intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: Tìm phương pháp bắt ong mật ( Apis cerana ) và nuôi ong bằng các vật liệu thùng muốt và chậu kiểng bằng đất nung, ở quy mô hộ gia đình ở Châu Thành - Đồng Tháp

Chia sẻ: Trần Văn Sung | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:61

557
lượt xem
207
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ong mật đã xuất hiện trên trái đất từ 20 - 25 triệu năm trước, tuy nhiên con nguời chỉ mới biết nuôi ong cách nay khoảng 3.500 năm. Người Châu Âu, Châu Phi, Châu Á biết nuôi ong từ lâu, sau đó mới tới người Châu Mỹ và Châu Úc [13]. Ở nước ta, nghề nuôi ong mật đã xuất hiện từ rất lâu, tuy nhiên đến giữa thế kỉ 19 nghề nuôi ong mật của nước ta vẫn còn ở trong giai đoạn mới bắt đầu và trong những năm gần đây nghề nuôi ong mật có sự phát triển nhanh cả về...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: Tìm phương pháp bắt ong mật ( Apis cerana ) và nuôi ong bằng các vật liệu thùng muốt và chậu kiểng bằng đất nung, ở quy mô hộ gia đình ở Châu Thành - Đồng Tháp

  1. II Luận văn Tìm phương pháp bắt ong mật ( Apis cerana ) và nuôi ong bằng các vật liệu thùng muốt và chậu kiểng bằng đất nung, ở quy mô hộ gia đình ở Châu Thành - Đồng Tháp
  2. 1 MỤC LỤC Trang phụ bìa ................................ .......................................................................... i Lời cam đoan................................................................................................ ........... ii Lời cảm ơn .............................................................................................................iii Mục lục .................................................................................................................. 1 Danh sách từ viết tắt ................................................................................................ 3 Ph ần 1: MỞ ĐẦU ................................ ................................................................... 4 1 . Giới thiệu ................................................................................................ ........... 4 2 . Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 5 3 . Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 5 Ph ần 2: PHẦN NỘI DUNG .................................................................................... 6 Chương 1 : LƯ ỢC KHẢO TÀI LIỆU 1 .1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội huyện Châu Thành ................................ .... 6 1 .1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................ ................. 6 1 .1.2. Kinh tế - xã hội ................................ ...................................................... 6 1 .1.3. Thu thập số liệu cây nguồn mật của huyện ............................................. 7 1 .2. Giới thiệu chung về ong mật (Apis cerana) ...................................................... 9 1 .3. Ong m ật trong hệ thống phân loại ................................ ................................ .. 10 1 .4. Cấu tạo ong mật ............................................................................................. 10 1 .5. Tổ chức xã hội đàn ong .................................................................................. 12 1 .5.1.Các thành viên của đ àn ong ................................ ................................ .. 12 1 .5.2. Sự điều hoà ho ạt động của đàn ong ...................................................... 14 1 .6. Cấu trúc tổ ong .............................................................................................. 16 1 .7. Phương pháp b ắt ong mật (Apis cerana) về nuôi ............................................ 17 1 .8. Kỹ thuật nuôi ong mật (Apis cerana ) ............................................................. 18 1 .8.1. Nuôi ong theo kỹ thuật cổ truyền ......................................................... 18 1 .8.2. Nuôi ong theo phương pháp hiện đại ................................................... 20 1 .8.3. Chọn chỗ đặt ong trong vườn nh à ........................................................ 21 1 .9. Ong bốc bay và biện pháp phòng trán h .......................................................... 22 1 .9.1. Tác h ại do ong bốc b ay ................................ ........................................ 22 1 .9.2. Nguyên nhân ong bốc bay .................................................................... 22 1 .9.3. Nhận biết ong bốc b ay ................................................................ ......... 22 1 .9.4. Xử lý ong bốc bay ................................................................ ............... 23 1 .10. Các bệnh ở ong và phương pháp phòng trị ................................................... 23 1 .10.1. Bệnh thối ấu trùng ............................................................................. 23 1 .10.2. Bệnh thối ấu trùng châu Âu ............................................................... 23 1 .10.3. Bệnh ong ỉa chảy ................................................................ ............... 24 1 .10.4. Bệnh sâu phá tổ ................................................................................. 24 1 .10.5. Một số bệnh, sâu hại và thiên đ ịch khác ............................................. 24 1 .11. Thu mật ong ................................ ................................................................. 25 2 .11.1. Chuẩn bị dụng cụ ................................................................ ............... 25 2 .11.2. Lúc nào thì quay được m ật ................................................................. 25 2 .11.3. Thao tác khi quay m ật ................................ ........................................ 26 2 .11.4. Năng su ất mật của đàn ong ................................................................ 26 2 .12. Cách sơ cứu khi bị ong chích ....................................................................... 26 Chương 2: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2 .1. Thời gian và đ ịa điểm ................................ .................................................... 28
  3. 2 2.2 Phương tiện nghiên cứu .................................................................................. 28 2 .2.1. Dụng cụ bắt ong ................................................................................... 28 2 .2.2. Dụng cụ nuôi ong ................................................................................ 28 2 .2.3 . Dụng cụ lấy mật 2 .3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................ ............... 29 2 .4.1. Phương pháp bắt ong ........................................................................... 29 2 .4.2. Phương pháp nuôi ong ................................................................ ......... 29 2 .4.6. Năng suất mật của đ àn ong ................................ ................................ .. 32 2 .4.7. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................ ... 33 Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3 .1. Phương pháp làm ong bốc bay ....................................................................... 34 3 .2. Phương pháp b ắt ong khi dùng nhan ở các nồng độ khói (số cây nhan) khác nhau ................................................................ ................................ ..................... 36 3 .3. Ảnh hư ởng của loại cột điện đến thời gian bắt ong ................................ ......... 38 3 .4. Xét mối tương quan giữa thời gian bắt ong và khối lượng tổ ong ................... 39 3 .5. Phương pháp nuôi ong ................................................................................... 39 3 .5.1. Nuôi ong bằng thùng muốt và chậu đất nung ....................................... 39 3 .5.2. Ảnh hưởng của nồng độ khói nhan đến năng suất mật ong .................. 41 3 .5.3. Ảnh hưởng của thời gian bắt ong đến năng suất mật ong ..................... 41 3 .6. Ảnh hư ởng của nồng độ khói nhan đến khối lượng mật/trọng lượng ong bắt được ................................................................ ................................ ..................... 42 3 .7. Ảnh hư ởng của thời gian bắt ong đến khối lượng mật/trọng lượng ong bắt được .............................................................................................................................. 43 3 .8. Cách bắt ong trong trụ điện và nuôi ong bằng các vật liệu địa phương ............ 44 3 .8.1. Cách bắt ong trong trụ điện ................................................................ ... 44 3 .8.2. Phương pháp nuôi ong bằng các vật liệu địa phương ............................ 51 3 .9. Các vấn đề thường gặp trong bắt ong ............................................................. 56 3 .9.1. Hiện tượng ong bốc b ay ....................................................................... 56 3 .9.2. Hiện tượng bắt tổ ong nhiều chúa ........................................................ 57 Ph ần 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................ ................................ .. 59 1 . Kết luận ............................................................................................................ 59 2 . Kiến nghị .......................................................................................................... 61 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................ .................................................... 62
  4. 3 DANH SÁCH TỪ VIÊT TẮT Từ viết tắt Tên đầy đủ Axit 9 hiđroxy 2 dexenoic 9 – HDA 9 – ODA Axit 9 oxy 2 decenoic Gross Domestic Product( tổng sản phẩm GDP quốc nội) Tài nguyên và môi trường TN&MT Thị trấn TT
  5. 4 Phần 1: MỞ ĐẦU 1 . Giới thiệu Ong mật đã xuất hiện trên trái đất từ 20 - 25 triệu năm trước, tuy nhiên con nguời chỉ mới biết nuôi ong cách nay khoảng 3.500 năm. Ngư ời Châu Âu, Châu Phi, Châu Á biết nuôi ong từ lâu, sau đó mới tới người Châu Mỹ và Châu Úc [13 ]. Ở nước ta, nghề nuôi ong mật đ ã xu ất hiện từ rất lâu, tuy nhiên đến giữa thế kỉ 19 n ghề nuôi ong mật của nước ta vẫn còn ở trong giai đoạn mới bắt đầu và trong những năm gần đây nghề nuôi ong mật có sự phát triển nhanh cả về số lượng đàn và sản lượng mật thu được. Đó là nhờ chính sách của nh à nước về đầu tư cho công tác nghiên cứu, khuyến nông về ong mật và mở rộng thị trư ờng xuất khẩu các sản phẩm ong mật [1]. Nuôi ong mật vốn đầu tư không nhiều nhưng nguồn lợi thu về lại cao, vì những sản phẩm do ong mật tạo ra như m ật ong, phấn hoa, sáp ong và sữa ong chúa đều là những sản phẩm thiết yếu đối với đời sống con người. Ngo ài ra, m ật ong còn được sử dụng trong sản xuất rượu vang [18]. Bên cạnh những lợi ích đó, ong mật còn đ em lại cho chúng ta một lợi ích vô cùng to lớn và thiết thực m à mãi về sau n ày con n gười mới biết đến, đó là ong m ật giúp thụ phấn cho hoa n ên cây trồng củ a nhà nông được tăng thêm năng su ất [12]. Huyện Châu Thành – Đồng Tháp là nơi đất đai trù phú, có nhiều vư ờn cây ăn trái b ạt ngàn như nh ãn, quýt,… các loài cây này cho trái quanh n ăm, tạo ra nguồn mật hoa ổn định, n ên rất thuận lợi cho việc phát triển nghề nuôi ong mật nơi đây. Ong mật sống trong tự nhiên vẫn có thể thu mật đư ợc, tuy nhiên việc chăm sóc và kiểm soát đ àn ong rất khó khăn và điều quan trọng là rất khó thu mật vì ong m ật thường làm tổ ở những cột điện, hốc cây cổ thụ và nh ững nơi kín đáo. Vì vậy, đ ể tạo điều kiện chăm sóc, kiểm soát đ àn ong mật dễ d àng hơn cũng như tăng kh ả năng thu mật ong và kết hợp với việc gia tăng khả năng thụ phấn cho các vườn cây ăn trái, việc bắt ong mật về nuôi là m ột điều rất cần thiết và mang lại nhiều lợi ích. Từ những lợi ích đ ã nêu trên, việc bắt ong và tận dụng các vật liệu sẵn có như thùng muốt, chậu kiểng đất nung,.. để nuôi ong mật là một điều thiết thực và có thể tăng thu nh ập cho người dân, đó chính là lý do đ ể chọn đề tài “Tìm phương pháp bắt o ng mật (Apis cerana) và nuôi ong bằng các vật liệu thùng muốt và chậu kiểng bằng đất nung, ở quy mô hộ gia đình ở Châu Thành – Đồng Tháp”.
  6. 5 2. Mục tiêu nghiên cứu - Tìm phương pháp b ắt ong mật (Apis cerana) ngoài tự nhiên về nuôi. - Tận dụng các vật liệu sẵn có ở hộ gia đ ình như thùng muốt, chậu kiểng b ằng đất nung nuôi ong mật đạt hiệu quả kinh tế. 3 . Nội dung nghiên cứu - Tiến hành thực hiện các ph ương pháp b ắt ong khác nhau để tìm phương pháp bắt ong nhanh và hiệu quả. - Thực hiện nuôi ong với các vật liệu khác nhau (Ch ậu kiểng bằng đất nung, thùng muốt) ở quy mô hộ gia đ ình => tìm được phương phương pháp nuôi cũng như cách chăm sóc và thu hoạch mật ong đạt hiệu quả kinh tế cao .
  7. 6 Phần 2: PHẦN NỘI DUNG Chương 1 : LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 1 .1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội huyện Châu Thành 1 .1.1. Điều kiện tự nhiên Châu Thành là một huyện nằm ở phía Đông Nam tỉnh Đồng Tháp, có diện tích tự nhiên là 245,94 km2 và dân số năm 2005 là 164.248 người chiếm 7.3 % diện tích và 10.% dân số toàn tỉnh. - Có 12 đơn vị hành chính : 01 thị trấn (TT. Cái Tàu) và 11 xã - To ạ độ địa lý: Từ 10o 08’ đến 10o18’ vĩ độ Bắc. Từ 105 o42’ đến 105o 59’ kinh độ Đông. - Tứ cận:  Phía Đông Bắc giáp tỉnh Tiền Giang  Phía Tây Bắc giáp huyện Cao Lãnh và thị xã Sa Đéc  Phía Đông và phía Nam giáp tỉnh Vĩnh Long - Mùa mưa từ tháng 5 - 11 trùng với h ướng gió thịnh hành là gió mùa Tây - Nam. Mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau trùng với hư ớng gió mùa Đông – Bắc. - Châu Thành có đ ịa hình tương đối bằng phẳng, có hướng dốc nghiêng dần từ sông Tiền vào nội đồng theo hướng Bắc – Nam. - Nhiệt độ trung bình năm khá cao (khoảng 27oC và tháng 4 cao nh ất khoảng 37.1oC, tháng 01 thấp nhất khoảng15.8oC. - Độ ẩm không khí cao và ổn định, ít biến đổi qua các năm bình quân cả năm 82.5%. - Lượng bốc h ơi trung bình là 3-5 mm/ngày, cao nhất là 6-8 mm/ ngày. - Châu Thành là vùng có số giờ nắng cao, bình quân 208 giờ/ tháng. 1 .1.2. Kinh tế - xã hội a ) Tăng trưởng kinh tế - Năm 2001 tốc độ tăng trưởng GDP đạt 6.57% chặn được đà suy giảm về tốc độ tăng trưởng kinh tế và mở ra giai đoạn phát triển liên tục về sau :
  8. 7 Bảng 1.1: Tốc độ tăng trưởng kinh tế của huyện. 2002 2003 2004 2005 Năm Tăng 8.01% 8.44 % 11,91% 13.15%, (Nguồn phòng TN&MT Châu Thành năm 2009) - Chưa đ ạt chỉ tiêu đ ề ra 11% và cao hơn tốc độ tăng bình quân 5 năm trư ớc 5.07%. - Đến năm 2005, tổng giá trị GDP tính theo giá so sánh 1994 ước đạt 798 tỷ đồng tăng gấp 1.3 lần so với năm 2000; GDP b ình quân đ ầu người đạt 3.825 triệu đồng, tương đương 346 USD. b) Thực trạng phát triển ngành trồng trọt Ngành trồng trọt đang từng bước đi vào chiều sâu với việc thâm canh tăng vụ, đẩy m ạnh ứng dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật vào sản xuất, góp phần giảm chi phí, h ạ giá thành nâng cao năng suất, chất lượng và sản lượng nông sản h àng hoá. Bảng 1.2: Diện tích trồng lúa giảm. 2001 2002 2003 2004 2005 Năm Diện tích (ha) 22.084,5 22.052,8 21.854,6 21.783,1 14.017 (Nguồn phòng TN&MT Châu Thành năm 2009) - Do giá trị kinh tế của cây lúa đang ngày m ột thấp, nên nông dân đã chuyển sang trồng các loại cây khác có giá trị kinh tế cao h ơn như cây ăn trái hoặc chuyển sang sử dụng đất vào mục đích khác như nuôi trồng thủy sản, sang đất sản xuất kinh doanh . .. 1 .1.3. Thu thập số liệu cây nguồn mật của huyện Hiện trạng các vườn cây ăn trái của huyện đư ợc phân bố rộng khắp ở huyện. Tuy nhiên tập trung nhiều ở một số xã chủ yếu với nhiều lo ài cây khác nhau . Theo thống kê của phòng nông nghiệp huyện Châu Thành n ăm 2009 th ì diện tích và phân bố các vư ờn cây ở các xã trong huyện như b ảng sau:
  9. 8 Bảng 1.3: Diện tích các loại cây và vườn cây phân bố trong huyện. Đơn vị tính: ha TT Các xã, thị trấn Tổng Diện tích Tổng 6239,90 1 TT.Cái Tàu 294,04 2 666 An Hiệp 3 755,39 An Khánh 4 1 .196,65 An Nhơn 5 552,50 An Phú Thuận 6 405,86 Hòa Tân 7 496,25 Phú Hựu 8 215,22 Phú Long 9 357,37 Tân Bình 10 772,01 Tân Nhuận Đông 11 114,18 Tân Phú 12 411,41 Tân Phú Trung Nguồn: Phòng nông nghiệp Huyện Châu Thành - Đồng Tháp Trong năm 2009, Ngành Nông nghiệp Huyện đã tổ chức khảo sát, thống kê lại diện tích vườn cây lâu năm của Hu yện, kết quả như sau: * Diện tích vườn cây lâu năm: 6.236,90 ha (so năm 2008 tăng 104,04 ha do đ ất trồng lúa chuyển sang, do việc điều chỉnh đất thổ cư sang đất vườn), trong đó: - Diện tích vườn trồng cây công nghiệp (dừa): 85,91 ha ( trồng mang tính nhỏ lẻ). - Diện tích vườn trồng cây ăn trái: 6.150,99 ha, ( tăng 18,13 ha so năm 2005) chủ yếu vườn nh ãn 3.685,95ha, ổi: 105ha, xoài 572,88ha, cam 614,76ha, quýt 90,93 ha, chanh 417,91ha, bưởi 145,86 ha, chuối 66,70 ha, táo 12 ha và cây khác 439,02 h a. Với số liệu thống kê năm 2009 của phòng nông nghiệp huyện Châu Thành thì cây nhãn chiếm gần 50% tổng diện tích các vườn cây ăn trái, phân bố chủ yếu ở các xã An Nhơn (968,45 ha), An phú Thuận (414,17ha), Tân Nhuận Đông (623ha), An khánh (549,39),… là một loại cây nguồn mật lớn mang lại lợi nhuận lớn từ việc nuôi ong khai thác m ật.
  10. 9 Theo bản kế hoạch thì phương hướng phát triển trong năm 2010 tới th ì diện tích các vườn cây ăn trái không có gì thay đổi. Nhiều nguyên nhân tăng hay giảm là do việc chuyển mục đích sử dụng của người dân từ đ ất thổ về đất vườn. 1 .2. Giới thiệu chung về ong mật (Apis cerana) Apis cerana là loài có nguồn gốc ở Châu Á. Cho đến nay đ ã có mười hai phân lo ài được xác định tên kho a h ọc. Chúng có kích thước trung bình, màu vàng và thích sống ở những nơi tương đối yên tĩnh. Chúng thường tìm đ ến những nơi khô ráo, tối tăm và nhất là trong các lỗ của các cây cổ thụ để làm tổ. Ong mật có thói quen ít di cư và dễ dàng nhập đàn với nhau. Khi mật độ ong cao trong đàn, ong có thể chia đ àn và vì vậy n ó có lợi trong trường hợp quản lý bệnh. Trung bình mỗi đàn ong có th ể sản xuất cho ra 10 kg mật ong một năm. Chất lượng của mật ong là rất tốt. Loài này đang có phương hướng được nuôi ở hộ gia đ ình ở khắp nơi trong cả nước như là một xu thế nuôi ong hiện đại và khoa học. Việc nuôi ong m ật ở quy mô hộ gia đ ình cho ra sản phẩm mật ong được mở rộng th ành công tại nhiều quốc gia trên th ế giới như China, India, Bangladesh, Japan, Trung Quốc, Ấn Độ, Bangladesh, Nhật Bản, Pakistan, Nepal, Thái Lan, Việt Nam, Malaysia và Srilanka [15 ]. Ong mật là loài côn trùng có xã hội, sống thành bầy đàn, mỗi đ àn có khoảng 60- 120.000 cá thể, một vài ong đực và một ong chúa. Giống như hầu hết các loài ong và côn trùng khác, chúng sẽ bảo vệ tổ của mình khi b ị quấy rầy. Ong mật có th ể chỉ chít một lần vì kim chít của chúng sẽ kẹt lại trong da ngư ời ho ặc động vật khi chít và điều này d ẫn đến cái chết chúng. Khi bị quấy rầy, vài trăm ong mật sẽ bay lên từ tổ và tấn công n hững kẻ xâm nhập. Ong mật giúp thụ phấn chính cho 2/3 thực phẩm chúng ta ăn, việc thụ phấn này có th ể là trực tiếp hay gián tiếp. Việc đàn ong đi lấy phấn hoa, chúng đ ã vô tình thụ phấn cho các vườn cây. Ong mật sẽ tìm đ ến bất kỳ n ơi nào có nguồn đường hoặc phấn hoa [10]. Bên cạnh các loài ong trong nước thì các giống ong ngoại ở Việt Nam phân loài ong (Apis mellifera ligustica) được nhập vào từ đầu những năm 1960 với số lượng 200 đ àn, trải qua 15 năm tồn tại và thích nghi chúng duy trì đ ược với số lượng khoảng 2000 đàn [2]. Tuy nhiên, chất lượng của chúng chưa cao [5].
  11. 10 1.3. Ong mật trong hệ thống phân loại Trong lớp côn trùng có 20.000 họ ong : ong vò vẻ, ong bầu, ong lỗ… Có những lo ài sống đơn độc, có những lo ài sống th ành xã hội. Chúng có những đặc tính sinh học khác nhau, và có ít cho con người. Nhưng có lợi nhất là ong m ật. Các cá thể ong m ật sống suốt đời trong một cộng đồng xã hội gọi là đàn, và những con ong thợ tiết ra enzim đ ể làm thành thức ăn cho ong. Trong h ệ thống phân loại ong mật thuộc: - Giới: Động vật Chân đốt - Ngành: Arthropoda - Lớp: Côn trùng Inseecta - Bộ: Cánh màng Hymenoptera - Họ: Ong Apidal - Họ phụ: Ong có ngòi đốt Apinae Ong không ngòi đốt Meliponinae - Giống: Ong mật Apis Qua quá trình tiến hóa thì ong đ ược chia ra làm nhiều chủng loại. Trong giống ong m ật thì có 4 loài sống ở việt nam: - Apis dorsata: Ong rác kèo, ong khoái - Apis cerana: Ong nội địa, ong rằn - Apis florea: Ong ruồi, ong muỗi - Apis mellifera: Ong ý, ong mật [8]. Hiện nay thì Việt Nam có 6 loài ong m ật có ngòi đốt trong đó có năm lo ài có ở bản đ ịa đó là: ong nội (Apis ccerana), ong khoái (Apis dorsata), ong ruồi đen (Apis andrenifomis), ong ruồi đỏ (Apis florea), ong đá (Apis laboriosa), và loài ong ngo ại (Apis mellifera). Trong đó thì loài ong ngoại và ong nội được nuôi rộng rãi trong sản xuất ngành ong mật ở Việt Nam. Ngo ài ra ngoài tự nhiên còn sáu loại ong mật không có ngồi đốt (Stingless bees) nhưng các loài ong này ít có giá trị kinh tế [10]. 1 .4. Cấu tạo ong mật + H ình thái bên ngoài: cơ thể ong mật gồm ba phần khớp động với nhau là đầu, n gực, bụng. Cơ thể ong được bao bọc bằng lớp vỏ kitin. Chính lớp vỏ kitin n ày là bộ xương ngoài, là chỗ dựa cho các cơ quan bên trong và bảo vệ cơ thể ong tránh những tác động bất lợi từ bên ngoài. Trên ph ần lưng và bụng ong mật ong có
  12. 11 khoảng 1.3 cm chiều d ài với một màu da cam, tiếp theo là các màu nâu vàng và màu đ en xen kẽ trải d ài trên toàn bộ phần lưng và bụng ong mật. Các chân, râu và m ắt m àu đen và phần n gực, bụng và chân có m ật độ che phủ bằng sợi lông [14 ]. + Cấu tạo bên trong: Theo Ngô Đắc Thắng, cấu tạo bên trong cơ thể ong mật gồm các cơ quan tiêu hoá, cơ quan hô h ấp, cơ quan tu ần hoàn, cơ quan thần kinh và cơ quan sinh dục. + Cơ quan tiêu hoá: Ong mật thuộc vào các côn trùng dinh dưỡng chuyên tính. Cơ quan tiêu hoá của ong còn là nơi dự trữ tạm thời mật hoa khi thu nhận và vận chuyển về tổ, đồng thời thích h ợp với việc dự trữ dinh dưỡng khi qua đông ở xứ lạnh. + Cơ quan hô hấp: Cơ quan hô h ấp của ong gồm các lỗ thở, hệ thống khí quản phân nhiều nhánh, các túi khí và h ệ thống mao quản trao đổi khí với các tế b ào, các mô trong cơ th ể. Các lỗ thở nằm hai bên cơ thể, có ba đôi lỗ thở nằm ở phần ngực và sáu đôi lỗ thở nằm ở phần bụng. + Cơ quan tuần hoàn: Hệ thống tuần hoàn của ong là một hệ thống hở. Tim của ong gồm năm ngăn, hai b ên sườn của mỗi ngăn tim có các cửa để cho máu từ ngo ài vào. + Cơ quan thần kinh: Cơ quan th ần kinh của ong mật phát triển rất cao, bảo đảm mối liên h ệ thường xuyên của đàn ong với môi trường xung quanh, đồng thời điều khiển mọi hoạt động thống nhất trong cơ thể ong. Cơ quan th ần kinh được chia làm b a phần: thần kinh trung ương, th ần kinh ngoại biên, thần kinh thực vật. + Cơ quan sinh dục: Ong mật cũng như các loài côn trùng khác đều thuộc nhóm động vật phân tính nghĩa là cơ quan sinh dục đực và cơ quan sinh dục cái ở trong các cá th ể khác nhau. Cơ quan sinh dục của ong chúa gồm có hai buồng trứng hình quả lê, mỗi buồng trứng có rất nhiều ống trứng nằm song song với nhau. Cơ quan sinh dục của ong thợ về cấu tạo giống như cơ quan sinh dục của ong chúa, nhưng không được phát triển hoàn chỉnh. Hai buồng trứng của ong thợ có dạng dải. Cơ quan sinh dục của ong đực gồm có đôi dịch hoàn, ống dẫn tinh, tuyến phụ và bộ phận giao phối [9].
  13. 12 1.5. Tổ chức xã hội đàn ong 1 .5.1.Các thành viên của đàn ong + Ong chúa: Trong mỗi một đ àn ong thường chỉ có một ong chúa, kích thước và khối lư ợng của nó lớn nhất đàn. Cơ thể ong chúa cân đối, có bụng thon d ài lộ sau đ ỉnh cánh. Phần lưng, ngực của ong chúa có màu đen và to hơn hẳn lưng ngực của ong thợ. Ong chúa là cá th ể cái duy nhất có khả năng sản sinh ra thế hệ con cháu và chức năng này của nó đư ợc hoàn thịên tới mức tối đ a Ong chúa Apis cerana có th ể đẻ 400 – 500 trứng/ ngày đêm. Ngoài chức năng đẻ trứng ong chúa còn tiết ra các pheromon để điều hoà hoạt động của đàn ong. Tuổi thọ trung b ình là 3 năm 4 tháng 14 ngày, nhưng sức đẻ trứng của ong chúa chỉ cao nhất trong năm đầu tiên. Khi già thì nó đ ẻ ít đi và đ ẻ nhiều trứng không thụ tinh. Vì vậy sau 6 tháng tới 9 tháng người nuôi ong Apis cerana thường thay chúa 1 lần + Ong thợ: Ong thợ cũng là cá thể cái nhưng cơ quan sinh sản không phát triển đầy đủ nên không giao phối với ong đực được. Chiều d ài cơ th ể ong thợ Apis cerana là 10 – 11 mm trọng lượng 75 – 80 mg. Số lượng ong thợ trong đ àn từ 5000 – 25.000 con. Ong thợ có cấu tạo thích nghi với việc hoàn thành tất cả các chức năng của đàn như nuôi dưỡng ấu trùng, thu hoạch mật, phấn hoa, lấy nư ớc, xây dựng tổ, điều ho à nhiệt độ trong tổ ở mức ổn định, bảo vệ đàn...Tuổi thọ trung bình của ong thợ là 50 n gày. Khi ph ải nuôi nhiều ấu trùng hoặc lấy nhiều mật thì tuổi thọ của ong thợ bị giảm đi chỉ còn 25 – 35 ngày. Khi đàn bị mất chúa lâu, trong đàn sẽ xuất hiện một số ong thợ đẻ trứng. Do không giao phối với ong đực được nên nó đ ẻ toàn trứng không thụ tinh và từ những trứng này chỉ nở ra ong đực. Ong thợ làm việc rất chăm chỉ, từ khi sinh ra và ch ết chúng có 2 giai đoạn làm việc chủ yếu là làm việc trong tổ và làm việc ngo ài tổ. - Giai đoạn làm việc trong tổ : Khi mới nở, cơ th ể ong non còn yếu, đậu chưa vững trên bánh tổ nó phải nhận thức ăn từ các con ong khác. Đôi khi nó lại chui vào lỗ tổ n ằm im một thời gian để hoàn thiện các cơ quan bên trong. Những công việc đầu tiên của nó là dọn vệ sinh các lỗ tổ trống. Trong những ngày đ ầu tiên này, nó ph ải ăn phấn hoa để phát triển các tuyến trong cơ thể. Sau một, hai ngày nó có thể cho những ấu trùng tuổi mới lớn (3, 4, 5 n gày) ăn hỗn hợp mật và ph ấn ho a. Đây là th ức ăn bổ sung vì các ấu trùng trên vẫn được ong nuôi dưỡng khác cho ăn “sữa ong th ợ”. Ong non tập trung ở chỗ có rất nhiều ấu trùng là nơi có nhiệt độ cao nhất ở tổ.
  14. 13 Nếu trên bánh tổ có ấu trùng nhỏ tuổi, ong non tiết ra thức ăn cho ấu trùng ăn. Những ong non tập hợp xung quanh chúa sẽ tham gia vào đội “tuỳ tùng” của ong chúa, cho chúa ăn, liếm “chất chúa” rồi truyền cho các cá thể ở trong đàn. Trong những ngày đầu, ong non có xu tính âm với ánh sáng, nó thường nằm ở những chỗ tối bên trong tổ. Khi đư ợc 8 – 14 ngày tuổi, hệ cơ cánh phát triển nó lại có xu tính dương với ánh sáng và bay ra khỏi tổ để tập bay định h ướng và bài tiết lần đầu. Đồng thời ở lứa tuổi này nó làm nhiệm vụ tiếp nhận mật hoa từ ong thu hoạch và chế biến th ành m ật ong dự trữ trong tổ. Tuyến sáp phát triển mạnh nhất khi ong non ở 12 - 18 ngày tuổi. Khi đ ược 2 tuần tuổi, tuyến nọc đầy, và một số ong làm nhiệm vụ bảo vệ ở cửa tổ. Tuyến nọc thoái hoá khi ong đ ược 6 tuần. Khoảng 18 - 20 ngày tuổi, ong chuyển sang giai đoạn làm việc ngoài tổ, đi tìm kiếm thức ăn. - Giai đoạn làm việc ngoài tổ : chủ yếu là các hoạt động thu hoạch thức ăn. Thông thường số lư ợng lớn ong non cùng tập bay, nên tạo ra tiếng ồn của bay định hướng. Những ngày sau các chuyến bay định hư ớng có thời gian lâu hơn, ở khoảng cách rộng hơn. Như vậy khi ong thợ đến tuổi thu hoạch (18 - 20 ngày) nó đã biết được vị trí tổ của nó và các vật chuẩn xung quanh (cây cối, nhà cửa). Việc thu hoạch mật và phấn của ong được tiến hành nhờ sự chỉ d ẫn của ong trinh sát. Ong trinh sát và các tín hiệu thông báo về nguồn thức ăn : ong trinh sát bay đi tìm kiếm nguồn thức ăn căn cứ vào mùi thơm, màu sắc rực rỡ của các bông hoa, tiếng động của các con ong khác. Sau khi đã phát hiện đ ược nguồn hoa và nguồn thức ăn chúng nhanh chóng bay về tổ truyền tín hiệu báo cho các cá thể trong đàn biết sự có m ặt của thức ăn, ph ương hư ớng, khoảng cách, mùi thơm, hương vị, độ phong phú và thời gian có nguồn thức ăn. Số lượng ong trinh sát thay đổi tuỳ theo hoàn cảnh môi trường, nếu nguồn mật phong phú ch ỉ có vài phần trăm . Nếu nguồn mật khan hiếm thì có nhiều ong thu hoạch chuyển sang làm nhiệm vụ trinh sát 5 – 35 %. Nhờ đó đàn ong có thể sử dụng tốt đư ợc nguồn thức ăn ở xung quanh . + Ong đực: Được nở ra từ trứng không thụ tinh, chiều d ài cơ th ể 12 – 14 mm, trọng lượng 115 – 130 mg, cơ th ể có màu đen sẫm, mắt kép to đen nên còn gọi là ong đen. Ong đ ực chỉ thường xuất hiện và có mặt trong đàn vào mùa vụ ấm áp, đàn ong nhiều mật phấn (mùa chia đàn) hoặc ở đ àn mất chúa do ong thợ đẻ trứng. Ong đực không có cấu tạo thích nghi với việc thu hoạch mật, phấn nên không đi thu ho ạch.
  15. 14 Chúng chỉ sử dụng thức ăn có sẵn trong đàn. Đến mùa khan hiếm thức ăn chúng bị ong thợ đuổi ra khỏi tổ và b ị chết đói. Tuy nhiên ong đực là một bộ phận không thể thiếu được của đ àn ong. Nó có ch ức năng là giao phối với ong chúa tơ và ch ỉ sau khi giao phối với ong đực, ong chúa mới có khả năng đẻ ra các trứng đã thụ tinh. Từ những trứng này sẽ nở ra ong thợ và ong chúa th ế hệ sau. Tuổi thọ trung bình của ong đực là 57 ngày. Số lượng ong đực trong một đàn từ vài trăm đến hai ngàn con. Đàn ong tạo nhiều ong đực như vậy để tạo điều kiện cho ong chúa dễ dàng lựa chọn được những con ong đực tốt nhất [6]. Bảng 1.4. Các giai đo ạn phát triển của ong Apis cerana và ong Apis mellifera Giai đoạn (ngày) Loài Trứng Ấu trùng Vít nắp Tổng số Ong Apis melliera châu Âu Thợ 3 6 12 21 Chúa 3 5 8 16 Đực 3 7 14 24 Ong Apis cerana đồng bằng ấn Độ Thợ 3,1 5,3 11,1 19,5 Chúa 3 5 7- 8 15 -16 Đực 3 7 14 24 Ong Apis cerana Việt Nam Thợ 2,73 4,75 10,05 18,54 Chúa 3 5 8 16 Đực 2,84 5,82 14,22 22,88 Nguồn: Bùi thị Điểm (2006), Dâu tằm, ong mật, Nxb nông nghiệp, Hà Nội. . 1 .5.2. Sự điều hoà hoạt động của đàn ong Một trong những đặc điểm sinh học đặc biệt của đ àn ong là chúng có khả năng tiết ra pheromon để điều ho à các hoạt động sống trong đàn. Pheromon là chất có hoạt tính hoá học được các tuyến của cơ th ể côn trùng tiết ra mội trường xung quanh và có ảnh hưởng đến trạng thái sinh lí và tập tính của các các cá thể cùng loài. Đối với ong mật pheromon là phương tiện thông tin hoá học nó bao gồm các
  16. 15 chất lỏng và các chất dễ bay h ơi. Các chất lỏng được truyền qua sự tiếp xúc của các con ong, còn ch ất bay hơi thì truyền qua không khí. + Pheromon của ong chúa Còn gọi là “ ch ất chúa” hay ch ất dẫn dụ sinh dục bao gồm hơn 30 lo ại pheromon. Các pheromon có hoạt tính cao là - Axit 9 oxy 2 decenoic ( 9 – ODA). - Axit 9 hiđroxy 2 dexenoic (9 – HDA). - 4 h ydro 3 methyl oxy pheniletanol diacetat. Các pheromon đư ợc sản sinh ra từ tuyến hàm trên, các tuyến ở các đốt bụng 3 – 5, các tuyến ở đốt b àn chân của ong chúa Sự phối hợp của các pheromon có các tác dụng sau: - Kìm hãm sự h ình thành trứng trong ống trứng của ong thợ. - Ngăn cản bản năng xây các mũ chúa của ong thợ. - Kích thích ong th ợ đi thu hoạch mật, phấn, ổn định đàn ong khi chia đàn bốc bay. - Hấp dẫn ong đực trong thời gian ong chúa bay đi giao phối Ở chúa tơ chỉ có pheromon tiết ra từ tuyến hàm trên nên chưa có tác dụng hấp dẫn ong thợ như chúa đ ẻ. Các pheromon của ong chúa được tiết ra từ tuyến hàm trên và các đốt bụng 3 - 4 - 5 của ong chúa được tràn ra bề mặt cơ thể. Các ong thợ tham gia vào đội “tuỳ tùng” của ong chúa liếm những pheromon này và cùng với thức ăn chúng truyền cho các cá thể trong đ àn. Qua thức ăn có pheromon của ong chúa, ong th ợ nhận biết được tình trạng của ong chúa trong đàn. Khi không được thoả mãn pheromon vì đàn ong quá đông hoặc chúa già, bị dị tật tiết pheromon kém ong thợ có th ể xây mũ chúa chia đàn hoặc mũ chúa thay thế. Khi chúa chết ảnh hưởng tới tất cả các hoạt động của đàn. Ong thợ ngừng xây tổ, giảm thu hoạch mật và phấn. Nếu trong đàn không còn ấu trùng non để tạo chúa thì ong thợ đẻ trứng và đàn ong sẽ bị chết dần. + Pheromon của ong thợ Ong thợ có hai loại pheromon là pheromon báo động và pheromon đánh dấu. Pheromon báo động gồm hai thành phần là isopentyl axetat do cơ quan đốt tiết ra và h eptanol 2 được tiết từ tuyến hàm trên. Các chất trên có tác dụng đánh dấu mục tiêu, và báo cho ong thợ khác biết tình hình nguy hiểm của đàn và kích thích chúng xông ra đốt kẻ th ù để bảo vệ tổ. Số lượng isopentyl - axetat được sản xuất ra trong một
  17. 16 lần đốt đo được ở ong Apis dorsata là 40 µg, ong Apis mellifera là 2 µg, ong Apis cerana là 1 µg và Apis florea 0,2 µg. Pheromon đánh dấu: ở các đốt bàn chân của ong thợ có tiết ra một loại pheromon (ít nhất 11 thành phần) để lại trên hoa khi có lấy phấn hoặc mật, chất n ày có tác dụng h ấp dẫn các ong thợ khác đến đó thu hoạch. + Pheromon của ong đực Từ tuyến hàm trên, ong đực tiết ra ngoài không khí (ở vùng hội tụ ong đực) một lo ại pheromon có tác dụng hấp dẫn ong đực của đàn khác đến tập trung và hấp dẫn ong chúa bay đến giao phối. + Pheromon của ấu trùng và nhộng Ấu trùng và nhộng cùng tiết ra pheromon để hấp dẫn ong thợ đến cho ăn và ủ ấm. Nhộng ong chúa tiết ra 30 µg, nhộng ong đực 10 µg và ở n hộng ong thợ là 2 - 5 µg pheromon. ấu trùng ong chúa tiết ra loại pheromon ngăn cản sự phát triển trứng trong ống trứng của ong thợ. Vì vậy ở những đàn mất chúa còn ấu trùng non, ong th ợ sẽ chọn một số ấu trùng xây thành mũ chúa. Ong th ợ ở đàn đó sẽ không đẻ hoặc rất chậm đẻ trứng [6]. 1 .6. Cấu trúc tổ ong Tổ ong là nơi bảo vệ đ àn ong khỏi kẻ thù và điều kiện tự nhiên bất lợi như mưa, gió. Trong tự nhiên ong thường ở hốc cây và hốc đá, xây kho ảng 5 – 8 bánh tổ xếp song song với nhau và vuông góc với mặt đất. Chiều dài bánh tổ n ơi n uôi ấu trùng là 21 mm, nơi chứa mật 25-30 mm. Kho ảng cách giữa hai bánh tổ kề nhau (khoảng cách con ong) là 7 mm. Kho ảng cách giữa tâm của hai bánh tổ kề nhau 32 mm. Lỗ tổ ong có xu hướng h ơi chếch lên phía trên, lỗ chứa mật chếch hơi nhiều h ơn, lỗ tổ ong có cấu tạo h ình lục giác đều. Trên bánh tổ ong có năm lo ại lỗ: lỗ chứa mật, lỗ tổ nuôi ấu trùng ong thợ, lỗ ong đực mũ chúa, ngoài ra còn có một ít lỗ chuyển tiếp. Lỗ tổ ong thợ có đường kính 4,6 mm, khi chứa nhộng vít nắp phẳng. Lỗ tổ ong đực có đường kính 5,4mm, được xây ở róc rìa d ưới và bánh tổ (khi đàn ong muốn chia đàn) lỗ có vít nắp lồi. Vào mùa phát triển có 3/4 lỗ tổ để nuôi ấu trùng, 1/4 chứa mật, phấn.
  18. 17 Nhiệt độ và độ ẩm trong đàn có khả năng giữ ổn định từ 32-360C, ẩm độ 65-80% [4]. 1 .7. Phương pháp bắt ong mật (Apis cerana) về nuôi Bắt ong mật từ nguồn tự nhiên có nhiều phương pháp như: hánh ong (bẫy ong), bắt ong soi đõ (ong trinh sát), bắt ong bay và bắt ong trong hốc cây, hốc đá. - Bắt ong bằng hánh ong: vào các mùa vụ lúc ong chia đ àn , ong thường tìm nơi thích hợp để làm tổ. Chúng ta đặt các hánh ong ở nơi kín đáo, sạch sẽ, khô ráo như hốc cây to hay xung quanh nhà và có mùi thơm dẫn dụ để ong mau về làm tổ h ơn. - Bắt ong soi đõ : Bắt ong soi đõ (ong trinh sát) là b ắt o ng thợ có nhiệm vụ tìm nơi thích hợp rồi báo cho cả đ àn bay tới xây tổ. Ong soi đõ thường bay dọc theo cột, vách nhà từ trên xuống d ưới hoặc từ dưới lên trên, ong bay chậm, đôi chân thứ ba buông thõng xuống, khi bay phát ra các âm thanh to hơn các o ng khác. Th ời vụ từ tháng 10 – 12 ở vùng sẵn có nguồn giống ong tự nhiên sẽ có nhiều ong soi đõ, vì vậy đây là thời gian thuận lợi để bắt ong soi đõ. Bắt ong soi đỏ phải dùng vợt làm b ằng vải bắt ong, không đư ợc dùng tay bắt ong sẽ làm ong chết. - Bắt ong bay: Khi phát hiện thấy đ àn ong bay thấp ngang qua, ta tung đất cát, ném quần áo hoặc té nư ớc vào đám ong làm chúng h ạ thấp độ cao, chờ ong đậu vào cành cây, bắt ong vào nón (chuyên dùng bắt ong) để vào chỗ tối, mát mẻ. Chiều tối chuẩn b ị một thùng sạch, một ván ngăn, một cầu bánh tổ mới có đủ mật, phấn, ổn định ong vào thùng đ ặt n ơi thích hợp, cho ong ăn thêm (pha thêm ít m ật ong). Nếu không có b ánh tổ viện thì nhốt chúa vài ngày, theo dõi thấy ong thợ lấy phấn về thì thả chúa ra. - Bắt ong trong hốc cây, hốc đá: Khi phát hiện thấy tổ ong trong hốc cây, hốc đá dùng rìu búa mở rộng cửa tổ. Dùng khói phun nhẹ vào tổ để ong dạt vào một góc, cắt lấy bánh tổ, bốc ong vào mũ lưới hoặc áo, khăn. Nếu tổ nằm ở vị trí sâu trong hốc cây to hoặc vách đá không bắt được, dùng đất ướt trát bịt kín cửa tổ và các khe h ở lại. Sau 2-3 ngày đ ến mở lỗ tổ, ong sẽ tuôn ra, dùng nón b ắt ong bay hứng lấy. Cũng có thể thổi băng phiến vào rồi nút chặt cửa tổ 10 – 15 phút, khi m ở cửa tổ ong sẽ tuôn ra và b ắt vào nón. Hoặc bịt kín các khe hở nơi ong ra vào, lấy một ốn g nứa nhỏ cắm vào lỗ tổ ong, trát đất xung quanh. Ong ra được nhưng không vào được và đ ậu ở ngoài khu vực cửa tổ, ta sẽ bắt quân.
  19. 18 Khi mang về nhà, rũ ong vào thùng. Bánh tổ được cắt bớt phần mật, phần con được buộc vào thanh xà hoặc khung cầu dây thép, tối cho ong ăn thêm. Khoảng 3 ngày sau kiểm tra, nếu thấy ong đã gắn bánh tổ vào khung cầu hoặc xà cầu, cởi dây buộc ra Lưu ý, nên bắt từng đ àn một đến khi ong đi làm ổn định mới bắt đ àn khác [3]. 1 .8. Kỹ thuật nuôi ong mật (Apis cerana) Kỹ thu ật nuôi ong mật nội bao gồm kỹ th ụât nuôi ong mật theo cổ truyền và k ỹ thuật nuôi ong mật hiện đại. 1 .8.1. Nuôi ong theo kỹ thuật cổ truyền Nuôi ong theo k ỹ thuật cổ truyền là phương pháp nuôi vô cùng đơn giản, bằng việc sử dụng các hốc cây, hốc đá, b ộng cây đ ể làm tổ nuôi ong mật, hoặc nuôi trong đõ, thùng có thanh xà. a ) Sử dụng hốc cây, hốc đá để làm tổ nuôi ong: phương pháp này xu ất hiện ở mốt số địa phương như Tuyên Quang, Lào Cai, Quảng Nam,… Trước mùa ong về một vài tháng (tháng 10 – 12), người dân vào rừng chọn các hốc cây tự nhiên có độ cao từ 1 – 2m đã có ong làm tổ hoặc chưa làm tổ, sửa sang phần m iệng và bên trong hốc cây cho sạch sẽ, khô ráo. Phần miệng tổ đậy bằng đá hoặc gỗ chỉ chừa 1 – 2 lỗ nhỏ. Ngoài ra nguời ta còn dùng rìu, búa đục các hốc nhân tạo trên các cây gỗ mềm to để ong về làm tổ. Phần cửa tổ đ ược mở một cách cẩn thận đ ể dễ lấy được các bánh tổ ra và b ịt kín để mùa sau ong về làm tổ lại. Nếu nuôi trong hốc đá, đến mùa ong sắp về người ta đến chọn một số hốc có thể tích vừa phải từ 15 – 30 lít, xếp đá ở cửa hốc và chừa 1 – 2 lỗ ra vào. Đến mùa hoa n ở, ong sẽ về làm tổ ở các hốc ong đ ã chu ẩn bị. Sau khi ong về làm tổ 2, 3 tháng họ sẽ đến thu mật bằng cách mở miệng tổ ra, hun khói rồi cắt toàn bộ các bánh tổ ong, sau khi lấy mật, đàn ong sẽ bỏ đi [4 ]. b ) Nuôi ong trong thùng vuông, đõ tròn, có bánh tổ cố định: đàn ong làm tổ trong các loại thùng này có đặc điểm là các bánh tổ được gắn cố định vào n ắp hoặc vách trên của thùng, không lấy ra kiểm tra được, khi lấy mật phải cắt rời bánh tổ ra Ở nư ớc ta các lo ại thùng có bánh tổ cố định như sau: + Tổ ong trong hốc tường: ở một số vùng miền núi cao phía Bắc do mùa Đông lạnh n ên đồng bào nhiều dân tộc thiểu số đóng cay (gạch bằng đất không nung) dày đ ể xây vách nhà... khi đ ắp tư ờng họ chừa lại 1 – 2 viên làm cửa thông khí. Một số n gười dùng 2 tấm ván bịt 2 đầu lỗ trống n ày (giữa tấm ván ngoài có khoét cửa tổ)
  20. 19 ong sẽ về làm tổ trong hốc tường có dạng giống như thùng vuông, nhưng vách bằng đ ất. Tháng 10 – 11 trong rừng lạnh ong sẽ bay về làm tổ trong các hốc câ y này. Khi có m ật thì m ở nắp sau ra cắt bánh tổ lấy mật. + Đõ tròn nằm: có đường kính từ 25 – 30 cm và chiều d ài kho ảng từ 60 – 8 0 cm. Được đặt nằm trên 2 chạc cây hoặc treo trên vách nhà, 2 đ ầu bịt gỗ hoặc rơm. Những chổ hở được bịt kín bằng phân trâu hoặc bùn có chừa một lỗ nhỏ cho ong ra vào. Ong có thể xây bánh tổ dọc hoặc ngang so với nắp tổ. Đây là loại đõ rất phổ b iến ở các nơi. + Đõ tròn đứng: Giống như đõ tròn nằm về kích thước nhưng đ ặt đứng. Đầu dưới b ịt kín, nắp trên mở ra đ ược, ong xây tổ lên nắp trên. Khi lấy mật thì nhấc to àn bộ các bánh tổ ra. +Thùng vuông, thùng ch ữ nhật: Thùng vuông có kích thước: chiều dài 50 – 60 cm, chiều cao 25 – 30cm. Hai đầu bịt gỗ có chừa lỗ nhỏ để ong ra vào ở mặt trước hoặc m ặt bên [3]. c) Nuôi ong trong đõ, thùng có thanh xà: Thùng có thanh xà là hình thức nuôi ong cổ truyền tiến bộ nhất. Đây là hình thức trung gian giữa nuôi cổ truyền và nuôi hiện đ ại, phù hợp với việc nuôi ong cố định và người có vốn đầu tư ít. Nếu làm thanh xà đúng kích thước và đ ặt đúng khoản g cách thì các bánh tổ được ong xây vào các thanh xà nên có thể dễ d àng nh ấc từng bánh tổ lên để kiểm tra hoặc thu hoạch mật. Về cấu tạo của thùng, đõ có thanh xà: chiều dài của thanh xà tu ỳ thuộc vào kích thước của thùng đõ mà dài ngắn khác nhau nhưng chiều rộng của thanh xà bắt buộc là từ 25 – 28mm, từ tâm xà này đến tâm của xà kế bên là 32 mm giống như khoảng cách bánh tổ ong tự nhiên. Nếu thanh xà quá to ong sẽ xây theo lưởi m èo ở giữa, n ếu thanh xà quá nhỏ ong xây dính các tầng vào nhau. Đối với đõ tròn, các thanh xà có độ dài khác nhau, vị trí gác thanh xà phải để cố đ ịnh. Còn đối với các thùng vuông hoặc h ình chữ nhật thì thanh xà có độ dài bằng nhau d ễ d àng thay đổi vị trí được. Có các lo ại thùng, đõ có gờ gác thanh xà thấp xuống n ên chừa được khoảng trống ở trên thanh xà cho ong dự trữ mật [3].
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
14=>2