intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tín dụng ngân hàng trong lĩnh vực kinh tế biển tại Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:93

17
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Khái quát những lý luận góp phần làm rõ về kinh tế biển; phát triển kinh tế biển; tín dụng ngân hàng đối với phát triển kinh tế biển; phân tích đánh giá thực trạng tín dụng đối với phát triển kinh tế biển của Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Trên cơ sở đó luận giải, xác định những thành tựu, những hạn chế và nhất là nguyên nhân hạn chế của tín dụng đối với phát triển kinh tế biển tại Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tín dụng ngân hàng trong lĩnh vực kinh tế biển tại Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu

  1. LỜI CAM ĐOAN Tác giả luận văn có lời cam đoan danh dự về công trình khoa học này của mình, cụ thể: Tôi tên là: Võ Văn Bình Sinh ngày: 12 tháng 05 năm 1970 - Quê quán: Nghệ An. Hiện đang công tác tại: Ban Tài chính - Bộ Tư lệnh Vùng 2 Hải Quân. Là học viên cao học khóa XV Tây Nam Bộ của Trường Đại học Ngân hàng TP.HCM. Cam đoan đề tài: “Tín dụng ngân hàng trong lĩnh vực kinh tế biển tại Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu” Mã số: 020101140002 Người hướng dẫn khoa học: TS.Nguyễn Văn Phúc. Luận văn được thực hiện tại Trường Đại học Ngân hàng TP.HCM. Luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một trường đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn đầy đủ trong luận văn. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan danh dự của tôi. Tp.HCM, ngày 10 tháng 12 năm 2015 Tác giả Võ Văn Bình
  2. LỜI CẢM ƠN Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các Quý thầy cô trường Đại học Ngân Hàng Thành phố Hồ Chí Minh đã giúp tôi trang bị kiến thức, tạo điều kiện thuận lợi nhất trong suốt quá trình học tập và thực hiện Luận Văn. Với lòng kính trọng sự biết ơn sâu sắc, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn tới TS. Nguyễn Văn Phúc đã luôn động viên, hướng dẫn tận tình cho tôi để tôi hoàn thành được nghiên cứu này. Tôi xin chân thành cảm ơn đến tập thể các anh, chị là đồng nghiệp và các bạn đồng môn đã hỗ trợ chia sẻ thông tin, cung cấp cho tôi nhiều nguồn tài liệu hữu ích, phục vụ cho đề tài nghiên cứu. Sau cùng Tôi dành sự biết ơn sâu sắc đến thân sinh, người luôn dành sự hỗ trợ tinh thân và vật chất, ủng hộ tôi lựa chọn con đường nghiên cứu này. TP Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 12 năm 2015 Tác giả Võ Văn Bình
  3. MỤC LỤC NỘI DUNG Trang DANH MỤC VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG MỞ ĐẦU CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI 5 VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN 1.1. LÝ LUẬN VỀ KINH TẾ BIỂN 5 1.1.1. Khái niệm về kinh tế biển 5 1.1.2. Đặc điểm kinh tế biển 6 1.1.3. Vai trò của kinh tế biển 7 1.2. LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN 9 KINH TẾ BIỂN 1.2.1. Lý luận về tín dụng ngân hàng 9 1.2.2. Phân loại tín dụng ngân hàng 17 1.3. KINH NGHIỆM ĐẦU TƢ TÍN DỤNG CỦA MỘT SỐ NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN VÀ BÀI HỌC CHO NGÂN HÀNG 20 THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU 1.3.1. Ngân hàng BCCA của Thái Lan 20 1.3.1. Ngân hàng Grameen ở Bangladesh 21 1.3.2. Ngân hàng Rakyat của Indonesia 22 1.3.4. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam 23 1.3.5 Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (Vietinbank) và Ngân 23 hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV) 1.3.6 Một số bài học kinh nghiệm cho Ngân hàng TMCP Quân đội Chi 24 nhánh Bà Rịa – Vũng Tàu về đầu tư tín dụng phát triển kinh tế biển KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 27
  4. CHƢƠNG 2 : THỰC TRẠNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUẬN ĐỘI VIỆT NAM - CHI 28 NHÁNH TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU 2.1. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN TẠI TỈNH BÀ RỊA - 28 VŨNG TÀU 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội đối với phát triên kinh tế biển tại 28 tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 2.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế biển tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 30 2.2. THỰC TRẠNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUẬN ĐỘI VIỆT NAM - CHI NHÁNH TỈNH 32 BÀ RỊA - VŨNG TÀU 2.2.1.Thực trạng tín dụng đối với phát triển kinh tế biển tại Ngân hàng 32 TMCP Quân Đội Chi nhánh Bà Rịa – Vũng Tàu 2.2.2.Thực trạng tín dụng đối với phát triển kinh tế biển tại Ngân hàng 36 TMCP Quân đội Chi nhánh Bà Rịa - Vũng Tàu 2.3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN TẠI NGÂN HÀNG NGÂN HÀNG TMCP 48 QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU 2.3.1 Những kết quả đạt đƣợc 48 2.3.1 Những tồn tại và nguyên nhân 50 KẾT LUẬN 57 CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUẬN ĐỘI CHI 58 NHÁNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU 3.1. NHỮNG ĐỊNH HƢỚNG CHUNG 58 3.1.1. Định hƣớng tín dụng đối với phát triển kinh tế biển của Ngân hàng 58 TMCP Quân Đội Việt Nam, giai đoạn 2015- 2020 3.1.2. Định hƣớng và mục tiêu phát triển kinh tế biển của tỉnh Bà Rịa – 58 Vũng Tàu giai đoạn 2015- 2020 3.1.3. Định hƣớng tín dụng Ngân hàng TMCP Quân Đội đối với phát triển 62 kinh tế biển của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu giai đoạn 2015- 2020
  5. 3.2. GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUẬN ĐỘI CHI NHÁNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU ĐỐI VỚI PHÁT 64 TRIỂN KINH TẾ BIỂN 3.2.1. Giải pháp đối với Ngân hàng TMCP Quân Đội Việt Nam - Chi 64 nhánh tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu 3.2.2.Những giải pháp về phía khách hàng 77 3.3. KHUYẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT 78 3.3.1. Đối với Quốc hội, Chính phủ và các Bộ, Ngành 78 3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nƣớc 78 3.3.3. Đối với Ngân hàng TMCP Quân Đội Việt Nam 79 3.3.4. Về phía Uỷ ban nhân dân các cấp 80 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 81 KẾT LUẬN CHUNG 82 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  6. DANH MỤC VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT CHỮ ĐẦY ĐỦ CHỮ VIẾT TẮT Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần NHTMCP Ngân hàng nhà nƣớc NHNN Ngân hàng thƣơng mại NHTM Thƣơng mại cổ phần TMCP Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Công Thƣơng Vietinbank Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Đầu tƣ và phát triển NHTMCP ĐT & PT Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Agribank Tổ chức tín dụng TCTD Công nghiệp hoá, hiện đại hoá CNH,HĐH Cán bộ tín dụng CBTD Doanh nghiêp nhà nƣớc DNNN Ủy ban nhân dân UBND
  7. TIẾNG NƯỚC NGOÀI CHỮ VIẾT CHỮ ĐẦY ĐỦ NGHĨA TIẾNG VIỆT TẮT ATM Automatic Teller Machine Máy rút tiền tự động Bank for Agriculture And Ngân hàng nông nghiệp và hợp tác BAAC Agriculture Cooperative nông thôn Thái Lan BMP Bank Pertannian Malaysia Ngân hàng nông nghiệp Malaysia POS Point Of Sale Máy chấp nhận thanh toán thẻ
  8. DANH MỤC BẢNG STT Tên Bảng Trang Bảng 2.1: Tình hình các hoạt động cơ bản của Ngân hàng TMCP 1 33 Quân Đội Chi nhánh Bà Rịa – Vũng Tàu Bảng 2.2: Nguồn vốn huy động của Ngân hàng TMCP Quân đội Chi nhánh Bà Rịa - 2 37 Vũng Tàu phân theo kỳ hạn, giai đoạn 2011 – 2015 Bảng 2.3: Nguồn vốn huy động của Ngân hàng TMCP Quân đội 3 Chi nhánh Bà Rịa - Vũng Tàu phân theo tính chất tiền gửi, giai 39 đoạn 2011 – 2015 Bảng 2.4: Dƣ nợ cho vay của Ngân hàng TMCP Quân đội Chi nhánh Bà Rịa - Vũng 4 41 Tàu phân theo thời gian, giai đoạn 2011 – 2015 Bảng 2.5: Dƣ nợ cho vay của Ngân hàng TMCP Quân đội Chi nhánh Bà Rịa - Vũng 5 43 Tàu phân theo thành phần kinh tế, giai đoạn 2011 – 2015 Bảng 2.6: Dƣ nợ cho vay của Ngân hàng TMCP Quân đội Chi nhánh Bà Rịa - Vũng 6 44 Tàuphân theo ngành kinh tế, giai đoạn 2011 – 2015 Bảng 2.7: Dƣ nợ cho vay của Ngân hàng TMCP Quân đội Chi nhánh Bà Rịa - Vũng 7 46 Tàu phân theo ngành kinh tế, giai đoạn 2011 – 2015 Bảng 2.8: Dƣ nợ cho vay của Ngân hàng TMCP Quân đội Chi 8 47 nhánh Bà Rịa - Vũng Tàu, giai đoạn 2011 – 2015 Bảng 2.9: Thực trạng nguồn nhân lực Ngân hàng TMCP Quân đội 9 51 Chi nhánh Bà Rịa - Vũng Tàu
  9. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Bà Rịa - Vũng Tàu với nhiều ưu thế về biển, do vậy phát triển kinh tế biển là một lĩnh vực quan trọng và cấp thiết trong chiến lược phát triển kinh tế và thực hiện tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Thực tế cho thấy để đẩy nhanh công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế ở tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu hiện nay phải lấy kinh tế biển làm trung tâm. Phát triển kinh tế biển bền vững mới tạo nền tảng ổn định để phát triển kinh tế xã hội.Phát triển toàn diện kinh tế biển vừa là mục tiêu vừa là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị. Vì vậy vấn đề kinh tế biển đang được Đảng, Nhà nước rất quan tâm cả về tổng kết lý luận, thực tiễn và đầu tư cho phát triển. Những năm gần đây, cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế, kinh tế biển tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đã có sự đổi mới và phát triển khá toàn diện. Một trong những nhân tố quan trọng thúc đẩy kinh tế biển phát triển đó chính là tín dụng ngân hàng. Thành lập ngày 26/3/1988, qua 25 năm xây dựng và trưởng thành, Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đã từng bước lớn mạnh, trở thành ngân hàng thương mại hàng đầu, đóng góp đáng kể vào sự phát triển kinh tế xã hội tại địa phương. Đặc biệt với vai trò chủ đạo, chủ lực của mình, Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu luôn thực hiện các chính sách của Đảng và Nhà nước đối với phát triển kinh tế biển; đảm bảo khơi thông nguồn vốn tín dụng, thúc đẩy kinh tế biển phát triển với tốc độ khá cao theo hướng sản xuất hàng hóa, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả; tạo điều kiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng cường kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; góp phần thực hiện xóa đói, giảm nghèo, nâng cao đời sống nhân dân về mọi mặt. Tuy nhiên, những thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế của Bà Rịa - Vũng Tàu. Kinh tế biển phát triển còn kém bền vững, sức cạnh
  10. 2 tranh chưa cao, chưa phát huy tốt nguồn lực cho phát triển sản xuất, kinh doanh; việc đổi mới cách thức trong sản xuất, kinh doanh còn chậm, phổ biến vẫn là sản xuất, kinh doanh nhỏ lẻ, phân tán; công nghiệp, dịch vụ và ngành nghề phát triển chậm, chưa thúc đẩy mạnh mẽ chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động. Dư nợ tín dụng chưa đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu vốn của khu vực kinh tế biển; đầu tư tín dụng cho kinh tế biển có nguy cơ gặp rủi ro bất khả kháng, dễ phát sinh nợ xấu, nên có lúc, có nơi ngại mở rộng tín dụng hoặc giảm sút tính năng động, tích cực trong cho vay phục vụ phát triển kinh tế biển. Chính vì vậy, hoạt động tín dụng đối với phát triển kinh tế biển của Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu cần phải được nhìn nhận, phân tích, đánh giá một cách khách quan, sâu sắc, toàn diện và khoa học để từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác này trong thời gian sắp tới. Xuất phát từ yêu cầu đó, tác giả chọn tài: “Tín dụng ngân hàng trong lĩnh vực kinh tế biển tại Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu” làm luận văn thạc sĩ kinh tế. 2. Mục tiêu nghiên cứu: 2.1. Mục tiêu chung: Đưa ra hệ thống giải pháp mở rộng tín dụng đối với phát triển kinh tế biển tại NHTMCP Quân đội chi nhánh Bà Rịa- Vũng tàu 2.2. Mục tiêu cụ thể: - Khái quát những lý luận góp phần làm rõ về kinh tế biển; phát triển kinh tế biển; tín dụng ngân hàng đối với phát triển kinh tế biển. - Phân tích đánh giá thực trạng tín dụng đối với phát triển kinh tế biển của Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Trên cơ sở đó luận giải, xác định những thành tựu, những hạn chế và nhất là nguyên nhân hạn chế của tín dụng đối với phát triển kinh tế biển tại Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. - Đề xuất những giải pháp mở rộng tín dụng đối với Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu để góp phần phát triển kinh tế biển tại
  11. 3 địa phương. Đồng thời nghiên cứu đưa ra những khuyến nghị góp phần thực hiện tốt các giải pháp đã đưa ra. Ngoài ra, những nội dung khác được đề cập cũng nhằm góp phần làm rõ mục đích nghiên cứu của đề tài. 3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu: 3.1. Đối tƣợng: Tín dụng ngân hàng trong lĩnh vực kinh tế biển. 3.2. Phạm vi nghiên cứu: Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu sâu hoạt động tín dụng đối với phát triển kinh tế biển tại Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2011- 2015. 4. Những nội dung liên quan đến đề tài nghiên cứu: Trên thực tế, đã có một số đề tài nghiên cứu về lĩnh vực tín dụng ngân hàng trên địa bàn Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu nhưng ở những nội dung, khía cạnh khác nhau, chẳng hạn như: 4.1. Luận văn cao học (2011) của tác giả Trần Thế Vinh với đề tài “Tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu”. 4.2. Luận văn cao học (2012) của tác giả Nguyễn Mậu Trừ với đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu”. Đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu chuyên sâu về tín dụng ngân hàng đối với phát triển kinh tế biển tại Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Do đó về cơ bản nội dung và mục tiêu nghiên cứu của luận văn không trùng lắp với các đề tài nghiên cứu khác mà tác giả được biết qua tìm hiểu. 5. Câu hỏi nghiên cứu -Thực trạng hoạt động tín dụng đối với phát triển kinh tế biển tại NHTMCP quân đội chi nhánh Bà Rịa – Vũng Tàu như thế nào?
  12. 4 - Hoạt động tín dụng tác động đến sự phát triển kinh tế biển tại NHTMCP Quân đội – Chi nhánh bà Rịa – Vũng tàu như thế nào? - Giải pháp nào nhằm mở rộng tín dụng đối với phát triển kinh tế biển tại NHTMCP Quân đội – Chi nhánh Bà Rịa – Vũng Tàu? 6. Phƣơng pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học kinh tế, trong đó lấy phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử dẫn đường cho nghiên cứu, cùng với các phương pháp tổng hợp, so sánh, thống kê, phân tích, đánh giá…. Luân văn còn chú trọng phương pháp tham khảo, kế thừa các tài liệu liên quan như số liệu thống kê, báo cáo, các bài viết khoa học …để làm rõ nội dung nghiên cứu. 7. Kết cấu của luận văn: Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu làm 3 chương: Chương 1: Lý luận cơ bản về tín dụng ngân hàng đối với phát triển kinh tế biển. Chương 2: Thực trạng tín dụng đối với phát triển kinh tế biển tại Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Chương 3: Giải pháp mở rộng tín dụng đối với phát triển kinh tế biển tại Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
  13. 5 CHƢƠNG 1 LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN 1.1. LÝ LUẬN VỀ KINH TẾ BIỂN 1.1.1. Khái niệm về kinh tế biển Nhưng khái niệm cơ bản thì kinh tế biển là khái niệm mang tính thực tiễn, có thể chia làm hai phần chủ yếu : Một là : Toàn bộ những hoạt động kinh tế diễn ra trên biển : • Kinh tế hàng hải (vận tải biển, khai thác cảng biển và dịch vụ liên quan) • Hải sản (đánh bắt, nuôi trồng, khai thác cảng cá) • Khai thác dầu khí trên biển • Du lịch biển • Nghề muối biển • Dịch vụ tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn trên biển • Kinh tế hải đảo Hai là : Những hoạt động trực tiếp liên quan đến khai thác, có thể không diễn ra ngay trên biển, nhưng dựa vào yếu tố biển và diễn ra từ đất liền : • Đóng và sửa chữa tàu biển (có nước xếp vào kinh tế hàng hải) • Công nghiệp chế biến dầu khí • Công nghiệp chế biến hải sản • Cung cấp dịch vụ biển (khí tượng thủy văn, logistic, và một số lĩnh vực khác….) • Thông tin liên lạc biển (đài phát tín ven biển, hệ thống định vị) • Nghiên cứu khoa học – công nghệ biển • Điều tra cơ bản về tài nguyên và môi trường biển • Đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế biển • Bảo vệ môi trường, sinh thái biển. - Kinh tế biển quan niệm theo nghĩa hẹp gồm: Toàn bộ các hoạt động kinh tế diễn ra trên biển, chủ yếu gồm: 1. Kinh tế hàng hải (vận tải biển và dịch vụ cảng biển); 2. Hải sản (đánh bắt và nuôi trồng hải sản); 3. Khai thác dầu khí ngoài khơi; 4. Du lịch biển; 5. Làm muối; 6. Dịch vụ tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn; và 7. Kinh tế đảo. Kinh tế biển quan niệm theo nghĩa rộng gồm: Các hoạt động kinh tế trực tiếp liên quan đến khai thác biển, tuy không phải diễn ra trên biển nhưng những hoạt động kinh tế này là nhờ vào yếu tố biển hoặc trực tiếp phục vụ các hoạt động kinh tế biển, bao gồm: 1. Đóng và sửa chữa tàu
  14. 6 biển (hoạt động này cũng được xếp chung vào lĩnh vực kinh tế hàng hải); 2. Công nghiệp chế biến dầu, khí; 3. Công nghiệp chế biến thủy, hải sản; 4. Cung cấp dịch vụ biển; 5. Thông tin liên lạc (biển); 6. Nghiên cứu khoa học - công nghệ biển, đào tạo nhân lực phục vụ phát triển kinh tế biển, điều tra cơ bản về tài nguyên - môi trường biển. Như vậy, theo các quan điểm về kinh tế biển kinh có thể hiểu khái quát kinh tế biển là các hoạt động tạo ra lợi nhuận trên biển hoặc trực tiếp liên quan tới biển. 1.1.2. Đặc điểm kinh tế biển Kinh tế biển có những đặc điểm chủ yếu sau đây: - Các ngành thuộc kinh tế biển như: nuôi trồng và đánh bắt thủy sản, kinh doanh các loại thực vật sống dưới biển như san hô, rong biển…. Các sinh vật phát triển lệ thuộc vào: quy luật tự nhiên của chúng; các yếu tố tự nhiên: nhiệt độ, dòng chảy, đất…chủ yếu chịu sự tác động của các yếu tố ngoại sinh. - Vì chịu nhiều ảnh hưởng từ các yếu tố môi trường bên ngoài nên các ngành kinh tế biển có tính chất thời vụ. Điều này làm cho việc cung ứng các nguồn lực cho kinh tế biển hay sử dụng các sản phẩm của kinh tế biển cũng phải theo thời vụ, có thể làm ngưng trệ hoạt động của các ngành khác. - Diện tích đất, diện tích mặt nước sử dụng trong nuôi trồng thủy sản và các ngành thuộc kinh tế biển được coi là tư liệu sản xuất đặc biệt. Xuất phát từ đặc điểm này cho thấy việc bảo tồn quỹ đất, mặt nước và không ngừng nâng cao chất lượng của chúng là vấn đề sống còn của kinh tế biển. - So với thành thị, các vùng ven biển và hải đảo thuộc khu vực nông thôn là vùng có mật độ dân cư thấp, kết cấu hạ tầng kém phát triển, thu nhập và chất lượng đời sống người dân còn thấp. Ngay cả trình độ dân trí, trình độ sản xuất hàng hoá và tiếp cận thị cũng bị hạn chế hơn khu vực thành thị. Chính vì vậy, người dân vùng nông thôn thường hay đổ xô về thành thị để kiếm việc làm và tìm cơ hội sống tốt hơn.
  15. 7 - Biển còn tiềm lực rất lớn về hải sản mà con người chưa khai thác hết được. Diện tích rộng lớn mặt biển cùng với điều kiện môi trường thuận lợi và các kỹ thuật vi sinh ngày càng hiện đại là những nhân tố hết sức quan trọng để phát triển ngành nuôi trồng biển, đặc biệt là nuôi trồng thuỷ, hải sản. - Biển còn là kho tàng chứa đựng một lượng lớn tài nguyên khoáng sản có giá trị cao như: dầu mỏ, khí thiên nhiên, than, sắt, lưu huỳnh, silic, cát, vàng, bạch kim, kim cương, uranium… 1.1.3. Vai trò của kinh tế biển Kinh tế biển có những vai trò đặc biệt quan trọng, bao gồm: - Cung cấp nguyên liệu, thực phẩm cho xã hội, các ngành công nghiệp và xuất nhập khẩu: Biển là nơi cung cấp nguyên liệu phong phú, đa dạng cho công nghiệp chế biến, góp phần tích cực vào việc phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng. Kinh tế biển góp phần thúc đẩy, tác động mạnh mẽ các lĩnh vực kinh tế khác như thủy sản, công nghiệp, dầu khí, điện lực, du lịch... Nhu cầu thực phẩm là nhu cầu cơ bản, hàng đầu của con người. Kinh tế biển góp phần cung cấp nhu cầu thực phẩm đa dạng của xã hội đồng thời cung cấp nguyên liệu để phát triển công nghiệp chế biến như: Chế biến thực phẩm, chế biến thủy sản… Quy mô, tốc độ tăng trưởng của các nguồn nguyên liệu là nhân tố quan trọng quyết định quy mô, tốc độ tăng trưởng của các ngành này. Kinh tế biển giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế và trở thành động lực thúc đẩy phát triển công nghiệp vì biển là cửa ngõ giao lưu với thế giới, tạo điều kiện cho công tác xuất, nhập khẩu hàng hóa thuận lợi với chi phí thấp. Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực như hiện nay thì biển ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo năng lực cạnh tranh của quốc gia và của ngành công nghiệp. - Cung cấp một phần vốn để công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước: Công nghiệp hóa đất nước là nhiệm vụ trung tâm trong quá trình phát triển của nền kinh tế. Để công nghiệp hóa thành công phải giải quyết rất nhiều vấn đề và đặc biệt là vốn cho quá trình công nghiệp hóa, nhất là các quốc gia nông nghiệp. Thông qua
  16. 8 việc xuất khẩu các sản phẩm từ kinh tế biển có thể góp phần giải quyết nhu cầu vốn cho nền kinh tế. - Phát triển kinh tế biển góp phần phát triển thị trường của các ngành công nghiệp và dịch vụ: Với những nước lạc hậu, khu vực nông thôn, vùng ven biển và hải đảo tập trung phần lớn lao động và dân cư. Do đó, đây là thị trường quan trọng của công nghiệp và dịch vụ. Kinh tế biển càng phát triển thì nhu cầu về hàng hóa tư liệu sản xuất như: Thiết bị tàu cá, điện năng, nhiên liệu, thức ăn nuôi trồng thủy sản, thuốc thú y… càng tăng. Đồng thời các nhu cầu về dịch vụ cho kinh tế biển như: Vốn, thông tin, giao thông vận tải, thương mại… cũng ngày càng tăng. Mặt khác, sự phát triển của kinh tế biển góp phần phát triển nền kinh tế, làm cho mức sống, mức thu nhập của dân cư tăng lên và nhu cầu của họ về các loại sản phẩm công nghiệp phục vụ tiêu dùng và nhu cầu về dịch vụ văn hoá, y tế, giáo dục, du lịch, thể thao…cũng ngày càng tăng. Nhu cầu về các loại sản phẩm công nghiệp và dịch vụ của khu vực kinh tế biển góp phần đáng kể mở rộng thị trường của công nghiệp và dịch vụ. Đây là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của công nghiệp, dịch vụ. - Phát triển kinh tế biển là cơ sở ổn định kinh tế, chính trị, xã hội: Vùng ven biển và hải đảo là khu vực kinh tế rộng lớn, tập trung phần lớn dân cư của đất nước. Phát triển kinh tế biển, một mặt bảo đảm nhu cầu thực phẩm cho xã hội, nguyên liệu cho công nghiệp nhất là công nghiệp nhẹ, công nghiệp chế biến, là thị trường của công nghiệp và dịch vụ…Do đó, phát triển kinh tế biển là cơ sở ổn định, phát triển nền kinh tế quốc dân. Mặt khác phát triển kinh tế biển trực tiếp phát triển nền kinh tế, tạo công ăn việc làm và từ đó nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân, giảm tệ nạn xã hội. Thêm vào đó, đánh bắt hải sản là nghề biển truyền thống có thế mạnh của nước ta, là lực lượng nòng cốt trong việc thực hiện ba mục tiêu chiến lược phát triển ngành thủy sản Việt Nam, đó là: khai thác tiềm năng nguồn lợi hải sản tạo sản phẩm cung cấp cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu; tạo công ăn việc làm, thu nhập, cải thiện đời sống ngư dân các tỉnh
  17. 9 ven biển; đảm bảo sự hiện diện, bảo vệ chủ quyền quốc gia trên các vùng biển. Do đó, phát triển kinh tế biển là cơ sở ổn định chính trị, xã hội. 1.2. LÝ LUẬN VỀ MỞ RỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN 1.2.1. Lý luận về tín dụng ngân hàng 1.2.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng Tín dụng là quan hệ vay mượn, quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa người đi vay và người cho vay dựa trên nguyên tắc hoàn trả. Theo Mác, tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu sang người sử dụng, sau một thời gian nhất định sẽ thu hồi về với một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Trên cơ sở tiếp nhận theo chức năng hoạt động của ngân hàng thì tín dụng được hiểu như sau: Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay (ngân hàng) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể kinh tế khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên vay khi đến hạn thanh toán. 1.2.1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng Việc phân loại tín dụng dựa trên một số tiêu thức nhất định tùy theo yêu cầu của khách hàng và mục tiêu quản lý của ngân hàng. Sau đây là một số cách phân loại: + Căn cứ vào thời hạn tín dụng: Phân chia theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì thời gian liên quan mật thiết đến tính an toàn, sinh lợi của tín dụng và khả năng hoàn trả của khách hàng. Có 3 loại: - Tín dụng ngắn hạn: có thời hạn từ 12 tháng trở xuống, được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
  18. 10 - Tín dụng trung hạn: từ 12 tháng đến 60 tháng, được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. - Tín dụng dài hạn: trên 60 tháng, được sử dụng để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn. + Căn cứ vào hình thức cấp tín dụng: Dựa vào tiêu chí này tín dụng bao gồm chiết khấu, cho vay, bảo lãnh và cho thuê tài chính, trong đó: - Chiếu khấu: là hình thức cấp tín dụng, qua đó TCTD mua lại các giấy tờ có giá chưa đến hạn thanh toán từ khách hàng. - Cho vay: là hình thức cấp tín dụng, qua đó TCTD giao cho khách hàng một số tiền để sử dụng vào một mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận, với nguyên tắc có hoàn trả cả vốn gốc và lãi. - Bảo lãnh: là một hình thức cấp tín dụng được thực hiện thông qua sự cam kết bằng văn bản của ngân hàng/ TCTD (bên bảo lãnh) với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng (bên được bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Bên được bảo lãnh phải nhận nợ và hoàn trả cho ngân hàng/TCTD số tiền đã trả thay (bao gồm gốc, lãi, các phí phát sinh). - Cho thuê tài chính: là một hình thức cấp tín dụng trung và dài hạn, được thực hiện thông qua một hợp đồng cho thuê tài sản, theo đó bên cho thuê chuyển giao tài sản thuộc sở hữu của mình cho bên đi thuê sử dụng. Bên đi thuê có trách nhiệm hoàn trả tiền thuê (gồm gốc và phí) trong suốt thời gian thuê. + Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng - Tín dụng có bảo đảm: là loại tín dụng dựa trên cơ sở các bảo đảm như thế chấp, cầm cố, bảo lãnh của bên thứ ba bằng tài sản. Sự đảm bảo này là căn cứ
  19. 11 pháp lý để ngân hàng có được nguồn thu nợ thứ hai khi nguồn thu nợ thứ nhất không có hoặc không đủ. - Tín dụng không bảo đảm: là loại tín dụng không có tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh của bên thứ ba. Loại tín dụng này có thể được cấp cho các khách hàng có uy tín, kinh doanh thường xuyên có lãi, tình hình tài chính hiệu quả, vững mạnh. + Phân loại khác - Theo đối tượng tín dụng thì có tín dụng vốn lưu động và tín dụng vốn cố định. - Theo mục đích có tín dụng sản xuất, tín dụng tiêu dùng… Các cách phân loại này cho thấy tính đa dạng hoặc chuyên môn hoá trong cấp tín dụng của ngân hàng. Với xu hướng đa dạng, các ngân hàng sẽ mở rộng phạm vi tài trợ nhưng vẫn có thể duy trì những lĩnh vực mà ngân hàng có lợi thế. Ngoài ra các cách phân loại này cho phép ngân hàng theo dõi rủi ro và sinh lợi gắn liền với những lĩnh vực tài trợ để có chính sách lãi suất, bảo đảm, hạn mức, chính sách mở rộng phù hợp. 1.2.1.3. Bản chất tín dụng Tín dụng là sự chuyển giao quyền sử dụng một số tiền (hiện kim) hoặc tài sản (hiện vật) từ chủ thể này sang chủ thể khác, chứ không làm thay đổi quyền sở hữu của chúng. Tín dụng bao giờ cũng có thời hạn và phải hoàn trả cả vốn và lãi vay. Giá trị tín dụng không những được bảo toàn mà còn được nâng cao nhờ lợi tức tín dụng . Hoạt động tín dụng là hoạt động mang tính chất sống còn đối với hầu hết các NHTM. Đặc trưng bản chất của tín dụng là tiềm ẩn rủi ro cao. Cơ sở quyết định một khoản tín dụng là lòng tin của ngân hàng về khả năng thanh toán của khách hàng và là sự tín nhiệm, sự tin tưởng lẫn nhau.
  20. 12 1.2.1.4. Nguyên tắc tín dụng Khi tham gia vào quan hệ tín dụng, ngân hàng cũng như người đi vay cần phải quán triệt các nguyên tắc tín dụng nhằm góp phần đảm bảo hiệu quả hoạt động kinh doanh cho cả hai bên: - Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng - Phải hoàn trả nợ gốc và lãi vay đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng - Việc đảm bảo tiền vay phải thực hiện theo quy định của chính phủ và NHNN Việt Nam. 1.2.1.5. Vai trò của tín dụng ngân hàng  Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng hóa phát triển: Tín dụng trước hết là nguồn cung ứng vốn cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh doanh, là nguồn cung ứng để tập trung vốn một cách hữu hiệu trong nền kinh tế. Tín dụng không những là công cụ tập trung vốn mà còn là công cụ thúc đẩy tích tụ vốn cho xí nghiệp, tổ chức kinh tế. Có thể nói, trong mọi nền kinh tế xã hội, tín dụng đều phát huy vai trò to lớn nói trên của nó. . Đối với doanh nghiệp: Tín dụng góp phần cung ứng vốn bao gồm cố định, vốn lưu động. . Đối với dân chúng: Tín dụng là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư. . Đối với toàn xã hội: Tín dụng làm tăng hiệu suất sử dụng vốn. Tất cả đều hợp lực và tác động lên đời sống kinh tế xã hội khiến tạo ra động lực phát triển rất mạnh mẽ mà không có công cụ tài chính nào có thể thay thế được.  Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả: Trong khi thực hiện chức năng thứ nhất là tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ, tín dụng đã góp phần làm giảm khối lượng tiền mặt lưu hành trong nền kinh tế, đặc biệt là tiền mặt trong tay các tầng lớp dân cư, làm giảm áp lực lạm phát, nhờ vậy góp phần làm ổn định tiền tệ. Mặt khác, do cung ứng vốn tín dụng cho nền kinh tế, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh … làm cho sản xuất ngày càng phát triển hàng hóa dịch vụ làm ra
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2