Luận văn: Tình hình đầu tư phát triển ở công ty cổ phần đầu tư và XNK Đoàn Minh Gia
lượt xem 42
download
Trong những năm gần đây, hoà nhập với sự biến đổi lớn lao của nền kinh tế ngành công nghiệp xây dựng nước ta đã có những bước phát triển mạnh mẽ. Hiện nay, ngành đã thu hút hàng triệu lao động tham gia trong các hệ thống tổ chức sản xuất kinh doanh khác nhau thuộc mọi thành phần kinh tế. Đối với mọi doanh nghiệp thì hoạt động đầu tư phát triển là vô cùng quan trọng bởi đầu tư phát triển quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp đó. Cho đến...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn: Tình hình đầu tư phát triển ở công ty cổ phần đầu tư và XNK Đoàn Minh Gia
- Luận văn Tình hình đầu tư phát triển ở công ty cổ phần đầu tư và XNK Đoàn Minh Giang
- Chuyên đ ề tốt nghiệp MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU ................................ ................................ ................................ ................. 1 CHƯƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ. ............................................ 2 I. Cơ sở lý luận về đầu tư............................................................................ 2 1. Khái niệm đầu tư và đầu tư phát triển. ................................................ 2 2. Những đặc điểm của hoạt động đầu tư phát triển. .............................. 3 3. Vai trò của đầu tư phát triển. .............................................................. 4 3.1. Trên giác độ nền kinh tế............................................................... 4 3.2. Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh. ........................................ 6 II. Đầu tư trong doanh nghiệp. .................................................................... 7 1. Khái niệm về đầu tư trong doanh nghiệp. ........................................... 7 2. Nội dung của đầu tư phát triển trong doanh nghiệp............................. 8 3. Phân loại đầu tư trong doanh nghiệp theo lĩnh vực đầu tư................. 12 4. Vốn và nguồ n vốn đầu tư trong doanh nghiệp. ................................. 13 4.1. Vốn đầu tư. ................................................................................ 13 4.2. Các nguồn huy động vốn của doanh nghiệp. .............................. 13 5. Vai trò của đầu tư trong doanh nghiệp. ............................................. 15 6. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư trong doanh nghiệp. ... 17 7. Đánh giá hiệu quả ho ạt động đ ầu tư trong doanh nghiệp................... 18 7.1. Hiệu quả tài chính. ..................................................................... 19 7.1.1. Chỉ tiêu về tỷ suất sinh lời của vốn đầu tư ............................... 19 7.1.2. Chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh và khả năng sinh lời của vốn cố định ........................................................................... 19 7.1.3. Chỉ tiêu lợi nhuận trên tổng doanh thu .................................... 20 7.1.4. Chi tiêu đánh giá tiềm lực tài chính của DN ............................ 20 7.2. Hiệu quả kinh tế xã hội. ................................................................. 21 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI CÔNG TY CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XNH ĐOÀN MINH GIANG 21 I, Quá trình hình thành cô ng ty: ................................................................ 21 II, sơ đồ cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của các phòng ban và nhân viên công ty. ............................................................................................. 24 1, Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty:..................................................... 24 2.1, Hội đồng quản trị: ...................................................................... 24 2 Lê Duy Nam - Đầu tư 45B
- 2.2, Ban giám đố c: ............................................................................ 25 2.3, Phòng hành chính - tổ ng hợp: ................................ .................... 25 2.4, Phòng kinh doanh: ..................................................................... 27 2.5, Phòng kế toán: ........................................................................... 27 2.6, Ban dự án: ................................................................................. 29 III, K ết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty từ lúc ra đ ời tới nay29 II. Thực trạng hoạt đ ộng đầu tư phát triển tại công ty cổ phần đầu tư và x nk đoàn minh giang. ...................................................................................... 32 1 Tình hình đầu tư tại cô ng ty ............................................................... 32 2. Thực trạng quản lý vố n đầu tư của công ty ....................................... 32 3.Đánh giá về tình hình quản lý đầu tư tại cô ng ty ................................ 36 4. Các lĩnh vực đầu tư phát triển của Công ty cổ phần đầu tư và XNH Đoàn Minh Giang ................................................................................. 37 4.1. Đầu tư cho máy móc thiết b ị, nhà xưởng, công nghệ ở Công ty. 37 4.2. Đầu tư nâng cao chất lượng nguồn lao độ ng. ............................. 40 4.3. Đầu tư cho công tác quản lý chất lượng và an toàn lao độ ng. ..... 44 4.3.1. Công tác quản lý chất lượng.................................................... 44 4.3.2. Công tác an to àn lao động. ...................................................... 46 5. Đầu tư của Công ty theo dự án giai đoạn 2002-2006. ....................... 47 5.1. Dự án đầu tư mà công ty đang làm chủ đầu tư: dự án Cây Jatropha tại Sơn La. ........................................................................................ 47 CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHO ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XNK ĐOÀN MINH GIANG ................................................ 50 I, Các giải pháp cải tổ cơ cấu và quy trình làm việc của công ty hiện nay. 50 II, Các giải pháp nhằm làm tăng tính tự giác của nhân viên, và thúc đẩy họ làm việc. ................................................................................................... 51 III, Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác lập dự án của cô ng ty........... 51 IV, Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý đầu tư của công ty........ 52 V, Các giải pháp khác............................................................................... 53 III. Mộ t số kiến nghị cho đầu tư phát triển của Công ty cổ phần đ ầu tư và xnk đoàn minh giang. ............................................................................... 53 KẾT LUẬN ................................ ................................ ................................ .................... 54
- Chuyên đ ề tốt nghiệp LỜI NÓI ĐẦU Trong những năm gần đ ây, hoà nhập với sự biến đổi lớn lao của nền kinh tế ngành công nghiệp xây dựng nước ta đ ã có những bước phát triển mạnh mẽ. Hiện nay, ngành đã thu hút hàng triệu lao động tham gia trong các hệ thống tổ chức sản xuất kinh doanh khác nhau thuộc mọ i thành phần kinh tế. Đối với mọi doanh nghiệp thì hoạt động đầu tư phát triển là vô cù ng quan trọng bởi đ ầu tư phát triển quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp đó. Cho đến nay, khái niệm đầu tư phát triển không còn xa lạ đối với các doanh nghiệp nữa. tuy nhiên nhìn nhận và thực hiện có hiệu quả các nọi dung của đầu tư phát triển trong doanh nghiệp không phải là việc dễ dàng. Công ty CỔ PHẦN ĐẦU TƯ & XUẤT NHẬP KHẨU ĐOÀN MINH GIANG., J SC là một công ty chuyên đầu tư, tư vấn các ngành nghề kinh doanh. Công ty được thành lập cách đây 5 năm. Trong những năm qua hoạt động của công ty đã đạt được những kết quả rõ rệt. Có được kết quả đó là do cô ng ty đã chú trọng nhiều cho lĩnh vực đầu tư p hát triển. Với m ục tiêu luôn đảm b ảo cung cấp ổ n định và thoả m ãn nhu cầu của khách hàng với chất lượng cao, dịch vụ hoàn hảo và an toàn, sự phát triển của cô ng ty dựa trên chính sách khách hàng và không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, chất lượng lao động, trình độ quản lí của đội ngũ lãnh đạo là nền tảng trong sự phát triển của cô ng ty m ấy năm vừa qua. Nhận thức được tầm quan trọ ng của ho ạt độ ng đầu tư phát triển đố i với công ty trong những năm vừa qua, công ty đã tập trung nguồ n lực vật chất, nhân lực và tài chính cho hoạt động đầu tư phát triển. Tuy thế, trong hoạt độ ng đầu tư phát triển của công ty vẫn còn một số vấn đề cần quan tâm xem xét đ ể mang lại hiệu quả đầu tư cao nhất. Trong thời gian thực tập tại cô ng ty Cổ phần đầu tư và XNH Đoàn Minh Giang và qua quá trình tìm hiểu hoạt động đầu tư phát triển ở cô ng ty, cùng với kiến thức thu được từ quá trình học tập tôi đã quyết định chọn đ ề tài chuyên đề thực tập là” Tình hình đầu tư phá t triển ở công ty cổ phần đầu tư và XNK Đoàn Minh Giang”. Em xin cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS Nguyễn Bạch N guyệt trong quá trình hoàn thành đề tài này. Do thời gian và kiến thức còn nhiều hạn chế nên đ ề tài còn nhiều thiếu só t, rất mong được sự góp ý của các thầy cô. 1 Lê Duy Nam - Đầu tư 45B
- Chuyên đ ề tốt nghiệp Em xin chân thành cảm ơn! CHƯƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ. I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ. 1. Khái niệm đầu tư và đầu tư phát triển. Đ ầu tư nói chung là sự hy sinh các nguồ n lực ở hiện tại để tiến hành các ho ạt động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương lai lớn nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đ ó. Nguồn lực đó có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí tuệ. N hững kết quả đ ó có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính (tiền vốn), tài sản vật chất (nhà máy, đường xá, của cải vật chất khác...), tài sản trí tuệ (trình độ văn hoá, chuyên môn khoa học kỹ thuật...) và nguồn nhân lực có điều để làm việc với năng suất cao hơn trong nền sản xuất xã hội. Trong những kết quả đ ạt được như trên đ ây, những kết quả là tài sản vật chất, trí tuệ và n guồn lực tăng thêm có vai trò q uan trọng trong mọi lú c, mọ i nơi, không chỉ đối với người bỏ vốn mà còn đố i với nền kinh tế. Theo nghĩa hẹp, đầu tư chỉ bao gồm những ho ạt động sử d ụng các nguồn lực ở hiện tại nhằm đem lại cho nền kinh tế xã hội những kết quả tương lai lớn hơn nguồn lực đã sử dụng để đạt kết quả đó. N hư vậy, nếu xem x ét trong phạm vi quốc gia thì chỉ có hoạt động sử dụng các nguồ n lực ở hiện tại trực tiếp làm tăng tài sản vật chất, nguồ n nhân lực và tài sản trí tuệ, hoặc duy trì sự hoạt động của các tài sản và nguồ n nhân lực sẵn có thuộc phạm trù đầu tư theo nghĩa hẹp hay đầu tư p hát triển. Đối với một quốc gia, hay một nền kinh tế thì ho ạt động đầu tư phát triển luôn đó ng một vai trò quyết định trong sự đi lên phát triển hay hưng thịnh của chính quố c gia đó. Có thể hiểu đầu tư p hát triển là hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn lực lao động và trí 2 Lê Duy Nam - Đầu tư 45B
- Chuyên đ ề tốt nghiệp tuệ để xây dựng sửa chữa nhà cửa và cấu trúc hạ tầng, mua sắm trang thiết bị và lắp đặt chúng trên nền b ệ, bồ i dưỡng đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện chi phí thường xuyên gắn liền với các hoạt động của các tài sản này nhằm duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang tồn tại và tạo nguồn lực mới cho nền kinh tế - x ã hội, tạo việc làm và nâng cao đời sống cho mọi thành viên trong xã hộ i. Với những tác dụng to lớn trên, chúng ta nhận thấy rằng chỉ có hoạt động đầu tư phát triển mới làm cho nền kinh tế tăng trưởng, phát triển theo mục tiêu ta đã lựa chọn. 2. Những đặ c điểm của hoạt động đầu tư phát triển. Hoạt động đ ầu tư phát triển có đặc điểm khác biệt với hoạt động đầu tư khác là: - Đ ầu tư phát triển đòi hỏ i một lượng vốn lớn và đ ể nằm khê đ ọng trong suốt quá trình thực hiện đầu tư. Đ ây là cái giá phải trả khá lớn cho đầu tư phát triển. - Thời gian để tiến hành một hoạt động đầu tư cho đến khi các thành quả của nó phát huy tác dụng thường đ òi hỏi nhiều năm tháng với nhiều biến độ ng xảy ra. - Các thành quả của hoạt động dầu tư phát triển có giá trị sử dụng lâu dài trong nhiều năm, có khi hàng trăm năm, thậm chí tồn tại vĩnh viễn. - V ị trí của các công trình x ây dựng là cố đ ịnh, các công trình này sẽ ho ạt độ ng tại nơi m à nó được tạo dựng nên. Do đó, các điều kiện về địa hình có ảnh hưởng lớn đến quá trình thực hiện đầu tư cũng như tác động sau này của kết quả đầu tư. - N goài ra, các yếu tố rủi ro đầu tư luôn luô n rình rập. Nếu người đầu tư, người quản lý không đánh giá đúng hay nhận dạng đủ các nhân tố rủi ro có thể x ẩy ra và có kế hoạch quản lý phòng ngừa thì rất dễ gây ra sự đổ vỡ cho dự án. 3 Lê Duy Nam - Đầu tư 45B
- Chuyên đ ề tốt nghiệp 3. Vai trò của đầu tư phát triển. Các lý thuyết kinh tế đ ều coi đầu tư phát triển là nhân tố quan trọng đ ể phát triển kinh tế, là nhân tố mang lại sự tăng trưởng. Vai trò của đ ầu tư được thể hiện qua các mặt sau: 3.1. Trên giá c độ nền kinh tế. - Đầu tư tác động đ ến tổng cung và tổng cầu Trước hết về mặt cầu, khi nhu cầu đầu tư tăng thì cầu các yếu tố đ ầu vào như vật liệu xây dựng, nguyên liệu đ ầu vào cho quá trình sản xuất tăng (tăng cầu chỉ trong ngắn hạn) làm cho giá các yếu tố đầu vào tăng. Khi các yếu tố đầu vào phát huy tác dụng, quá trình thực hiện dự án hoàn thành chuyển sang giai đoạn vận hành thì cầu yếu tố đầu vào giảm do đó giá nguyên vật liệu đ ầu vào giảm. Về mặt cung khi các yếu tố đ ầu vào phát huy tác dụng, năng lực mới đ i vào hoạt động thì tổng cung (trong dài hạn) tăng làm tăng sản phẩm trên thị trường do đó giá sản phẩm trên thị trường giảm. Sản lượng tăng, giá giảm cho phép tăng tiêu dùng, tăng tiêu dùng đến lượt m ình tiếp tục kích thích sản xuất hơn nữa. Sản xuất phát triển chính là nguồn gố c để tích luỹ phát triển kinh tế xã hội. - Đầu tư tác động hai mặt đến sự ổn định kinh tế Sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu tư đố i với tổng cầu và đố i với tổng cung của nền kinh tế là m cho mỗ i sự thay đổi của đầu tư, dù tăng hay giảm đầu cùng một lúc vừa là yếu tố d uy trì sự ổn định, vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn định của nề kinh tế của mọi quốc gia. Chẳng hạn, khi tăng đầu tư, cầu của các yếu tố của đầu tư tăng làm cho giá của các hàng hoá có liên quan tăng (giá chi phí vốn, giá công nghệ, vật tư, lao động) đến một mức nào đó sẽ dẫn đến tình trạng lạm phạt. Đến lượt mình lạm phát làm cho sản xuất đình trệ, đời sống của người lao động gặp nhiều khó khăn do tiền lương ngày càng thấp hơn, thâm hụt ngân sách, kinh tế p hát 4 Lê Duy Nam - Đầu tư 45B
- Chuyên đ ề tốt nghiệp triển chậm lại. Mặt khác, tăng đầu tư làm cho cầu các yếu tố có liên quan tăng, sản xuất của các ngành này phát triển, thu hú t thêm lao động, giảm tình trạng thất nghiệp, nâng cao đ ời số ng người lao động, giảm tệ nạn xã hội. Tất cả các tác động này tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế. - Đầu tư tá c động đ ến tố c đ ộ tăng trưởng kinh tế và phá t triển kinh tế Trong lịch sử các học thuyết kinh tế, đầu tư và tích luỹ vố n cho đ ầu tư ngày càng đ ược xem là mộ t nhân tố quan trọ ng cho sản xuất, cho việc tăng năng lực sản xuất và cung ứng dịch vụ cho nền kinh tế và cho sự tăng trưởng. K ết quả nghiên cứu của các nhà kinh tế cho thấy muố n duy trì tốc độ tăng trưởng ở mức trung bình thì tỉ lệ đ ầu tư p hải đ ạt từ 15%-25% so với GDP tuỳ thuộc vào chỉ số ICOR của mỗi nước ICOR = Vốn đầu tư/ Mức tăng GDP Mức tăng GDP = Vốn đầu tư/ ICOR N ếu ICOR không đổi, m ức tăng GDP hoàn toàn phụ thuộc vào vốn đ ầu tư. Thực tế nhiều nước đầu tư đóng vai trò như một cái hích ban đ ầu tạo đà cho sự cất cánh nền kinh tế. - Đầu tư tá c động đ ế sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế K inh nghiệm của các nước trên thế giới cho thấy con đường tất yếu để tăng trưởng nhanh (9%-10%) là tăng cường đầu tư nhằm tạo ra sự phát triển nhanh ở các khu vực công nghiệp và d ịch vụ. Đối với ngành nông, lâm, ngư nghiệp do những hạn chế về đất đ ai và khả năng sinh học, để đạt tốc độ tăng trưởng 5%-6% là rất khó khăn. Như vậy, chính sách đ ầu tư quyết định quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm đạt được tốc độ tăng trưởng nhanh của toàn nền kinh tế. V ề cơ cấu lãnh thổ, đầu tư có tác dụng giải quyết những mất cân đố i về p hát triển giữa các vù ng lãnh thổ, đưa những vù ng kém phát triển thoát khỏi nghèo đó i, phát huy tố i đa những lợi thế so sánh về tài nguyên, đ ịa thế... của những 5 Lê Duy Nam - Đầu tư 45B
- Chuyên đ ề tốt nghiệp vù ng có khả năng phát triển nhanh hơn, làm bàn đạp thú c đẩy những vùng khác phát triển. - Đầu tư tác động đến tăng cường khả năng khoa học và công nghệ của đất nước Công nghệ là trung tâm của công nghiệp hoá. Đ ầu tư là điều kiện tiên quyết của sự p hát triển và tăng cường khả năng khoa học công nghệ của nước ta hiện nay, trong giai đoạn khoa học kỹ thuật phát triển như vũ b ão. Có hai con đường để có công nghệ là tự nghiên cứu phát minh ra công nghệ và nhập công nghệ từ nước ngoài. Dù bằng các này hay cách khác thì đều cần phải có tiền, phải có vốn đầu tư, mọ i phương án đổi mới cô ng nghệ không gắn với nguồn vốn đầu tư sẽ là không khả thi. Đ ầu tư và tăng cường khả năng công nghệ có tác độ ng lẫn nhau. Đầu tư là sự phối hợp các nguồ n lực để sự phối hợp đó thực sự có hiệu quả đòi hỏi phải có sự tác động của khoa họ c công nghệ. Sự gia tăng khoa học cô ng nghệ vào quá trình đầu tư sẽ làm tăng năng suất, giảm chi phí, giảm giá thành và chất lượng sản phẩm được nâng cao, nhu cầu cơ bản được giải quyết, nhu cầu mới phát sinh điều này làm cho cơ cấu nhu cầu thay đổi thúc đẩy đầu tư để đáp ứng nhu cầu đó. 3.2. Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh. Đ ầu tư q uyết định sự ra đ ời và tồn tại của mỗi cơ sở. Ví d ụ, để tạo d ựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho sự ra đời của bất kỳ cơ sở nào đều cần phải x ây dựng nhà xưởng, cấu trúc hạ tầng, mua sắm và lắp đặt m áy móc trên nền bệ, tiến hành các công tác xây dựng cơ bản và thực hiện các chi phí khác gắn liền với sự hoạt động trong một chu kỳ của các cơ sở vật chất kỹ thuật vừa tạo ra. Mặt khác, để duy trì đ ược sự hoạt động bình thường cần định kỳ tiến hành sửa chữa lớn hoặc thay mới các cơ sở vật chất kỹ thuật đã hư hỏ ng hao 6 Lê Duy Nam - Đầu tư 45B
- Chuyên đ ề tốt nghiệp mò n hoặc đổi mới để thích ứng với đ iều kiện hoạt độ ng mới của sự phát triển khoa họ c kỹ thuật và nhu cầu tiêu dùng của nền sản xuất xã hội. Đối với các cơ sở sản xuất vô vị lợi (ho ạt độ ng không để thu lợi nhuận cho bản thân mình) đang tồn tại, để d uy trì hoạt động, ngoài tiến hành sửa chữa lớn định kỳ các cơ sở vật chất kỹ thuật còn phải thực hiện các chi phí thường xuyên . Tất cả những hoạt động và chi phí này đ ều là những ho ạt độ ng đ ầu tư phát triển. II. ĐẦU TƯ TRONG DOANH NGHIỆP. 1. Khái niệm về đầu tư trong doanh nghiệp. Đ ầu tư trong doanh nghiệp là m ột bộ phận đầu tư phát triển, là hoạt độ ng chi dù ng vố n và các nguồn lực khác trong hiện tại nhằm làm tăng thêm các tài sản của doanh nghiệp, tạo thêm công ăn việc làm, nâng cao đ ời số ng của các thành viên trong doanh nghiệp. Có nhiều quan điểm khác nhau về ho ạt động đ ầu tư trong doanh nghiệp: - Q uan điểm về kết hợp lợi ích lâu dài với lợi ích trước mắt của doanh nghiệp trong lĩnh vực đầu tư, kết hợp giữa lợi ích của nhà nước và lợi ích của doanh nghiệp. - Q uan điểm về mục tiêu của đầu tư: Lợi nhuận tố i đa, tăng chất lượng sản phẩm, tăng thị phần, cải thiện đ ời sống, điều kiện lao động cho cán bộ công nhân viên. Mục đích này có thể là ngắn hạn hay trong dài hạn. - Q uan đ iểm về giải pháp hay chiến lược đầu tư: Xác định nên đầu tư chiều rộng hay đ ầu tư chiều sâu, xây dựng mới hay cải tạo cơ sở vật chất hiện có, nên đ i vào hướng chuyên môn hoá hay đa dạng ho á doanh nghiệp. Tóm lại, đầu tư trong doanh nghiệp là việc doanh nghiệp chi d ùng vốn và các nguồn lực khác trong hiện tạ i đ ể tiến hành một hoạt động nào đó nhằm thu về kết quả trong tương lai lớn hơn chi phí đã bỏ ra. 7 Lê Duy Nam - Đầu tư 45B
- Chuyên đ ề tốt nghiệp 2. N ội dung của đầu tư phát triển trong doanh nghiệp. a) Đầu tư vào máy móc thiết b ị, dây chuyền công nghệ, cơ sở hạ tầng, xâ y dựng. Đ ầu tư vào việc tái tạo tài sản cố định đóng vai trò quan trọng nhất trong hoạt động đầu tư của doanh nghiệp vì: Thứ nhất, chi phí cho các hạng mục chiếm tỷ lệ cao trong tổng vốn đầu tư Thứ hai, đó là bộ phận cơ bản tạo ra sản phẩm - hoạt độ ng chính của mỗ i doanh nghiệp. N hư vậy, ho ạt độ ng đầu tư vào TSCĐ đóng vai trò q uan trọ ng nhất nếu không muốn nói là quyết định đố i với phần lợi nhuận thu được của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp thường tăng cường thêm tài sản cố định khi họ thấy những cơ hộ i có lợi để mở rộng sản xuất, hoặc vì họ có thể giảm bớt chi phí bằng cách chuyển sang phương pháp sản xuất dùng nhiều vốn hơn. Trước hết, ta xem xét đầu tư vào cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà xưởng. Đ ầu tư x ây d ựng cơ sở hạ tầng là một trong những hoạt động thực hiện đầu tiên của mỗ i công cuộ c đầu tư (trừ trường hợp đầu tư chiều sâu). Ho ạt độ ng đó bao gồm các hạng mục xây d ựng nhằm tạo đ iều kiện và đảm bảo cho dây chuyền thiết bị sản xuất, công nhân hoạt động được thuận lợi và an toàn. Đ ể thực hiện tốt các hạng mục này, trước tiên phải tính đ ến các điều kiện thuận lợi, khó khăn của vị trí địa lý, địa hình, địa chất... đồng thời phải căn cứ vào yêu cầu của đặc tính kỹ thuật của máy móc thiết bị, d ây chuyền sản xuất, cách tổ chức điều hành, nhu cầu dự trử, số lượng công nhân...các hạng mục đ ược chia thành các nhóm cơ bản ví dụ như: Các phân xương sản xuất chính phụ, hệ thống điện nước, hệ thố ng xử lý chất thải và bảo vệ môi trường, hệ thống thô ng tin liên lạc... 8 Lê Duy Nam - Đầu tư 45B
- Chuyên đ ề tốt nghiệp Đối với mỗi hạng mục công trình phải xem x ét, cân nhắc và quyết đ ịnh: diện tích xây dựng, đ ặc điểm kiến trúc, kích thước và chi phí... Cùng với sự phát triển cơ sở hạ tầng doanh nghiệp nào cũng cần phải chú ý đầu tư vào máy móc thiết bị d ây chuyền cô ng nghệ và các tài sản cố định khác. Đây là bộ phận chiếm tỷ trọ ng vốn lớn trong hoạt động đầu tư của doanh nghiệp xây lắp cũng như doanh nghiệp sản xuất. Mặt khác, trong điều kiện sự phát triển của khoa học công nghệ nên có nhiều tầng cô ng nghệ, nhiều cơ hội đ ể lựa chọ n máy móc thiết b ị phù hợp về nhiều mặt. Với lý do đó , việc đầu tư cho máy móc thiết bị dây chuyền cô ng nghệ phải tạo ra các sản phẩm có tính cạnh tranh cao, khai thác và sử dụng có hiệu quả lợi thế của doanh nghiệp. N goài ra đổi mới công nghệ còn là nhân tố đó ng vai trò quan trọ ng quyết đ ịnh đối với sự phát triển của các doanh nghiệp. Đổi mới công nghệ là mộ t hình thức của đ ầu tư p hát triển nhưng nộ i dung đi sâu vào mặt chất của đầu tư. Mục tiêu của đổi mới công nghệ là việc tạo ra các yếu tố mới của công nghệ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, tăng khả năng cạnh trạnh của sản phẩm hàng hoá dịch vụ. Đầu tư đổ i mới công nghệ trong doanh nghiệp được thực hiện theo cách như cải tiến, hiện đại hoá công nghệ truyền thống hiện có, tự nghiên cứu, phát triển ứng dụng cô ng nghệ mới, nhập công nghệ m ới tiên tiến từ nước ngoài thông qua mua sắm trang thiết bị và chuyển giao công nghệ. Công nghệ nào cũng có chu kỳ phát triển: Xuất hiện- tăng trưởng- bảo ho à. Chu kỳ ấy được gọi là “vòng đời cô ng nghệ”. Đầu tư đổi mới cô ng nghệ cũng phải căn cứ vào vòng đời này để chọn thời đ iểm đầu tư thích hợp. b) Đầu tư phát triển nguồn nhân lực. Lực lượng sản xuất là nhân tố quyết định và thể hiện trình độ văn ho á văn minh của nền sản xuất xã hội. Mác đã từng nói rằng trình độ sản xuất 9 Lê Duy Nam - Đầu tư 45B
- Chuyên đ ề tốt nghiệp của một nền kinh tế khô ng phải là xã hộ i đó sản xuất cái gì mà xã hội đó đã dùng cái gì để sản xuất. Cùng với việc đề cao vai trò của lực lượng sản xuất, Lênin khẳng định rằng lực lượng sản xuất hàng đầu của toàn thể nhân loại là công nhân, là người lao động. Trong thực tế người lao độ ng là một bộ phận quan trọng của lực lượng sản xuất. Trong quá trình sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm cho xã hội, người lao động không chỉ là mộ t yếu tố của quá trình đó mà còn là yếu tố quan trọng, tác động có tính chất quyết định vào việc phát huy đồng bộ và có hiệu quả các yếu tố khác. Nếu chúng ta có nhà xưởng, có nguyên vật liệu, có máy móc thiệt bị nhưng thiếu bàn tay con người thì cũng không thể có sản phẩm cung cấp cho xã hội. Hoạt độ ng quản lý nhân lực của doanh nghiệp bao gồm các hoạt độ ng tuyển d ụng, đ ào tạo, sử dụng, đào tạo lại, đ ào tạo nâng cao... Các hoạt độ ng này có thể xen kẻ, có thể tách biệt, tuỳ vào đặc điểm nghề nghiệp quy mô của doanh nghiệp. Thứ nhất là công tác tuyển dụng: Cô ng tác này không đòi hỏi nhiều chi phí nhưng lại đòi hỏi khâu chuẩn bị hết sức kỹ càng, tỷ mỉ bởi mức độ ảnh hưởng của nó đến tương lai của doanh nghiệp. Thứ hai là công tác đ ào tạo: Đây là một trong những hoạt độ ng quan trọng nhất của hoạt động đ ầu tư nguồ n nhân lực trong doanh nghiệp. Đ ào tạo quyết đ ịnh phẩm chất chính trị, năng lực quản lý, trình độ tay nghề. Đ ào tạo của doanh nghiệp có thể đào tạo bên ngoài do các tổ chức đào tạo chuyên nghiệp tổ chức hoặc đào tạo nội bộ . Về đối tượng đào tạo có thể chia làm ba đố i tượng: Một là đào tạo cho lực lượng cán bộ quản lý, cán bộ chuyên môn. H ai là đào tạo đội ngũ cán bộ nghiên cứu khoa họ c công nghệ. Ba là đào tạo nâng cao tay nghề cho người cô ng nhân. Thứ ba, là công tác sử d ụng: Đ ây là ho ạt độ ng ảnh hưởng trực tiếp đến 10 Lê Duy Nam - Đầu tư 45B
- Chuyên đ ề tốt nghiệp ho ạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nếu doanh nghiệp biết sử dụng đúng người đúng việc làm phát huy hết khả năng của người lao độ ng thì chắc chắn sẽ đ em lại kết quả tốt. Ngược lại doanh nghiệp sẽ khô ng phát huy được lợi thế về nguồ n nhân lực thậm chí chịu tác động ngược chiều đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Có thể nó i rằng lực lượng cán bộ q uản lý trong doanh nghiệp khô ng đô ng về mặt số lượng nhưng lại có tính chất quyết định đối với sự thành bại của doanh nghiệp. Trước đây một quan niệm đã ăn sâu vào xã hội đó là: cán bộ quản lý là những người đi lên từ công nhân, người lao động; chỉ những người có tích luỹ kinh nghiệm mới quản lý được. Quản lý không phải là một nghề. Đó là mộ t quan niệm lỗi thời đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường. Trong nền kinh tế thị trường, người quản ký trong mỗi doanh nghiệp không chỉ thực hiện những công việc “thành tên” mà cò n phải năng độ ng sáng tạo trong những công việc “không tên”, những tình huống khó khăn, nhạy cảm. Do đó, nếu người quản lý khô ng học tập, không nâng cao trình độ thì khó có thể đứng vững và đi lên được trong nền kinh tế thị trường. Việc đầu tư cho đào tạo cán bộ quản lý thô ng qua các chi phí cho tham gia hội thảo, tham quan thực tế, đào tạo ngắn hạn, dài hạn nghiệp vụ quản lý... đấy là những chi phí không lớn nhưng hết sức quan trọng. Đào tạo cho cán bộ nghiên cứu khoa học kỹ thuật: V iệc đ ào tạo đầu tư cho cán bộ khoa học ứng d ụng là một trong những nhiệm vụ hết sức quan trọng trong giai đoạn hiện nay. Họ sẽ là người đem trí thức mới và đưa tiến bộ khoa họ c kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh góp phần không ngừng nâng cao sự lớn mạnh của doanh nghiệp. Đ ào tạo tay nghề cho công nhân. Đ ây là lực lượng chịu ảnh hưởng lớn mạnh của công tác đào tạo cả về chất lượng lẫn số lượng. Đào tạo công nhân có thể d iễn ra ở trường đào tạo, cũng có thể đào tạo ngay khi lao động sản 11 Lê Duy Nam - Đầu tư 45B
- Chuyên đ ề tốt nghiệp xuất. Ngày nay khoa học công nghệ ngày càng phát triển mộ t cách nhanh chóng thì đò i hỏi tay nghề của người công nhân phải vững và thích ứng được với trình độ khoa học công nghệ. Điều dó đòi hỏi quá trình đào tạo, đào tạo lại, đ ào tạo nâng cao tay nghề của người công nhân là một yếu tố khách quan. c) Đầu tư cho tài sản vô hình khác. K hác với tài sản hữu hình, tài sản vô hình là các tài sản không có hình thái cụ thể, tuy nhiên nó có đóng góp quan trọ ng trong sự phát triển của doanh nghiệp. Các tài sản vô hình có thể là uy tín của doanh nghiệp, bầu không khí làm việc, sự nổi tiếng của nhãn mác... đầu tư cho nguồn nhân lực của doanh nghiệp cũng được coi là đầu tư cho tài sản vô hình của doanh nghiệp. Các tài sản vô hình không trực tiếp làm ra sản phẩm nhưng nó gián tiếp làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra nhanh hơn. Đầu tư hợp lý vào tài sản vô hình đồng nghĩa với việc thúc đẩy vị thế, danh tiếng của doanh nghiệp và do đó tăng lợi nhuận của doanh nghiệp trong tương lai. 3. Phân loại đầ u tư trong doanh nghiệp theo lĩnh vực đầ u tư. Ta có thể phân loại đ ầu tư thành các loại sau: - Đầu tư vào ngành công nghệp, đầu tư vào ngành nông nghiệp, đầu tư vào thương mại và dịch vụ. - Đ ầu tư theo chiều rộng và đầu tư theo chiều sâu. Đ ầu tư theo chiều rộng: là đầu tư cải tạo mở rộng, xây dựng mới cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có với trình độ công nghệ không thay đổi. Đ ầu tư theo chiều sâu: Là đầu tư cải tạo, mở rộng hiện đại hoá, đồng bộ ho á cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có hoặc đầu tư một dây chuyền cô ng nghệ mới với kỹ thuật công nghệ hiện đại hơn. - Đ ầu tư vật chất và đầu tư phi vật chất. 12 Lê Duy Nam - Đầu tư 45B
- Chuyên đ ề tốt nghiệp Đ ầu tư vật chất: Là đầu tư nhằm tăng thêm những vật thể có tính chất hữu hình. Đ ầu tư phi vật chất là đầu tư cho các hoạt động tiếp thị, quảng cáo nâng cao tay nghề của người lao độ ng, đầu tư cho đổi mới công nghệ… thực hiện các hoạt động kinh doanh. 4. V ốn và nguồn vốn đầu tư trong doanh nghiệp. 4.1. Vốn đầ u tư. Vốn đầu tư là phạm trù kinh tế chiếm vị trí quan trọng trong các hệ thố ng lý luận và thực tế của nền kinh tế thị trường hiện đại. Một doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất kinh doanh, thực hiện các mục tiêu của mình tất yếu phải có nguồn lực như đất đai, nhà xưởng trang thiết bị vật chất...Để có được những nguồn lực này, doanh nghiệp phải có lượng vốn ban đầu để mua sắm trang thiết bị cơ sở vật chất này. Như vậy ta có thể hiểu vố n đầu tư là toàn bộ những giá trị ứng ra ban đ ầu và trong quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo của doanh nghiệp nhằm đem lại giá trị thặng d ư. 4.2. Các nguồn huy động vốn của doanh nghiệp. Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường được quyền tự chủ về tài chính, tự d o huy độ ng vố n sản xuất kinh doanh bằng nhiều nguồn, phương thức đa dạng phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp. Về cơ b ản, các nguồn vố n doanh nghiệp huy độ ng nằm trong các loại sau: a) Ngu ồn vốn chủ sở hữu. Vốn chủ sở hữu là vốn đầu tiên cơ bản củ a doanh nghiệp. Vốn chủ sở hữu cho các doanh nghiệp Nhà nước trước hết là vốn cấp để mua đất đai, nhà cửa, máy mó c trang thiết b ị, các điều kiện để hoạt động và đền bù thiệt hại trong kinh doanh. Ngoài ra vốn chủ sở hữu còn có chức năng điều chỉnh các hoạt động của doanh nghiệp, đ áp ứng các yêu cầu pháp lý quy định trong sản xuất kinh doanh. Vốn chủ sở hữu còn góp phần duy trì khả năng trả nợ 13 Lê Duy Nam - Đầu tư 45B
- Chuyên đ ề tốt nghiệp bằng cách cung cấp các tài sản dự trử để doanh nghiệp không bị đe doạ bởi sự thua lỗ đ ể có thể tiếp tục hoạt động. Ưu đ iểm của sử dụng vốn chủ sở hữu là doanh nghiệp được chủ động trong việc huy độ ng các nguồn vố n, không chịu sự kiểm soát khống chế của các chủ nợ. K hi thành lập các doanh nghiệp cần có một lượng vốn ban đầu là cơ sở pháp lý cung cấp cơ sở vật chất ban đầu để doanh nghiệp tiến hành các hoạt độ ng sản xuất kinh doanh. Thô ng thường vốn này do các thành viên sáng lập doanh nghiệp góp cổ phần. Tại các doanh nghiệp nhà nước vốn ban đầu do N hà nước cấp để doanh nghiệp quản lý sử dụng. Trong quá trình ho ạt độ ng kinh doanh nếu có lãi, lợi nhuận để tiếp tục được bổ sung vào vố n chủ sở hữu để doanh nghiệp tái đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh. Nếu có nhu cầu doanh nghiệp có thể tiến hành phát hành cổ phiếu mới hoặc Nhà nước cấp bổ sung để phát triển vốn chủ sở hữu. Như vậy, Vố n chủ sở hữu của doanh nghiệp có thể chia làm 4 hình thức: - N guồn vốn Nhà nước cấp. Số vốn này Nhà nước cấp cho doanh nghiệp quản lý và sử dụng trên cơ sở bảo toàn và phát triển vố n. Vố n được xác đ ịnh trên cơ sở biên b ản giao nhận vốn giữa chủ thể sở hữu và doanh nghiệp. - N guồn vốn phát hành cổ phiếu. - N guồn vốn khấu hao: Đ ược tích luỹ từ quỹ khấu hao. Quỹ khấu hao của các doanh nghiệp được trích theo hàng tháng hoặc trích theo hàng quý nhằm khấu hao cho các tài sản cố định. Nó được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. - N guồn lợi nhuận sau thuế. Trong quá trình sản xuất kinh doanh doanh nghiệp có mộ t phần lợi nhuận sau thuế. Ngoài một phần đ ược chia cho các cổ đông dưới dạng tổ 14 Lê Duy Nam - Đầu tư 45B
- Chuyên đ ề tốt nghiệp chức (nếu có) phần lợi nhuận được giữ lại là nguồn vốn quan trọng làm tăng vố n sở hữu của doanh nghiệp. N guồn này cũng có ý nghĩa quan trọng trong việc huy động các nguồn năng lực khác nhưng doanh nghiệp chỉ có vốn từ nguồn này nếu doanh nghiệp thực sự làm ăn có hiệu quả. b) Vốn vay trên thị trường vay nợ. V ay nợ là cách tài trợ sẵn có và linh hoạt nhất cho các doanh nghiệp, nguồn vố n vay nợ có một ưu điểm lớn nhất, đó là: Do phần thanh toán lãi vay được khấu trừ làm giảm thu nhập chịu thuế và do các nhà đầu tư thường chịu ít rủi ro hơn nên chi phí vố n vay nợ thường thấp hơn chi phí cổ phần. Tuy nhiên, ở khía cạnh khác việc sử d ụng nhiều nợ có thể dẫn đến rủi ro thanh toán của doanh nghiệp. Ngoài ra khi tình hình tài chính của cô ng ty không vững mạnh công ty cũng phải thanh toán nợ, điều này có thể khiến công ty gặp khó khăn trầm trọng hơn về mặt tài chính, có thể đi đến phá sản. Có nhiều loại thị trường nợ với các đặc điểm và ưu thế riêng. Một doanh nghiệp nếu có mộ t tình hình tài chính mạnh sẽ có khả năng tiếp cận rộng rãi tới nhiều thị trường khác nhau và có thể đạt được các điều kiện vay nợ tốt hơn. Trên thị trường tài chính, các doanh nghiệp có thể tiến hành vay nợ b ởi các trung gian tài chính, vay trên thị trường chứng khoán b ằng cách phát hành chứng khoán. Tóm lại, vốn là điều kiện cần của doanh nghiệp, là mạch máu của doanh nghiệp. Để có vốn đầu tư, các doanh nghiệp cũng khô nmg khó khăn trong việc tiến hành vay mượn, nhưng quan trọng là doanh nghiệp p hải biết đầu tư có hiệu quả. 5. Vai trò của đầu tư trong doanh nghiệp. Trong phần này ta chỉ xét đến đầu tư phát triển- là việc bỏ tiền ra đ ể tiến hành các hoạt động nhằm tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, làm tăng 15 Lê Duy Nam - Đầu tư 45B
- Chuyên đ ề tốt nghiệp tiềm lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đầu tư p hát triển đối với nền kinh tế là chìa kho á cho sự tăng trưởng. Còn đối với doanh nghiệp, đầu tư q uyết định cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của mỗi cơ sở. Từ việc tạo dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho sự ra đời của doanh nghiệp, mỗi cơ sở sản xuất kinh doanh đều cần phải xây dựng nhà xưởng, cấu trúc hạ tầng, mua sắm và lắp đặt m áy móc thiết bị, thực hiện công tác xây dựng cơ bản và thực hiện các chi phí khác gắn liền với sự hoạt độ ng trong một chu kỳ của các cơ sở vật chất kỹ thuật vừa mới tạo ra. Sau đó để duy trì hoạt động bình thường của các cơ sở sản xuất này cần phải tiến hành sửa chữa lớn thường xuyên hoặc thay mới các cơ sở sản xuất đã hao mòn hư hỏ ng. Đổi mới để thích ứng với yêu cầu của khoa họ c kỹ thuật và thay đổi trong nhu cầu tiêu dùng, đặc biệt là hiện nay nước ta đang đứng trước yêu cầu hội nhập và p hát triển kinh tế thì vai trò của đầu tư trong doanh nghiệp là phải làm sao để nâng cao khả năng cạnh tranh và vị thế của doanh nghiệp để doanh nghiệp nước ta có thể đứng vững trong thị trường nội địa và vươn ra thị trường quốc tế với những nội dung sau: - Đ ầu tư tạo điều kiện nâng cao khả năng cạnh trạnh của doanh nghiệp. K hả năng cạnh tranh là nhân tố thiết yếu đ ể doanh nghiệp tiếp tục dấn bước trên con đường hội nhập kinh tế. Các chính sách đ ầu tư cho sản phẩm, đầu tư mới m áy móc thiết bị ... là những nhân tố quan trọng đi đầu để tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. - Đ ầu tư tạo điều kiện nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ: để có được chất lượng sản phẩm ngày càng cao hoặc đổi mới hàm lượng cô ng nghệ trong sản phẩm, phải có sự đầu tư chi dùng vốn cho việc nghiên cứu sáng tạo ra những sản phẩm ngày càng cao để đáp ứng nhu cầu đa dạng ho á của con người. 16 Lê Duy Nam - Đầu tư 45B
- Chuyên đ ề tốt nghiệp - Đ ầu tư góp phần đ ổi mới công nghệ, trình độ khoa họ c kỹ thuật trong sản xuất. Nhờ có đổi m ới m áy móc thiết bị và công nghệ, con người sẽ không phải làm những công việc nặng nhọc, nguy hiểm, tỷ trọng lao độ ng giản đơn giảm, thay vào đó là lao động phức tạp, lao động mang nhiều yếu tố chất xám, từ đó nâng cao chất lượng hạ giá thành sản phẩm. - Đ ầu tư góp phần nâng cao chất lượng nguồ n nhân lực: Nhờ có đầu tư phát triển doanh nghiệp nguồn lao động ngày càng được nâng cao trình độ tay nghề, phương pháp quản lý để phù hợp với trình độ m áy m óc thiết bị và công nghệ. 6. C ác nhân tố ả nh hưởng đến hoạ t động đầ u tư trong doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp để tiến hành một hoạt động đ ầu tư, thông thường người ta căn cứ vào rất nhiều yếu tố khác nhau, cụ thể b ao gồm các yếu tố sau: - Tỷ suất sinh lời vốn đầu tư: Tỷ suất sinh lời vố n đầu tư hay còn gọ i là lợi nhuận thuần thu từ hoạt động đầu tư. Đầu tư và lợi nhuận thuần thu được từ ho ạt động đầu tư có mố i quan hệ đồng biến. Các nhà đầu tư sẽ gia tăng quy mô đ ầu tư nếu như lợi mhuận thu được từ hoạt động tăng và ngược lại, nếu như lợi nhuận thu được giảm hay nói cách khác mức gia tăng lợi nhuận giữa các năm giảm thì các nhà đầu tư giảm dần quy mô đầu tư. - Tỷ lệ lãi suất thực tế. K hi các doanh nghiệp vay vốn để đ ầu tư thì lãi suất thực tế sẽ phản ánh giá của các khoản vay mượn đó . Chính vì thế quyết định có nên đầu tư hay không sẽ phải căn cứ vào mức lãi suất đi vay để tiến hành hoạt độ ng đầu tư đó . 17 Lê Duy Nam - Đầu tư 45B
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn“Tình hình đầu tư phát triển ngành Công nghiệp Dệt May quốc doanh thuộc Sở Công nghiệp Hà Nội”
107 p | 380 | 141
-
Tiểu luận Đầu tư quốc tế: Tổng quan về tình hình đầu tư ODA của Nhật Bản vào Việt Nam qua 20 năm hợp tác và phát triển 1993 -2013
22 p | 298 | 65
-
LUẬN VĂN: Tình hình thực hiện các dự án FDI ở Việt Nam trong thời gian qua
40 p | 261 | 63
-
Luận văn: Tình hình hoạt động của thị trường chứng khoán Việt Nam trong thời gian qua
48 p | 191 | 57
-
Luận văn tốt nghiệp: Tình hình đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty Cao su Sao vàng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư tăng cường khả năng cạnh tranh trong tương lai
105 p | 277 | 55
-
Tiểu luận Tình hình đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam
23 p | 279 | 54
-
Luận văn: Tình hình đầu tư phát triển tại Công ty TNHH nhà nước một thành viên Xây lắp Hoá chất: Thực trạng và giải pháp
90 p | 165 | 38
-
Đề tài “Tình hình đầu tư phát triển ngành Công nghiệp Dệt May quốc doanh thuộc Sở Công nghiệp Hà Nội”
114 p | 231 | 33
-
Tiểu luận: Tình hình đầu tư tại Bình Dương
17 p | 209 | 30
-
Luận văn: Phân tích tình hình đầu tư và một số biện pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu xây lắp ở Công ty Xây lắp & Vật tư xây dựng I. Bộ Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn
76 p | 232 | 30
-
Luận văn: Tình hình sản xuất giống cá rô đầu vuông ở Hậu Giang
36 p | 179 | 30
-
Tiểu luận Đầu tư quốc tế: Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài sang châu Phi của các doanh nghiệp Việt Nam giai đoạn 2002-2012
26 p | 182 | 27
-
LUẬN VĂN: Vận dụng phương pháp “Dãy số thời gian” trong lý thuyết thống kê để phân tích tình hình đầu tư của Hoa Kỳ vào nước ta trong thời gian gần đây
32 p | 156 | 27
-
Báo cáo: Dùng phương pháp thống kê thích hợp để phân tích tình hình đầu tư và sử dụng tài sản cố định của một doanh nghiệp
21 p | 144 | 24
-
LUẬN VĂN: Tình hình tổ chức và quản lý các dự án của công ty kinh doanh nước sạch hà nội
76 p | 104 | 22
-
Luận Văn: Tình hình sản xuất kinh doanh tại chi nhánh hoá dầu Hải Phòng
82 p | 84 | 12
-
Đề tài: Tình hình đầu tư phát triển ngành đầu Công nghiệp Dệt May quốc doanh thuộc Sở Công nghiệp Hà Nội
73 p | 91 | 8
-
Khóa luận tốt nghiệp: Tình hình đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông trên địa bàn thị xã hương trà, tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2011–2013
91 p | 70 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn