bán buôn và Người bán lẻ.

Người sản xuất gồm cả các hộ nông dân, HTX và doanh nghiệp; Người thu

gom gồm có thu gom nhỏ lẻ và thu gom qui mô lớn thu mua lại của những

người thu gom tại chỗ; Người chế biến là doanh nghiệp, HTX hoặc các cơ sở

chế biến nhỏ lẻ; Người bán buôn và Người bán lẻ bán cả sản phẩm qua chế

biến và sản phẩm thô.

- Hình thành được 6 kênh tiêu thụ sản phẩm khác nhau trong chuỗi giá

trị cây dược liệu điển hình, kênh giản đơn nhất là từ người sản xuất đến thẳng

người tiêu dùng đối với người tiêu dùng sản phẩm thô. Kênh tiêu thụ đầy đủ

nhất là tiêu thụ tuần tự theo các tác nhân tham gia vào chuỗi giá trị.

- Lãnh đạo tỉnh Quảng Ninh và các Sở, Ban ngành đặc biệt quan tâm

đến phát triển sản xuất cây dược liệu để khai thác lợi thế trong sản xuất nông

nghiệp của tỉnh, mong muốn sản phẩm dược liệu trở thành hàng hóa thế

mạnh, ngoài thế mạnh về công nghiệp khai thác khoáng sản và du lịch của

tỉnh. Các chính sách về đất đai, mặt bằng sản xuất, KHCN, vốn được Tỉnh ủy,

UBND tỉnh đặc biệt quan tâm, nhất là đối với các doanh nghiệp sản xuất chế

biến dược liệu.

- Bước đầu, doanh nghiệp và người dân đã sử dụng các hợp đồng bằng

văn bản để tạo mối liên kết ràng buộc giữa các tác nhân; Mối liên kết thể hiện

theo chiều ngang (giữa các hộ, tổ hợp tác, các cơ sở chế biến, tiêu thụ), theo

chiều dọc (người sản xuất, người thu gom, người chế biến, người tiêu thụ).

121

- Các hộ nông dân đều rất sẵn sàng tham gia vào chuỗi giá trị cây dược

liệu, người dân đều nhận thấy việc trồng cây dược liệu mang lại hiệu quả kinh

tế cao hơn nhiều so với các cây trồng khác, họ sẵn sàng chuyển đổi đất trồng

lúa và một số cây trồng khác để trồng cây dược liệu, khi sản phẩm của họ

được tiêu thụ.

4.5.2. Những khó khăn, hạn chế

- Liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị còn hạn chế: Có nhiều cây dược

liệu, nhưng hiện nay mới chỉ có hai cây dược liệu đã liên kết sản xuất theo

chuỗi nhưng các tác nhân tham gia cũng chưa thật rõ ràng (Người thu mua -

Người chế biến; Người chế biến – Người bán buôn; Người bán buôn- Người

bán lẻ). Mối liên kết giữa các tác nhân trong chuỗi còn yếu kể cả liên kết theo

chiều dọc, chiều ngang và liên kết nhiều nhà chưa thể hiện rõ nét.

- Vấn đề giá cả và thị trường: Mặc dù sản xuất dược liệu được đánh giá

là rất hiệu quả, nhưng giá các sản phầm chế biến từ dược liệu còn đắt, chịu sự

cạnh tranh từ các địa phương khác, từ nhập khẩu những sản phẩm có cùng

công dụng (ví dụ: Cùng chữa tiểu đường, có nhiều sản phẩm khác nhau, dẫn

đến khó cạnh tranh về giá, công dụng, chất lượng). Thị trường tiêu thụ nguyên

liệu thô của người nông dân còn hạn chế, khó khăn trong việc mở rộng diện

tích trồng một số dược liệu không mang tính đặc sản: Dây Thìa canh, cà gai

leo, dây kim ngân, xả...

Thị trường đầu ra của dược liệu thô còn nhiều khó khăn, các hộ đều bán

cho các thương lái tại địa phương, rất hiếm có đơn vị, tổ chức nào đại diện thu

mua sản phẩm dược liệu cho các hộ nông dân, nên giá cả rất bấp bênh, thường

bị thương lái ép giá. Đối với những chế phẩm từ dược liệu cũng rất khó tiêu

thụ, thị trường còn nhỏ hẹp, chưa có chính sách tiếp thị quảng cáo sản phẩm

ra thị trường ngoài tỉnh và quốc tế. Vì vậy, một số sản phẩm được thương lái

bán sang Trung Quốc là chủ yếu: Trà hoa vàng (Ba Chẽ), Quế (Quang Lâm-

Đầm Hà); Sở (Bình Liêu)... Nếu thị trường Trung Quốc ách tắc thì thương lái

122

không mua, người trồng rất khó khăn trong khâu tiêu thụ sản phẩm, theo đó,

hạn chế đến việc duy trì cũng như mở rộng quy mô sản xuất.

- Nhận thức của người tiêu dùng về dược liệu còn hạn chế: Người tiêu

dùng, đặc biệt là người ngoài tỉnh, chưa thực sự biết đến những giá trị đích thực

của sản phẩm dược liệu; chưa sẵn sàng mua do giá đắt (Trà hoa vàng); cùng

với sự cạnh tranh; hàng giả, hàng nhái khó phân biệt, vì hầu hết các dược liệu

đều chưa có thương hiệu. Mặt khác, tác dụng của dược liệu thường chậm hơn,

so với các loại thuốc tân dược, ít được người tiêu dùng quan tâm, nhất là những

người có thu nhập thấp, thích các sản phẩm có hiệu quả nhanh...

- Hạn chế của các tác nhân khi tham gia chuỗi giá trị dược liệu: Số hộ

đã có ký hợp đồng với các cơ sở chế biến còn rất hạn chế, quy mô còn nhỏ.

Các doanh nghiệp và bản thân người dân chưa thực sự có những thỏa hiệp với

nhau để xây dựng chuỗi giá trị. Rất ít những liên kết bằng các hợp đồng dưới

dạng văn bản mà họ mới chỉ thực hiện hợp đồng miệng. Một số tuy đã có

những thỏa thuận bằng hợp đồng, nhưng quá trình thực hiện chưa thật sự

nghiêm túc và triệt để. Doanh nghiệp chế biến phụ thuộc vào thị trường, còn

người dân trồng dược liệu thì phụ thuộc vào doanh nghiệp và thời tiết, nên

vẫn có tình trạng thừa ế nguyên liệu vào lúc chính vụ hoặc thiếu nguyên liệu

lúc trái vụ sản xuất, hoặc thiếu nguyên liệu với những Doanh nghiệp chế biến

với quy mô lớn.

- Sự lỏng lẻo trong các mỗi liên kết: Các hình thức, biện pháp liên kết

kinh tế giữa doanh nghiệp chế biến và hộ nông dân sản xuất/thu hái còn lỏng

lẻo, thiếu chế tài hữu hiệu đảm bảo tính thực thi nghiêm túc của liên kết qua

hợp đồng. Hầu hết các cơ sở chế biến còn thu mua thông qua cấp trung gian

(thương lái, đại lý) dẫn đến tình trạng tranh mua, tranh bán, và ép giá đối với

nông dân, nhưng chưa được khắc phục kịp thời; hình thức hợp đồng kinh tế

trong quan hệ liên kết chưa thực sự được đảm bảo, thiếu chế tài thực thi

nghiêm túc theo hợp đồng; biện pháp thực hiện liên kết chưa có sự bình đẳng

123

về lợi ích giữa các bên. Vì vậy, hoạt động của mô hình liên kết giữa doanh

nghiệp chế biến với người sản xuất dược liệu chưa thực sự ổn định, hiệu quả.

- Vai trò của 4 nhà trong phát triển chuỗi giá trị dược liệu còn mờ nhạt:

Đối tượng tham gia trong chuỗi giá trị dược liệu còn chưa rõ ràng, nhất là vai

trò của các nhà, mối liên kết bốn nhà (gồm Nhà nông, Nhà doanh nghiệp, Nhà

khoa học và Nhà nước) chưa hiệu quả. Các nhà chưa xác định được vị trí vai

trò của mình trong chuỗi giá trị, chưa phát huy được vai trò trong chuỗi.

+ Vị thế của người sản xuất dược liệu còn thấp trong các kênh tiêu thụ,

lợi ích của chuỗi chủ yếu thuộc về người chế biến và thương mại sản phẩm.

Mặc dù, khi phân tích hiệu quả thì GTGT được tạo ra từ người chế biến là rất

lớn, nhưng tỷ số GTGT theo lao động lại thấp hơn nhiều so với người chế

biến và thu gom, vì người nông dân phải bỏ ra nhiều công sức để chăm sóc

cũng như thu hái dược liệu, còn các tác nhân khác phải bỏ nhiều chi phí để

mua nguyên liệu đầu vào (người thu gom, chế biên, bán lẻ).

+ Hiện nay, có một số hộ đã và đang trồng một số cây Trà hoa vàng và

Ba kích tại địa phương, do thấy được hiệu quả từ các hộ trồng trước. Hầu hết

đều trồng theo phong trào, thấy hộ này trồng thì hộ khác cũng trồng, không

theo kế hoạch, quy hoạch của địa phương cấp xã, cấp huyện, thiếu kỹ thuật

căn bản, rất có thể sẽ dẫn đến hiện tượng dư thừa nguồn nguyên liệu, nếu

không có sự liên kết tạo thành chuỗi giá trị để gắn vai trò của các doanh

nghiệp, nhất là doanh nghiệp chế biến.

4.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế

- Sản xuất dược liệu mang tính địa phương, thiếu chính sách quảng

cáo, tiếp thị, tìm kiếm các thị trường tiêu thụ lớn (các Công ty dược). Sản

phẩm chủ yếu là dạng thô, khó thu hút được đối tượng khách hàng là người có

thu nhập cao, chuộng sang. Chưa có những công ty lớn tiên phong trong việc

hợp tác với người dân để thu mua nguyên liệu, đảm bảo người dân có thị

trường tiêu thụ ổn định gắn sản xuất, chế biến, tiêu thụ thành chuỗi giá trị.

124

- Việc tiêu thụ qua sản phẩm của các hộ trồng dược liệu qua các thương

lái dễ dàng, nhưng hay bị ép giá, “điệp khúc” được mùa, mất giá, thậm chí

còn không có người mua, sản phẩm để nguyên ngoài đồng không thu hoạch.

Ngoài ra, quy trình sản xuất không thống nhất, dẫn tới nguồn đầu vào không

đồng nhất về chất lượng nên rất khó khăn trong khâu tiêu thụ tiếp theo của

các doanh nghiệp.

- Cơ sở hạ tầng kinh tế và kỹ thuật trong sản xuất và chế biến còn thấp

kém đã ảnh hưởng đến sự phát triển sản xuất dược liệu theo chuỗi giá trị.

Chưa hình thành được vùng sản xuất dược liệu tập trung, quy mô lớn, khó thu

hút được sự quan tâm của các Doanh nghiệp chế biến lớn. Do quy mô sản

xuất nhỏ, công nghệ chế biến giản đơn, sản phẩm khó cạnh tranh trên thị

trường, không tiêu thụ hết được nguồn dược liệu do người dân cung cấp. Mặt

khác, chưa có cơ chế nào ràng buộc Công ty phải thu mua nguyên liệu trong

tỉnh để chế biến, Công ty hoàn toàn tự do nhập nguyên liệu đầu vào ở những

nơi giá rẻ, đủ khối lượng không phải thu mua lẻ tẻ, sơ chế trước khi đưa vào

chế biến (Công ty Dược và thiết bị y tế Quảng Ninh). Bên cạnh đó, một số

doanh nghiệp nhỏ, công nghệ chế biến lạc hậu, quy mô nhỏ, không chế biến

hết được nguồn nguyên liệu mặc dù đã ký hợp đồng với nông dân (Công ty

TNHH Nuôi trồng, sản xuất và chế biến dược liệu Đông Bắc). Đây là một

nghịch lý cần sớm được các cấp, các ngành giải quyết, nhằm tháo gỡ cho cả

cho Doanh nghiệp và người nông dân.

- Một số sản phẩm dược liệu chưa được người dân biết đến công dụng

đích thực của nó nên chủ yếu bán cho thương lái Trung Quốc, nếu thương lái

không mua, người dân ngừng sản xuất (Trà hoa vàng) hoặc khai thác (Quế, Hồi).

- Năng lực sản xuất của nông hộ còn hạn chế, sản xuất theo thói quen,

phong trào là chính, chưa biết phân tích và dự báo thị trường, mà chỉ nhìn các

dấu hiệu tích cực của thị trường để sản xuất. Nông dân chưa hiểu biết về lợi

ích của sản xuất theo chuỗi giá trị; chưa biết liên kết với nhau để tạo sức

125

mạnh, cũng như việc gắn kết với doanh nghiệp chế biến là cơ sở để nâng cao

hiệu quả sản xuất, đưa sản xuất dược liệu thành ngành sản xuất lớn.

- Cơ chế, chính sách, nhất là chính sách khuyến khích phát triển sản

xuất theo hợp đồng chưa đồng bộ và đủ sức gắn lợi ích của người sản xuất

dược liệu thô với cơ sở chế biến. Chưa có những quy định và cơ sở pháp lý đủ

mạnh để xử lý các trường hợp vi phạm hợp đồng, bảo đảm tôn trọng cam kết

trong hợp đồng kinh tế giữa cơ sở chế biến với người sản xuất nguyên liệu.

4.5.4. Một số vấn đề cần giải quyết để phát triển chuỗi giá trị dược liệu tỉnh

Quảng Ninh

4.5.4.1. Vấn đề giá cả và thị trường tiêu thụ

Giá các sản phầm từ dược liệu còn đắt, chịu sự cạnh tranh của các sản

phẩm từ địa phương khác, từ nhập khẩu những sản phẩm có cùng công dụng

(ví dụ: Cùng chữa tiểu đường, có nhiều sản phẩm khác nhau, dẫn đến khó

cạnh tranh về giá, công dụng, chất lượng). Người tiêu dùng, đặc biệt là người

ngoài tỉnh, chưa thực sự biết đến những giá trị đích thực của sản phẩm dược

liệu; Chưa sẵn sàng mua do giá đắt; Khó cạnh tranh; Khó phân biệt hàng giả,

nhái, do chưa có thương hiệu, nhãn mác cũng như bản quyền… dẫn đến các

sản phẩm dược liệu khó tiêu thụ, mất niềm tin, mất giá…(Rượu Ba kích).

4.5.4.2. Vấn đề liên kết dọc, ngang và liên kết nhiều nhà trong sản xuất

Liên kết ngang là liên kết giữa các hộ nông dân với nhau thành tổ hợp

tác hoặc HTX cần phải được thực hiện để tạo ra phong trào trồng cây dược

liệu chuyên canh trên cánh đồng rộng, thuận lợi cho việc chuyển giao kỹ thuật

cũng như tiêu thụ sản phẩm của thương lái. Tuy nhiện, trong mối liên kết này,

nếu dược liệu & các cây ăn quả khác (na, vải) đang cạnh tranh về đất cần làm

rõ hiệu quả của từng loại cây trồng là rất quan trọng để nông dân ra quyết

định lựa chọn trồng cây ăn quả hay cây dược liệu.

Liên kết dọc là liên kết giữa các tác nhân tham gia trong chuỗi giá trị,

hiện tại, ở Quảng Ninh hình thành chuỗi giá trị dược liệu Trà hoa vàng và Ba

126

kích, nhưng liên kết giữa các tác nhân trong chuỗi còn lỏng lẻo, chưa có tiếng

nói chung của người trong chuỗi, hợp đồng bao tiêu sản phẩm chưa được bảo

vệ bởi luật pháp, chưa có sự chia sẻ về thông tin thị trường, chưa tạo được

niềm tin giữa các tác nhân trong chuỗi. Để thúc đẩy liên kết dọc phát triển bền

vững, Quyết định 80/2002/QĐ-TTg là một tài liệu quan trọng, tạo điều kiện

phát triển liên kết dọc và nhấn mạnh vai trò quan trọng của hợp đồng tiêu thụ

sản phẩm.

4.5.4.3. Vấn đề ảnh hưởng thị trường xuất, nhập dược liệu tiểu ngạch từ

Trung Quốc

Vấn đề sản xuất- chế biến- kinh doanh dược liệu tại Quảng Ninh nói

riêng và Việt Nam nói chung ảnh hưởng lớn từ Trung Quốc: Giá thu mua

dược liệu; Công nghệ chế biến chủ yếu nhập từ Trung Quốc với giá rẻ; Giống

dược liệu; Chiết xuất, tinh chế sản phẩm từ dược liệu cũng từ Trung Quốc.

Quảng Ninh có cửa khẩu với Trung Quốc, nhiều loại dược liệu được thương

lái Trung Quốc mua về, sau đó đưa về nước, chiết suất tinh chất và đưa lại thị

trường Quảng Ninh bán với giá rất rẻ, làm cho dược liệu tại tỉnh rất khó cạnh

tranh. Đối với ngành dược liệu, việc xuất - nhập khẩu chính ngạch là có quy

định cụ thể, nhưng tư thương thích con đường tiểu ngạch vì nhanh hơn, lợi

nhuận lớn hơn.

4.5.4.4. Vấn đề trách nhiệm của các tác nhân trong chuỗi giá trị cây dược

liệu

Sản xuất dược liệu theo chuỗi đòi hỏi trách nhiệm của các tác nhân

tham gia rất cao, có sự tương tác mạnh và liên tục. Thực tế, phát triển sản xuất

theo chuỗi còn nhiều hạn chế, các tác nhân chưa chủ động liên kết với nhau

để sản xuất theo chuỗi, hạn chế GTGT cho mỗi sản phẩm. Khi đã hình thành

chuỗi, mỗi tác nhân trong chuỗi chưa chú ý tới mục tiêu chung mà vẫn theo

quan điểm mạnh ai nấy chạy, do thiếu cơ chế ràng buộc, cũng như năng lực

điều hành chuỗi còn hạn chế.

127

Tóm tắt chương 4

Từ khảo sát thực địa, cũng như điều tra thực tế tại hộ dân và doanh

nghiệp sản xuất dược liệu, NCS đã sơ đồ hóa bản đồ chuỗi giá trị dược liệu

tỉnh Quảng Ninh, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển chuỗi giá

trị dược liệu. Phân tích sâu về hiệu quả kinh tế đối với hai chuỗi giá trị dược

liệu điển hình là Ba kích và Trà Hoa Vàng cho thấy, GTGT được tạo ra bởi

các tác nhân trong chuỗi là rất khác nhau, công lao động được đầu tư bởi các

tác nhân cũng rất khác nhau, nên hiệu quả đơn thuần về vật chất và lao động

có sự khác biệt rất lớn, nhất là hiệu quả về lao động. Từ sự phân tích này để

thấy rằng, nếu không có sự liên kết chặt chẽ, cơ chế phân chia lợi ích hài hòa

giữa các tác nhân tham gia chuỗi sản phẩm, rất khó đảm bảo rằng việc phát

triển sản xuất dược liệu theo chuỗi giá trị có tính bền vững đối với hai loại sản

phẩm trên, rất khó để xây dựng và phát triển các mô hình sản xuất theo chuỗi

giá trị đối với các dược liệu khác. NCS đã phân tích SWOT về phát triển dược

liệu và đưa ra sự kết hợp các yếu tố trong phân tích SWOT. Từ việc phân tích

đánh giá kỹ về thực trạng, NCS đã chỉ ra kết quả đạt được, hạn chế và nguyên

nhân của hạn chế về phát triển chuỗi giá trị dược liệu, những vấn đề nổi cộm

cần giải quyết để chuỗi giá trị dược liệu thực sự bền vững. Trên cơ sở phân

tích, đánh giá và những vấn đề nổi cộm đó, dùng làm căn cứ để đưa ra các

giải phát chiến lược cho phát triển chuỗi giá trị dược liệu ở chương 5.

128

Chương 5

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHUỖI GIÁ TRỊ CÂY DƯỢC LIỆU TỈNH

QUẢNG NINH ĐẾN NĂM 2025

5.1. Quan điểm và mục tiêu phát triển chuỗi giá trị dược liệu tỉnh Quảng

Ninh đến năm 2025

5.1.1. Quan điểm phát triển dược liệu tỉnh Quảng Ninh

5.1.1.1. Phát triển dược liệu theo chuỗi sản phẩm hàng hóa bền vững

- Phát triển bền vững nguồn tài nguyên dược liệu Quảng Ninh theo

chuỗi giá trị và gia tăng giá trị trên cơ sở sử dụng có hiệu quả mọi tiềm năng

về điều kiện tự nhiên và xã hội. Phát triển các vùng trồng dược liệu theo

hướng tập trung, chuyên canh, ổn định lâu dài với nhiều chủng loại dược liệu

để có thị trường ổn định, hiệu quả kinh tế cao. Khai thác hợp lý nguồn dược

liệu tự nhiên gắn với bảo tồn đa dạng sinh học cây thuốc.

- Phát triển dược liệu theo hướng sản xuất hàng hóa đáp ứng nhu cầu

thị trường, gắn sản xuất nguyên liệu với tiêu thụ sản phẩm, xây dựng vùng

trồng dược liệu gắn với công nghiệp chế biến, cơ cấu sản phẩm đa dạng bảo

đảm an toàn và chất lượng, khả năng cạnh tranh cao, theo nhu cầu sử dụng

dược liệu trong nước và xuất khẩu.

- Áp dụng các tiến bộ về khoa học - kỹ thuật, công nghệ tiên tiến vào

trồng trọt, thu hái, sơ chế, chế biến và bảo quản dược liệu và các sản phẩm từ

dược liệu. Tạo bước đột phá trong phát triển dược liệu theo hướng bền vững,

đồng thời ưu tiên ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất dược liệu.

- Quy hoạch vùng trồng dược liệu phải phù hợp với quy hoạch phát

triển kinh tế - xã hội và các quy hoạch chuyên ngành đã được phê duyệt trên

địa bàn tỉnh, đồng thời, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư

phát triển trồng dược liệu.

129

5.1.1.2. Phát triển dược liệu có hệ thống, đảm bảo tính đồng bộ, tính đột

phá

a. Phát triển dược liệu mang tính hệ thống:

- Các tác nhân tham gia phát triển được gắn kết với nhau theo chuỗi giá

trị, bao gồm: Hộ gia đình - HTX/DN cộng đồng - DN chủ chốt - Các DN khác

ngoài tỉnh. Các DN chủ chốt gồm: Công ty CP Dược-VTYT Quảng Ninh,

DTGreen, Công ty TNHH Nuôi trồng, sản xuất và chế biến dược liệu Đông

Bắc, Công ty CP kinh doanh Lâm sản Đạp Thanh, để giải quyết tốt các hoạt

động trong chuỗi giá trị.

- Các hệ thống hỗ trợ như thu mua, phát triển công nghệ, quản trị

nguồn lực và xây dựng cơ sở hạ tầng doanh nghiệp và chính sách của Nhà

nước, trong đó các tác nhân tham gia được đặt ở vị trí trung tâm.

- Đặt cộng đồng vào trung tâm của sự phát triển, trong đó các

HTX/doanh nghiệp cộng đồng là động lực.

b. Phát triển dược liệu mang tính đồng bộ:

- Tất cả hệ thống phát triển phải được nhìn nhận thấu đáo và được

giành các nguồn lực đúng. Trách nhiệm không chỉ là của một công ty mà còn

là của chính quyền, các cơ quan, ngành trong tỉnh tạo thành hệ thống đồng bộ,

nhất quán.

- Sản xuất dược liệu không đơn thuần là kỹ thuật nuôi trồng, chế biến,

mà quan trọng hơn là xây dựng hệ thống tổ chức sao cho tạo được động lực

cho cộng đồng dân cư, đảm bảo công bằng xã hội, gia tăng giá trị, xây dựng

các quy định và cơ chế hạn chế cạnh tranh “bẩn” cả ở trong nước và từ nước

ngoài, đào tạo và huấn luyện cộng đồng;…

- Phát triển chuỗi giá trị dược liệu gắn với xây dựng và phát triển nông

thôn mới, đặc biệt trú trọng gắn kết với chương trình OCOP.

130

c. Phát triển dược liệu mang tính đột phá

- Từ trọng tâm là các hộ gia đình, cần liên kết lại thành tổ chức kinh tế của

cộng đồng (HTX/Cty CP) - gắn với doanh nghiệp chủ chốt, từ khâu sản xuất

nguyên liệu thô đến khâu chế biến và tiêu thụ sản phẩm, người nông dân trở

thành những người công nhân nông nghiệp, làm việc một cách chuyên nghiệp.

- Từ những hạt nhân nòng cốt tham gia chương trình OCOP, lợi ích từ

sự phát triển khi tham gia chương trình được phân chia một cách hài hòa các

tác nhân tham gia trong chuỗi. Điều này có thể thực hiện được khi người dân

thực sự là chủ thể tham gia trong chuỗi giá trị không phải là người làm thuê.

5.1.2. Mục tiêu phát triển dược liệu tỉnh Quảng Ninh

- Phát triển dược liệu hàng hóa theo chuỗi giá trị để gia tăng giá trị, trên

cơ sở hình thành các vùng trồng dược liệu tập trung: Vùng trồng Ba kích, Trà

hoa vàng, vùng trồng Hồi và Quế... theo phân bổ tự nhiên tại các địa phương.

- Các tác nhân tham gia chuỗi giá trị, chủ động ứng dụng khoa học

công nghệ thống nhất trong toàn chuỗi sản xuất, từ bảo tồn nguồn gen, nghiên

cứu chọn tạo giống, trồng trọt, chiết xuất và chế biến, bào chế nhằm tạo ra các

sản phẩm có chất lượng cao, có sức cạnh tranh trên thị trường trong nước, khu

vực và thế giới.

- Khai thác bền vững kết hợp với bảo tồn đa dạng sinh học nguồn tài

nguyên cây dược liệu tự nhiên, nhất là một số dược liệu quý.

- Đến năm 2025, Nâng cấp chuỗi giá trị Trà hoa vàng và Ba kích, đồng

thời phát triển sản xuất dược liệu theo chuỗi giá trị đối với một số loại dược

liệu có thế mạnh khác: Hồi, Quế, Sở, Giảo cổ lam, Cà gai leo... nhằm tăng

GTGT cho sản phẩm, gắn kết được người nông dân với doanh nghiệp, nhà

khoa học và thị trường.

131

5.2. Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển chuỗi giá trị dược liệu tỉnh

Quảng Ninh đến năm 2025

Qua phân tích, đánh giá thực trạng về chuỗi giá trị dược liệu Quảng

Ninh, cũng như căn cứ vào kết quả điều tra khảo sát tại các địa phương, và

những vấn đề đặt ra cần giải quyết , dựa vào phân tích SWOT, để phát triển

chuỗi giá trị dược liệu và các quan điểm mục tiêu phát triển sản xuất dược

liệu của tỉnh, NCS đề xuất một số giải pháp chủ yếu sau đây:

5.2.1. Phát triển sản xuất nguồn nguyên liệu và nâng cao chất lượng sản

phẩm thô

Hoạt động 1: Hình thành khu sản xuất chuyên canh về dược liệu

nhằm tạo lợi thế về quy mô, hạ giá thành sản phẩm, nâng sức cạnh tranh

Căn cứ hiện trạng phân bổ tự nhiên về dược liệu tại các địa phương

trong tỉnh, NCS đề nghị UBND tỉnh tích cực chỉ đạo các sở ngành thực hiện

quy hoạch vùng dược liệu để tạo nguồn nguyên liệu phục vụ cho các cơ sở

chế biến, vừa tạo việc làm cho người dân, nhất là đối với nông dân, cải thiện

đời sống, có nguyên liệu tại chỗ cho chế biến, hạn chế được việc nhập nguyên

liệu từ các tỉnh ngoài hoặc từ Trung Quốc.Triển khai thực hiện vùng dược liệu

chất lượng cao: “Thung lũng dược liệu Yên Tử” và các dự án vùng trồng

dược liệu:

- Thung lũng dược liệu Ngọa Vân - Yên Tử trên địa bàn thị xã Đông

Triều, TP Uông Bí gắn với trục du lịch tâm linh.

- Vùng trồng Trà hoa vàng có trung tâm tại huyện Ba Chẽ.

- Vùng trồng Ba kích có trục kéo dài từ Hoành Bồ - Ba Chẽ - Tiên Yên

có trung tâm ở huyện Ba Chẽ.

- Vùng trồng Kim ngân, Quế, Hồi có trung tâm ở huyện Bình Liêu.

Hoạt động 2: Liên kết các cơ sở sản xuất nguồn nguyên liệu để gia

tăng sản lượng dược liệu thô và tạo sự đồng đều và nâng cao chất lượng

sản phẩm.

132

Hiện nay, theo khảo sát các cơ sở sản xuất dược liệu tại Quảng Ninh

gồm có: Các hộ gia đình, HTX và Doanh nghiệp. Tuy nhiên, các cơ sở này

còn thiếu liên kết với nhau, do vậy, nguồn nguyên liệu tạo ra không đồng nhất

cả về chất lượng và thời gian thu hái, rất khó khăn cho các cơ sở chế biến.

Nguyên liệu quá ít không đáp ứng được nhu cầu chế biến mang tính chuyên

môn hóa như Công ty Dược và Dụng cụ y tế Quảng Ninh (Công ty này không

mua nguyên liệu tại địa phương mà mua từ nơi khác). Ngược lại, một số cơ sở

chế biến nhỏ lẻ như Công ty lâm sản Đông Bắc không chế biến hết được

nguồn nguyên liệu. Để giải quyết nghịch lý này thì cần phải quy hoạch cả các

cơ sở sản xuất nguyên liệu.

Hoạt động 3: Liên kết các cơ sở chế biến dược liệu thành hệ thống

chế biến đồng bộ về công nghệ và chất lượng

Khi đã hình thành được vùng sản xuất nguyên liệu cũng như quy

hoạch được các cơ sở sản xuất nguyên liệu, tạo được mối liên kết trong sản

xuất, nhất thiết phải quy hoạch các cơ sở chế biến mang tính chuyên môn hóa

cao để giải quyết được nguồn nguyên liệu đã sản xuất ra. Hiện nay, chỉ nói

riêng sản phẩm Rượu Ba Kích ở Quảng Ninh cũng có rất nhiều cơ sở sản xuất

khác nhau, chế biến công nghiệp có, thủ công có, người tiêu dùng, nhất là

người tiêu dùng từ các địa phương khác trong tỉnh, tỉnh khác rất khó nhận biết

được đâu là sản phẩm thứ thiệt, đảm bảo chất lượng, vì vậy rất khó tiêu thụ số

lượng lớn trên thị trường. Nếu quy hoạch rõ ràng cơ sở chế biến Rượu Ba

Kích có quy mô, đảm bảo truy xuất nguồn gốc rõ ràng, thì thị trường dễ chấp

nhận, người tiêu dùng yên tâm về chất lượng, đảm bảo không mua phải hàng

kém chất lượng.

5.2.2. Phát triển và nâng cấp chuỗi giá trị cây dược liệu hiện có là Trà hoa

vàng và Ba kích.

Kết quả nghiên cứu, NCS đã phát hiện 02 chuỗi giá trị điển hình và đã

tiến hành phân tích quá trình phát triển và hiệu quả kinh tế của các tác nhân

133

tham gia 02 chuỗi giá trị này. Tuy nhiên, NCS cho rằng đó cũng chỉ là bước

đầu vận hành của mô hình sản xuất theo chuỗi giá trị, thực chất hoạt động của

hai chuỗi này còn nhiều hạn chế. Các mối liên kết trong chuỗi còn lỏng lẻo kể

cả liên kết dọc và liên kết ngang. Để duy trì và phát triển được chuỗi dược

liệu Ba kích và Trà hoa vàng cần có những chiến lược cụ thể:

Hoạt động 1: Nâng cấp và đầu tư công nghệ chế biến, nhất là chế

biến Trà hoa vàng, đòi hỏi vốn lớn, công nghệ cao.

Hiện nay, tại Quảng Ninh chỉ có duy nhất Công ty CP Lâm sản Đạp

Thanh vừa trồng, vừa chế biến, vừa tiêu thụ nguyên liệu cho người dân trong

vùng, nhưng nhà xưởng, công nghệ còn rất hạn chế. Nếu được quan tâm đầu

tư nâng cấp công nghệ chế biến cũng như khoa học công nghệ từ khâu sản

xuất đến chế biến, cũng như tiêu thụ sản phẩm thì chuỗi sản phẩm Trà hoa

vàng sẽ phát triển tốt trong tương lai. Đối với chuỗi Ba kích, thì chưa có

những cơ sở chế biến có công nghệ cao, mà tập trung ở nhiều đơn vị chế biến

ra những sản phẩm đơn điệu: Rượu Ba kích Yên Tử của Công ty TNHH Sản

xuất thương mại và dịch vụ Thăng Long, Phường Yên Thanh, TP Uông Bí;

Rượu Ba Kích Thanh xuân của Công ty TNHH Thanh Xuân, TT Trới, huyện

Hoành Bồ; Rượu Ba Kích Thức Hoài, của Công ty TNHH SX&DVTM Thức

Hoài thị xã Quảng Yên... Ba chẽ là xứ sở của Ba kích lại không có cơ sở chế

biến Ba kích mang tính chuyên nghiệp, mà hoàn toàn do người dân chế biến

Rượu Ba kích bằng phương pháp thủ công.

Hoạt động 2: Xây dựng cơ chế ràng buộc giữ các tác nhân tham

gia trong chuỗi giá trị.

Hiện tại các hộ dân trồng Trà hoa vàng và Ba kích là chưa có ràng

buộc gì với các thương lái (người thu gom) mà cứ đến mùa thu hoạch, thương

lái đến mua khi họ có thị trường. Nếu không có thì không mua, người trồng

không bán được, người chế biến cũng phụ thuộc vào thị trường, không bán

được sản phẩm thì không chế biến và cũng không mua nguyên liệu của

134

thương lái. Bởi vậy, người thua thiệt vẫn là người trồng, mặt dù rất hiệu quả

nhưng hoàn toàn phụ thuộc vào thị trường. Nếu chúng ta có được kế hoạch tốt

sẽ tạo ra được cơ chế ràng buộc giữa các tác nhân.

Hoạt động 3: Nâng cấp chất lượng sản phẩm

Chất lượng sản phẩm phụ thuộc ngay từ khâu nguyên liệu đầu vào. Nếu

người sản xuất tạo ra được nguồn nguyên liệu có chất lượng thì sẽ tạo ra

những sản phẩm cuối cùng có chất lượng. Vì vậy, cần có chính sách nâng cấp

sản phẩm ở tất cả các khâu trong chuỗi, đặc biệt là đối với người sản xuất và

người chế biến, bảo quản sản phẩm.

5.2.3. Xây dựng và phát triển chuỗi sản phẩm đối với một số dược liệu tiềm năng

Hoạt động 1: Xây dựng chuỗi giá trị dược liệu Quế, Hồi, Sở cho

huyện Bình Liêu, Đầm Hà

Quế, Hồi và Sở là những cây công nghiệp có giá trị, sản phẩm có thể

tạo ra được những dược liệu quý, hiện nay, chương trình OCOP đã hỗ trợ để

các hộ và các cơ sở chế biến ở Bình Liêu sản xuất được một số sản phẩm đơn

giản như dầu sở, tình dầu hồi, túi thơm hoa hồi... Ngoài ra, một số thương lái

thu mua bán sang Trung Quốc với giá cả bấp bênh, khi lên, khi xuống phụ

thuộc nhiều vào thị trường Trung Quốc.

Đối với Đầm Hà, là huyện có diện tích trồng cây Quế rất lớn, nhưng

chưa có cơ sở chế biến nào chế biến các sản phẩm từ cây Quế, trong khi Đầm

Hà còn nhiều tiềm năng về phát triển cây Quế, vừa tăng thu nhập, vừa góp

phần phủ xanh đất trống, bảo vệ môi trường. Hiện tại, người dân ở đây, chủ

yếu khai thác vỏ Quế bán cho thương lái Trung Quốc, giống như cây Hồi ở

Bình Liêu. Vì vậy, việc hình thành một chuỗi giá trị khép kín để hỗ trợ cho

người dân và các doanh nghiệp sản xuất là rất cần thiết đối với một số dược

liệu đặc thù như Quế, Hồi và Sở tại hai huyện Đầm Hà và Bình Liêu.

Mục tiêu: Tạo ra một chuỗi liên kết giữa người sản xuất (hộ gia đình,

doanh nghiệp), người thu mua, người chế biến, người bán buôn và bán lẻ,

135

tránh phụ thuộc vào thương lái Trung Quốc, nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế

cho các loại cây dược liệu này, góp phần vào sự thành công trong xây dựng

nông thôn mới, đồng thời cải thiện đời sống cho người dân nông thôn nơi đây,

cũng là khai thác được lợi thế so sánh của địa phương.

Hoạt động 2: Xây dựng chuỗi giá trị dược liệu đối với một số cây

trồng ngắn ngày: Giảo cổ lam, Cà gai leo, Thìa canh, Kim ngân, Sả...

Với những loại dược liệu này, yêu cầu trong sản xuất và chế biến khác

so với cây Hồi, Sở và Quế. Có thể hình thành chuỗi dược liệu cho nhóm cây

trồng này nhằm liên kết các địa phương có đất đai phù hợp cho việc trồng các

loại dược liệu này: Tiên Yên, Hoành Bồ, Uông Bí, Đông Triều, nhằm tạo ra

nguồn nguyên liệu đủ lớn cung cấp cho các cơ sở chế biến tại chỗ (Công ty

Dược và thiết bị y tế Quảng Ninh, là công ty sản xuất khá nhiều sản phẩm từ

dược liệu, nhưng nguồn nguyên liệu lại được nhập từ tỉnh khác hoặc từ các

công ty dược lớn ở Hà Nội) hoặc có thể cung cấp cho các cơ sở chế biến khác.

Mục tiêu: Tạo ra nguồn dược liệu đủ lớn, an toàn và đồng nhất để đáp

ứng nhu cầu chế biến tại chỗ cho các cơ sở chế biến lớn, hoặc khi nâng cấp

những cơ sở chế biến nhỏ (Công ty TNHH Nuôi trồng, sản xuất và chế biến

dược liệu Đông Bắc), nâng cao hiệu quả kinh tế/ha đất canh tác nông nghiệp

(hiệu quả kinh tế của cây dược liệu theo điều tra có thể gấp 5 lần so với trồng

lúa), cải thiện đời sống cho người dân.

Hoạt động 3: Xây dựng mối liên kết giữa các tác nhân để cùng

thống nhất về chất lượng sản phẩm đầu vào, đầu ra

Liên kết giữa người sản xuất: các hộ, giữa các hộ với tổ hợp tác/HTX

để có thể tập trung và tận dụng lợi thế trong việc sử dụng các yếu tố đầu vào,

mức giá bán sản phẩm. Tăng cường kiểm tra các cơ sở chế biến theo từng quy

mô, hướng dẫn việc áp dụng các tiêu chuẩn chất lượng, đảm bảo vệ sinh an

toàn thực phẩm. Đối với các cơ sở chế biến nhỏ lẻ, nên liên kết với nhau theo

Hiệp hội sản xuất và kinh doanh dược liệu địa phương để điều phối việc phân

136

chia vùng nguyên liệu giữa các nhà máy chế biến một cách hợp lý, loại bỏ

hiện tượng tranh mua, tranh bán làm hại lẫn nhau.

5.2.4. Nâng cấp và đầu tư công nghệ chế biến dược liệu

Hoạt động 1: Tổ chức các doanh nghiệp chủ chốt để chế biến hết

nguồn dược liệu

- Tái cấu trúc và/hoặc nâng cấp thiết bị chế biến đối với môt số doanh

nghiệp hiện có trên địa bàn tỉnh (Công ty cổ phần Dược - VTYT Quảng Ninh,

Công ty TNHH Nuôi trồng, sản xuất và chế biến Dược liệu Đông Bắc và Công

ty cổ phần kinh doanh Lâm sản Đạp Thanh...) đáp ứng yêu cầu sản xuất sản

phẩm công nghệ cao từ dược liệu. Nhà máy sản xuất của những doanh nghiệp

chủ chốt này được bố trí tại khu vực thuận tiện về giao thương hàng hóa, bố trí

nhân lực chất lượng cao và cung ứng đầu vào, sửa chữa trang thiết bị.

Mục tiêu: Chế biến và bảo quản nguồn nguyên liệu thô hoặc chế các

dược liệu thô thành sản phẩm cao cấp hơn có thể dùng ngay: Đóng gói, túi

lọc, viên nén, viên nang, cao, tinh dầu... cung cấp cho các thị trường đa dạng

(gồm các Công ty dược, các bệnh viện YHCT, các hiệu thuốc, khách du lịch

và các doanh nghiệp kinh doanh khác).

Hoạt động 2: Xây dựng được quy trình công nghệ sơ chế và bảo

quản phù hợp với khối lượng và chủng loại dược liệu, đảm bảo tính an

toàn và chất lượng ổn định.

Hiện tại trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh có rất nhiều loại dược liệu khác

nhau được trồng ở các huyện, thị và thành phố trên địa bàn tỉnh: Ba kích, Trà

hoa vàng phổ biến ở Ba Chẽ; dây Thìa canh và cà Gai leo được trồng ở Tiên

Yên và một số huyện khác; Địa liền, Nghệ, Sả, Ba kích ở Hoành Bồ... Qua

khảo sát, NCS nhận thấy chưa nơi nào kể trên có được công nghệ chế biến

dược liệu mang tính quy mô và bài bản, hầu như bán sản phẩm thô hoặc chế

biến rất thủ công.

137

- Công ty TNHH Nuôi trồng, sản xuất và chế biến Dược Liệu Đông

Bắc có địa chỉ tại Tổ 98, Khu 8A, Phường Cẩm Phú, Thành Phố Cẩm Phả,

Tỉnh Quảng Ninh chế biến một số dược liệu như Cà gai leo, Giảo cổ lam, Dây

thìa canh. Mặc dù, Công ty đã được UBND tỉnh hỗ trợ để đầu tư thiết bị,

nhưng công nghệ chế biến còn rất lạc hậu và quy mô nhỏ, không đáp ứng

được nguồn nguyên liệu Công ty đã hợp đồng với các hộ cung cấp nguyên

liệu tại xã Yên Than, huyện Tiên Yên, chưa kể đến nguồn nguyên liệu được

bán từ các đối tác khác.

- Công ty cổ phần kinh doanh Lâm Sản Đạp Thanh, có địa chỉ tại thôn

Bắc Xa, xã Đạp Thanh, huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh. Công ty vừa sản xuất,

thu mua và chế biến các sản phẩm từ Trà hoa vàng, nhưng công nghệ còn rất hạn

chế, quy mô nhà xưởng nhỏ, kỹ thuật chế biến chủ yếu do cá nhân tự học hỏi,

chất lượng sản phẩm sản xuất ra thấp, chủng loại sản phẩm chưa đa dạng.

- HTX Dược liệu xanh Đông Triều có địa chỉ tại thôn Năm Giai, xã

Tràng Lương, Tràng Lương, Đông Triều, Quảng Ninh; hoặc HTX nông dược

xanh Tinh Hoa có địa chỉ ở thôn 6, xã Quảng La, huyện Hoành Bồ. Cả hai

HTX, NCS đã khảo sát và nhận thấy thiết bị công nghệ chế biến còn rất lạc

hậu, các sản phẩm tạo ra chỉ ở dạng thô, chưa tạo ra được những sản phẩm

tinh, gia tăng giá trị sản phẩm, đáp ứng được như cầu thị trường.

Với thực trạng đó, vấn đề cấp bách cần phải xây dựng cho được chiến

lược nâng cấp và đầu tư công nghệ chế biến dược liệu cụ thể:

- Đối với Công ty Dược và Thiết bị y tế Quảng Ninh là công ty đã có

công nghệ chế biến tương đối hiện đại thì cần coi họ như nòng cốt, có thể

nâng cấp để tạo ra nhiều sản phẩm dược liệu tốt hơn. Khuyến khích họ sử

dụng nguồn nguyên liệu tại chỗ, vừa giải quyết được việc làm cho người nông

dân, khai thác tốt được lợi thế tự nhiên về cây dược liệu của tỉnh (vì Công ty

này vẫn nhập nguyên liệu từ bên ngoài, chưa sử dụng dược liệu tại chỗ với

nhiều lý do khác nhau: Số lượng, chất lượng và chủng loại...).

138

- Đối với Công ty TNHH Nuôi Trồng, sản Xuất và chế biến Dược Liệu

Đông Bắc, tỉnh nên tiếp tục nâng cấp công nghệ và mở rộng quy mô chế biến

để đảm bảo chế biến được hết nguồn nguyên liệu tại chỗ không chỉ của các

HTX mà Công ty đã ký hợp đồng tại xã Yên Than, huyện Tiên Yên, mà còn

có khả năng chế biến được nguồn nguyên liệu cùng chủng loại được trồng và

khai thác ở các huyện khác: Hoành Bồ, Ba Chẽ, Bình Liêu, Uông Bí...

Lưu ý: Giải pháp này cần có một nghiên cứu riêng về công nghệ, dưới

góc độ quản lý kinh tế, NCS đề xuất giải pháp này để nâng cao năng lực chế

biến và chất lượng sản phẩm, nhằm giải quyết được nguồn nguyên liệu của

người trồng, thúc đẩy sản xuất phát triển. Có thể kết hợp với đại học Bách

khoa, đại học Y dược, hoặc các Công ty dược lớn để xây dựng công nghệ chế

biến thích hợp.

Hoạt động 3: Đa dạng hóa các sản phẩm sau chế biến

Hiện tại, các sản phẩm được tạo ra từ nguồn dược liệu còn rất hạn chế

và chủ yếu là sản phẩm thô bao gồm:

- Công ty TNHH Nuôi trồng, sản xuất và chế biến Dược liệu Đông Bắc

có một số sản phẩm là: Giảo cổ lam Đông Bắc; Viên chè Vằng Đông Bắc; Trà

Thảo dược Diệp hạ châu Đông Bắc; Viên giải Rượu, giải độc gan Đông Bắc;

Trà tiểu đường Đông Bắc; viên Tiểu đường Đông Bắc và một số sản phẩm

thô khác.

- Công ty cổ phần thương mại dịch vụ Bình Liêu (cơ sở sản xuất tinh

dầu tuệ Lâm): Tinh dầu hồi, tinh dầu bưởi và tinh dầu xả.

- Công ty cổ phần Kinh doanh Lâm sản Đạp Thanh: Trà hoa vàng khô

và trà hoa vàng túi lọc.

- HTX Kinh doanh dịch vụ lâm sản ngoài gỗ Ba Chẽ: Rượu Ba kích,

Rượu nấm lim.

Ngoài ra, còn một số sản phẩm thô khác: Bột nghệ, Rượu sâm cau Yên

Tử, cao Ba kích, một số loại tinh dầu được triết xuất từ dược liệu...

139

Như vậy, với nguồn dược liệu phong phú như vậy, do công nghệ bảo quản

và chế biến còn hạn chế nên chỉ tạo ra được rất ít các sản phẩm từ dược liệu.

NCS đề nghị cần phải nghiên cứu để đưa ra thị trường nhiều loại sản phẩm có

chất lượng cao hơn, nhất là trong điều kiện hiện nay, người tiêu dùng hướng tới

dùng các sản phẩm từ dược liệu; thực phẩm bảo vệ sức khỏe, thực phẩm chức

năng, các loại mỹ phẩm từ dược liệu,... Như vậy, chiến lượng nâng cấp công

nghệ chế biến cần đi liền với đa dạng hóa sản phẩm.

5.2.5. Tăng cường quảng cáo, tiếp thị sản phẩm dược liệu

Hoạt động 1: Xây dựng được thương hiệu và truy xuất nguồn gốc

cho dược liệu tỉnh Quảng Ninh.

Một số sản phẩm mang tính đặc sản của Quảng Ninh: Trà Hoa vàng và

Ba kích, Sâm cau Yên Tử, cần phải xây dựng được thương hiệu riêng và truy

xuất nguồn gốc rõ ràng. Hiện nay, để đảm bảo tiêu dùng an toàn, người tiêu

dùng nhất thiết phải truy xuất được nguồn gốc sản phẩm, cũng như mua các

sản phẩm phải có thương hiệu trên thị trường.

Hoạt động 2: Tăng cường quảng cáo, tiếp thị các sản phẩm từ dược

liệu để người tiêu dùng hiểu rõ giá trị và công dụng của dược liệu.

Hiện tại Quảng Ninh đã có hệ thống tiếp thị, quảng cáo qua chương

OCOP, tỉnh đã tạo điều kiện mở các hội hội trợ, các gian hàng để giới thiệu

sản phẩm OCOP trong đó có các sản phẩm từ dược liệu. Tuy nhiên, với người

tiêu dùng, nhất là người tiêu dùng có thu nhập thấp thì dường như ít hoặc

chưa quan tâm đến các sản phẩm dược liệu. Do vậy, cần tăng cường khâu tiếp

thị quảng cáo sản phẩm theo nhiều hình thức, nhiều kênh khác nhau:

- Quảng cáo trên truyền hình Trung ương để người tiêu dùng trong và

ngoài nước biết đến các sản phẩm dược liệu nhất là các dược liệu quý (Trà

hoa vàng, nấm lim, nấm linh chi, Ba kích...).

- Quảng cáo tại các khách sạn lớn, nhà hàng lớn của tỉnh, vì Quảng

Ninh là tỉnh có lợi thế về du lịch nên có rất nhiều khách trong nước và quốc tế

140

đến du lịch tại Quảng Ninh, việc quảng cáo tiếp thị sản phẩm tại các khách

sạn, nhà hàng lớn là rất cần thiết để quảng bá sản phẩm.

- Quảng cáo tại các điểm du lịch: Các địa điểm du lịch cũng là nơi thu

hút rất nhiều du khách, hầu hết trong số họ là những đối tượng có thu nhập từ

trung bình trở lên, quảng cáo các sản phẩm dược liệu tại nơi du lịch là rất hiệu

quả, nhiều du khách sẽ nghĩ rằng ít có cơ hội đến lần sau, có thể sẵn sàng mua

sản phẩm mà không cần đắn đo, suy nghĩ.

5.2.6. Nâng cấp và tổ chức lại hệ thống kênh phân phối và xúc tiến thương mại.

Hoạt động 1: Tổ chức phân phối các sản phẩm dược liệu qua các hệ

thống tiêu thụ rộng rãi

- Hệ thống phân phối của các doanh nghiệp chủ chốt (Công ty cổ phần

Dược - VTYT Quảng Ninh, Công ty THHH Nuôi trồng, sản xuất và chế biến

Dược liệu Đông Bắc và Công ty cổ phần Kinh doanh lâm sản Đạp Thanh,

Công ty Dược liệu xanh Đông Triều).

- Hệ thống phân phối của Chương trình OCOP tỉnh Quảng Ninh.

- Hệ thống phân phối tại các khách sạn, nhà hàng lớn, khu vui chơi giải

trí trong tỉnh Quảng Ninh.

Thị trường mục tiêu gồm:

(1) Thị trường trong tỉnh bao gồm: Các doanh nghiệp sản xuất (công ty

dược phẩm, thực phảm chức năng, mỹ phẩm): Tiêu thụ dược liệu thô, một số

sản phẩm chế biến truyền thống; Các bệnh viện Y học cổ truyền, các phòng

chẩn trị Đông y trong tỉnh: Tiêu thụ dược liệu đóng gói, thuốc phiến đóng gói;

Các Công ty du lịch, khách sạn, nhà hàng: Tiêu thụ sản phẩm chế biến truyền

thống và các sản phẩm tinh chế.

(2) Thị trường trong nước gồm các tỉnh trong cả nước: Các bệnh viện y

học cổ truyền, phòng chẩn trị Đông y, các cửa hàng dược tại các tỉnh.

(3) Thị trường xuất khẩu cả nguyên liệu thô và sản phẩm tinh khi đã đủ

năng lực, nhất là khi dược liệu đạt tiêu chuẩn Organic.

141

Hoạt động 2: Tổ chức phân phối sản phẩm dược liệu đến các thị

trường đích

Sản phẩm đầu ra cuối cùng ra khỏi chuỗi giá trị gồm 4 dạng cơ bản:

- Dạng dược liệu thô: Được bán theo hợp đồng với các doanh nghiệp dược

ngoài tỉnh và xuất khẩu khi đạt điều kiện. Đây là kênh có GTGT thấp nhất.

- Dược liệu thô và thuốc phiến đóng gói: Được bán theo kênh đấu thầu

dược liệu sử dụng trong các bệnh viện YHCT trong và ngoài tỉnh, các phòng

chẩn trị Đông y và khách du lịch tại Quảng Ninh.

- Bán thành phẩm (cao thô, cao định chuẩn/chuẩn hóa và tinh dầu):

Được bán theo hợp đồng với các doanh nghiệp dược và mỹ phẩm ngoài tỉnh.

- Thành phẩm cuối cùng (thuốc YHCT, thuốc từ dược liệu, thực phẩm

chức năng, mỹ phẩm, đồ uống, hàng tiêu dùng,...): Được bán theo kênh đấu

thầu thuốc dược liệu/YHC và kênh OTC trong và ngoài tỉnh. Một số sản

phẩm thiên nhiên được bán tại chỗ cho khách du lịch trong phạm vi tỉnh

Quảng Ninh.

5.2.7. Củng cố và tổ chức mối quan hệ trong chuỗi giá trị cây dược liệu

Hoạt động 1: Tăng cường và củng cố mối liên kết ngang

Qua khảo sát thực tế địa bàn, nhóm nghiên cứu thấy đã có những dấu

hiệu của chuỗi là sự liên kết giữa các tác nhân, nhưng còn rất sơ khai và hết

sức lỏng lẻo. Để chuỗi giá trị vận hành tốt và hiệu quả nhất thiết phải củng cố

được mối liên kết trong chuỗi.

Liên kết ngang là liên kết giữa: Nông dân với nông dân; Thương lái

với thương lái... Tại Quảng Ninh đã có một số hộ nông dân liên kết với nhau

bằng việc vào HTX, các thành viên HTX có hỗ trợ nhau trong sản xuất. Tuy

nhiên số thành viên HTX chưa nhiều, chưa đủ lớn để tạo ra nguồn nguyên liệu

lớn cung cấp cho những cơ sở chế biến lớn Công ty dược và thiết bị y tế

Quảng Ninh. Đối với thương lái thì mạnh ai nấy chạy, họ chưa có sự liên kết

142

với nhau, điều này có lợi cho người dân vì ai mua giá cao thì nông dân bán

cho người đó.

- Hình thức liên kết: Hiệp hội, hợp tác xã, tổ nhóm, nhóm sở thích,

công ty: Có Công Ty Tùng Lâm và Dược Khoa, Đại học Y Hà Nội đã có một

chuỗi các doanh nghiệp ở trong và ngoài tỉnh. Tuy nhiên, các doanh nghiệp

trong tỉnh hoạt động chưa đủ mạnh, chưa hiệu quả, chủ yếu giữ đất là chính,

điển hình là vườn thuốc nam Yên Tử (Uông bí).

- Hành động tập thể: Chia sẻ chi phí và rủi ro, kinh tế quy mô và giảm

chi phí, chia sẻ kỹ năng, công nghệ và sáng kiến, tiếp cận dịch vụ và thông

tin: Chỉ có Công ty Tùng Lâm và Dược Khoa, còn lại các HTX cũng như

thương lái chưa thể hiện được hành động này, vì vậy cần phải có những quy

định cụ thể trong đối với các liên kết này: Nông dân liên kết với nhau để tạo

ra các sản phẩm an toàn, chất lượng đồng đề. Thương lái liên kết với nhau để

tạo sức mạnh thu mua nguyên liệu cho người dân (lưu ý tránh liên kết để tạo

ra độc quyền là phạm pháp).

Hoạt động 2: Tăng cường và củng cố mối liên kết dọc

Liên kết dọc là liên kết giữa: Nông dân - thương lái; thương lái - nhà

chế biến… trong sản xuất và cung ứng sản phẩm:

Qua khảo sát, NCS phát hiện đã có những liên kết trong sản xuất,

nhưng còn rất lỏng lẻo, rất yếu, điển hình là Công ty TNHH Nuôi trồng, sản

xuất dược liệu Đông Bắc đã Hợp đồng với nông dân ở xã Yên Than (Tiên

Yên) để trồng cây thìa canh và dây cà gai leo, nhưng Công ty chỉ thu mua

được lượng sản phẩm nhỏ, nên người dân không bán được sản phẩm, ảnh

hưởng đến năng suất, thiệt hại đến lợi nhuận và GTGT.

- Hình thức: Hợp đồng (Công ty TNHH Nuôi trồng, sản xuất dược liệu

Đông Bắc), Hiệp hội của người sản xuất và thương mại (Công Ty Tùng Lâm

và Dược Khoa). Tuy nhiên, việc hợp đồng có ký nhưng người dân không có

kiến thức về pháp lý nên cũng không biết xử lý sao khi Công ty không thu

143

mua sản phẩm. Vì vậy, để giải quyết tốt mối liên kết này, thì không phải chỉ

có công ty mà phải giải quyết cả nhiều vấn đề liên quan: Nâng cấp công nghệ

và quy mô chế biến để giải quyết được hết nguồn nguyên liệu cho người dân.

Tăng cường nhận thức pháp lý cho người dân để họ hiểu được khi hợp đồng

không được thực hiện thì họ phải làm gì và làm như thế nào.

Tóm tắt chương 5

Dựa vào kết quả phân tích thực trạng phát triển chuỗi giá trị dược liệu

ở chương 4; căn cứ vào các quan điểm và mục tiêu phát triển dược liệu của

các cấp lãnh đạo và quan điểm sau khi nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tế

về phát triển chuỗi giá trị dược liệu tỉnh Quảng Ninh, NCS đã đề xuất 7 giải

pháp phát triển chuỗi giá trị cây dược liệu dựa trên nguyên tắc đảm bảo quan

điểm và mục tiêu phát triển của chuỗi giá trị cây dược liệu của tỉnh Quảng

Ninh, có tính thực tiễn, tính khả thi và tính hệ thống. Để thực hiện có hiệu quả

các giải pháp đó, trong mỗi giải pháp, NCS đưa ra các hoạt động cụ thể để tổ

chức triển khai. Các giải pháp này là cơ sở quan trọng để các cơ quan quản lý

nhà nước, sở, ban ngành quan tâm nghiên cứu, chỉ đạo và áp dụng thực tiễn,

nhằm xây dựng và phát triển sản xuất cây dược liệu theo chuỗi giá trị trong

thời gian tới, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội

của tỉnh.

144

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Qua nghiên cứu chuỗi giá trị dược liệu tỉnh Quảng Ninh, NCS rút ra

được những kết luận sau:

1. Quảng Ninh là tỉnh có điều kiện tự nhiên rất thuận lợi cho việc phát

triển sản xuất cây dược liệu. Cùng với điều kiện tự nhiên thuận lợi, điều kiện

kinh tế - xã hội và chính quyền tỉnh Quảng Ninh rất quan tâm đến việc phát

triển sản xuất cây dược liệu, nhất là việc sản xuất theo chuỗi giá trị thông qua

chương trình OCOP tỉnh Quảng Ninh. Trong những năm qua, có nhiều dược

liệu đã được người dân, cũng như các doanh nghiệp đầu tư sản xuất: Cà gai

leo, Rảo cổ lam, xả, kim ngân, Trà Hoa vàng, Ba kích... Tuy nhiên, việc phát

triển sản xuất dược liệu theo chuỗi còn rất hạn chế, chủ yếu là sản xuất theo

những tín hiệu của thị trường. Người dân địa phương và các doanh nghiệp của

biết liên kết sản xuất tạo thành chuỗi giá trị sản phẩm.

2. Thông qua việc khảo sát tại 8 huyện/thị/ thành phố trong tỉnh, cùng

với việc phân tích thực trạng phát triển sản xuất dược liệu theo chuỗi giá trị

tỉnh Quảng Ninh, NCS thấy chỉ có hai cây dược liệu được sản xuất theo chuỗi

giá trị là cây Ba kích và Trà hoa vàng. Từ phát hiện này NCS tập trung điều

tra thực trang và phân tích đánh giá hiệu quả kinh tế đối với chuỗi giá trị Ba

kích và Trà hoa vàng. Kết quả phân tích cho thấy:

- Có 5 tác nhân tham gia vào chuỗi giá trị Ba kích và trà Hoa vàng. Tuy

nhiên có những tác nhân cũng chưa thật sự rõ nét: Người sản xuất và người thu

gom, hoặc người sản xuất và người chế biến đôi khi chưa tác bạch...

- Mỗi liên kết của các tác nhân trong chuỗi còn lỏng lẻo, thiếu cơ chế

ràng buộc giữa các tác nhân trong chuỗi, lợi ích của các tác nhân chưa được

phân chia công bằng một cách tương đối.

- GTGT tạo ra giữa các tác nhân là khác nhau, Người chế biến tạo ra

GTGT nhiều nhất chiến đến 64,7% đối với chuỗi giá trị Trà hoa vàng và

145

35,75% đối với chuỗi giá trị Ba kích và GTGT của người trồng Trà hoa vàng

chỉ đạt 6,79%, còn chuỗi chuỗi Ba kích thì người bán buôn tạo ra là thấp nhất,

chỉ là 6,89 % . Điều này là phù hợp, vì trong sản xuất nông nghiệp, chỉ qua

chế biến thì sản phẩm mới nâng cao được GTGT. Còn khâu bán buôn, mặc dù

tạo ra GTGT ít nhất nhưng bán dược nhiều sản phẩm nhất.

3. Từ việc phân tích toàn diện về thực trạng phát triển chuỗi giá trị cây

dược tỉnh Quảng Ninh, NCS tiến hành phân tích đầy đủ các yếu tố ảnh hưởng

đến phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị, kết hợp với việc phân tích SWOT

thấy rằng ngoài yếu tố chủ quan thì yếu tố khác quan vẫn là những yếu tố kìm

hãm đến sự phát triển sản xuất cây dược liệu theo chuỗi giá trị: Bản thân các

tác nhân tham gia vào chuỗi chưa nhận thức đầu đủ về lợi ích của việc liên kết

sản xuất theo chuỗi, chính quyền địa phương cũng còn lúng túng trong việc tổ

chức và quản lý sản xuất theo chuỗi giá trị...

4. Chính quyền địa phương các cấp rất quan tâm đến phát triển sản xuất

cây dược liệu để khai thác các tiềm năng thế mạnh của địa phương, nhưng

chưa có những giải pháp cụ thể cũng những những chính sách thích hợp để

thúc đẩy phát triển sản xuất cây dược liệu theo chuỗi giá trị. Mặc dù đã có

những chính sách cụ thể: Hỗ trợ giống, vốn, cơ sở hạ tầng với doanh nghiệp,

thiết bị chế biến... nhưng mức hỗ trợ đó chưa đủ mạnh để các tác nhân đủ

năng lực phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị.

5. Trên cơ sở đánh giá thực trạng cùng với việc phân tích toàn diện hiệu

quả kinh tế của hai chuỗi giá trị Ba kích và Trà hoa vàng, đồng thời căn cứ

vào quan điểm mục tiêu phát triển sản xuất dược liệu của tỉnh Quảng Ninh.

NCS đưa ra 7 giải pháp để phát triển sản xuất cây dược liệu theo chuỗi giá trị.

Trong mỗi giải pháp NCS đưa ra các hoạt động cụ thể để dễ dàng vận dụng và

triển khai thực thế.

146

2. Kiến nghị

Sau khi hoàn thành đề tài “Nghiên cứu phát triển chuỗi giá trị dược

liệu tỉnh Quảng Ninh”. NCS đưa ra một số kiến nghị đối với cả người sản

xuất kinh doanh trực tiếp các cơ quan quản lý nhà nước, nhằm thúc đẩy phát

triển sản xuất dược liệu theo chuỗi như sau:

(1) Đối với người trực tiếp sản xuất kinh doanh dược liệu

Đối với người trồng dược liệu: Dược liệu là cây trồng mang lại hiệu

quả cao hơn nhiều lần so với trồng lúa và một số cây trồng khác. Tuy nhiên,

thị trường tiêu thụ nhỏ hẹp hơn, vì dược liệu không phải những hàng hóa thiết

yếu, phục vụ tiêu dùng hàng ngày giống như lúa gạo và một số cây ăn quả

khác. Việc tiêu thụ dược liệu tại Quảng Ninh phụ thuộc nhiều vào thương lái,

nhất là thương lái từ Trung Quốc đối với một số dược liệu phổ biến hiện nay:

Quế, Trà hoa vàng, Ba kích tự nhiện...Vì vậy, người trồng dược liệu phải:

- Tuyệt đối tuân thủ theo quy hoạch sản xuất của địa phương, tránh làm

theo phong trào để không rơi vào điệp khúc “được mùa, rớt giá” như thời gian

qua đối với một số nông sản trong cả nước cũng như một số dược liệu đã từng

xảy ra tại Quảng Ninh.

- Sử dụng những giống dược liệu, nguồn gen phù hợp với từng loại đất

theo hướng dẫn của các nhà khoa học hoặc cơ quan chuyên môn để có chất

lượng sản phẩm tốt nhất, nâng cao GTGT.

- Giữ uy tín trong quá trình mua, bán, vận chuyển hàng hóa, hoạt động

tương tác với các tác nhân khác trong chuỗi góp phần giảm chi phí, gia tăng

giá trị của các tác nhân trong chuỗi giá trị dược liệu.

- Ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất, tăng cường sử dụng các chế

phẩm sinh học trong phòng trừ sâu hại, giảm thiểu việc sử dụng phân hóa học

và thuốc BVTV, đảm bảo môi trường đất, nước và sức khỏe cho chính mình

và cộng đồng.

147

Đối với Người chế biến và kinh doanh dược liệu: Dược liệu là loại

sản phẩm tươi, sống, việc chế biến và bảo quản là rất quan trọng, cần nghiên

cứu thật kỹ về công nghệ chế biến và tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm

trước khi ký hợp đồng tiêu thụ sản phẩm với Người sản xuất, nhất là đối với

nông dân, tránh trường hợp, hợp đồng đã ký, nhưng năng lực chế biến không

đáp ứng được nguồn nguyên liệu của người sản xuất, gây mất niềm tin, đặc

biệt niềm tin của nông dân với doanh nghiệp, rất khó có thể lấy lại được.

Người chế biến cần phải chủ động đề xuất và hợp tác với các nhà khoa học,

nhằm tìm kiếm được những công nghệ chế biến thích hợp, để tạo ra được

những sản phẩm có chất lượng cao hơn, đồng thời, phân tích công dụng đích

thực của các dược liệu, có như vậy mới tạo được sự quan tâm của người tiêu

dùng đối với các sản phẩm dược liệu.

(2) Đối với các cơ quan quản lý nhà nước cấp huyện, xã

Cần phân tích rõ hiệu quả của cây dược liệu và một số cây trồng khác

tại địa phương để người dân thấy được lợi ích từ phát triển cây dược liệu.

Đồng thời, tăng cường tuyên truyền để người dân thấy được lợi ích của việc

liên kết trong sản xuất, nhất là liên kết ngang (các hộ nông dân với nhau để có

được quy mô sản xuất thích hợp, dễ tiêu thụ sản phẩm hơn).

Chủ đủ động hơn trong việc tham mưu cho các Sở, ngành, cũng như

UBND tỉnh để có quy hoạch cụ thể, chi tiết tới từng loại dược liệu có thế

mạnh của địa phương, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp sản xuất,

chế biến dược liệu trên địa bàn để họ cùng với người trồng dược liệu thực

hiện được vai trò sản xuất và chế biến, vừa duy trì sự phát triển của doanh

nghiệp, góp phần nâng cao thu nhập cho người dân trên địa bàn.

(3) Đối các sở, ban, ngành của tỉnh

Để ngành dược liệu phát triển đúng với tiềm năng thế mạnh hiện có của

tỉnh, thì vai trò của các sở ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh là rất quan

trọng, cụ thể là:

148

- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với sở Nông nghiệp &PTNT,

Ban Xây dựng nông thôn mới tham mưu UBND tỉnh: Xây dựng kế hoạch dài

hạn và lập kế hoạch theo từng giai đoạn cụ thể để tiếp tục hoàn thiện và phát

triển chuỗi giá trị dược liệu Ba kích và Trà hoa vàng, hình thành các chuỗi giá

trị dược liệu theo vùng như đã đề xuất trong giải pháp, đồng thời xây dựng cơ

chế ràng buộc các tác nhân trong chuỗi giá trị, trình UBND tỉnh ký ban hành

để gắn trách nhiệm pháp lý của họ trong quá trình vận hành chuỗi giá trị.

- Sở Nông nghiệp và PTNT, Ban Xây dựng nông thôn mới phối hợp

với Trung tâm khuyến nông tổ chức đào tạo, tập huấn, hướng dẫn phương

thức sản xuất theo chuỗi giá trị cho từng loại dược liệu riêng biệt; Chủ động

xây dựng cơ chế phối hợp giữa các tác nhân tham gia chuỗi giá trị, trình

UBND tỉnh ký ban hành làm căn cứ phát triển giá trị cây dược liệu mới.

- Sở Công thương chủ trì phối hợp với Ban chỉ đạo chương trình OCOP

để quảng cáo tiếp thị sản phẩm dược liệu rộng rãi ra thị trường ngoài tỉnh,

nhằm tìm kiếm đầu ra cho sản phẩm. Nếu không có thị trường đầu ra, thì

không thể mở rộng sản xuất, theo đó, các mắt xích trong chuỗi cũng không

thể vận hành.

(4) Đối với UBND tỉnh

- Cần có chính sách đầu tư, nâng cấp trang thiết bị đối với một số cơ

sở chế biến dược liệu để đảm bảo chế biến hết nguồn nguyên liệu do nông dân

sản xuất ra, chế biến ra được những sản phẩm có chất lượng cao, đa dạng hóa

các sản phẩm, hướng tới những sản phẩm tiện ích.

- Tiếp tục nghiên cứu để có chính sách về đất đai, quy hoạch, bồi

thường giải phóng mặt bằng đủ mạnh, nhằm nâng cấp quy mô xây dựng nhà

xưởng, xử lý chất thải ra môi trường đối với các cơ sở chế biến dược liệu

trong giai đoạn mới thành lập và hoạt động.

- Tăng cường quảng cáo tiếp thị sản phẩm ra ngoài tỉnh và quốc tế để

người tiêu dùng biết đến những sản phẩm dược liệu nhiều hơn. Đồng thời,

149

cùng với các doanh nghiệp, các nhà đầu tư tích cực tìm kiếm thị trường đầu ra

cho cả nguồn nguyên liệu thô và các sản phẩm chế biến từ dược liệu.

- Ban hành cơ chế phối hợp giữa các tác nhân tham gia chuỗi, nhằm

gắn trách nhiệm và lợi ích của các tác nhân trong chuỗi. Mỗi tác nhân tham

gia vào chuỗi, khi vi phạm những quy định cần phải có cơ chế xử lý thích

hợp, nhằm duy trì sự bền vững, sự gắn bó của các tác nhân trong chuỗi.

150

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. AGB (2008), Cải thiện các hệ thống sản xuất nông nghiệp và liên kết thị

trường nông sản ở vùng cao Tây Bắc Việt Nam: Báo cáo tổng kết về

nghiên cứu Chuỗi giá trị trong khuôn khổ dự án, AGB/2008/002.

2. Hoàng Thị Vân Anh (2009), Chuỗi giá trị toàn cầu mặt hàng cà phê và khả

năng tham gia của Việt Nam, Viện Nghiên cứu thương mại, Hà Nội.

3. Ban điều hành chương trình mỗi xã phường một sản phẩm tỉnh Quảng Ninh

(2014), Tài liệu hướng dẫn triển khai chương trình OCOP, Quảng Ninh.

4. Bộ Y tế (2009), Hướng dẫn triển khai áp dụng các tiêu chí về thực hành

trồng trọt, thu hái cây thuốc theo khuyến cáo của WHO, Ban hành kèm

theo Thông tư số 14/2009-BYT-TT ngày 03/9/2009 của Bộ Y Tế.

5. Bộ Y tế (2012), Danh mục 40 dược liệu có tiềm năng khai thác và phát

triển thị trường, Ban hành kèm theo Quyết định số 15/QĐ-BYT ngày

04/01/2012 của Bộ Y Tế.

6. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2017), Đề án “Phát triển công

nghiệp Dược và xây dựng mô hình hệ thống cung ứng thuốc của Việt Nam

giai đoạn 2007 - 2015 và tầm nhìn đến năm 2020”. Ban hành kèm theo

Quyết định số 43/2007/QĐ-TTg ngày 29/3/2007 của Thủ tướng Chính

phủ.

7. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam(2013), Quy hoạch phát triển kinh tế

xã hội của Tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn 2030, Ban hành

kèm theo Quyết định số 2622/QĐ-TTg ngày 31/12/2013 của Thủ tướng

Chính phủ.

8. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam(2013), Quy hoạch tổng thể phát triển

dược liệu đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030. Ban hành kèm

theo Quyết định số 1976/QĐ-TTg ngày 30/10/2013 của Thủ tướng Chính

phủ.

9. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2014), khuyến khích doanh nghiệp

đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, Chỉ thị số 09/CT-TTg ngày 25/4/2014

151

của Thủ tướng Chính Phủ.

10. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2008), Thông báo số 164/TB-

VPCP của Văn phòng Chính phủ về ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng

Nguyễn Thiện Nhân tại Hội nghị phát triển dược liệu và sản phẩm thuốc

quốc gia.

11. Nguyễn Gia Chấn (2000), Nghiên cứu biện pháp chiến lược phát triển và

sử dụng có hiệu quả nguồn dược liệu trong nước, biện pháp xây dựng nền

tảng cho ngành công nghiệp cây thuốc và nâng cao chất lượng ngành

công nghiệp bào chế thuốc (Quyển 2), Viện Dược liệu, Hà Nội.

12. Thân Thị Thúy Hảo (2010), Trồng thử nghiệm cây ba kích tím dưới tán

rừng trồng tại huyện Ba Chẽ, Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn

huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh.

13. Nguyễn Bá Hoạt (2003), Điều tra tiềm năng dược liệu một số huyện điểm

ở tỉnh Quảng Nam: Đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển, Viện Dược

liệu, Hà Nội.

14. Nguyễn Văn Huân (2011), Liên kết chuỗi từ sản xuất đến chế biến hàng

nông sản của Việt Nam, Sài Gòn đầu tư tài chính.

15. Nguyễn Mạnh Hùng (2010), Bảo tồn và phát triển một số cây dược liệu

có giá trị trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, Tỉnh Hội đông y Bắc Giang.

16. Trần Tiến Khải (2013), Nghiên cứu Phân tích chuỗi giá trị và ngành hàng

nông nghiệp: Tập bài giảng.

17. Hoàng Thị Lệ (1999), Ứng dụng công nghệ cấy mô cây dược liệu quý

hiếm tại tỉnh Cao Bằng, Trung tâm Ứng dụng Khoa học kỹ thuật tỉnh Cao

Bằng.

18. Phạm Thị Thùy Linh (2015), Nghiên cứu chuỗi giá trị của cá cơm khai

thác ở vùng biển Tây Nam Bộ, Viện Kinh tế và Quy hoạch thủy sản, Hà

Nội.

19. Võ Thị Thành Lộc (2010), Chuỗi giá trị và nối kết thị trường, Dự án:

Nâng cao năng lực cán bộ và nông dân trong phát triển doanh nghiệp nhỏ

nông thôn tỉnh An Giang (ICRE) giai đoạn 2009 - 2012.

152

20. Nguyễn Thị Phương Mai (2005), Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với tri

thức truyền thống - trường hợp cây dược liệu, Viện Chiến lược và Chính

sách KHCN, Hà Nội.

21. Phạm Văn Vinh (2014), “Các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ gia

đình tham gia chuỗi ngành hàng Bò tại Cao Bằng”.

22. Ngô Văn Nam(2010), Nghiên cứu chuỗi giá trị của sản phẩm cây dược

liệu làm thuốc tắm tại huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai: Luận văn thạc sĩ,

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội.

23. Nguyễn Kỳ Nam (2011), Sản xuất giống các loài cây dược liệu thông

dụng để cung cấp cho các vườn cây thuốc nam trong tỉnh Cà Mau, Trung

Tâm Nghiên Cứu và Ứng Dụng Kỹ Thuật Rừng Ngập, tỉnh Cà Mau.

24. Nguyễn Thị Nhiễu (2010), Chuỗi giá trị toàn cầu mặt hàng điện tử và khả

năng tham gia của Việt Nam, Viện Nghiên cứu thương mại, Hà Nội.

25. Chu Tiến Quang (2008), “Một số vấn đề về Chuỗi giá trị nông sản toàn

cầu”, Tạp chí Thương mại, số 16.

26. Ủy ban nhân dân huyện Bá Thước (2007), Xây dựng mô hình sản xuất

giống và dược liệu ở huyện Bá Thước tỉnh Thanh Hoá.

27. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh (2012), Chương trình xây dựng và phát

triển thương hiệu cho sản phẩm nông nghiệp của tỉnh Quảng Ninh đến

năm 2015, Ban hành kèm theo Quyết định số 273/QĐ-UBND ngày

13/2/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh.

28. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh (2013), Đề án “Tỉnh Quảng Ninh - Mỗi

xã, phường một sản phẩm giai đoạn 2013-2016”, Ban hành kèm theo

Quyết định sốQuyết định số 2870/QĐ-UBND ngày 22/10/2013 của Ủy

ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh

29. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh (2015), Bộ tiêu chí đánh giá và phân

hạng sản phẩm Chương trình tỉnh Quảng Ninh Mỗi xã, phường một sản

phẩm”, Ban hành kèm theo Quyết định sốQuyết định số 3479/QĐ-UBND

ngày 05/11/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh.

153

30. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh (2016), Kết quả đánh giá và xếp hạng

sản phẩm thuộc Chương trình Mỗi xã, phường một sản phẩm tỉnh Quảng

Ninh năm 2016, Ban hành kèm theo Quyết định số 1264/QĐ-UBND ngày

25/4/2016 của UBND tỉnh Quảng Ninh.

31. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh (2016), Quy hoạchQuảng Ninh đến

năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và ngoài 2050 và quy hoạch chung xây

dựng các địa phương trên địa bàn tỉnh”, Ban hành kèm theo Quyết định

sổ 1588/QĐ-UBND ngày 28/7/2014 của UBND tỉnh Quảng Ninh.

32. Ủy Ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh (2014), Chính sách khuyến khích phát

triển sản xuất hàng hóa Nông nghiệp tập trung trên địa bàn tỉnh Quảng

Ninh, giai đoạn 2014-2016, Ban hành kèm theo Quyết định sổ 2901/QĐ-

UBND ngày 05/12/2014 của UBND tỉnh Quảng Ninh.

33. Nguyễn Thị Thúy Vinh, Trần Hữu Cường, Dương Văn Hiểu (2013), “Một

số vấn đề lý luận về phân tích chuỗi giá trị thủy sản” Tạp chí Khoa học và

Phát triển tập 11, số 1, tr.125-132.

34. Nguyễn Phú Son (2005), Phân tích chuỗi giá trị sản phẩm cá Tra ĐBSCL,

Đại học Stirling, Scotland.

35. Nguyễn Phú Son (2007), Phân tích chuỗi giá trị ngành hàng bò thịt tỉnh

Trà Vinh, Dự án Nâng cao đời sống tỉnh Trà Vinh.

36. Hoàng Thái (2009), Xây dựng mô hình áp dụng tiến bộ kỹ thuật trồng và

chế biến dược liệu theo hướng sản xuất hàng hóa ở huyện Nguyên Bình

tỉnh Cao Bằng, Công ty cổ phần giống cây trồng Cao Bằng.

37. Đinh Xuân Thành (2010), Tăng cường năng lực tham gia cửa hàng nông

sản vào chuỗi giá trị toàn cầu trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam, Viện

nghiên cứu thương mại, Hà Nội.

38. Phạm Xuân Thành (2016), Nghiên cứu đánh giá tác động của các hiệp

định FTA tiêu chuẩn cao đến việc phát triển chuỗi giá trị hàng nông sản

xuất khẩu tại vùng kinh tế trọng điểm Đông Nam Bộ, Trường Cao đẳng

Kinh tế đối ngoại, Thành phố Hồ Chí Minh.

39. Trần Công Thắng (2015), Nghiên cứu chính sách và giải pháp nâng cao

hiệu quả chuỗi giá trị trong ngành lúa gạo và thịt lợn, Viện Chính sách và

Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn, Hà Nội.

154

40. Phạm Quốc Trị (2015), Điều tra thực trạng doanh nghiệp nhỏ và vừa

trong chuỗi GTGT các mặt hàng nông nghiệp chủ lực và đề xuất giải

pháp phát triển, Viện Chính sách và Chiến lược phát triển nông nghiệp

nông thôn, Hà Nội.

41. Huỳnh Bảo Tuân, Hồ Phượng Hoàng, Trần Thị Cảm (2013), “Nghiên cứu

chuỗi giá trị dược liệu - cây Diệp Hạ Châu”, Tạp chí phát triển KH&CN,

tập 16, tr37-45.

42. Hoàng Văn Việt (2014), Phân tích tài chín của chuỗi giá trị bưởi Da

xanh tỉnh Bến Tre, Tạp chí khoa học trường Đại học mở TP.HCM – số 2

(35) 2014.

43. GTZ (2007), Cẩm nang ValueLinks, phương pháp luận để thúc đẩy chuỗi

giá trị.

44. GTZ (2009), Phát triển chuỗi giá trị, công cụ gia tăng giá trị cho sản xuất

nông nghiệp.

45. Hosni and Lancon (2011), Tìm hiểu chuỗi giá trị táo của Syris trên thị

trường nước ngoài.

46. M4P (2004), Làm cho chuỗi giá trị hoạt động tốt hơn vì người nghèo: Sổ

tay thực hành phân tích chuỗi giá trị.

47. Michael E. Porter (2008), Lợi thế cạnh tranh quốc gia, Nxb Trẻ, Hà Nội.

48. Nazma Inamdar et al (2008), “Herbal drugs in mLĐieu of modern

drugs”,International Journal of Green Pharmacy, vol 2 (1), p 1-8.

49. Raphael Kaplinsky và Mike Morris (2011) Sổ tay nghiên cứu chuỗi giá

trị, Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fullbright, Niên khóa 2011-2013.

50. Raphael Kaplinsky và Mike Morris (2006), Cẩm nang nghiên cứu chuỗi

giá trị, Viện Khoa học xã hội Việt Nam.

51. Dự án: “Medicinal Plants and Herbs: Developing Sustainable Supply

Chain and Enhancing Rural Livelihoods in Eastern Himalya

(FISGTF/16)” (2012) của Trung tâm Quốc tế về Phát triển Miền núi tích

hợp (ICIMOD).

52. Raphael Kaplinsky và Mike Morris, Sổ tay nghiên cứu chuỗi giá trị,

Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright, (2011-2013).

155

Tài liệu nước ngoài

53. Da Silva, C and H. De Sousa Filho (2007) “Guidelines for Rapid

Appraisal of Agrifood Chain Performance in Developing Countries,

Agricultural Management Marketing and Finance Occasional Paper No 20,

FAO.

54. Department of Agriculture.Alam, G. and J. Belt (2009), Developing a

medicinal plant value chain: Lessons from an initiative to cultivate Kutki

(Picrorhiza kurrooa) in Northern India, India.

55. Analysis of Medicinal Plant Market in Kerala “Tropentag”, September

14-16, Zurich.

56. Blanc P.D. et al (2001), “Alternative therapies among adults with a

reported diagnosis of asthma or rhinosiusitis, data from a population-

based survey” Chest, 120, tr 1461-1467.

57. Bensky D., Gamble A. et al (1993), Chinese Herbal Medicine Materia,

Seattle: Eastland Press, 331-332.

58. Coltrain, D., Barton, D., Boland, M. (2000): Differences between new

generation cooperatives and traditional cooperatives, Arthur Capper

Cooperative Center, Kansas State University.

59. Imami, D., Ibraliu, A., Fasllia, N. et al. Gesunde Pflanzen (2015),

“Analysis of the Medicinal and Aromatic Plants Value Chain in

Albania”Gesunde Pflanzen, Volume 67, Issue 4, pp.155-162.

60. Anu Joshi Shrestha (2012), “Pro poor honey value chain development for

inclusive growth in Hindu Kush Himalayan region: Strengthening

horizontal and vertical linkages”

61. Shahidullah A.K.M, Emdad Haque C (2010), Linking Medicinal Plant

Production with Livelihood Enhancement in Bangladesh: Implications of

a Vertically Integrated Value Chain.

62. Shahidullah A.K.M (2007), The role of medicinal plants in livelihood

improvement and ecological sustainabLĐity in Bangladesh: An

Application of a Participatory Approach to Management and Marketing

156

63. The World Bank Group (October, 2007)., Moving Toward

Competitiveness: A Value Chain Approach.

64. Jon H. and Madelon M (Nov. 2006), Guidelines for value chain analysis.

65. Hoermann B, Choudhary D, Choudhury D, Kollmair M. (2010).

Integrated Value Chain Development as a Tool for Poverty Alleviation in

Rural Mountain Areas: An Analytical and Strategic Framework.

Kathmandu, ICIMOD: International Centre for Integrated Mountain

Development.

66. ICIMOD (2013). Improving Livelihoods through Knowledge

Partnerships and Value Chains of Bee Products and Services. Final

Report. Submitted to Austrian Coordination Office, Austrian

Development Cooperation, Thimphu, Bhutan. Kathmandu, Nepal:

International Centre for Integrated Mountain Development.

67. Rasul G, Choudhary D, Pandit BH, Kollmair M. 2012. Poverty and

livelihood impacts of a medicinal and aromatic plants project in India and

Nepal: An assessment. Mountain Research and Development 32(2): 137-

148.

68. Riigaard L, Fible AME, Ponte S. 2010. Gender and Value Chain

Development. Evaluation Study. Copenhagen, Denmark: DANIDA

International Development Cooperation, Ministry of Foreign Affairs of

Denmark.

69. Visser P, Steen M, GreLĐing Ji, Hayesso T, Neefjes R, Greijn H. (Eds)

2012. Pro-poor value chain development: Private sector led innovative

practices in Ethiopia. Addis Ababa, Ethiopia: SNV Netherlands

Development Organization.

70. Mukherjee PK. (2006), Ethnopharmacology, 103, 25.

71. Niharika Sahoo et al (2010), “Herbal drugs: Standards and Regulation

\Fitoterapia, 81, pp 462-471.

72. National institute of materia medica Hanoi - Vietnam, Selected medicinal

plants in Vietnam Hanoi, Vol. I, 12-17.

157

73. Suhhanshu Tiwari (2008), “Plants: A Rich Source of Herbal Medicine”

Journal of Natural Products, 1, pp. 27 - 35.

74. Rao J.K. et al (1999), “Use of complementary therapies for arthritis among patients of rheumatologist” Ann Intern Med, 131, tr 409-416. 75. World Health Organization (2007), WHO guidelines for assessing quality of herbal medicines with reference to contaminants and residues, WHO express.

76. Zabta K. Shinwari (2009), Medicinal Plants research in Pakistan;

journal of Medicinal Plants Research Department of Plant Sciences,

Quaid-i-Azam University, Islamabad.

77. Mebrahtu Hishe, Zemede Asfaw, Mirutse Giday (2016) Review on value

chain analysis of medicinal plants and the associated challeng

Department of Plant Biology and Biodiversity Management, Addis Ababa

University, Ethiopia.

78. Tanya Chhabra (2018) Value Chain Analysis for Medicinal Plant based

products in India: Case Study of Uttarakhand Natural Resources &

Sustainable Development Department, Amity University, India.

158

PHỤ LỤC

- Nghiên cứu tài liệu

Phụ lục 1 : Quy trình nghiên cứu luận án

Lựa chọn

- Khảo sát thực địa, đánh giá nhanh về

vấn đề

Nhận biết vấn đề nghiên cứu

cây dược liệu tỉnh Quảng Ninh

nghiên cứu

- Nghiên cứu sơ bộ các tác nhân chuỗi

giá trị dược liệu tỉnh Quảng Ninh

Xác định mục tiêu nghiên cứu

- Lý luận về phát triển chuỗi và chuỗi giá trị

Xây dựng cơ sở

- Xây dựng và phân tích sơ đồ chuỗi giá trị dược liệu.

lý luận

Thu thập thông tin

+ Mục đích: Mô tả và lượng hóa các HĐ trong chuỗi + Kỹ thuật: Phỏng vấn cá nhân thông qua bảng câu hỏi

➢ Thu thập dữ liệu thứ cấp: - Số liệu về tình hình phát triển dược liệu Quảng Ninh giai đoạn 2013-2017 - Công trình nghiên cứu về chuỗi và chuỗi giá trị dược liệu ở trong nước và nước ngoài. ➢ Thu thập dữ liệu sơ cấp: - Nghiên cứu định tính: + Mục đích: Phát hiện các tác nhân hoạt động trong chuỗi giá trị và thiết kế bảng câu hỏi. + Kỹ thuật: Phỏng vấn trực tiếp chuyên gia, phỏng vấn nhóm tập trung và quan sát - Nghiên cứu định lượng:

Tổng hợp và phân tích thông tin

Kết luận

và kiến nghị

- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự vận hành và phát triển chuỗi giá trị dược liệu - Đánh giá hiệu quả kinh tế của các tác nhân tham gia chuỗi giá trị dược liệu Ba kích và Trà hoa vàng - Phân tích các nhân tố tác động đến việc sản xuất dược liệu thô của các các hộ trồng dược liệu - Đánh giá hiệu quả của hai chuỗi giá trị dược liệu trọng yếu là Ba kích và Trà hoa vàng. - Phân tích SWOT về phát triển chuỗi giá trị dược liệu làm căn cứ kiến nghị giải pháp phát triển chuỗi

159

Phụ lục 2: Phân loại diện tích các loại đất theo thổ nhưỡng của tỉnh

Quảng Ninh năm 2017

STT

Ký hiệu Tên đất Việt Nam

Tỷ lệ (%)

ĐẤT CÁT Bãi cát ven sông biển Cồn cát trắng vàng Đất cát biển ĐẤT MẶN Đất mặn sú vẹt đước Đất mặn nhiều Đất mặn trung bình và ít ĐẤT PHÈN Đất phèn hoạt động Đất phèn tiềm tàng ĐẤT PHÙ SA Đất phù sa được bồi Đất phù sa không được bồi ĐẤT CÓ TẦNG SÉT LOANG LỔ Đất có tầng sét loang lổ chua Đất có tầng sét loang lổ TT ít chua ĐẤT G LÂY ĐẤT XÁM Đất xám điển hình Đất xám glây Đất xám bạc màu ĐẤT NÂU TÍM ĐẤT VÀNG ĐỎ Đất vàng đỏ Đất vàng nhạt ĐẤT MÙN VÀNG ĐỎ TRÊN NÚI Đất mùn vàng đỏ trên núi Đất mùn vàng nhạt trên núi ĐẤT TẦNG MỎNG ĐẤT NHÂN TÁC Đất ruộng bậc thang vùng đồi núi Đất bãi khai thác mỏ

C Cs Cc C M Mm Mn M S Sj Sp P Pb P L Lc L G X Xh Xg Xb N F FV FVv HV HV HVv E NT NTct NTkt

DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN I I.1 I.2 I.3 II II.1 II.2 II.3 III III.1 III.2 IV IV.1 IV.2 V V.1 V.2 VI VII VII.1 VII.2 VII.3 VIII IX IX.1 IX.2 X X.1 X.2 XI XII XII.1 XII.2 Cộng (+) Sông suối núi đá và đất không điều tra

Diện tích Ký (ha) hiệu 610.235,40 100 3,27 19.955,64 AR 2,57 15.660,83 AR 0,2 1.236,42 ARl 0,5 3.058,39 AR 5,56 FLs 33.922,33 4,93 FLsg 30.074,22 0,13 FLsh 812,95 0,5 FLsm 3.035,16 1,22 FLt 7.456,42 1,04 FLto 6.369,12 0,18 FLtp 1087,3 0,25 FL 1517,23 0,04 FL 229,59 0,21 FL 1287,64 0,75 PT 4553,09 0,57 PTd 3466,08 0,18 PT 1087,01 0,09 GL 562,83 0,83 AC 5075,39 0,24 ACh 1.443,32 0,58 3509,3 ACg 0,02 ACal 122,77 16.719,07 2,74 NT 62,06 378526,8 AC 254479,96 41,73 ACf 20,34 ACf 124046,9 2,91 ACu 17.727,10 2,79 17007,87 ACu 0,12 719,23 ACu 0,05 299,34 LP 2,16 AT 13201,38 2 ATag 12179,04 0,17 ATur 1022,34 499.516,66 81,9 110.381,40 18,1 (Nguồn: Dự án Điều tra, Đề xuất quy hoạch trồng cây thuốc trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh)

160

Phụ lục 3: Danh mục cây thuốc được trồng và quy mô trồng tại

Quảng Ninh, năm 2017

TT

Tên dược liệu

Đơn vị Diện tích

Hộ dân

DN

x

1

Ba kích

Ha

160,0

x

2

Cát sâm

Ha

-

x

3

Chùm ngây

Ha

3,0

x

4

Đẳng sâm nam

Ha

-

x

5

Dây thìa canh

Ha

1,2

x

x

6

Đinh lăng

Ha

10,0

x

7

Gấc

Ha

1,0

x

8

Hà thủ ô

Ha

x

0,1

9

Hoa hòe

Ha

x

3,1

x

10 Hồi

Ha

2,850,0

x

11 Kim Ngân

Ha

x

1,7

x

12 Mạch môn

Ha

x

-

13 Quế

Ha

3,385,0

x

14

Sơn chi tử

Ha

x

-

15

Thiên môn

x

0,5

16

Trà hoa vàng

Ha

x

9,5

x

17 Địa liền

Ha

86,0

x

18 Diệp hạ châu

Ha

x

1,4

19 Đuôi chồn

Ha

5,0

x

20 Giảo cổ lam

Ha

x

0,6

x

21 Gừng gió

Ha

x

0,1

22 Kim tiền thảo

Ha

x

1,6

x

23 Nấm linh chi

x

Bịch

115,000,0

x

24 Nghệ vàng

Ha

x

0,5

x

25 Nhân trần

Ha

x

4,1

x

26

Ích mẫu

Ha

x

6,0

27

Bạc hà

Ha

x

0,5

28

Bồ công anh

Ha

x

0,6

161

Tên dược liệu

Đơn vị Diện tích

DN

Hộ dân

TT

Cà gai leo

29

Ha

1,3

x

Trinh nữ hoàng cung

30

Ha

0,0

x

31

Sả

Ha

25,5

x

x

32 Nghệ đen

Ha

0,5

x

33

Cát cánh

Ha

0,1

x

34

Tỏi

Ha

1,0

x

Lan kim tuyến

Ha

0,1

x

x

35

Tổng

Ha

26

21

6,560,0

Hồi, Quế

Ha

6,235,0

Dược liệu khác

Ha

325,0

(Nguồn: Dự án Điều tra, Đề xuất quy hoạch trồng cây thuốc

trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh)

Phụ lục 4: Các tổ chức kinh tế tham gia sản xuất chế biến dược liệu

tỉnh Quảng Ninh năm 2017

Sản xuất

TT

Tên doanh nghiệp

Chế biến sản phẩm

nguyên liệu

Công ty Cổ phần Kinh

Lá trà hoa vàng khô, hoa trà hoa vàng

1

doanh Lâm

sản Đạp

Trà hoa vàng

khô, trà hoa vàng túi lọc

Thanh (DT Fopro)

Công ty cổ phần Nấm

2

Nấm linh chi

Nấm linh chi, trà linh chi (túi lọc)

Thịnh Phát

Nghệ

vàng,

3

Công ty cổ phần Secoin

Bột nghệ

gấc

Trà giảo cổ lam Đông Bắc, Trà Diệp

4

ty TNHH nuôi Công trồng sản xuất và chế biến dược liệu Đông Bắc

Dây thìa canh, giảo cổ lam, cà gai leo

hạ châu Đông Bắc, Trà tiểu đường Đông Bắc, Viên tiểu đường Đông Bắc, Viên giải Rượu, giải độc gan Đông Bắc, Viên giảo cổ lam Đông Bắc

HTX Dược

liệu xanh

Ba kích,

trà

5

Cao Trà hoa vàng, Cao Ba kích

Đông Triều

hoa vàng

162

Sản xuất

TT

Tên doanh nghiệp

Chế biến sản phẩm

nguyên liệu

Cà gai leo,

Nhân trần,

Dược liệu đóng gói: Cà gai leo, Nhân

HTX Nông Dược Xanh

Trinh nữ

trần, Trinh nữ hoàng cung, Kim tiền

6

Tinh Hoa

hoàng cung,

thảo đóng gói; Tinh dầu: Tinh dầu

Sả, tinh dầu Bạc hà

Kim tiền thảo đóng gói

HTX nông

lâm ngư

Chùm

ngây,

Tỏi (Rượu tỏi tía, tỏi đen, tỏi tía khô),

7

nghiệp Thái An

tỏi

chùm ngây (Trà, củ khô, Rượu củ)

Nấm linh chi

Nấm linh chi đóng gói

8

HTX Sản xuất và tiêu thụ Nấm linh chi Đầm Hà

Công ty cổ phần Công

Lá trà hoa vàng khô, hoa trà hoa vàng

Ba kích

9

nghệ xanh Đông Sơn

khô, trà hoa vàng túi lọc

Công ty cổ phần TM &

Ích mẫu

Nấm linh chi, trà linh chi (túi lọc)

10

DV Dược liệu Lục Địa

Công ty Lâm nghiệp Bình

Ba kích,

lan

Bột nghệ

11

Liêu

kim tuyến

Trà giảo cổ lam Đông Bắc, Trà Diệp

hạ châu Đông Bắc, Trà tiểu đường

Công ty TNHH MTV Chí

Đông Bắc, Viên tiểu đường Đông

Đinh lăng

12

Công

Bắc, Viên giải Rượu, giải độc gan

Đông Bắc, Viên giảo cổ lam Đông

Bắc

13 Công Ty Tùng Thắng

Ba kích

Cao Trà hoa vàng, Cao Ba kích

Dược liệu đóng gói: Cà gai leo, Nhân

trần, Trinh nữ hoàng cung, Kim tiền

14 HTX Toàn Dân

Ba kích

thảo đóng gói; Tinh dầu: Tinh dầu Sả, tinh dầu Bạc hà

cổ

phần

15

Dầu Hồi

ty Công TM&DV Bình Liêu

Công ty cổ phần xây dựng và sản xuất Bia

16

Rượu Ba kích

Rượu Nước giải khát Cẩm Phả

163

Sản xuất

TT

Tên doanh nghiệp

Chế biến sản phẩm

nguyên liệu

Công

ty TNHH Nam

Cao Thiên Đông, Long Thiên Huyết,

17

dược Y võ

Dược liệu đóng gói: Nấm linh chi, Ba

HTX kinh doanh Lâm sản

18

ngoài gỗ Ba Chẽ

kích, sâm cau; Rượu: Nấm lim xanh, Ba kích, sâm cau

HTX phát

triển Đình

Thuốc đau xương khớp, trà nụ vối

19

Trung

triển xanh

Trà vối, trà kim ngân, trà nhân trần, túi thơm quế hồi, lá tắm ngứa, lá tắm

20

HTX Phát Bình Liêu

chân tay miệng

Dự kiến sản xuất sp: Lá tắm người

21 HTX Quế Sơn

Dao, dược liệu mát gan

Rượu sâm cau Yên Tử, Rượu Linh

chi Yên Tử, Dầu xoa bóp Trầu tiên

22 HTX Thảo dược Yên Tử

Yên Tử, Tinh dầu Trầu tiên Yên Tử,

Linh chi Yên Tử, Dầu tiên Yên Tử.

XN Bia Rượu Thăng

Rượu Ba kích, Rượu mơ

23

Long

HTX Mật ong Thống

Mật ong

24

Nhất

Công ty cổ phần Dược -

25

Vật tư Y tế Quảng Ninh

Chế phẩm từ dược liệu dạng rắn, lỏng

(QUANIPHARC)

(Nguồn: Dữ liệu dự án điều tra, phát triển dược liệu trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh)

164

Phụ lục 5: Kết quả phân tích SWOT cho chuỗi giá trị dược liệu tỉnh

Quảng Ninh

- Diện tích cây dược liệu nhìn chung còn

manh mún, phân tán. Phân bổ không đồng

Điểm mạnh Điểm yếu

n ê i

đều giữa các địa phương trong tỉnh

- Một số dược liệu quý có nguy cơ bị tuyệt

chủng chưa được bảo tồn

- Đất đai, khí hậu, thời tiết, địa hình...thích hợp cho nhiều loại dược liệu - Có nhiều dược liệu quý trong tự nhiên và phân bổ rộng - Một số dược liệu đã trở thành đặc sản địa phương

- Khai thác dược liệu tự nhiên thiếu tính bền

h n ự t n ệ i k u ề i Đ

vững,

g n ộ đ o a L

- Người dân cần cù chịu khó, có kinh nghiệm sản xuất, thu hái dược liệu tự nhiên -Sẵn sàng chuyển đổi cơ cấu cây trồng. - Nhận thức được hiệu quả của dược liệu hơn các cây trồng khác - Lao động nông nghiệp để tạo ra nguyên liệu thô lớn

- Thiếu kỹ thuật trồng, chế biến, bảo quản dược liệu, nhất là những dược liệu quý. - Chưa xác định được cơ cấu cây trồng hợp lý với điều kiện kinh tế của gia đình - Chưa biết tính toán lợi ích và chi phí một cách khoa học - Thiếu vốn sản xuất quy mô lớn, - Sản xuất phục vụ đời sống chưa hướng tới thị trường.

a ủ c h c á s h n

í

h n

ỉ t

h c ế h c ơ C

- UBND tỉnh đã ban hành nhiều chính sách hỗ trợ phát triển dược liệu: Chương trình OCOP, hỗ trợ vốn đầu tư cho DN và người dân (giống, làm đất...), hỗ trợ các điểm giới thiệu sản phẩm - Quan tâm đến chính sách liên kết 4 nhà để tạo điều kiện phát triển cây dược liệu.

- Chính sách ưu đãi đầu tư cho nuôi trồng dược liệu đã có, mức đầu tư còn hạn chế, nhất là đầu tư cho chế biến. - Đầu tư nghiên cứu công nghệ chế biến dược liệu của các cơ sở chế biến còn hạn chế, chưa tạo ra được những sản phẩm có chất lượng cao. - Chưa có cơ chế rõ ràng để thu hút, nhất là đối với các nhà khoa học để tham gia cùng với doanh nghiệp.

165

g n ờ ư r t ị

h T & u ệ i H g n ơ ư h T

- Một số sản phẩm dược liệu có tính đặc sản nổi tiếng từ lâu: Ba kích tím - Nhiều hộ dân đã biết chế biến để bán ra thị trường một số sản phẩm dược liệu, phổ biến nhất là Rượu Bakích tím - Chương trình OCOP của tỉnh đã xúc tiến các địa phương trong tỉnh làm thương hiệu sản phẩm: Mẫu mã, bao bì,tiêu chí chấm điểm bằng số sao (*) - Bước đầu xúc tiến thị trường thông qua chương trình OCOP

- Người tiêu dùng khó phân biệt được sản phẩm trồng hay thu hái tự nhiên, thị trường khó kiểm soát chất lượng, người tiêu dùng bị trả giá cao hơn giá thực - Chủ yếu tiêu thụ trong tỉnh, chưa tiêu thụ ra ngoài do mẫu mã, bao bì Rượukhó vận chuyển - Số lượng sản phẩm dược liệu đạt chất lượng 5 sao chưa nhiều, mẫu mã bao bì chưa thật sự hấp dẫn - Chưa xây dựng được thương hiệu đối với các dược liệu quý (trà hoa vàng) - Nhiều sản phẩm dược liệu chưa tìm được thị trường tiêu thụ, do giá cả cao như Trà hoa vàng

- Công suất nhỏ, thiết bị lạc hậu, chưa tạo ra

- Có một số cơ sở chế biến dược

được những sản phẩm có chất lượng, một

liệu tại tỉnh, chất lượng sản phẩm

còn hạn chế

phần do không tìm được đầu ra nên chế biến

cầm chừng, không tiêu thụ được lượng dược

- Việc bảo quản sản phẩm tươi

liệu nông dân sản xuất ra (Cty Đông Bắc)

đơn giản hơn so với một số nông

n ả u q o ả b à v n ế i

- Do không kiểm soát được chất lượng, một

sản khác: rau, quả, hải sản...

b ế h C

số Cty chế biến không dùng nguyên liệu tại

- Tỉnh có nhiều tiềm năng phát

chỗ mà mua bên ngoài (Cty dược Quảng

triển công nghệ chế biến dược liệu

Ninh)

166

- Nhiều hộ nông dân liên kết

- Mối liên kết giữa nông dân và thương lái/

thành tổ HT hoặc HTX để sản

doanh nghiệp/người chế biến còn kém, ảnh

xuất nguyên liệu cung cấp cho cơ

hưởng đến năng lực cung ứng nguyên liệu

sở chế biến: HTX Yên Than- Tiên

của người trồng. Do không tìm được thị

Yên; HTX Nông dược xanh Tân

trường tiêu thụ, nên doanh nghiệp không

Hoa, Quảng La,Hoành Bồ...)

thực hiện đúng hợp đồng bao tiêu sản phẩm

- Các Doanh Nghiệp như Đông

cho người dân.

Bắc, Đạp Thanh… ra đời bước

- Do công nghệ chế biến biến còn lạc hậu,

u ệ i l c ợ ư d

đầu tạo sự liên kết giữa nông dân

chưa tạo ra được những sản phẩm có chất

ị r t

và doanh nghiệp chế biến sản

lượng giá thành thấp, không chế biến hết

á i g

phẩm

được nguồn nguyên liệu khi chính vụ, dẫn

- Hệ thống tiêu thụ dược liệu

đến người dân tự bán (gặp khách là bán,

i ỗ u h c

(cũng như các nông sản khác tại

thậm chí không để già tại ruộng không thu

Quảng Ninh) cho đến nay phần

hoạch

lớn dựa trên uy tín và thỏa thuận

- Chưa có được cơ chế ràng buộc giữa các

g n o r t ệ h n a u Q

miệng, điều này cũng có mặt

tác nhân tham gia chuỗi dẫn đến "mạnh ai

mạnh giúp cho các ‘hợp đồng’

nấy làm". Phần lớn thành viên trong hệ thống

thường được thực hiện đơn giản,

đều thiếu những kiến thức cơ bản về sản xuất

nhanh, gọn, nhưng không có tính

theo chuỗi giá trị, thiếu tính bền vững

pháp lý để đảm bảo

- Thiếu sự phản hồi từ người tiêu dùng đến

các khâu trồng trọt, chế biến, thiếu các luồng

thông tin hai chiều, và thông tin tới các nhà

chức trách.

Thách Thức

lam,

- Đã có nhiều sản phẩm được sản xuất từ dược liệu được người dân quan tâm: Thải độc gan, viên tiểu trà hoa đường, giảo cổ vàng...

- Thị trường đầu ra còn hạn chế, manh mún. Những sản phẩm từ dược liệu có công hiệu chậm hơn so với sản phẩm từ tân dược. Người dân chưa có thói quen sử dụng dược liệu như một loại thực phẩm để chăn sóc sức khỏa hàng ngày.

- Là tỉnh có nhiều địa điểm du lịch

Cơ Hội

u ẩ h k t ấ u X à v

biển và du lịch tâm linh, hàng

năm thu hút nhiều du khách trong

g n ờ ư r t ị

- Chưa gắn được các sản phẩm du lịch với việc quảng bá giới thiệu các sản phẩm dược liệu cho du khach, thị trường này còn đang bỏ ngỏ.

và ngoài nước, có cơ hội để mở

h T

rộng thị trường.

- Chưa có sản phẩm dược liệu nào xuất khẩu ra thị trường nước ngoài,

167

ỉ t

- Tạo điều kiện cho các tổ chức cá nhân xây dựng thương hiệu sản h n phẩm dược liệu

- Chưa biết cách làm, chưa có công nghệ chế biến, chưa thu hút được nhiều tổ chức cá nhân tham gia, cần phải tuyên truyền sau rộng hơn nữa

- Hỗ trợ doanh nghiệp vốn trong xây dựng hạ tầng và mua thiết bị với một lượng nhất định

- Thiết bị và công nghệ chế biến cần lượng vốn lớn, nhiều doanh nghiệp không có khả năng tiếp cận, nên vẫn sử dụng công nghệ và thiết bị lạc hậu

a ủ c P O C O h n

- Hỗ trợ gian hàng giới thiệu sản phẩm tại một số trung tâm huyện và thành phố

ì r t

- Số người đến gian hàng còn ít, do sản phẩm dược liệu có tác dụng chậm trong chữa bệnh, nếu sử dụng như một loại thực phẩm thì người dân chưa có thói quen

g n ơ ư h C

- Có quy định tiêu chuẩn chất lượng bằng số (*), 5 sao là sản phẩm đạt chất lượng tốt nhất

- Người tiêu dùng chưa hiểu (*) là gì, cần tăng cường quảng cáo hoặc có những Tab để giới thiệu chất lượng đi kèm với sản phẩm để người tiêu dùng biêt

- Chưa hiểu rõ được phương thức kinh doanh theo chuỗi, cũng như các kiến thức về chuỗi giá trị, chưa tính toán được lợi ích của các tác nhân tham gia chuỗi giá trị

- Một số doanh nghiệp quan tâm đến phát triển sản xuất và chế biến dược liệu theo hình thức chuỗi giá trị khép kín: Cty Đạp Thanh, HTX dược liệu xanh Tân Hoa

triển

- Một số hộ sản xuất nhỏ cũng mong muốn phát thành doanh nghiệp

- Chưa biết được các thủ tục thành lập doanh nghiệp nên còn e dè, ngai hỏi, ngại gặp các cơ quan công quyền để được hướng dẫn, nên vẫn sản xuất kiểu nhỏ lẻ, lo lắng khi thành lập DN không biết quản lý...

c ọ h a o h k à h n c á c

à v p ệ i h g n h n a o d a ủ c m â t n a u q ự S

- Đã có những nhà khoa học quan tâm kể cả chuyên ngành y dược cũng như kinh tế

- Chưa thực sự liên kết được với doanh nghiệp để tư vấn giúp họ thấy được việc phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị là cần thiết và phù hợp với xu hướng hội nhập.

- Chưa có sự chia sẻ toàn diện giữa các hộ

- Nhiều nông dân đã biết liên kết với nhau thành HTX dược liệu

nông dân trong sản xuất và tiêu thụ sản

phẩm, đôi khi còn giữ bí quyết

g n a g n t ế k

- Chưa tuân thủ chặt chẽ theo hợp đồng khi

n ê i l

- Doanh nghiệp đã biết liên kết với hộ nông dân trồng dược liệu hoặc liên kết với nhóm hộ, HTX để cung cấp nguyên liệu thô

à v

liên kết, doanh nghiệp chưa bao tiêu được

toàn bộ nguồn nguyên liệu của nông dân

c ọ d t ế k n ê i L

168

- Chưa đưa ra được một cơ chế cụ thể cho

việc liên kết mà đang dừng lại ở chủ chương,

- Tỉnh rất quan tâm đến việc liên kết 4 nhà trong sản xuất nói chung và phát triển sản xuất dược liệu theo chuỗi giá trị nói riêng.

chỉ đạo từ cấp trên, nên rất khó thực hiện ở

cấp dưới vì mỗi nhà đều có những cơ chế

hoạt động riêng, nhất là Nhà doanh nghiệp

- Liên kết giữa Nhà Doanh nghiêp và Nhà

nông là chưa đủ, mà cần phải có liên kết đủ 4

nhà để Nhà nước giải quyết các cơ chế chính

- Đã có được liên kết giữa Nhà Doanh nghiệp và Nhà nông nhưng còn chưa chặt chẽ, thiếu cơ chế ràng buộc

à h n u ề i

sách, Nhà doanh nghiệp và Nhà nông thực

hiện các hoạt động cụ thể, Nhà khoa học hỗ

h n à v

- Liên kết nhiều nhà là cơ hôi rất

trợ về mặt khoa học kỹ thuật.

tốt cho phát triển chuỗi giá trị

à h n 4

nông sản nói chung và dược liệu

- Nghiên cứu này chưa tìm thấy mỗi liên kết

nói riêng: Viện, Trường, cán bộ

nhiều nhà nhưng có chính sách từ chính

t ế k n ê i L

khuyến nông, Công ty cung ứng

quyền địa phương các cấp,…từ chương trình

vật tư đầu vào, Công ty chế biến

OCOP của tỉnh, theo đó, chính quyền địa

về xúc tiến thương mại, kiểm

phương các cấp cần hỗ trợ tốt để các tổ chức,

soát thị trường và chất lượng;

cá nhân có được sản phẩm tham gia chương

hoặc ngân hàng hỗ trợ về vỗn,

trình

chính sách từ chính quyền địa

phương các cấp,…

(Nguồn: NCS tổng hợp thông qua khảo sát và phỏng vấn chuyên gia)

169

PHỤ LỤC 6: PHIẾU KHẢO SÁT THU THẬP THÔNG TIN DÀNH CHO

CÁC HỘ GIA ĐÌNH THAM GIA TRỒNG VÀ KINH DOANH DƯỢC

LIỆU THUỘC NHÓM OCOPTẠI QUẢNG NINH

Giới thiệu: Xin chào ông/bà, chúng tôi là giáo viên ở trường Đại học Hạ Long và các cộng

tác viên. Chúng tôi đang tiến hành một nghiên cứu về chuỗi giá trị dược liệu trên địa

bàn tỉnh Quảng Ninh. Vấn đề mà chúng tôi muốn đi sâu tìm hiểu là những yếu tố ảnh

hưởng đến sự vận hành và phát triển của chuỗi dược liệu, thực trạng liên kết của các

tác nhân trong phát triển chuỗi dược liệu. Từ đó, chúng tôi phân tích, đề xuất các

biện pháp hỗ trợ nhằm tháo gỡ những khó khăn, cải thiện giá trị gia tăng, tăng khả

năng thương mại hóa sản phẩm dược liệu tại Quảng Ninh. Cuộc trao đổi lấy ý kiến

này là hoàn toàn tự nguyện, những thông tin thu thập hôm nay chỉ phục vụ cho mục

đích nghiên cứu.

Để đánh giá thực trạng và đề ra các giải pháp hợp lí về việc phát triển và bảo tồn

cây dược liệu góp phần thực hiện chương trình xây dựng phát triển nông thôn mới của

tỉnh Quảng Ninh, ông/bà vui lòng bớt chút thời gian trả lời các câu hỏi dưới đây.

Câu 1. Trước hết, anh/chị vui lòng cho biết hộ gia đình của anh/chị có bao

nhiêu nhân khẩu? Trong đó có bao nhiêu nam, bao nhiêu nữ và có bao nhiêu lao

động chính tham gia sản xuất kinh doanh dược liệu?

1.1 Số nhân khẩu: …………

1.2 Số lao động gia đình chính…………

1.3 Số lao động chính là nam: ……

Câu 2: Đất canh tác dược liệu của anh/chị hiện nay như thế nào

Loại dược liệu

4. Sổ đỏ

1. Diện tích (sào)

2. Loại đất

3. Nguồn gốc

5. Hạng đất

6. Tự đánh giá độ phì

7. phương thức canh tác

2.1

2.2

2.3

2.4

2.5

170

Loại đất: (1) đất rẫy, (2) đất ruộng, (3) đất đồi, (4) đất khác (ghi rõ)

Nguồn gốc: (1) = mua lại của người khác, (2) = tự phát hoang, (3) = được cho

tặng, (4) = được cho mượn, (5) = thuê của người khác, (6) = khác (ghi rõ).

Sổ đỏ: 1 = Có, 0 = Không

Tự đánh giá độ phì: (1) = Xấu, (2) = Trung bình, (3) = Tốt

Phương thức canh tác: (1) = xen canh, (2) = thâm canh, (3) = quảng canh, (4)=

khác (ghi rõ…………..)

Cách điều tra: Nếu chọn loại đất rẫy thì ghi số 1; hoặc nếu kông có sổ đỏ thì

ghi số 0 vào các ô tương ứng

Câu 3: Kết quả sản xuất dược liệu (tính tất cả các vụ trong năm)

Loại dược liệu

1. Số vụ/năm (vụ)

2. Năng suất bình quân

3. Giá bán bình quân (1000đ/kg

4. Giá bán cao nhất (1000đ/kg)

5. Giá bán thấp nhất (1000đ/kg)

(kg/sào)

3.1

3.2

3.3

3.4

3.5

Câu 4: Chi phí sản xuất dược liệu trong 12 tháng qua.

Loại dược liệu

ĐVT/

Chi phí

Tổng/

1

2

3

4

5

(1000đ)

Diện tích gieo trồng

Sào

1. Giống

Kg

-Lượng mua

Kg

-Giá bình quân

1000đ/kg

2. Phân bón

-Phân chuồng

Tạ

-Đạm

Kg

-Lân

Kg

171

-Kaly

Kg

-NPK

Kg

3. Thuốc trừ sâu

1000đ

4.Thuốc diệt cỏ

1000đ

5.Chi phí bằng tiền

1000đ

-Thuỷ lợi

1000đ

-Dịch vụ làm đất

1000đ

-Bảo vệ đồng ruộng

1000đ

-Vận chuyển

1000đ

-Sơ chế

1000đ

- Chi khác

1000đ

-CF thu hoạch

1000đ

- Lđ thuê ngoài

1000đ (c)

Tổng (B) (1000đ)

Câu 5: Tiếp cận các yếu tố đầu vào cho sản xuất dược liệu trong 12 tháng qua

Yếu tố đầu vào

1. Loại dược liệu

2. Nguồn cung

3. Hình thức

4. Ghi

cấp

cung cấp

chú

1. Giống

- 2. Phân bón

- 3. Thuốc bảo vệ thực vật

4. Thủy lợi

5. Dịch vụ khác

1. 2. 3. 1. 2. 3. 1. 2. 3. 1. 2. 3. 1. 2. 3.

172

Nguồn cung cấp: (1)= Gia đình tự nhân giống; (2) = Mua tại các cửa hàng bán cây giống; (3) = Đặt mua của các viện nghiên cứu, các doanh nghiệp; (4) = Do doanh nghiệp cung cấp (theo hình thức bao tiêu sản phẩm)

5= Các nguồn khác: .........................................................................................

Hình thức: (1)=Hợp đồng; (0)=Không thông qua hợp đồng

Câu 6. Tiếp cận thị trường đầu ra cho các sản phẩm dược liệu

Loại dược

1.Nguồn

2.Lượng

3.Giá bình

4.Phương

5.Hợp

6.Ghi chú

liệu

tiêu thụ

tiêu thụ

quân

thức thanh

đồng

chính

chính (kg)

(1000đồng/kg)

toán

1…………

2…………..

3…………..

Ghi chú:

Nguồn tiêu thụ chính: (1) = bán tại nhà, (2) = chợ, (4) = thương lái, (5) = doanh

nghiệp thu mua, (6)= khác (ghi rõ)

Phương thức thanh toán: (chỉ tính cho phần lớn nông sản được tiêu thụ đã đề

cập ở phần trên): (1) = trả tiền ngày, (2) = mua nợ

Phương thức hợp đồng: (chỉ tính cho phần lớn nông sản được tiêu thụ đã đề

cập ở phần trên): (1) = hợp đồng tiêu thụ, (2)= không thông qua hợp đồng

Câu 7. Thành viên tổ hợp tác, hợp tác xã (xác định liên kết)

7.1 Anh/chị có tham gia tổ nhóm sản xuất hay HTX nào không?

(1) = Có (0) = Không

7.2. Nếu có, xin ông bà cho biết tên tổ nhóm, HTX tham gia?

..............................................................................................................................

.........................................................................................................................................

..

(Lưu ý: Một người có thể tham gia nhiều tổ, nhóm)

7.3. Nếu không, xin ông bà cho biết lý do vì sao không tham gia?

(1) = Không hỗ trợ được tiếp cận các vật tư nông nghiệp; (2) = Không đem lại

lợi ích tốt hơn; (3) = Muốn vào nhưng không được chọn; (4 )= Khác (ghi rõ)

173

...........................................................................................................................

...........................................................................................................................

Câu 8: Tiếp cận thị trường tín dụng

8.1 Trong khoảng thời gian 1 năm qua, anh /chị có ý định vay tín dụng để mở

rộng sản xuất kinh doanh dược liệu không? (Lưu ý: không tính vay cho tiêu dùng)

(1) = Có (0) = Không

8.2 Anh/chị có thực hiện ý định của mình hay không?

(1) = Có (0)= Không

8.2.1 Nếu không, lý do tại sao:

(1 ) = lãi suất quá cao; (2) = thủ tục pháp lý quá phức tạp; (3) = thời hạn vay

không phù hợp; (4) = không có tài sản thế chấp; (5) = chưa trả nợ cũ cho ngân hàng;

(6) = khác (ghi rõ)

8.2.2. Nếu có, tình hình vay và sử dụng vốn vay cho sản xuất của anh/chị như

thế nào?

1.Số thứ tự

2.Số tiền

3.Nguồn

4.Lãi

5.Thời

6.Mục đích

7.Lượng vốn

khoản vay

vay (1000 đ)

vay

suất

hạn

sử dụng

sử dụng

(tháng)

tương ứng

1

2

Nguồn vay: (1) = NH Nông nghiệp, (2) = Ngân hàng CSXH, (3) = Các đoàn thể

(Ví dụ: Hội Nông dân, Hội Phụ nữ,…), (4) = Người cho vay lẫy lãi, (5) = Bạn bè, người

thân,

(6 )= Khác (ghi rõ)

Mục đích sử dụng: (lưu ý: 1 khoản vay có thể sử dụng cho nhiều sản phẩm)

(1) = Mua giống; (2) = Mua phân bón; (3) = Mua thuốc bảo vệ thực vật; (4)=

Cải tạo đất; (5) = Marketing dược liệu; (6) = Mục đích khác (ghi rõ……………….

Câu 9: Tiếp cận khuyến nông

9.1 Trong khoảng thời gian 1 năm qua, ông bà có ý định tham gia một lớp học

khuyến nông nào không?

(1) = Có (0) = Không

174

9.2 Nếu có, lớp khuyến nông ông bà đã có ý định muốn học là cho nội dung

nào?....

(Lưu ý: một người có thể muốn học nhiều lớp)

(1)= Kỹ thuật trồng dược liệu; (2) = Kỹ thuật chăm sóc dược liệu; (3) = Kỹ thuật

thu hái dược liệu; (4) = Kỹ thuật chế biến dược liệu; (5) = Kỹ năng bán hàng, đàm

phán ký hợp đồng tiêu thụ dược liệu; (6) = Khác (ghi rõ)………………...........

9.3 Trong thực tế, ông bà có được tham gia lớp khuyến nông như mình dự định

không?

(1) =Có (0) = Không

Nếu không, lý do tại sao: ………………………………………............

(1) = Đăng ký nhưng không được lựa chọn; (2) = Không có nhu cầu vì tập huấn

không đem lại lợi ích thiết thực; (3) = Không tham dự do lý do cá nhân; (4) Không

biết thông tin để đăng ký; (5) = Khác (ghi rõ)..........................................

9.4 Nếu có tham dự, anh chị đã tham gia các lớp tập huấn như thế nào?

1. Nội

2. Số ngày

3.Người tổ

4. Mức độ

5.Mức độ

6. Ghi chú

dung tập

học (ngày)

chức

thông tin còn

hữu ích

huấn

nhớ

1

2

3

4

5

Người tổ chức: (1) = khuyến nông huyện, xã, (2) = các dự án phi chính phủ,

(3)= Doanh nghiệp (4) = khác (ghi rõ)

Nội dung: (1) = Kỹ thuật trồng dược liệu; (2) = Kỹ thuật chăm sóc dược liệu; (3)

= Kỹ thuật thu hái dược liệu; (4) = Kỹ thuật chế biến dược liệu; (5) = Kỹ năng bán

hàng, đàm phán ký hợp đồng

tiêu

thụ dược

liệu;

(6) = Khác

(ghi

rõ)……………….............................

Mức độ hữu ích: (1) = Thấp, (2) = Bình thường, (3) = Cao.

175

Câu 10. Gia đình ông/bà thường thu hái cây dược liệu như thế nào?

Ghi chú

Thời điểm thu hái

Sản phẩm thu hái

Phương án sau thu hái

Loại dược liệu

Kỹ thuật trồng và chăm sóc

1

2

3

4

5

Ghi chú:

Kỹ thuật trồng, chăm sóc: (1)= Chủ yếu theo kinh nghiệm bản thân; (2)= Theo

kinh nghiệm bản thân cộng vớisự hỗ trợ khoa học – kĩ thuật từ tổ chức/cơ quan quản

lí/ nghiên cứu/doanh nghiệp.

Thời điểm thu hái: (1)= Theo đúng thời kì thu hái (đúng mùa, đúng vụ, đúng

tuổi của cây); (2) = Theo nhu cầu thị trường; (3) = Theo kinh nghiệm truyền thống của

bản thânvà của địa phương

Sản phẩm thu hái: (1) Thu hái cả cây; (2) Thu hái búp cây; (3)Thu hái hoa; (4)

Thu hái quả: (5) Thu hái ngọn có hoa; (6) Thu hái lá; (7) Thu hái hạt; (8) Thu hái vỏ:

(9) Thu hái gỗ: (thu hái rễ và thân)

Phương án sau thu hái: (1) =Sản phẩm tươi được bán ngay; (2) =Sản phẩm tươi

đượcSơ chế; (3) =Sơ chế và bào chế

Câu 11. Để sơ chế các sản phẩm của cây dược liệu, gia đình ông/bà thường

làm theo những cách nào dưới đây:

(1) = Làm khô bằng cáchphơi trực tiếp ngoài trời; (2) =Làm khô bằng cách

phơi trực tiếp trong râm hoặc dưới mái che; (3)=Làm khô bằng không khí nóng và khô; (4) =Làm khô bằng tia hồng ngoại; (5) =Làm khô ở tủ sấy nóng và tủ sấy chân không, (6) =Những cách khác (xin ghi rõ).………………………...............................

Câu 12. Gia đình ông/bà thường bảo quản các sản phẩm của cây dược liệu

như thế nào?

(1) = Đóng bao gác lên bếp; (2)=Đóng bao để dưới sàn nhà (3)=Đóng bao để ở kho chuyên dụng; (4) =Các hình thức khác (xin ghi rõ). .............................................

176

Câu 13. Ông/bà có được các doanh nghiệp đặt hàng trước khi trồng các

sản phẩm dược liệu không?

(1)= Không, tự trồng vì phù hợp với địa phương, và tự tiêu thụ; (2)=Chỉ trồng

khi được đặt hàng; (3) = Vừa tự tiêu thụ vừa cung cấp cho đơn vị thu gom, chế biến

Câu 14. Việc trồng cây dược liệu của gia đình ông/bà có sự định hướng của

chính quyền địa phương/ doanh nghiệp không:

(1)=Có (0)= Không

Nếu có, chính quyền địa phương/ doanh nghiệp thường định hướng về lĩnh vực

nào (xin ghi rõ) ………………………………………………………………...

Câu 14. Những khó khăn mà gia đình ông/bà gặp phải khi trồng cây dược liệu là gì? (Có thể chọn 1 phương án; hoặc nhiều hơn 2 phương án, xin ông/bà vui

lòng đánh số sắp xếp ưu tiên từ mức độ cao nhất đến thấp nhất, 1,2,3….)

(1) = Đất đai; (2) =Vốn; (3)= Kỹ thuật; (4) =Thị trường tiêu thụ; (5 )= Giá các

yếu tố đầu vào tăng (phân bón, thuốc BVTV,..); (6) Khả năng thu gom của người mua

hạn chế; (7) Chất lượng sản phẩm không đồng đều

Câu 15. Từ năm 2013 đến nay, gia đình ông/bà được có được hưởng những

chính sách ưu đãi nào của nhà nước, của tỉnh Quảng Ninh khi tham gia trồng,

khai thác, chế biến các sản phẩm là lâm sản – dược liệu? (nếu có xin ghi rõ)

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

Câu 16. Những chính sách của Nhà nước, của tỉnh Quảng Ninh về trồng,

chế biến và tiêu thụ lâm sản – dược liệu có tính khả thi với hộ trồng như ông/bà

không?

(1)= Có, đáp ứng được cho người dân; (2) = Không, vì ..........................

Câu 17: Theo ông/bà, những loại lâm sản - dược liệu nào của địa phương

đang bị suy giảm, hoặc có nguy cơ tuyệt chủng (xin ông/bà ghi rõ):

............................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .................................................................................................................................

177

Câu 18. Theo ông/bà, những yếu tố nào dưới đây sẽ quyết định sự phát

triển của cây dược liệu? (có thể lựa chọn nhiều phương án, đánh theo thứ tự ưu

tiên từ 1 cho đến 8)

(1) = Điều kiện tự nhiên; (2)= Điều kiện kinh tế - xã hội; (3) =Tổ chức quản lí;

(4)= Tổ chức quản lí; (5) = Khoa học kĩ thuật; (6) = Sản xuất, chế biến; (7)= Tiêu thụ,

phân phối; (8) = Quảng bá, tiếp thị và xúc tiến thương mại

Câu 19. Ông/bà có biết các cây dược liệu gia đình đang trồng được chế

biến, bào chế thành các loại thảo dược nào?

Tên dược liệu

Được chế biến thành thảo dược

Câu 20. Năm 2016, tỉnh Quảng Ninh đã đánh giá và phân hạng sản phẩm

thuộc chương trình Ocop, ông/bà có biết các thảo dược được chế biến từ nguồn

dược liệu ông/bà đang trồng được xếp hạng nào dưới đây

Loại dược liệu

4 sao

5 sao

2 sao 3 sao

Câu 21. Ông bà có trồng cây Ba kích và trà Hoa vàng không

Loại cây

Diện tích Năng suất Sản lượng Chi phí

Giá bán Nơi bán

Trà hoa vàng

Ba kích

Câu 22. Ông/bà có biết đến sản xuất theo chuỗi giá trị không?

Nếu có biết thế nào………………….............................................................

178

Câu 23. Ông/bà có biết sản xuất theo chuỗi giá trị có lợi ích gì không?

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

Xin ông/bà vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân

Họ tên ……………………………………………………………

Địa chỉ: …………………………………………………………………

Số điện thoại: ……………………………………………………………

Tuổi: ……… Giới tính: ……… Trình độ văn hóa: ………………………

Số thành viên trong gia đình: ………. (người)

Số lao động: …………… (người)

Kinh nghiệm trong sản xuất dược liệu-lâm sản: ………………….. (năm)

Thu nhập bình quân của hộ: …………… (triệu đồng/năm)

Trân trọng cảm ơn sự hợp tác của ông/bà

179

PHỤ LỤC 7: PHIẾU KHẢO SÁT THU THẬP THÔNG TIN DÀNH CHO

DOANH NGHIỆP/HỢP TÁC XÃ THAM GIA THU MUA VÀ CHẾ BIẾN

DƯỢC LIỆU THUỘC NHÓM OCOPTẠI QUẢNG NINH

Để giúp chúng tôi đánh giá thực trạng và đề ra các giải pháp hợp lí về việc bảo

tồn và phát triển cây dược liệu góp phần thực hiện chương trình xây dựng phát triển

nông thôn mới của Quảng Ninh, mong Quý doanh nghiệp/HTX (sau đây gọi chung là

doanh nghiệp) vui lòng điền

Khoanh tròn vào những con số tương ứng và ghi ý kiến vào các dòng để trống

Phần I: THÔNG TIN CHUNG

vào bảng câu hỏi sau đây:

1. Tên đơn vị: ………………………………………………………………

Tên giao dịch…………………………………............................................

Năm bắt đầu sản xuất kinh doanh……………………………………………

Vốn ĐKKD: ……………………….. (tỷ đồng)

Tổng số lao động: ………………….(người)

2. Địa chỉ doanh nghiệp/HTX

Tỉnh/Trung Ương: …………………………………………………………

Thành phố:…………………………………………………………………

Huyện/Quận:……………………………………………………………………

Xã/Phường:………………………………………………………………………

Số điện thoại ………………Fax:……………….Email………………………..

3. Loại hình doanh nghiệp

4= Công ty cổ phần 5= Doanh nghiệp nhà nước khác hình 6=Loại

1=Doanh nghiệp tư nhân 2= Công ty TNHH 3= DN có vốn nước ngoài

………………………..

4. Nguồn vốn tín dụng của doanh nghiệp được huy động từ nguồn nào? 1= Ngân hàng TMCP; 3= Quỹ hỗ trợ phát triển 2= Mối quan hệ của DN

3. Ngân hàng CSXH 5. Ngân hàng NN &PTNN 4. Ngân hàng Phát triển

180

Phần II: NỘI DUNG KHẢO SÁT

Câu 1.Tình hình thu mua dược liệu cho nông dân?

Loại dược liệu

1.Nguồn cung

2.Lượng thumua

3.Giá thu mua bình

4.Phương thức

5.Hợp đồng

6.Những chi phí

7. ghi

cấp

(kg)

quân

marketing

chú

thanh

toán

liên quan

(1000đồng/

đến thu

kg)

mua

(1000đ/tạ)

1…………

2…………..

3…………..

…………..

Nguồn cung cấp

1= mua trực tiếp từ hộ; 2= mua từ HTX; 3= mua từ tổ, nhóm sản xuất dược liệu

4= mua từ thương lái; 5= khác…………………….

Phương thức thanh toán: (chỉ tính cho phần lớn nông sản được tiêu thụ đã đề

cập ở phần trên): 1 = trả tiền ngày, 2 = thu mua theo hình thức khấu trừ đầu tư mua

nguyên vật liệu sản xuất.

Phương thức hợp đồng: (chỉ tính cho phần lớn nông sản được tiêu thụ đã đề

cập ở phần trên): 1 = hợp đồng tiêu thụ, 2 = không thông qua hợp đồng, 3= hình thức

khác (ghi rõ…………………...............................................................................................).

181

Câu 2.Tiêu chí ưu tiên lựa chọn vùng thu mua dược liệu cho nông dân của doanh nghiệp? (Có thể chọn 1 phương án; hoặc nhiều phương án, xin vui lòng đánh số sắp xếp ưu tiên từ mức độ cao nhất đến thấp nhất 1,2,3….)

1 = Vùng sâu vùng xa 2 = Vùng nguyên liệu được quy hoạch

5= Có sản lượng lớn 6= Chất lượng nguyên liệu tốt

3 = Có giao thông phát triển

7= Gần nhà máy chế biến

4= Vùng nguyên liệu có nông dân nghèo

Câu 3.Khi thu mua dược liệu cho nông dân, doanh nghiệp thường ưu tiên

thu mua dược liệuở dạng sản phẩmnào?

1=Sản phẩm tươi

2=Sản phẩm tươi đượcsơ chế

3=Đã qua sơ chế và bào chế

Câu 4.Các ưu tiên mà doanh nghiệp lựa chọn đối tác nông dân liên kết là thế nào?(xin vui lòng đánh số sắp xếp ưu tiên từ mức độ cao nhất đến thấp nhất, 1,2,3….)

1 = Nông dân mới SX chưa có kinh nghiệm 6 = Nông dân nghèo, quy mô nhỏ 2 = Chọn Hợp tác xã 3 = Nông dân gắn với HTX 4 = Nông dân dân tộc kinh 5 = Nông dân dân tộc thiểu số

7 = Nông dân cá thể 8 = Nông dân giàu, quy mô lớn 9 = Nông dân sản xuất lâu năm có kinh nghiệm

Câu 5. Những ưu tiên mà doanh nghiệp khi chọn người bán dược liệu ?(xin doanh nghiệp vui lòng đánh số sắp xếp ưu tiên từ mức độ cao nhất đến thấp nhất, 1,2,3….)

1= Luôn có mức giá bán ưu đãi ;

2= Là đối tác thường xuyên 3= Đảm bảo số lượng, chất lượng đúng hợp đồng

4 = Chủ động phương tiện vận chuyển

5 = Có mối quan hệ với chính quyền địa phương

6= Thiết lập mối quan hệ đầu vào trong sản xuất lâm sản-dược liệu

Câu 6. Khi mua sản phẩm dược liệu doanh nghiệp có thực hiện theo

phương thức hợp đồng không?

1= Có

2= Không

Nếu trả lời có doanh nghiệp vui lòng trả lời tiếp câu số 8,9 đến hết bảng hỏi,

nếu trả lời khôngdoanh nghiệp vui lòng trả lời từ câu số 10 đến hết bảng hỏi.

Câu 7.Việc thực hiện hình thức đàm phán ký kết hợp đồng giữa nông dân

và doanh nghiệp như thế nào? (Chọn 1 phương án duy nhất)

1= Doanh nghiệp có điều tra nguyện vọng ND

182

2= DN thương lượng với đại diện ND 3= DN thương lượng với từng hộ ND 4= DN có tổ chức họp với ND để lấy ý kiến 5= DN thỏa thuận với chính quyền địa phương 6= Hợp đồng được soạn thảo theo ý DN

Câu 8. Trong quá trình thực hiện hợp đồng có tranh chấp thì doanh nghiệp sẽ chọn hình thức xử lý tranh chấp nào dưới đây? (chỉ chọn duy nhất một hình thức)

1= Thương lượng với người bán 2=Kiến nghị với chính quyền địa phương can thiệp 3= Đưa ra tòa án để giải quyết 4= Không làm gì

Câu 9. Doanh nghiệp có đặt hàng với hộ nông dân/ hợp tác xã/ địa phương

trồng dược liệu không? 1=Không 2=Có 3=Chỉ mua khi có thị trường tiêu thụ

Nếu có, xin vui lòng cho biết thêm thông tin về hình thức đặt hàng.....................

...............................................................................................................................

Câu 10.Doanh nghiệp có đầu tư yếu tố đầu vào cho khâu nuôi dược liệu

không?

1= Có 2= Không

Nếu trả lời có doanh nghiệp vui lòng trả lời tiếp câu số 11 đến hết bảng hỏi,

nếu trả lời khôngdoanh nghiệp vui lòng trả lời từ câu số 12 đến hết bảng hỏi.

Câu 11.Những hoạt động đầu tư liên kết của doanh nghiệp cho khâu nuôi trồng dược liệu là gì?(Có thể chọn 1 phương án; hoặc nếu chọn nhiều hơn 2 phương án, xin vui lòng đánh số sắp xếp ưu tiên từ mức độ cao nhất đến thấp nhất, 1,2,3….)

Lĩnh vực liên kết

5.Hợp đồng

7. ghi chú

2.Phương thức hỗ trợ

1.Lượng hỗ trợ (ghi theo các đơn vị khác nhau)

6.Những chi phí marketing liên quan đến thu mua (1000đ/tạ)

1.Giống

2.Phân bón.

3.Thuốc bảo vệ thực vật

183

4. Tập huấn kỹ thuật, hướng dẫn

quy trình trồng và chăm sóc.

5. Hỗ trợ vốn

Phương thức hỗ trợ: 1= cho vay ứng trước; 2= giới thiệu nguồn cung cấp; 3=

hình thức khác (ghi rõ……………………………………………..)

Câu 12.Doanh nghiệp sử dụng hình thức nào để thu mua nguồn nguyên

liệu dược liệu?

1= Doanh nghiệp tự tổ chức phương tiện

2= Nông dân, HTX vận chuyển tới doanh nghiệp

3= Khác (ghi rõ..................................................................................................

184

Câu 13. Chi phí và giá bán các sản phẩm chế biến từ dược liệu

Ghi chú

Giá thu mua (1000đồ ng/kg)

Chi phí marketing, bán hàng (1000đồng /kg)

Tên sản phẩm được chế biến từ dược liệu

Chi phí vận chuyển, marketing (1000đồng /kg)

Giá thành chế biến (1000đồ ng/kg)

Giá bán đến đại lý, siêu thị (nếu DN sử dụng kênh phân phối) (1000đồng/kg)

Thị trường (1= trong nước, 2= ngoài nước)

Phương pháp chế biến (1= thủ công, 2 công nghiệp)

Chi phí chế biến (1000 đồng/ kg)

Giá bán đến người tiêu dùng (nếu DN bán trực tiếp) (1000đồng/k g)

185

Câu 14. Xin doanh nghiệp cho biết những khó khăn mà doanh nghiệp gặp phải khi hỗ trợ nông dân tiếp cận các yếu tố đầu vào để sản xuất dược liệu?

Câu 15. Với những khó khăn đó, doanh nghiệp có sáng kiến gì nhằm khắc phục khó khăn trong liên kết, hỗ trợ nông dân tiếp cận các yếu tố đầu vào, sản xuất theo quy trình mong muốn của thị trường?

Câu 16. Xin doanh nghiệp cho biết những khó khăn mà doanh nghiệp

gặp phải khiliên kết với nông dân trong thu mua, tiêu thụ dược liệu?

Câu 17. Với những khó khăn đó, doanh nghiệp có sáng kiến gì nhằm khắc phục khó khăn trong liên kết, hỗ trợ nông dân thu mua, tiêu thụ sản phẩm, đáp ứng yêu cầu thị trường?

Câu 18.Doanh nghiệp có được nhà nước hỗ trợ những chính sách ưu đãi

khi kinh doanh các sản phẩm là lâm sản – dược liệu không?

1= Có 2=Không

Nếu có, là những chính sách gì và hiệu quả ra sao……………....................... ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… Nếu không, doanh nghiệp có kiến nghị gì về cơ chế chính sách hỗ trợ của nhà nước .......................................................................................................................

...........................................................................................................................

Câu 19.Những cơ hội, khó khăn và thách thức doanh nghiệp sẽ đối diện trong kinh doanh dược liệu, đặc biệt trong bối cảnh kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế?

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

Câu 20. Doanh nghiệp có tham gia chương trình OCOP không

1= Có 2=Không

Nếu có, Lợi ích mang lại khi tham gia chương trình OCOP.

………………………………………………………………………………....

………………………………………………………………………………....

Nếu không, lý do tại sao.

………………………………………………………………………………....

………………………………………………………………………………....

Trân trọng cảm ơn sự hợp tác của doanh nghiệp!