intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: TÍN DỤNG NGÂN HÀNG –GIẢI PHÁP TẤT YẾU ĐỐI VỚI VẤN ĐỀ NHÀ Ở CHO NGƯỜI CÓ THU NHẬP THẤP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TỪ NAY ĐẾN NĂM 2020

Chia sẻ: Nguyen Bao Ngoc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:69

141
lượt xem
42
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nhà ở là một nhu cầu cơ bản cần thiết đối với mỗi người, mỗi gia đình. Nhà ở không chỉ là một phần của lĩnh vực bất động sản-một ngành quan trọng của nền kinh tế quốc gia, mà nó còn mang ý nghĩa to lớn đối với mỗi người, mỗi gia đình chúng ta. Tuy nhiên, không phải ai cũng có được căn nhà đàng hoàng cho riêng mình, đặc biệt là đối với những người có thu nhập thấp. Bao năm qua, Nhà nước ta đã nỗ lực đưa ra nhiều chính sách hỗ trợ nhà ở cho người có thu nhập thấp....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: TÍN DỤNG NGÂN HÀNG –GIẢI PHÁP TẤT YẾU ĐỐI VỚI VẤN ĐỀ NHÀ Ở CHO NGƯỜI CÓ THU NHẬP THẤP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TỪ NAY ĐẾN NĂM 2020

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO B TRƯỜNG ĐẠI HỌ C KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ---------------------------------- CÔNG TRÌNH DỰ THI GIẢI THƯỞNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN “NHÀ KINH TẾ TRẺ – NĂM 2010” TÊN CÔNG TRÌNH: TÍN DỤNG NGÂN HÀNG –GIẢI PHÁP TẤT YẾU ĐỐI VỚI VẤN ĐỀ NHÀ Ở CHO NGƯỜI CÓ THU NHẬP THẤP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TỪ NAY ĐẾN NĂM 2020 THUỘC NHÓM NGÀNH: KHOA HỌ C KINH TẾ THÁNG 6/2010
  2. MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT LỜI MỞ ĐẦU .. ................................................................................................................. 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ NHÀ Ở CHO NGƯ ỜI CÓ THU NHẬP THẤP 1.1.Tổ ng quan về vấ n đ ề nhà ở cho người có thu nhập thấp ................................ ......... 3 1.1.1. Nhà ở ........................................................................................................................ 3 1.1.2. Người thu nhậ p thấ p ... ............................................................................................ 3 1.1.3. Nhà ở cho người thu nhập thấp.. ............................................................................ 5 1.2. Thị trường nhà ở cho người thu nhập thấp .... ............................................................ 6 1.2.1. Cầu nhà ở ................................................................................................................. 6 1.2.2 Cung nhà ở ................................................................................................................ 6 1.2.3. Giá nhà ở .................................................................................................................. 6 1.2.4. Phương thức giao dịch ............................................................................................. 7 1.3. Mộ t số k inh nghiệm giải quyết vấ n đề nhà ở cho người thu nhập thấp ................. 7 1.3.1. Kinh nghiệm bốn phương ........................................................................................ 7 1.3.2. Một số kinh nghiệm của các tỉnh thành trong nước................................ ........ ....... 9 NHẬN XÉT CHƯƠNG 1..... ............................................................................................. 12 CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NHÀ Ở CHO NGƯỜI CÓ THU NHẬP THẤP TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2001-2010 2.1. Đặc điểm của Thành phố Hồ Chí Minh ảnh hưởng đ ến vấn đ ề nhà ở cho người thu nhập thấp...................................................................................................................... 13 2.2. Những chính sách về phát triển nhà ở cho người thu nhập thấp của Thành phố Hồ Chí Minh............................................................................................................................. 14 2.3. Thực trạ ng nhà ở cho người thu nhập thấp ở Thành phố Hồ Chí Minh . ................. 20
  3. 2.3.1. Phân nhóm cán bộ, công nhân viên chức . .......................................................... …20 2.3.2. Phân nhóm công nhân tại các khu công nghiệp tậ p trung ................................ ….20 2.3.3. Phân nhóm trí thức trẻ ngoại tỉnh làm việc tại các đô thị lớn............................ ….22 2.3.4. Sinh viên ................................ ............................................. .................................. …22 2.4. Phân tích đánh giá về chương trình Nhà ở cho người thu nhập thấp ở Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2001-2010 .................................................. ..................................... 23 2.4.1. Những điều đạt được .......................................................................................... …23 2.4.2. Những điểm khuyết sót .. ...................................................................................... …24 NHẬN XÉT CHƯƠNG 2....... ............................................................................................. 26 CHƯƠNG 3 : ĐỊNH HƯỚ NG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TÍN DỤNG NGÂN HÀNG HỖ TRỢ VẤN ĐỀ NHÀ Ở CHO NGƯỜ I THU NHẬP THẤP TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TỪ NAY ĐẾN NĂM 2020. 3.1. Định hướng và giải pháp tổng hợp:... ................................ ................................ ....... 27 3.1.1. Kế hoạch phát triển nhà ở xã hội ở nước ta giai đoạ n 2010-2015 ......................... 27 3.1.2. K ế hoạch phát triển nhà ở cho người thu nhập thấp tạ i Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạ n 2010 -2020 ............................................................................................... 28 3.1.3. Gói giải pháp tổ ng hợp ........................................................................................... 29 3.1.3.1. Giải pháp về quy ho ạch - tạo quỹ đất xây dựng nhà ở cho người thu nhậ p thấp........................................ ............................................................................................ 29 3.1.3.2. Giải pháp đẩy mạ nh xã hội hóa đầu tư xây dựng nhà ở cho người thu nhậ p thấp........................................ ............................................................................................ 32 3.1.3.3. Hình thành nguồn vố n đầ u tư dài hạ n để hỗ trợ cho dự án xây dựng nhà ở cho người thu nhậ p thấ p ............................................................................................... …34 3.1.3.4. Giải pháp về kiến trúc nhà ở cho người thu nhậ p thấp................................... …35 3.1.3.5. Giải pháp về trình tự, thủ tục đầu tư ...................................................................36 3.1.3.6. Giả i pháp phát triển mô hình nhà cho thuê tậ p trung .................................... 36 3.1.3.7. Giải pháp tự lực của chủ đầu tư và người dân ............................................... ….37
  4. 3.2. Giải pháp đẩy mạnh vai trò của Tín dụng ngân hàng trong việc hỗ trợ nhà ở cho người có thu nhập thấp .................................................................................................... ..38 3.2.1. Quan điểm của ngân hàng đối với nhà ở cho người thu nhập thấp....................... 38 3.2.2. Một số gói sản phẩm cung cấp tín dụng cho người thu nhập thấp tạo lậ p nhà ở của Ngân hàng ................................ .................................................................................. 41 3.2.3 Nhận định và đánh giá về công cụ Tín dụng ngân hàng ...... ................................ . 43 3.2.3.1. Nhận định vai trò tất y ếu của Tín dụng ngân hàng trong việc giả i quyết vấ n đề nhà ở cho người thu nhập thấ p ................................ ................................................... 43 3.2.3.2. Đánh giá về thực tế sử dụng công cụ Tín dụng ngân hàng trong việc hỗ trợ nhà ở cho người có thu nhập thấp ................................ ................................................... 44 3.2.3.3. Nhận định tiềm năng phát triển công cụ Tín dụng ngân hàng trong thị trường nhà ở cho người có thu nhậ p thấp ................................ ................................ ....... 44 3.2.4. Mô hình tam giác +1 ............................................................................................... 45 KẾT LUẬN ..................................................................................................................... 49 PHỤ LỤC DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KH ẢO
  5. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ADB: Ngân hàng phát triển châu Á CBCC: Cán bộ công chứ c CPF: Qu ỹ tiết kiệm trung ương Singapore ĐTM: Đô thị m ới GDP: Tổng sản phầm quốc nội GPMB: Giải phóng mặt b ằng HDB: Uỷ b an phát triển nhà ở HEPZA: Ban quản lý các khu công nghiệp –khu chế xu ất Thành phố Hồ Chí Minh HOF: Qu ỹ phát triển nhà ở Thành phố Hồ Chí Minh KCN: Khu công nghiệp KCX: Khu chế xu ất KTX: Ký túc xá NHNN: Ngân hàng nhà nước NHTM: Ngân hàng thương mại PCI: Thu nhập bình quân đầu người UBND: Uỷ ban nhân dân UNDP: Chương trình phát triển Liên Hợp Quốc
  6. LỜI MỞ ĐẦU Nhà ở là mộ t nhu cầu cơ b ản cần thiết đối với mỗi người, mỗi gia đình. Nhà ở không chỉ là một ph ần củ a lĩnh vực b ất động sản -một ngành quan trọng của nền kinh tế quốc gia, mà nó còn mang ý nghĩa to lớn đối với mỗi người, mỗ i gia đình chúng ta. Tuy nhiên, không phải ai cũng có được căn nhà đàng hoàng cho riêng m ình, đặc biệt là đố i với những người có thu nhập thấp. Bao năm qua, Nhà nước ta đã nỗ lực đưa ra nhiều chính sách hỗ trợ nhà ở cho người có thu nhập thấp. Với những chính sách đ ầy ý nghĩa đó, đ ã mở ra cơ hội cho người có thu nhập th ấp trên toàn đất nước nói chung, và trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng có được mộ t điều kiện nhà ở phù hợp nh ất với mình. Tuy nhiên, cho tới bây giờ, còn rất nhiều người, hộ gia đình có thu nh ập thấp đang có nhu cầu về nhà ở nhưng chưa được đáp ứng. Thị trư ờng nhà ở cho n gười thu nhập thấp đang gặp phải bế tắc nhưng có tiềm năng phát triển lớn trong tương lai. Chính tính cấp thiết, ý nghĩa kinh tế- xã hội quan trọng, và triển vọng phát triển của thị trường nhà ở cho người thu nhập thấp đã thu hút sự quan tâm của nhóm nghiên cứu. Dưới góc nhìn củ a những sinh viên chuyên ngành Tài chính-Ngân hàng, chúng tôi xem xét và nhận định tiềm năng của việc phát triển Tín dụng ngân hàng như là mộ t công cụ hiệu quả hỗ trợ về tài chính cho người thu nhập th ấp tạo lập nhà ở. Tuy vậy, cần làm gì đ ể những chính sách nhà ở cho người có thu nhập th ấp của Nhà nước được các Ngân hàng hưởng ứng? Làm sao để Ngân hàng vừa hỗ trợ vừ a đ ạt được lợi nhu ận mục tiêu? Và làm như th ế n ào để tất cả những người có thu nh ập th ấp tại Thành phố Hồ Chí Minh đ ều tạo lập được nhà ở đường hoàng để ổn định cuộc sống? Để đ óng góp vào câu trả lời, nhóm nghiên cứu đã tiếp cận và thực hiện đ ề tài : “Tín dụng Ngân hàng – Giải pháp tất y ếu đối với vấ n đề nhà ở cho người thu nhập thấp trên địa bàn Thành phố H ồ Chí Minh từ nay đến năm 2020”. Đề tài có kết cấu bao gồm những nội dung chính sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về vấn đề nhà ở cho người có thu nhập th ấp. Chương 2: Thực trạng phát triển nhà ở cho người có thu nhập tại Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2001 -2010. Chương 3: Định hướng và giải pháp thúc đ ẩy sự phát triển của Tín dụng ngân hàng hỗ trợ vấn đề nhà ở cho người có thu nh ập thấp tại Thành phố Hồ Chí Minh từ nay đ ến năm 2020.
  7. Với bài nghiên cứu này, nhóm nghiên cứu hy vọng sẽ đ ưa đến một cái nhìn tổng quan về vấn đề nhà ở cho người thu nhập thấp, từ đó góp phần hoàn thiện hơn các giải pháp cho vấn đề này. Đề tài cũng hướng đ ến những ý tưởng mới đ ể phát huy được vai trò của Tín d ụng ngân hàng nói riêng và các bên liên quan nói chung nhằm mục đích cuối cùng là để nhà ở với người thu nhập thấp không còn là một giấc mơ. Nhóm nghiên cứu
  8. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ NHÀ Ở CHO NGƯ ỜI CÓ THU NHẬP THẤP 1.1.Tổng quan về vấn đề nhà ở cho người có thu nhậ p thấp 1.1.1. Nhà ở Từ thuở hồng hoang, nhữ ng cư dân Việt đ ã yên mình trong những ngôi nhà sàn đ ể tránh né thú dữ . Rồi m ấy nghìn năm phong kiến đi qua với mái nhà tranh phủ khói lam chiều. Để rồ i hôm nay “ngõ nhỏ, phố nhỏ, nhà tôi ở đó”… Nhưng dù là nhà sàn, nhà tranh, nhà ba gian ngói đỏ, hay nhà đúc bê tông, biệt thự, nhà vẫn chỉ là nhà. Theo Bách khoa toàn thư Việt Nam, nhà là một công trình kiến trúc xây d ựng, một tổ h ợp những không gian nhân tạo để phụ c vụ cho đời sống sinh hoạt và sản xu ất của con ngư ời. Và nhà ở đơn giản là nhà để ở. Nhưng nhà có chỉ là nhà? Mỗ i người được sinh ra, lớn lên, trưởng thành, và m ất đi trong ngôi nhà củ a mình đã là mộ t hạnh phúc. Không ph ải ai cũng may m ắn có được điều đó. Nhà không còn đ ơn giản là chỗ ở, đó còn là nơi chứng kiến đời số ng củ a con người. Một đ ời sống đủ sắc màu. Nhà ở không chỉ là nhu cầu vật ch ất cơ b ản củ a con người, mà còn là tâm lý “an cư mới lạc nghiêp”. Dù cho cái nghiệp sống phải bon chen, vất vả, khó khăn như thế nào, ta vẫn sống được nếu ta biết rằng có một nơi để tìm về yên bình - mái nhà. Bong bóng tín dụ ng nhà đất Mỹ nổ bùng năm 2008, xã hội Mỹ chứng kiến hàng trăm ngàn con người bu ộc phải rời khỏ i ngôi nhà củ a họ. Nhưng Mỹ còn có đủ nhà cho công dân củ a họ, còn có đủ những ngôi nhà đàng hoàng để mà các Ngân hàng tịch biên…Có những đất nước mà công dân nước đó còn đang khát khao được sống trong những căn nhà tử tế. Nói như th ế đ ể th ấy rằng những ngôi nhà còn là mộ t ph ần bộ mặt của mộ t quốc gia. 1.1.2. Người có thu nhập thấ p Ngư ời thu nh ập thấp là mộ t khái niệm mơ hồ n ếu so về mặt định lượng. Và có lẽ vì nó mơ hồ nên dù mỗi chính sách hỗ trợ do Chính phủ hay Bộ Xây d ựng ban hành đều quy định đố i tượng thụ hưởng, song vẫn chưa có mộ t văn bản pháp quy nào thống nh ất thu nh ập thấp là như th ế nào? Rồi đây, dư lu ận đã và vẫn sẽ nói về, bàn về, lo lắng về chủ nhân của những
  9. ngôi nhà được xây dựng theo chính sách hỗ trợ nhà ở cho người thu nh ập thấp có thật là có thu nhập thấp hay không? Và n ội tình bên trong sẽ là một mớ bòng bong… Trước hết, chúng ta cần phân biệt người thu nhập thấp với người nghèo. Người nghèo là người có thu nhập thấp nhưng người có thu nh ập thấp chưa hẳn là người nghèo. Chỉ là thu nhập củ a họ thấp hơn một cái ngưỡng nào đó thôi. Vấn đề là đ ịnh lượng ngưỡng ấy là bao nhiêu. Theo tổ chức Y tế thế giới và UNDP, mộ t người là nghèo khi thu nhập hàng năm ít hơn mộ t nửa mức thu nhập bình quân trên đầu người hàng năm (Per Capital Incomme, PCI) của quốc gia . Vậ y người thu nhập thấp có thể tạm hiểu là người có thu nh ập bình quân thấp hơn PCI. Ở Việt Nam, PCI tính trên từng tháng năm 2008 là 995 nghìn đồng ( Niên giám thống kê 2009 - Phụ lụ c 1). Trong đó PCI tính trên từng tháng ở đô th ị là 1065 nghìn đồng. Trong cuộc kh ảo sát chung về mức sống dân cư năm 2006, Tổng cục thống kê đ ã có bảng khảo sát về thu nhập của 5 nhóm dân cư từ thấp nhất đ ến cao nhất. Mỗi nhóm chiếm 20% dân số . Kết quả cho th ấy mộ t sự chênh lệch đáng kể trong thu nh ập giữ a những người nghèo nhất và những người giàu nh ất. Con số cụ thể được trình bày ở phụ lụ c 2. Nhìn chung, nư ớc ta vẫn là nước có thu nhập th ấp so với mặt bằng chung của thế giới. Điểm đáng chú ý là con số đ ược nêu trong hai ph ụ lụ c trên thấp hơn nhiều các báo cáo về thu nh ập đầu người tính bằng USD do chính phủ công bố. Lý do là trong hai phụ lục, Tổng cục thống kê đã điều chỉnh các con số theo giá trị th ực tế. Với mộ t mứ c thu nh ập bình quân cả nước như vậy, thì dù định lượng ở mốc nào, ngư ời thu nhập th ấp ở Việt Nam cũng gặp ph ải h ạn chế đáng kể tron g nguồn lự c chi tiêu cho nhà ở. Ở trong phạm vi đề tài này, chúng tôi thống nhất hiểu ngư ời thu nh ập thấp là người với m ức thu nh ập củ a mình, họ không đủ điều kiện để sở hữu được nhà ở phù h ợp với nhu cầu nhà ở cơ bản củ a họ. Chúng tôi chọn cách hiểu định tính trên để phù hợp riêng với đề tài của mình. Đối tượng chúng tôi chọn là những người có thu nhập, có mong muốn có nhà th ật sự đ ể ở , nhưng thu nh ập hiện tại chưa đủ điều kiện hiện thự c hoá điều đó. Nhà ở cho người thu nh ập th ấp được tiếp cận trên hai phương diện : nhà mua và nhà thuê. Trong đối tượng người có thu nhập thấp, đ ề tài chủ yếu hướng vào các phân nhóm sau:  Cán bộ, công nhân viên chức .  Công nhân làm việc tại các khu ch ế xuất, khu công nghiệp tập trung.
  10.  Nhóm nhữ ng trí thức trẻ ngoại tỉnh.  Sinh viên nói chung . Nếu xét một cách thấu đáo thì sinh viên không ph ải người thu nhập thấp vì họ chưa chính thức tạo ra thu nhập. Tuy nhiên, nếu tiếp cận theo hướng thực tế thì sinh viên đang là mộ t đối tượng chính trong chương trình nhà ở xã hội. Nguồn tài trợ từ gia đình cũng có thể được xem xét như khoản thu nh ập của đố i tượng này. Một lý do khác dẫn đến việc nhóm nghiên cứu chọn sinh viên là mộ t phân nhóm trong người có thu nhập th ấp là vì chúng tôi muốn nghiên cứu những tác động cụ th ể của đề tài đến một trong những lưu tâm lớn nhất của sinh viên chúng tôi, vấn đề nhà trọ. 1.1.3. Nhà ở cho người có thu nhậ p thấp An cư - đó không phải là giấc mơ ch ỉ người khá giả m ới được mơ… Bộ phận người thu nh ập thấp hiện vẫn chiếm đáng kể trong xã hội Việt Nam. Tính riêng mỗ i cá nhân, an cư mới lạc nghiệp thì với cả đ ất nước cũng phải thực hiện được đòi hỏi cơ b ản lạ c cư cho con dân nước mình. Người giàu có thể tự lo, còn người thu nhập thấp thì đương nhiên cần được trợ giúp từ nhà nước. Đó là bổn phận của nhà nư ớc. Bên cạnh đó, lựa chọn hỗ trợ p hát triển nhà ở cho người thu nh ập thấp còn là chính sách an sinh xã hội, kích thích tăng trưởng kinh tế b ền vững mà chính phủ đã lựa chọn. Nhà ở là đòi hỏ i. Nhưng với mặt bằng giá nhà đất hiện nay ở các đô th ị lớn nước ta thì nh à ở là giấc mơ đối với người thu nhập thấp. Đề tài xác định rằng nhà ở cho người thu nhập th ấp không hoàn toàn là dạng nhà ở xã hội đã được quy định trong Luật nhà ở năm 2006. Nhà ở xã hội chủ yếu là do nhà nước tự đầu tư xây d ựng, qu ản lý và xét chọn đối tượng thụ hưởng. Nhà ở cho người thu nh ập thấp nh ắm đến đối tượng củ a phân khúc nhà ở n ày. Nhưng nh ìn chung, nhà ở cho người thu nhập th ấp và nhà ở xã hội có rất nhiều điểm tương đồng. Do đó trong đ ề tài đôi lúc nhóm nghiên cứu có sử dụng cụm từ “nhà ở xã hộ i’ để trình bày một số vấn đ ề. Đề tài tiếp cận vấn đ ề nhà ở cho người thu nhập thấp như là một hàng hoá, có thị trường riêng của mình dù th ị trường đó chưa có đủ số lư ợng hàng hoá để thành hình một cách thật sự. Bên cạnh đó, đề tài còn xem xét nó dưới khía cạnh của một phúc lợi an sinh, để từ an sinh đến lạc nước.
  11. 1.2. Thị trường nhà ở cho người có thu nhập thấp 1.2.1. Cầu nhà ở Ngày 13 -3-2009, Bộ xây dựng đã ra công văn số 366/BXD-QLN yêu cầu UBND các tỉnh, thành ph ố thự c hiện ch ỉ đạo của Thủ tướng Ch ính phủ về việc triển khai xây dựng Chương trình phát triển nhà ở xã hộ i, nhà ở cho công nhân Khu công nghiệp , ký túc xá cho sinh viên (gọ i chung là nhà ở giá thấp). Đặc biệt yêu cầu tất cả các tỉnh , thành phố điều tra cụ thể về nhu cầu nhà ở của người thu nhập th ấp và sớm báo cáo về Bộ xây dựng. Sau khi có kết quả này và đặc biệt là vào ngày 1-7 -2010, kết quả tổng điều tra dân số và nhà ở n ăm 2009 được báo cáo, số liệu cụ thể về lượng cầu nhà ở giá thấp hiện tại sẽ có. Theo kết qu ả đ iều tra mức sống năm 2006, chỉ 21,5% trong 40% dân số có mứ c thu nh ập thấp thứ nhất và thứ hai sở hữu nhà kiên cố, trong khi gần 50% trong số họ ph ải ở nhà tạm bợ và nhà khác ( Phụ lục 3). Mộ t cách dễ dàng chúng ta xác định được rằng mứ c cầu nhà ở dành cho người thu nhập th ấp ở Việt Nam hiện nay rất lớn. 1.2.2. Cung nhà ở Theo Bộ Xây dựng, từ năm 2009 đến tháng 2/2010, cả nước có 263 dự án nhà giá thấp được đăng kí triển khai, tổng vốn đầu tư khoảng 72.710 tỷ đồng, số lượng khoảng 205.380 căn hộ , đáp ứng nhà ở cho khảng 821.520 người. Số dự án nhà cho công nhân thuê là khoảng 264 dự án đăng kí. Nhưng th ực tế năm 2009 ch ỉ có 24 dự án nhà cho công nhân thuê và 31 d ự án nhà giá thấp là đ ã tiến hành xây d ựng thực tế ( theo lời ông Nguyễn Mạnh Hà, Cục trư ởng Cục Qu ản lý nhà và th ị trường bất động sản (Bộ Xây dự ng)). Như vậy, nguồn cung nhà ở cho ngư ời thu nhập th ấp là quá hạn chế. 1.2.3. Giá nhà ở Cầu lớn hơn nhiều so với cung, n ếu đúng theo quy luật thị trường, giá sẽ xác đ ịnh ở một m ức cao nhưng đây lại là hàng hoá nhà ở cho người thu nhập thấp, thật khó? Ở nh ững dự án nhà ở cho người thu nhập thấp do Nhà nư ớc xây dự ng, thì giá là toàn quyền do Nhà nước quyết định. Đó có th ể là mộ t mứ c giá ưu đãi thấp th ật sự, chênh lệch lỗ, Nhà nước ch ấp nhận. Nhưng nếu nhà ở cho người thu nhập th ấp do các đơn vị tư nhân xây d ựng thì Nhà nước chỉ có quyền can thiệp vào giá mộ t cách tương đố i. Đó là hàng hóa thương m ại. Vì Nhà nước có những ưu đãi về qu ỹ đất, thuế, lãi su ất vay…cho các nhà đ ầu tư nên Nhà nước có quyền tác động, bảo đ ảm giá nhà ở cho người thu nhập thấp ở một mức hợp lý -
  12. mức giá đ ể lo ại nhà ở này vẫn là nhà ở cho người thu nhập th ấp. Nhưng quyền quyết đ ịnh giá cuố i cùng vẫn là thoả thu ận củ a doanh nghiệp và người dân. 1.2.4. Phương thức giao dịch Theo thông tư số 36/2009/TT-BXD hướng dẫn việc bán, cho thuê, cho thuê mua và quản lý sử dụng nhà ở cho người có thu nhập th ấp tại khu vực đô thị thì qu ỹ nhà ở xã hộ i do nhà nước xây dựng và phân phối, phương th ức giao dịch là xét chọn. Người có nhu cầu sẽ phải nộp hồ sơ, sau đó sẽ được chấm điểm theo thang điểm Sau khi tập hợp đầy đ ủ Hồ sơ đăng ký, chủ đầu tư dự án có trách nhiệm xem xét từng Hồ sơ đăng ký, đối chiếu với các quy định về đố i tượng, điều kiện, thứ tự ưu tiên theo quy định để lập danh sách đối tượng được mua nhà ở thu nhập thấp thuộ c dự án do mình làm chủ đầu tư. Chủ đầu tư dự án có trách nhiệm gửi danh sách các đối tượng dự kiến được giải quyết mua nhà ở thu nhập thấp theo thứ tự ưu tiên (trên cơ sở chấm điểm theo nguyên tắc quy định) về Sở Xây dựng nơi có d ự án để kiểm tra nhằm tránh tình trạng người thu nhập th ấp được hỗ trợ nhiều lần. Sau 15 ngày làm việc kể từ khi nhận đư ợc danh sách, nếu Sở Xây d ựng không có ý kiến ph ản hồi thì chủ đầu tư thông báo cho các đ ối tư ợng được mua nhà ở thu nhập th ấp trong dự án của mình đến để thỏa thuận, thống nhất và ký h ợp đồng. Riêng đối với nhà cho thuê, thuê mua, phương thứ c giao dịch thoáng hơn, chủ yếu là tho ả thuận của chủ đầu tư và người có nhu cầu. Còn với nhà ở cho người thu nhập thấp do tư nhân xây d ựng hoặc kết hợp giữa tư nhân và nhà nước thì phương th ức giao dịch là mua bán theo thị trường, có sự giám sát củ a Nhà nước để đ ảm bảo đúng đố i tượng thu nhập thấp được thụ hưởng những ngôi nhà này. 1.3. Mộ t số kinh nghiệm giả i quyết vấn đề nhà ở cho người có thu nhậ p thấp 1.3.1. Kinh nghiệm bố n phương 1.3.1.1. Singapore - đất nước không có người không nhà Đó là tuyệt đối hoá. Nhưng n ếu so sánh tương đối với nước ta hay kể cả nhiều nước đ ã phát triển thì câu nói tuyệt đối trên vẫn hợp lý.. Vào năm 1960, dân số Singapore là 1,6 triệu người, hơn 70% trong số họ phải sống trong những khu nhà chật hẹp, cũ k ỹ, mất vệ sinh. 1/4 dân số sống trong những khu nhà ổ chuộ t, 1/3 khác sống trong những ngôi nhà tự phát ven thành phố . (theo lời của PGS Sim Loo Lee, trư ởng khoa Bất động sản, đại họ c Quốc gia Singapore). Và bước đột phá được tạo ra : U ỷ ban phát triển nhà ở - Housing and
  13. Development Board (HDB)- được thành lập. HDB- đó là biểu tượng của tư duy chiến lược. Chiến lược tổng th ể, phù hợp và hiệu qu ả. Như đ ã trích d ẫn ở trên ,những năm 60 của thế kỷ trư ớc, ngư ời dân Singapore vô cùng khó khăn về nhà ở. HDB đã đặt ưu tiên hàng đầu là : tăng nhanh nhất số lượng nhà ở trong mộ t th ời gian ngắn nhất với chi phí thấp nh ất. Kết thúc 5 năm đ ầu tiên, HDB hoàn thành 53.777 căn hộ m ới, giá trung bình 4000 SGD/căn, tính ra là khoảng 45 phút là có một căn nhà mới ra đời. Hoàn thành đúng mục tiêu. Rõ ràng mục tiêu đề ra không có hai từ “chất lượng”… Ở Việt Nam ta hiện nay , khi chương trình giải quyết nhà ở cho người thu nh ập thấp đang được bàn đến và quyết tâm làm thì cũng có rất nhiều băn khoăn về chất lượng của các căn nhà giá th ấp đang được xây lên. Liệu Việt Nam bây giờ có là Singapore của những năm 60, có chọn cách làm “nhiều nhất, nhanh nhất , rẻ nh ất” mà HDB đã làm? Nhưng n ếu nghĩ “nhiều, nhanh, rẻ” thì chắc chắn ch ất lượng thấp thì có vẻ vội vàng. Mộ t căn nhà 4000 SGD đó được thiết kế đơn giản ,một khối hình hộp một ho ặc hai phòng, có phòng bếp và toilet, nằm trong những chung cư 5 -7 tầng không cần thang máy. Không màu mè, không tô hồng phần vỏ, những căn nhà ấy tiện dụng tố i đa và phù hợp nh ất vào những ngày tháng ấy. Đầu năm 1970, 1/3 dân số đ ã sống trong những căn nhà mà HDB xây dựng. Và vào cuố i th ập niên 70, người Singapore chính thứ c không thiếu nhà để ở. HDB - 20 năm - vấn đề có nhà ở cho ngư ời dân được giải quyết xong. Bằng một thể ch ế pháp lý m ạnh, một cơ chế qu ản lý, giám sát ch ặt chẽ và đặc biệt là sự giữ gìn uy tín cao của chính quyền, Singapore đã đạt được mụ c tiêu củ a mình. Mộ t điểm đáng chú ý gợi mở đến cốt lõi củ a đề tài nghiên cứu củ a chúng tôi cũng xu ất hiện từ đ ây. Nhữ ng căn hộ xã hội được xây d ựng trong giai đo ạn này có chủ đầu tư là HDB nhưng nguồn vốn chủ yếu lại đ ến từ h ệ thống Ngân hàng. HDB đ ã sử dụng cơ chế cho vay ưu đãi và mua nhà trả góp. Để đ ảm bảo kh ả n ăng trả góp tiền mua nhà của người dân, Qu ỹ Tiết kiệm Trung Ương (CPF) ra đ ời. Các tổ chức tín dụng đóng 13% và ngư ời lao động đóng 20% tiền lương củ a họ vào qu ỹ. Qu ỹ trả lãi b ằng với lãi suất ngân hàng và là chiếc bình phong ngăn khả năng vỡ n ợ của người mua nhà. CPF cùng với Ngân sách đã bù lỗ cho HDB. Ngày nay, khoảng 90% dân số Singapore sống trong những căn hộ chung cư cao tầng khá hiện đ ại nhưng giá bình dân. Có thể khẳng đ ịnh lại: Singapore là điển hnh nhất trong việc ́ giải quyết vấn đề nhà ở cho người dân.
  14. 1.3.1.2. Nhà ở cho người có thu nhập thấp ở Tây Âu - nhà cho thuê Nếu như ở Singapore, người có thu nh ập thấp phần lớn sở h ữu nhà ở thì ở Tây Âu, giải pháp được lựa chọn là nhà cho thuê. Nhà cho thuê giải quyết đư ợc yêu cầu về vốn đầu tư, giá thuê nhà phù hợp với n gười thu nh ập thấp, thích ứng với tính linh hoạt trong việc làm củ a người thu nh ập thấp. Mô hình nhà cho thuê tập trung đăc biệt thích hợp ở các khu đô thị lớn của nước ta. Đặc biệt n ếu xây dựng nhà ở cho đố i tượng công nhân khu công nghiệp tập trung, sinh viên , hoặc bộ phận người dân nông thôn ly hương vào các thành phố kiếm số ng thì nhà cho thuê tập trung là mô hình khả thi nhất. Với m ặt bằng giá cả nhà đất hiện nay ở các đô th ị lớn, người thu nhập thấp khó có cơ hội sở hữu nhà. Nhà nước nên đặt mục tiêu trước m ắt là giải quyết vấn đề nhà ở cho người dân chứ không phải là toàn dân sở hữu nhà ở. 1.3.2. Một số kinh nghiệm của các tỉnh thành trong nước 1.3.2.1. Đà Nẵ ng Sở dĩ nhóm nghiên cứu chọn Đà Nẵng như một điểm hy vọ ng trong chương trình giải quyết nhà ở cho người thu nhập th ấp ở Việt Nam là vì chúng tôi rất ấn tượng với một Đà Nẵng “5 không” và “3 có”. Sau 5 năm thự c hiện thành công “5 không”: không h ộ đói, không mù chữ , không lang thang ăn xin, không ma tuý, không giết người cướp của, năm 2005, Đà Nẵng bắt tay vào làm “3 có” : có nhà ở, có việc làm, có văn minh đô thị. Đà Nẵng đã chọn con đư ờng đi riêng củ a mình : “an cư mới lạc nghiệp”. Mục tiêu củ a Đà Nẵng trong chương trình “có nhà ở” là đ ến năm 2010, xoá b ỏ toàn bộ nhà tạm, giải quyết căn b ản vấn đề nhà ở cho người dân. Tuy nhiên, thực tế theo báo cáo củ a Sở xây dựng Đà Nẵng , từ năm 2006 - 2009, TP Đà Nẵng chỉ mới đầu tư xây d ựng trên 3.484 căn hộ chung cư giá th ấp, tương đương khoảng 174.200 m2 sàn. Để đẩy mạnh việc thực hiện chương trình này, n gày 27-5 -2009, Chủ tịch UBND TP.Đà Nẵng Trần Văn Minh đ ã ban hành chương trình xây d ựng 7.000 căn nhà ở xã hội. Diện tích mỗi căn tố i đa là 70 m2 và tối thiểu là 50 m2. Chương trình này được triển khai trong hai năm 2009 - 2010, với tổng vốn đầu tư 1.700 tỉ đồng.
  15. Kết quả đạt được của đề án đến thời điểm cuối tháng 3-2010 như sau:  Dạng nhà chung cư cho người thu nh ập thấp: 14 chung cư hoàn thành với 534 căn hộ đã được bàn giao cho công ty quản lý qu ỹ nhà. Cộng thêm với các dự án đang triển khai thì Đà Nẵn g đ ã và đ ang xây dựng 119 chung cư với 10.516 căn hộ.  Dạng ký túc xá cho sinh viên: Sở Xây dựng Đà Nẵng đang là chủ đầu tư của hai khu ký túc xá tập trung: phía tây (tại Q. Liên Chiểu với quy mô 5.744 chỗ ở cho sinh viên) và phía đông (khu Nam Tuyên Sơn, quy mô 3.200 chỗ ở cho sinh viên). Khu phía tây khởi công vào tháng 11-2009. Khu phía đông dự kiến đến giữa tháng 4-2010 có đủ hồ sơ để thi công 2 trong số 3 khối nhà song song với việc triển khai thiết kế, dự toán các hạng mụ c còn lại.  Dạng nhà tập trung cho công nhân: Thành phố đ ã duyệt giao 24,9 ha đ ất tại 10 địa điểm cho các doanh nghiệp xây dựng nhà ở cho công nhân. (Số liệu từ Báo cáo tạ i cuộc họp của Chủ tịch UBND Thành phố Đà Nẵng và Sở Xây dựng về việc rà soát tiến độ thi công nhà ở xã hội đầu tháng 4 -2010). Ý nghĩa không chỉ nằm trên nh ững con số. Điều đáng ghi nhân ở Đà Nẵng là chính thái độ chỉ đ ạo tích cự c, kiên quyết, rốt ráo của cơ quan nhà nư ớc để hiện th ực những căn nhà ở giá th ấp cho người dân. 1.3.2.2. Hà Nộ i Ngày 1.8.2008, Thủ đô Hà Nội chính thứ c được mở rộng với diện tích m ới là 3.344km2, trở thành 1 trong 17 thủ đô có diện tích lớn nhất. Nhưng liệu điều này có giúp giải quyết triệt để vấn đ ề “quá ch ật”của Thủ đ ô?. Mật đ ộ dân số Hà Nội năm 2009 là 1.926 người/km2 , cao hơn 7 lần cả nước. Khu vực nội đô, quận Đống Đa có mật độ d ân số cao nhất, 36.550 người/km2 ( số liệu do Ban chỉ đạo tổng điều tra dân số và nhà ở Hà Nội cung cấp ngày 30-9 - 2009). Với con số như thế, một ngư ời thu nh ập không thấp cũng thật khó sở hữu nhà ở Thủ đô . Th ế nhưng Hà Nội cũng đang rất tích cực đẩy mạnh chương trình ch ăm lo nhà ở cho người thu nh ập thấp. Dự kiến đ ến tháng 10/2010, 800 căn hộ ở khu đô thị Việt Hưng qu ận Long Biên sẽ được bổ sung vào qu ỹ nhà ở xã hộ i của Thành phố . Và ngay từ tháng 4/2010, Hà Nộ i đã tiến hành nhận hồ sơ đăng kí thuê, thuê mua 800 căn hộ này. UBND TP.Hà Nội đã đồng ý một số chỉ tiêu điều chỉnh quy hoạch Khu ĐTM Pháp Vân - Tứ Hiệp và Mỹ Đình để triển khai dự án nhà ở cho sinh viên. Dự án tại Khu đô th ị mới (ĐTM) Pháp Vân - Tứ Hiệp có
  16. quy mô cao 15 tầng, đáp ứng chỗ ở cho khoảng 22.000 sinh viên, do Tổ ng Công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị (HUD) và Tổng Công ty Đầu tư phát triển hạ tầng đô th ị (UDIC) thực hiện. Dự án tại Khu ĐTM Mỹ Đình II có chiều cao 17 tầng, đáp ứng chỗ ở cho 8.000 sinh viên. Ngoài 2 dự án trên, UBND TP Hà Nội cũng đã ch ấp thu ận danh sách đợt 1 các nhà đầu tư đăng ký thực hiện dự án nhà ở xã hội.... Trong năm 2010, Hà Nộ i dự định hoàn thành khoảng 4.000 nhà ở xã hội. Thực ra, Hà Nộ i chưa có một chính sách tổng th ể đ ể p hát triển nhà ở cho người thu nh ập thấp như Đà Nẵng nhưng điểm đáng chú ý là UBND Thành phố Hà Nội đã làm rất tốt công tác khuyến khích doanh nghiệp cùng tham gia vào th ị trường nhà ở cho người thu nhập thấp. Th ực tế củ a quá trình xin -xét-quyết định danh sách người thu nhập thấp được thuê, mua nhà ở xã hội đợt đầu tiên của Hà Nộ i cũng sẽ để lại cho Thành phố Hồ Chí Minh rất nhiều bài họ c ý nghĩa.
  17. NHẬN XÉT CHƯƠNG 1 Nhà ở cho ngư ời có thu nhập thấp là một vấn đề nóng trong lòng đời sống xã hộ i, đặc biệt là ở các đô th ị lớn củ a Việt Nam. Ở các vùng nông thôn, không có điều kiện cất nhà kiên cố thì bà con mình vẫn có thể dự ng lên chỗ chui ra chui vào. Nói như người dân mình, ở quê có thể không có tiền nhưng không chết đói, còn ở thành phố, mỗ i thứ mỗi tiền, không có tiền hay có ít tiền, cơm còn chưa có để ăn, hay ăn no thì nói gì đ ến mái nhà tử tế để ở. Chính bản thân người dân có thu nhập th ấp cũng phải nỗ lực để lo cho nhà ở của mình. Bên cạnh đó, nói như cố Thủ tướng Võ Văn Kiệt “chăm lo cho đời sống nhân dân là cam kết lịch sử của Cách m ạng”. Nhà nước đã và đang hiện thự c hoá cam kết cả m ình bằng những hành động cụ thể. Và nhà ở cho người thu nhập thấp hiện đang nhận được sự q uan tâm m ạnh m ẽ từ Nhà nước m ình. Kinh nghiệm về vấn đề này củ a một số nước để lại có Việt Nam nhiều góc nhìn, tốt, chưa tốt, và điều gì phù hợp với chúng ta. Còn ở trong nước, mỗi công trình mà các tỉnh và Thành phố khác đang làm để đáp ứng nhu cầu nhà ở giá thấp cho người dân vừa là một tín hiệu mừng vừa là một áp lực lên Thành phố Hồ Chí Minh - đô th ị lớn nh ất nước.
  18. CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NHÀ Ở CHO NGƯ ỜI CÓ THU NHẬP THẤP TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2001-2010 2.1. Đặc điểm của Thành phố Hồ Chí Minh ảnh hưởng đến vấ n đề nhà ở cho người có thu nhập thấp 2.1.1. Đặc điểm kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh là đô th ị lớn nhất cả nước. Từ khi được Thống sứ Nguyễn Hữu Cảnh theo lệnh chúa Nguyễn đặt cơ sở h ành chính năm 1698 , phủ Gia Định hình thành và m au chóng trở thành trung tâm giao thương tấp n ập, từng được ví là hòn ngọc viễn đông. Sau giải phóng 35 năm, hiện tại đô th ị rộng 2.095,01 m 2 này hàng năm đóng góp hơn 20% vào GDP cả nước. Riêng năm 2009, GDP của Thành phố tăng 8% tương đương 332.076 t ỷ đồng. Thành ph ố Hồ Chí Minh là đầu tàu kinh tế cả n ước. Cùng với tốc độ phát triển nhanh củ a kinh tế, quy mô đô thị cũng được m ở rộng. Nhiều khu đô thị mới hình thành, các dự án cao ốc văn phòng, nhà ở cao cấp được xây d ựng rầm rập. Thành phố ngày càng khang trang và hiện đại hơn. Thành phố Hồ Chí Minh cũng là trung tâm tài chính của cả nước, nơi tập trung hầu như đầy đủ các Ngân hàng, các công ty tài chính, chứng khoán...của Việt Nam. Tiềm lực kinh tế mạnh hỗ trợ rất nhiều cho Thành ph ố trong việc phát triển chương trình nhà ở cho người thu nhập th ấp. Tuy nhiên cũng vì là đô thị lớn nhất nước mà giá cả b ất đ ộng sản của Thành phố cũng thuộc dạng cao nhất. 2.1.2. Đặc điểm xã hộ i Dân cư Theo kết quả sơ bộ cuộ c điều tra dân số và nhà ở 1-4-2009, dân số của Thành phố là 7.123.340 người. Mật độ dân số trung bình khoảng 3.401 người/km2 , riêng ở nội thành Thành phố, con số đó lên tới trên 40.000 ngư ời/km2. Với m ật độ d ân cư như vậy, áp lực nhà ở là cực lớn, đất chật người đông, giá đất, giá nhà tất yếu b ị đẩy lên cao. Thu nhập Theo cục thống kê Thành phố, thu nhập bình quân đầu người của Thành phố n ăm 2008 là trên 2500 USD/người, cao hơn 2 lần mức bình quân cả nước. Thự c tế , đúng là Thành phố Hồ Chí Minh là mảnh đất có th ể kiếm được tiền , nhiều tiền, th ế nên mới có mộ t làn sóng người nhập cư vào thành phố. Tuy nhiên, mảnh đất này cũng sẽ tiêu tốn của người ta rất
  19. nhiều tiền, chi phí sống đ ắt đỏ. Vì vậy với mức thu nhập trung bình kho ảng 40 triệu đồng/người, người dân Thành phố cũng phải rất tiết kiệm mới tích lu ỹ đủ tiền để có th ể mua được mộ t căn nhà của riêng mình. 2.2. Những chính sách về phát triển nhà ở cho người có thu nhập thấ p của Thành phố Hồ Chí Minh 2.2.1. Quy ết định số 322/2003/QĐ-UB của UBND Thành phố Hồ Chí Minh ban hành ngày 30-12-2003 Đây là quyết định về đầu tư xây d ựng nhà lưu trú cho công nhân tại các khu chế xu ất và khu công nghiệp. Theo đó, các đơn vị xây dựng nhà lưu trú cho công nhân đư ợc hưởng chính sách ưu đ ãi theo Ngh ị định số 71/2001/NĐ-CP và ch ỉ th ị 07/2003/CT-UB. Qu ỹ đất được điều tiết từ qu ỹ nhà đ ất trích lập theo ch ỉ thị 07/2003 nêu trên và qu ỹ đ ất trong các khu chế xuất và khu công nghiệp. Các doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhà lưu trú cho công nhân đư ợc vay vốn Nhà nư ớc từ nguồn vốn kích cầu, vốn vay ưu đãi lãi suất th ấp theo điều kiện , quy h ọach cụ thể củ a Quỹ đầu tư phát triển đô th ị thành phố ; thực hiện có hiệu quả nguồn vốn từ qu ỹ phát triển nhà ở của thành phố với lãi suất ưu đãi, hỗ trợ cho các dự án xây dựng nhà lưu trú cho công nhân. Ủy ban nhân dân các qu ận, huyện theo dõi, phối h ợp với ngân hàng xem xét hỗ trợ vay tín chấp cho các h ộ dân có nhu cầu chỉnh trang nhà ho ặc xây d ựng để làm nhà lưu trú cho công nhân. 2.2.2. Quyết định 3823/QĐ-UB của UBND Thành phố Hồ Chí Minh ban hành ngày 4-8 - 2004 Quyết định thành lập qu ỹ phát triển nhà ở Thành phố Hồ Chí Minh (Ho Chi Minh City Housing Development Fund, HOF). Qu ỹ Phát triển nhà ở là tổ chức tài chính Nhà nước, hoạt động theo nguyên tắc hoàn vốn và không vì mục tiêu lợi nhu ận, đảm b ảo bù đắp chi phí đố i với các chương trình nhà ở cho đố i tượng có thu nhập thấp tại thành phố.Qu ỹ Phát triển nhà ở có vốn điều lệ ban đầu là 1.000.000.000.000 đồng Việt Nam. Qu ỹ Phát triển nhà ở có nhiệm vụ tiếp nhận, quản lý và sử dụng có hiệu quả đúng mục tiêu các nguồn vố n (tiền và bất động sản) được ngân sách giao; Huy độ ng hợp pháp các nguồn vốn của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để ho ạt động theo quy định của pháp luật; Đầu tư trực tiếp tạo lập qu ỹ nhà để bán, bán trả góp hoặc cho thuê đúng đối tượng theo chủ trương, quy định của Nhà nước và của thành phố ; Cho vay vố n và đ ầu tư theo mục tiêu hoạt
  20. động củ a Qu ỹ Phát triển nhà ở; Th ực hiện ủ y thác, nhận ủ y thác cho vay và đầu tư. Đảm b ảo sử dụng đúng mục tiêu và có hiệu quả các nguồn vốn của Qu ỹ Phát triển nhà ở. Những hoạt động chính của HOF : Cho vay cá nhân: Chương trình cho vay vố n ưu đãi tạo lập nhà ở cho người thu nhập th ấp. Chương trình áp dụng cho các cán bộ, công nhân viên chức có hộ kh ẩu Thành phố Hồ Chí Minh chưa đứng tên sở hữu nhà đ ất. Các đối tượng này có thể được vay tới 70%giá trị căn hộ nhưng không quá 300 triệu đồng/hồ sơ. Thời h ạn vay tố i đa là 15 năm. Lãi suất cho vay được điều chỉnh theo từng th ời k ỳ. Theo quyết định của UBND Thành phố . Hiện tại , mứ c lãi su ất được áp dụng là 9%/năm, tương đương 0.75%/tháng(từ ngày 01/04/2010). Người mua có kh ả n ăng tài chính để có thể trả trước ít nhất 30% tiền mua nhà. Hồ sơ và thủ tụ c vay được quy đ ịnh chi tiết trên website của HOF. Ngoài ra HOF còn cho các cá nhân vay vố n để sửa chữa nhà. Cho doanh nghiệp vay vố n: Chương trình cho vay vố n đố i với doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhà ở cho người thu nhập thấp. Theo đó, đối với các dự án đ ầu tư nhà ở cho người thu nhập thấp, nhà ở tái định cư, nhà lưu trú cho công nhân, các chủ đ ầu tư cũng được xem xét vay tối đa 70% tổng vốn đ ầu tư( trừ phần vốn đã được Ngân sách hỗ trợ). Điều kiện vay là các dự án ph ải được UBND Thành phố chấp thuận, có tính khả thi và có tài sản thế ch ấp. Lãi suất vay đư ợc điều chỉnh theo thời kỳ, nhưng vẫn đảm bảo ưu đ ãi h ơn lãi suất của Ngân hàng thương mại. Th ời hạn vay tối đa là 3 năm, kể cả thời gian ân h ạn . Hồ sơ và th ủ tụ c vay được quy định chi tiết trên website của HOF. Đầu tư: để thực hiện chương trình nhà ở của Thành phố , ngoài chức năng cho vay vố n, HOF còn thực hiện công tác đ ầu tư trực tiếp bao gồm: đầu tư xây dựng nhà ở, kết cấu hạ tầng k ỹ thuật các khu nhà ở, các khu đô thị mới từ qu ỹ đất được thành phố giao; tìm kiếm các dự án của chủ đầu tư khác để góp vốn đầu tư xây d ựng nhà ở, mua lại qu ỹ đất thành phẩm và qu ỹ nhà đ ã được xây d ựng theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành ph ố. Hiện tại, HOF đang là chủ đầu tư củ a 2 dự án xây d ựng chung cư nh ằm tạo lập qu ỹ nhà giá thấp cho Thành phố. Dự án đ ầu tiên ở số 35 Hồ Học Lãm, Phường An lạc, Quận Bình Tân, tổng diện tích 12.382,5m2, dự kiến xây dựng 809 căn hộ. Dự án nhà ở cho người có thu nhập th ấp có diện tích 117,495 ha tại phường Hiệp Thành, qu ận 12. Hiện nay dự án đ ã được Sở Xây d ựng phê duyệt quy hoạch chi tiết 1/500. Sau 3 năm xây dựng (d ự kiến khởi công vào quý IV/2010 và hoàn thành năm 2013), Qu ỹ Phát triển nhà ở sẽ cung cấp 2.033 căn hộ và 45 lô liên kế m ang lại cho
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1