intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận: Tình hình đầu tư tại Bình Dương

Chia sẻ: Vũ Khánh Linh | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:17

210
lượt xem
30
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tài liệu tham khảo đề tài về tình hình đầu tư tại tỉnh Bình Dương cung cấp cho các bạn kiến thức về: Khái quát chung về kinh tế và tình hình đầu tư tại Bình Dương; Lợi thế về môi trường đầu tư của tỉnh Bình Dương; Một số hạn chế của môi trường đầu tư tại Bình Dương và giải pháp khắc phục.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận: Tình hình đầu tư tại Bình Dương

  1. MỤC LỤC T RANG I. Khái quát chung về kinh tế và tình hình đầu tư t ại Bình Dương…....3 1. Bình Dương đã thu hút được nhiều dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), dẫn đầu cả nước trong lĩnh vực này……………………...3 2. Các doanh nghiệp nước ngoàiliên tục tăng vốn cho các dự án FDI……………………………………………………………………..4 3. Sức hút lớn từ bất động sản………………………………………..….4 4. Nhật là nhà đầu tư chính……………………………………………....5 4.1. Tăng số dự án và vốn FDI……………………………………...............5 a. Tăng số dự án…………………………………………………..................5 b. Tăng vốn …………………………………………………….…………...6 4.2 Đầu tư mạnh vào bất động sản ………………………………………….7 4.3 ODA dành cho phát triển bền vững……………………………………. .7 II. Lợi thế về môi trường đầu tư của tỉnh Bình Dương…………………..8 1. Môi trường pháp lý và hành chính…………………………………..........8 1.1 Các ưu đãi cho nhà đầu tư……………………………………………..9 1.2 Các khu công nghiệp: thu hút nhà đầu tư không chỉ nhờ giá đất thuê đất rẻ ……………………………………………………………….10 1.3 Loại phí các khu công nghiệp đang thu ……………………………..10 1.4 Các chính sách ưu đãi thuế, tài chính mà tỉnh Bình Dương đã tri ển khai thực hiện thực hiện ……………………………………………….....11 2. Môi trường kinh tế và tài nguyên……………………………………… 12
  2. 2.1 Về yếu tố tự nhiên …………………………………………………..12 2.1.1 Vị trí địa lý …………………………………………………………12 2.1.2 Đặc điểm địa hình và khí hậu ……………………………….….…13 2.1.3 Nguồn nguyên nhiên liệu tự nhiên...................................................... .14 2.2 Về kinh tế……………………………………………………………..14 3. Môi trường tài chính ………………………………………………...…..15 4. Môi trường cơ sở hạ tầng………………………………………………...16 4.1 Hệ thống giao thông ……………………………………………….....16 4.2 Phát triển đô thị …………………………………………………….…16 4.3 Phát triển mạng và dịch vụ viễn thông ……………………………….17 5. Môi trường lao động ………………………………………………….....17 6. Môi trường chính trị xã hội………………………………………………18 III. Một số hạn chế của môi trường đầu tư tại Bình Dương và giải pháp khắc phục………………………………………………………………....18 1. Mập mờ trong chính sách ưu đãi thuế dành cho nhà đầu tư ………..........19 2. Cơ sở hạ tầng phát triển chưa tốt, chưa đồng bộ. ………………………..20 IV. Kết luận …………………………………………………………….…....21 Tài liệu tham khảo …………………………..………………………………21
  3. NỘI DUNG I. Khái quát chung về kinh tế và tình hình đ ầu tư tại Bình Dương Những năm gần đây, Bình Dương trở thành một trong những đ ịa ph ương có ngành công nghiệp phát triển hàng đầu cả nước, chi ếm tỷ trọng t ừ 10- 12% tổng giá trị sản xuất công nghiệp, giá trị xuất khẩu của c ả nước. Bình Dương cũng là tỉnh duy nhất xuất siêu hàng năm, và là 1 trong các t ỉnh thành đóng góp lớn cho ngân sách nhà nước. 9 tháng đầu năm nay, T ổng sản phẩm GDP của tỉnh BD tăng 10,8% so với cùng kỳ. Giá trị s ản xuất công nghiệp, xuất khẩu tiếp tục tăng trưởng ổn định, thu ngân sách tăng khá so với cùng kỳ. Về tình hình thu hút đ ầu tư, tính đ ến gi ữa tháng 11/2013 tỉnh đã thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài đ ạt 1,32 tỷ USD; lũy k ế đến nay toàn tỉnh đã có 2.209 dự án với tổng v ốn là 18,72 t ỷ USD. Đánh giá thành công trong hoạt động thu hút đầu tư những năm gần đây, có th ể khẳng định không chỉ mang đến số lượng dự án và số vốn đ ầu t ư tăng, giải ngân nguồn vốn đăng ký nhanh, mà quan trọng đó là s ự cân nh ắc, chọn lọc các dự án đầu tư của tỉnh BD đã được các nhà đầu tư đồng tình ủng hộ. Chúng ta cùng nghiên cữu những số liệu sau để thấy rõ hơn v ề thực trạng hoạt động đầu tư đang diễn ra tại tỉnh ĐNB này. 1. Bình Dương đã thu hút được nhiều dự án đầu tư trực ti ếp nước ngoài (FDI), dẫn đầu cả nước trong lĩnh vực này. Theo đó, năm 2010 thu hút đầu t ư trực ti ếp n ước ngoài c ủa t ỉnh Bình D ương đ ạt 1,05 tỷ USD. Năm 2011 thu hút FDI đạt h ơn 900 tri ệu USD. Năm 2012 thu hút FDI đ ạt 2,6 tỷ USD và trong 7 tháng đầu năm 2013, Bình D ương là đ ịa ph ương thu hút nhi ều vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài nhất với 1,8 tỷ USD.
  4. Hiện, tỉnh Bình Dương có 2.145 dự án đầu t ư tr ực tiếp n ước ngoài còn hi ệu l ực v ới t ổng vốn đăng ký gần 18 tỷ USD, chiếm hơn 14,7% về số lượng d ự án và h ơn 8,5% v ề v ốn đầu tư so với cả nước. Từ nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài t ại Bình D ương, ngoài việc đóng góp cho ngân sách hàng nghìn t ỷ đ ồng m ỗi năm, còn t ạo ra vi ệc làm ổn định cho gần 500 nghìn lao động. Vì nguồn vốn đ ầu t ư tr ực tiếp n ước ngoài ch ủ y ếu tập trung vào lĩnh vực sản xuất công nghi ệp với 92,7% s ố d ự án và kho ảng 71% v ề vốn đầu tư, nên đã tạo ra giá trị sản xu ất công nghi ệp cao và xu ất kh ẩu l ớn. Ngu ồn đầu tư trực tiếp nước ngoài chiếm gần 81,8% kim ngạch xuất khẩu và chi ếm h ơn 69,5% tổng giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh, qua đó giúp Bình D ương luôn đ ạt giá trị xuất siêu cao. 2. Các doanh nghiệp nước ngoàiliên tục tăng vốn cho các dự án FDI. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở Bình D ương đã liên t ục tăng v ốn cho các dự án của mình. Nguyên nhân là do các doanh nghi ệp đ ều tin t ưởng vào môi trường đầu tư của Bình Dương. Chính quyền t ừ t ỉnh đến đ ịa ph ương luôn k ề vai, sát cánh với các doanh nghiệp trong những lúc khó khăn nh ất, giúp h ọ luôn v ững tin vào hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Theo thống kê cho thấy, từ đầu năm đến nay, Bình Dương có thêm 88 dự án FDI m ới và 88 dự án tăng vốn, với tổng vốn đầu tư 1,049 tỷ USD, nâng s ố d ự án FDI trên đ ịa bàn tỉnh lên 2.174 dự án, với tổng vốn đầu tư gần 18,5 t ỷ USD. Chẳng hạn, có thể kể đến Nhật Bản- 1 trong những nhà đầu t ư l ớn nhất c ủa t ỉnh, có 8 dự án tăng vốn, với số vốn tăng thêm gần 51 triệu USD. Trong đó, có 7 d ự án tăng v ốn trên 5 triệu USD, như Dự án Công ty TNHH Takigawa Vi ệt Nam tăng v ốn 7,8 tri ệu USD, để sản xuất túi nhựa và màng nhựa tại Khu công nghiệp VSIP IIA; Công ty TNHH Ắc quy GS Việt Nam tăng vốn 8 triệu USD, đ ể tăng năng l ực sản xu ất các lo ại ắc quy ch ất lượng cao tại Khu công nghiệp VSIP I; Công ty TNHH Uchiyama Vi ệt Nam tăng v ốn 5 triệu USD, để sản xuất thiết bị truyền thông và bo m ạch dùng trong thi ết b ị truy ền thông tại Khu công nghiệp VSIP I... Đây thực sự là một động thái đáng mừng dành cho nền kinh tế Bình Dương 3. Sức hút lớn từ bất động sản Trong thời gian qua, cùng với việc đầu t ư đẩy nhanh quá trình s ản xu ất công nghiệp, Bình Dương còn thu hút nhiều dự án của doanh nghi ệp nước ngoài vào lĩnh vực bất động sản để đẩy nhanh quá trình phát triển đô th ị làm cho th ị tr ường này ở Bình Dương phát triển khá sôi động. N goài môi trường thuận lợi thì lợi thế và tiềm năng của Bình Dương, nhất là sự tăng tốc hoàn thi ện cơ sở h ạ tầng đô th ị đ ể tr ở thành thành phố trực thuộc Trung ương vào năm 2020 đã thuyết ph ục các nhà đ ầu t ư n ước ngoài đổ vốn vào lĩnh vực này. Trong đó, có thể kể đến các dự án lớn như: Khu đô th ị Tokyu Bình D ương (Tokyu Binh Duong Garden City) khởi công xây dựng tại Thành ph ố mới Bình D ương vào đ ầu tháng
  5. 3 vừa qua, tổng vốn đầu tư hơn 1,2 tỷ USD. Khu đô th ị Tokyu Bình D ương di ện tích g ần 71,5 ha bao gồm khoảng 7.500 căn hộ, nhà ở, các c ơ s ở gi ải trí, th ương m ại, văn phòng… được xem là dự án khu đô thị lớn nhất tại t ỉnh Bình D ương. Dự án Khu đô thị sinh thái EcoLakes Mỹ Phước (thị trấn Mỹ Phước) quy mô 226 ha, t ổng v ốn đ ầu t ư h ơn 620 triệu USD do Công ty Cổ phần SetiaBecamex kh ởi công xây d ựng cách đây 6 năm và đã bàn giao nhiều căn nhà cho khách hàng vào ở t ừ năm 2010, b ước đ ầu đáp ứng nhu cầu nhà ở của nhiều thành phần kinh tế và t ạo b ộ mặt đô th ị khang trang cho đ ịa phương. 4. Nhật là nhà đầu tư chính 4.1. Tăng số dự án và vốn FDI a. Tăng số dự án Trong 3 năm qua, nguồn vốn đầu tư từ Nhật Bản gia tăng nhanh chóng. C ụ th ể năm 2011, vốn đầu tư Nhật Bản chiếm 26% trong t ổng v ốn 1,12 t ỷ USD v ốn FDI đ ầu tư vào tỉnh; năm 2012, vốn đầu tư từ Nhật Bản chi ếm đ ến 75,08% trong t ổng s ố 2,84 tỷ USD vốn FDI đầu tư vào tỉnh; 3 tháng đầu năm 2013, Nh ật B ản ti ếp t ục là m ột trong những quốc gia có vốn đầu tư lớn vào Bình Dương. Nếu tính trên số lượng chứng nhận đầu tư vào tỉnh trong quý I-2013, Nhật Bản là quốc gia có nhiều dự án mới đầu tư vào Bình Dương. C ụ th ể, d ự án c ủa Công ty TNHH Panasonic Ecosolutions Việt Nam đầu tư vào KCN VSIP v ới v ốn đăng ký 38 tri ệu USD để sản xuất, lắp ráp thiết bị điện, điện tử và các linh ki ện; dự án Công ty TNHH Toin Việt Nam đầu tư 12 triệu USD tại KCN Mỹ Phước 3 (huyện Bến Cát) chuyên s ản xuất, gia công bao bì giấy và bao bì nhựa các loại, sản xuất gia công các lo ại nhãn... Nếu tính trên số vốn đầu tư thì dự án của Tập đoàn Maruzen Foods Corporation đ ến từ Nhật Bản vẫn là dự án có số vốn đầu tư lớn nhất vào Bình Dương trong quý I-2013. Đây là tập đoàn hàng đầu Nhật Bản trong lĩnh vực sản xu ất và kinh doanh các lo ại th ực phẩm dinh dưỡng cao cấp và nước giải khát dùng cho con ng ười. Sau khi đ ược c ấp phép, Tập đoàn Maruzen Foods Corporation sẽ thành l ập Công ty TNHH Maruzen Foods Việt Nam tại Bình Dương và đầu tư nhà máy t ại KCN M ỹ Ph ước 3 đ ể s ản xu ất và gia công nguyên liệu trong ngành th ực ph ẩm, n ước u ống, sản xu ất và gia công n ước hoa quả đóng chai, đóng hộp và các loại n ước gi ải khát. Nhà máy đ ược xây d ựng trên diện tích gần 13 ha với tổng vốn đầu t ư 2.189,7 tỷ đ ồng, t ương đ ương 104 tri ệu USD. Sản phẩm chính của nhà máy là nguyên li ệu cho th ức u ống nh ư n ước ép, trà, cà phê; thức uống đóng chai như trà, cà phê, nước uống, nước ép trái cây; th ực phẩm nh ư cháo đặc đóng hộp, nước sốt cà chua và nấm chế biến sẵn… Theo d ự kiến, nhà máy s ẽ hoàn thành và đi vào sản xuất sau 1 năm k ể t ừ ngày kh ởi công xây d ựng. b. Tăng vốn Tin tưởng vào môi trường đầu tư của Bình Dương, bên cạnh các d ự án m ới kể trên, nhiều doanh nghiệp (DN) Nhật Bản đ ầu t ư t ại Bình D ương ngày càng hi ệu qu ả nên đã quyết định tăng vốn để mở rộng sản xuất, kinh doanh. Trong quý I-2013 ti ếp tục có nhiều DN tăng vốn, như: Công ty TNHH g ỗ Starwood Vi ệt Nam tăng v ốn 5 tri ệu USD nhằm mở rộng sản xuất, gia công các sản phẩm và chi tiết đ ồ g ỗ gia d ụng; Công ty TNHH EB Bình Dương tại KCN VSIP tăng vốn 8,9 tri ệu USD đ ể m ở r ộng lĩnh v ực kinh doanh siêu thị và các dịch vụ có liên quan... 4.2. Đầu tư mạnh vào bất động sản
  6. Các tập đoàn lớn của Nhật Bản như Tokyu đầu t ư 1,2 t ỉ USD vào d ự án b ất đ ộng s ản tại thành phố mới Bình Dương. Không chỉ tham gia v ề đ ầu t ư s ản xu ất công nghi ệp, các nhà đầu tư Nhật Bản đang nhìn thấy ti ềm năng c ủa t ỉnh Bình D ương v ề c ơ s ở h ạ tầng như phát triển giao thông, đường xá… Công ty liên doanh Becamex-Tokyu sắp đưa vào ph ục v ụ h ệ th ống giao thông công cộng bằng xe buýt theo công nghệ Nhật Bản. Đây là một trong nh ững d ự án nh ằm góp phần cải thiện hệ thống giao thông phục vụ cho d ự án thành ph ố m ới Bình D ương k ết nối với các tỉnh, thành trong khu vực miền Đông Nam b ộ. 4.3 ODA dành cho phát triển bền vững Ngoài những đóng góp tích cực trên của Nhật B ản, còn ph ải k ể đ ến ngu ồn v ốn ODA Nhật Bản đang được giải ngân rất mạnh vào các d ự án cải thi ện môi tr ường. Trong đó, dự án nhà máy xử lý nước thải cho toàn thành ph ố Th ủ D ầu M ột, t ỉnh Bình Dương với công suất 17.650m3/ngày đêm bằng nguồn vốn ODA c ủa Nh ật B ản đã chính thức đưa vào vận hành hồi tháng 5 năm nay. Tổng mức đầu tư giai đoạn 1 gần 2.000 tỉ đồng (tương đương 9,8 tỉ yen) bằng nguồn vốn vay ODA c ủa Chính ph ủ Nh ật Bản và vốn đối ứng của Chính phủ Việt Nam. Mục đích của công trình đầu tiên được xây dựng để thực hi ện ch ức năng thu gom, x ử lý nước thải sinh hoạt cho 13 ngàn hộ dân sống trên đ ịa bàn thành ph ố Th ủ D ầu M ột nhằm cải thiện môi trường nước Nam Bình Dương, bảo v ệ môi tr ường và nâng cao điều kiện sống của người dân đô thị. Vậy tại sao tình hình thu hút vón đ ầu t ư t ại Bình D ương l ại sôi đ ộng đ ến v ậy? Phần tiếp theo sẽ giải thích rõ hơn điều gì khiến các nhà đ ầu tư nước ngoài coi Bình D ương là điểm đến lý tưởng cho nguồn tài sản của mình? II. Lợi thế về môi trường đầu tư của tỉnh Bình Dương 1. Môi trường pháp lý và hành chính Trong những năm qua, với nhiều chính sách c ởi m ở, thông thoáng, cùng v ới đ ẩy mạnh đầu tư cơ sở hạ tầng, Bình Dương đã thu hút được nhiều dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), dẫn đầu cả nước trong lĩnh vực này. Sự trỗi dậy ấn tượng của Bình Dương thường được đánh giá ở câu nói n ổi ti ếng: “Bình Dương trải chiếu hoa mời gọi đầu tư, trải thảm đỏ thu hút nhân tài. Và đ ến bây gi ờ, chiếc chiếu hoa đó vẫn tiếp tục được trải để mời các nhà đ ầu t ư. Bình D ương m ời được nhà đầu tư bằng cơ chế và những mối quan hệ giải quy ết v ề th ủ t ục đ ầu t ư, t ức tạo môi trường đầu tư rất tốt, rất thông thoáng”. Trước đây Bình Dương là vùng chủ yếu sản xuất nông nghi ệp và làm đ ồ g ốm. Tuy nhiên sau khi Việt Nam thực hiện chính sách m ở c ửa, lãnh đ ạo t ỉnh Bình D ương ngay từ những năm đầu của thập niên 90 đã đưa ra m ột chính sách n ổi ti ếng v ới kh ẩu hiệu trải chiếu hoa mời gọi đầu tư. Những nỗ lực tổng hợp, từ lãnh đạo, chính quy ền, cho đến các cơ quan quản lý Nhà nước, các cộng đ ồng doanh nghi ệp và ng ười dân, với một sức mạnh tổng hợp từ chủ trương đúng đắn của địa phương, Bình D ương hi ện nay đã vươn lên vị trí thứ 5 trong cả nước về thu hút FDI. Trong nhi ều năm li ền (tr ước 2009), Bình Dương luôn đứng ở vị trí số 1 về chỉ số năng l ực cạnh tranh cấp t ỉnh, thành (PCI). Hiện nay Bình Dương đã trở thành một trong nh ững đ ịa ph ương CNH, hi ện đ ại hóa và nếu so sánh với Hà Nội, TP.HCM thì chưa bằng, nhưng với một c ơ s ở nền t ảng
  7. thấp như trước đây, Bình Dương đã đạt được những kết quả nh ư ngày nay, đó là m ột thành tự lớn. Để đạt được điều đó, trước hết là nhờ tư duy đ ột phá c ủa các nhà phát triển Đầu tư của tỉnh, cùng các chính sách đúng đắn, h ợp lý đã đ ược t ỉnh th ực hi ện m ột cách có hiệu quả và triệt để. Trong buổi hội thảo liên kết phát triển chính sách và c ơ ch ế qu ản lí vùng kinh t ế tr ọng điểm phía Nam, khi đề cập đến “Hiện t ượng Bình D ương”, ti ến sĩ Tr ần Du L ịch, vi ện trưởng viện Kinh tế Tp HCM nói: “Về chính sách thu hút đầu tư, chính quy ền Bình dương có một sự trọng thị thật sự. Tôi có cảm nhận tỉnh rất khát khao m ời g ọi các nhà đầu tư. Và lãnh đạo tỉnh nhận thức được rằng, muốn vậy phải đ ổi m ới c ơ ch ế, th ủ t ục hành chính, xây dựng hạ tầng và kinh t ế xã h ội t ốt nhằm t ạo đi ều ki ện t ốt nh ất cho nhà đầu tư.” Quả đúng như nhận định của Tiến sĩ Trần Du Lịch, n ếu không khát khao, tr ọng th ị thu hút đầu tư thì đã không thể có “nét riêng Bình D ương”, đ ược các nhà đ ầu t ư g ắn nhãn mác “thương hiệu Bình Dương”. Bởi suy cho cùng, Bình D ương cũng không th ể thoát ra khỏi những quy định chung của Nhà nước trong lĩnh vực kêu g ọi, thu hút v ốn FDI. Nên phải tạo nét riêng cho mình. 1.1 Các ưu đãi cho nhà đầu tư • Ở Bình Dương, lãnh đạo tỉnh luôn “xắn tay áo” sát cánh cùng nhà đ ầu tư. Bình Dương coi tất cả những khó khăn, vướng mắc của nhà đ ầu tư chính là khó khăn, vướng mắc của tỉnh để cùng hợp tác c ải thi ện môi trường đầu tư cho lành mạnh và thông thoáng hơn. • Cụ thể, về cấp phép đầu tư, chỉ trong vòng 3 ngày trở l ại kể t ừ khi nộp hồ sơ (một số địa phương khác là 10-15 ngày), các DN sẽ có trong tay giấy phép đầu tư. Sở Kế hoạch – Đầu tư là đầu mối c ơ ch ế thực hiện cơ chế một cửa, giải quyết tất cả các thủ tục cho các nhà đầu tư. Bình Dương còn được Bộ Kế hoạch Đầu tư ủy quyền cấp phép các dự án từ 40 triệu USD trở xuống (ngay như Tp HCM cũng chưa nhận được đặc cách này) • Ông Kim Young Min- tổng giám đốc công ty TNHH pakyong (Hàn quốc) chuyên sản xuất loa và xi mạ, nói răng trước khi vào Vi ệt Nam, công ty đã tham dò, khảo sát một số nơi. Cuối cùng công ty quy ết định đầu tư vào Bình Dương với 3 lí do: thái độ trọng thị nhà đ ầu t ư của lãnh đạo tỉnh, cơ chế thủ tục thông thoáng và dịch vụ đi kèm t ại các KCN tốt. • Ông John Brudsall, giám đốc công ty chế bi ến và xuất kh ẩu coffee thuộc tập đoàn Neumann (Đức) kể rằng khi công ty ông đang t ất b ật xây dựng nhà máy thì bất ngờ lãnh đạo Sở Kế hoạch – Đầu tư và Ban quản lí KCN ra tận công trường thăm và hỏi ông có hài lòng với đi ều ki ện h ạ t ầng
  8. kỹ thuật hay không. Tiện thể, ông nói các họng cứu hỏa đặt quá xa nhà máy, nếu không may xảy ra sự cố, ứng biến sẽ chậm. Ngay hôm sau, một họng tưới nước cứu hỏa đã lắp sát cạnh nhà máy của ông. 1.2 Các KCN: thu hút nhà đầu tư không chỉ nhờ giá đ ất thuê đất rẻ • Bình Dương có chia Ban quản lí KCN, trong đó KCN Vi ệt Nam – Singapore được Chính phủ đặc biệt hỗ trợ qua việc cho phép thành l ập một ban quản lý riêng để tư vấn, thẩm định và cấp giấy phép đầu tư và các thủ tục khác cho nhà đầu tư. Đặc bi ệt, tại đây còn có h ải quan riêng KCN nhằm giúp DN thông quan hàng hóa nhanh, tiết ki ệm. • Tại các KCN ở Bình Dương, nhà đầu tư được hỗ trợ miễn phí từ việc lập hồ sơ thành lập công ty, xin giây phép đăng kí kinh doanh, l ập d ự án đầu tư, hướng dẫn làm thủ tục xin ưu đãi đầu tư, thiết kế nhà xưởng. • Ngoài cơ chế chính sách, Bình Dương chủ trương xây dựng thật t ốt cơ sở hạ tầng kỹ thuật các KCN nhằm thỏa mãn các nhà đầu tư. Cơ sở hạ tầng tại các KCN Bình Dương được giới đầu tư đánh giá không h ề thua kém những KCN trong vùng kinh tế trong vùng kinh t ế trọng đi ểm phía Nam. 1.3 Có hai loại phí các KCN đang thu, đó là: • Phí bảo dưỡng: (được sử dụng cho các công tác quản lý và bảo dưỡng các tiện ích công cộng như: hệ thống đường nội bộ, h ệ th ống thoát nước mưa, các họng cứu hỏa, cổng, tưởng, cầu vào KCN), mức thu trung bình ở các KCN Bình Dương là 0,497 USD/m2/năm; các KCN ở tp HCM là 0,667 USD/m2/năm. • Phí dịch vụ: (được sử dụng cho việc vận hành, bảo d ưỡng các ti ện ích chung, các thiết bị cung cấp nước, trồng cây xanh, bảo dưỡng h ệ thống, chiếu sáng công cộng, an ninh chung trong KCN) ở các KCN Bình Dương là 0,406 USD/m2/năm, ở các KCN tp HCM là 0,648 USD/m2/năm. Trong các cuộc tiếp xúc với DN, lãnh đạo tỉnh Bình Dương khẳng định quyết tâm tiếp tục tháo bỏ những cơ chế hành chính gây cản trở
  9. tiến trình thu hút đầu tư và hoạt động của DN, có những chỉnh đ ổi chính sách kịp thời, phù hợp với tình hình mới. 1.4 Các chính sách ưu đãi thuế, tài chính mà t ỉnh Bình D ương đã tri ển khai thực hiện thực hiện • Giai đoạn từ 1996 – 2004. Các khu công nghiệp (KCN) được xem như địa bàn ưu đãi đ ầu t ư và các doanh nghi ệp đầu tư sản xuất, chế biến trong KCN đuợc xem như đầu tư vào ngành ngh ề, lĩnh v ực ưu đãi đầu tư và được hưởng các ưu đãi về thu ế thu nhập doanh nghi ệp và thu ế xu ất nhập khẩu theo quy định của Chính phủ. • Giai đoạn từ 2004 – 2006. Chính sách ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) th ực hi ện theo quy đ ịnh của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp nă m 2003, Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 và Nghị định số 152/2004/NĐ-CP. Cụ thể các ưu đãi đ ược h ưởng: 1. C ơ s ở dịch vụ mới thành lập từ dự án thực hiện trong KCN mi ễn thu ế 02 năm, gi ảm 50% s ố thuế phải nộp trong 06 năm tiếp theo, áp d ụng thu ế su ất 20% trong 10 năm. 2. C ơ s ở dịch vụ mới thành lập từ dự án thực hiện trong Khu ch ế xuất, c ơ s ở s ản xu ất m ới thành lập từ dự án đầu tư thực hiện trong KCN miễn thuê 03 năm, gi ảm 50% s ố thu ế ph ải nộp trong 07 năm tiếp theo, áp dụng thuế suất 15% trong 12 năm. 3. Doanh nghi ệp ch ế xuất trong lĩnh vực sản xuất (không phân biệt trong hay ngoài Khu ch ế xu ất) mi ễn thu ế 04 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 07 năm ti ếp theo, áp d ụng thu ế su ất 15% trong 15 năm. • Giai đoạn từ 2007 – 2008. Thực hiện theo Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14/02/2007 c ủa Chính ph ủ và Ngh ị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính ph ủ. Nghị định số 108/2006/NĐ-CP quy định: dự án đ ầu t ư s ản xu ất trong các KCN do Th ủ tướng Chính phủ quyết định thành lập thu ộc danh m ục lĩnh v ực ưu đãi đ ầu t ư; KCN thành lập theo Quyết định Thủ tướng Chính phủ thu ộc danh m ục đ ịa bàn có đi ều ki ện kinh tế - xã hội khó khăn; Khu kinh t ế, Khu công ngh ệ cao hưởng ưu đãi theo Quyết định thành lập của Thủ tướng Chính phủ thuộc danh m ục đ ịa bàn có đi ều ki ện kinh t ế - xã hội đặc biệt khó khăn. Do đó, các cơ sở kinh doanh mới thành l ập t ừ d ự án đ ầu t ư th ực hi ện trong KCN, Khu kinh tế, Khu công nghệ cao đều được hưởng ưu đãi v ề thu ế TNDN theo quy đ ịnh t ại Nghị định 24/2007/NĐ-CP. • Giai đoạn từ 2009 – Đến nay. Theo quy định tại Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 c ủa Chính ph ủ thì kể từ năm 2009, đối với các doanh nghiệp thành l ập m ới t ừ d ự án đ ầu t ư t ại Khu kinh tế, Khu công nghệ cao được hưởng ưu đãi miễn thuế 04 năm và gi ảm 50% s ố thu ế phải nộp trong 09 năm tiếp theo, áp dụng thuế suất 10% trong 15 năm. Và Ngh ị đ ịnh không xem xét ưu đãi đối với doanh nghiệp thành l ập trong KCN, do v ậy không khuy ến khích các doanh nghiệp đầu tư vào KCN. Đối với chính sách ưu đãi hàng đầu thì theo Danh mục A hoặc B Ph ụ l ục I ho ặc Ph ụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP thì phần l ớn các doanh nghi ệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương được ưu đãi miễn thu ế theo 02 lĩnh v ực: d ự án s ử d ụng
  10. thường xuyên từ 500 – 5.000 lao động và dự án đ ầu t ư s ản xuất trong các KCN do Th ủ tướng Chính phủ quyết định thành lập. (Nguồn: Báo cáo số 55/BC-UBND ngày 12/6/2012 của UBND t ỉnh Bình D ương v ề tình hình hoạt động của các Khu công nghiệp, Cụm công nghi ệp trên đ ịa bàn t ỉnh và chính sách ưu đãi thuế, tài chính đối với doanh nghi ệp trong Khu công nghi ệp, C ụm công nghiệp). 2. Môi trường kinh tế và tài nguyên 2.1 Về yếu tố tự nhiên: 2.1.1 Vị trí địa lý Bình Dương là một tỉnh thuộc miền Đông Nam b ộ, di ện tích t ự nhiên 2.681,01 km2, bao gồm 01 thị xã, 6 huyện với 6 ph ường, 8 th ị tr ấn và 75 xã. Phía B ắc giáp t ỉnh Bình Phước, phía Nam giáp thành phố Hồ Chí Minh, phía Đông giáp t ỉnh Đ ồng Nai, phía Tây giáp tỉnh Tây Ninh và thành phố Hồ Chí Minh. Các lợi thế về vị trí địa lý kinh tế của Bình Dương: 1. Bình Dương nằm trong khu vực hạt nhân của các t ỉnh trong vùng KTTĐ phía Nam (gồm 8 tỉnh: Thành phố HCM, Đồng Nai, Bà R ịa - Vũng Tàu, Bình D ương, Long An, Tây Ninh, Bình Phước, Tiền Giang). 2. Bình Dương kề cận với cực tăng trưởng thành phố Hồ Chí Minh, có th ể s ử d ụng lực lượng lao động cán bộ khoa học kỹ thuật, lao động kỹ thuật có tay ngh ề khá, nguồn đầu tu từ kinh tế tư nhân của thành ph ố HCM đưa vào đ ầu t ư phát tri ển kinh tế. 3. Bình Dương tiếp giáp với Đồng Nai, Bà R ịa – Vũng Tàu là n ơi có v ị trí thu ận l ợi cho việc phát triển kinh tế mở hướng ra biển Đông, giao th ương v ới các n ước trong khu vực và quốc tế. 4. Bình Dương nằm trong vùng có thị trường lớn cung cấp nguyên li ệu và th ị tr ường tiêu thụ hàng hoá lớn 2.1.2 Đặc điểm địa hình và khí hậu Địa hình tương đối bằng phẳng, nền địa chất ổn định, vững ch ắc, ph ổ bi ến là những dãy đồi phù sa cổ nối tiếp nhau với độ dốc không quá 3-150. Đ ặc bi ệt có m ột vài đồi núi thấp nhô lên giữa địa hình bằng phẳng nh ư núi Châu Th ới (Dĩ An) cao 82 m và ba ngọn núi thuộc huyện Dầu Tiếng là núi Ông cao 284,6 m, núi La Tha cao 198 m, núi Cậu cao 155 m. Từ phía Nam lên phía Bắc, theo độ cao có các vùng địa hình: Vùng thung lũng bãi bồi, phân bố d ọc theo các sông Đ ồng Nai, sông Sài Gòn và sông Bé. Đây là vùng đất thấp, phù sa mới, khá phì nhiêu, b ằng ph ẳng, cao trung bình 6- 10m. Vùng địa hình bằng phẳng, nằm kế tiếp sau các vùng thung lũng bãi b ồi, đ ịa hình tương đối bằng phẳng, độ dốc 3-120, cao trung bình t ừ 10-30 m. Vùng địa hình đồi thấp có lượn sóng yếu, nằm trên các n ền phù sa c ổ, ch ủ y ếu là các đồi thấp với đỉnh bằng phẳng, liên tiếp nhau, có đ ộ d ốc 5-120, đ ộ cao ph ổ bi ến t ừ 30- 60 m.
  11. Với địa hình cao trung bình từ 6-60 m, nên tr ừ m ột vài vùng thung lũng d ọc sông Sài Gòn và sông Đồng Nai, đất đai ở Bình Dương ít bị lũ l ụt, ng ập úng. Đ ịa hình t ương đ ối bằng phẳng thuận lợi cho việc mở mang hệ thống giao thông, xây d ựng c ơ s ở h ạ t ầng, khu công nghiệp và sản xuất nông nghiệp. Với khí hậu nhiệt đới mang tính chất cận xích đạo, nền nhi ệt đ ộ cao quanh năm, ẩm độ cao và nguồn ánh sáng dồi dào, rất thuận l ợi cho phát tri ển nông nghi ệp, đ ặc biệt là trồng cây công nghiệp ngắn và dài ngày. Khí h ậu Bình D ương t ương đ ối hi ền hoà, ít thiên tai như bão, lụt. 2.1.3 Nguồn nguyên nhiên liệu tự nhiên Tài nguyên rừng  Do đặc điểm khí hậu nhiệt đới ẩm và đất đai màu mỡ, nên rừng ở Bình Dương xưa rất đa dạng và phong phú về nhi ều chủng loài. Có những khu rừng liền khoảnh, bạt ngàn. Rừng trong tỉnh có nhi ều lo ại gỗ quý như căm xe, sao, trắc, gõ đỏ, cẩm lai, giáng hương... Rừng Bình Dương còn cung cấp nhiều loại dược liệu làm thuốc chữa bệnh, cây thực phẩm và nhiều loài động vật, trong đó có những loài động vật quý hiếm. Khoáng sản  Cùng với những giá trị quý giá về tài nguyên rừng, Bình Dương còn là một vùng đất được thiên nhiên ưu đãi chứa đựng nhi ều loại khoáng sản phong phú tiềm ẩn dưới lòng đất. Đó chính là cái nôi đ ể các ngành nghề truyền thống ở Bình Dương sớm hình thành như gốm sứ, điêu khắc, mộc, sơn mài... Bình Dương có nhiều đất cao lanh, đất sét trắng, đất sét màu, sạn trắng, đá xanh, đá ong nằm rải rác ở nhiều nơi, nhưng tập trung nhất là ở các huyện như Tân Uyên, Thuận An, Dĩ An, Thành phố Thủ Dầu Một. 2.2 Về kinh tế Về thị trường Bình Dương là cửa ngõ giao thương với Thành phố Hồ Chí Minh, trung tâm kinh tế - văn hóa của cả nước, có các tr ục l ộ giao thông huyết mạch của quốc gia chạy qua như quốc lộ 13, quốc lộ 14, đường Hồ Chí Minh, đường Xuyên Á … cách sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất và các cảng biển chỉ từ 10 - 15 Km… thuận lợi cho phát triển kinh tế và xã hội toàn diện. Trong những năm gần đây, tốc độ tăng trưởng kinh tế luôn ở mức cao, GDP tăng bình quân khoảng 14,5%/năm. Cơ cấu kinh tế chuyển biến tích cực, công nghiệp, dịch vụ tăng trưởng nhanh và chiếm tỷ trọng cao, năm 2010, t ỷ l ệ công nghiệp - xây dựng 63%, dịch vụ 32,6% và nông lâm nghiệp 4,4%. Hiện nay, Bình Dương có 28 khu công nghiệp và c ụm công nghi ệp tập trung có tổng diện tích hơn 8.700 ha với hơn 1.200 doanh
  12. nghiệp trong và ngoài nước đang hoạt động có tổng vốn đăng ký hơn 13 tỷ đôla Mỹ. 3. Môi trường tài chính Hệ thống các chi nhánh ngân hàng và quĩ tín dụng đã mở rộng và phát triển không ngừng tại khu vực này. Theo thống kê của Ngân hàng Nhà nước Vi ệt nam (NHNN), đ ến nay toàn tỉnh Bình Dương đã có 40 Tổ chức tín dụng, 10 Quỹ tín d ụng nhân dân và 74 Phòng giao dịch của các chi nhánh trong và ngoài t ỉnh. Hi ện t ại, các ngân hàng lớn trong ngành tài chính, tín d ụng ti ền t ệ trong n ước và ngoài nước hầu như đã có mặt tại Bình Dương. NHNN Bình Dương ti ếp tục chấp thuận cho các Tổ chức tín dụng mở chi nhánh nh ưng có s ự ch ọn lựa với những tiêu chí cơ bản như vốn đủ mạnh, hiệu quả hoạt đ ộng tốt trong những năm gần đây, địa bàn đặt trụ sở cùng các dịch vụ ti ện ích ngân hàng có khả năng cung cấp tốt cho nền kinh tế. Rất nhiều ngân hàng làm ăn có hiệu quả tại Bình Dương nh ư Ngân hàng HSBC Việt Nam, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển, Ngân hàng Nông nghi ệp và phát triển nông thôn, Ngân hàng Công thương Vi ệt Nam… Không ch ỉ có những ngân hàng kể trên, hiện tại ở Bình Dương đang còn có nhi ều h ồ s ơ xin phép thành lập ngân hàng mới, mở rộng thêm phòng giao d ịch c ủa các Tổ chức tín dụng như Phương Nam, VP Bank, GPBank, ShinHan (100% vốn nước ngoài).v.v… Trong quá trình đầu tư phát triển sản xuất và mở rộng kinh doanh, doanh nghi ệp ở Bình Dương đã sử dụng một lượng vốn rất lớn từ hệ thống ngân hàng th ương mại. Ngu ồn vốn này không chỉ là đòn bẩy thúc đẩy quá trình nâng cao năng l ực c ạnh tranh c ủa doanh nghiệp, mà còn giúp ngành ngân hàng tăng tr ưởng m ạnh m ẽ trong th ời gian qua.Hiện tại tất cả các ngân hàng đều sẵn sàng cung ứng đ ầy đ ủ ngu ồn tín d ụng cho doanh nghiệp và đều đạt mức tăng trưởng tín dụng cao so v ới m ức bình quân chung của cả nuớc. Cùng với quá trình cơ cấu lại dư n ợ cho vay, th ời gian qua các ngân hàng thương mại trên địa bàn Bình Dương đã tích cực giảm lãi su ất cho các kho ản vay cũ xuống dưới 13% và áp dụng mức lãi suất thấp nhất cho các khỏan vay m ới để kích thích sự hấp thu vốn từ doanh nghiệp cũng như hỗ trợ tháo g ỡ khó khăn cho doanh nghiệp. Cụ thể trong số hơn 60.000 tỷ đồng dư nợ tín d ụng c ủa các ngân hàng hi ện tại, đã có 38% luợng vốn đựợc cho vay ở mức lãi su ất du ới 10%, có 44% lu ợng v ốn đuợc cho vay ở mức lãi suất từ 10-13%/năm. 4. Môi trường cơ sở hạ tầng 4.1 Hệ thống giao thông
  13.  Giao thông đường bộ: Là cửa ngõ phía đông của thành ph ố H ồ Chí Minh, là gạch nối giữa thành phố Hồ Chí Minh với Bình Ph ước và khu vực Tây Nguyên. Quốc lộ 13 (nay gọi là Đại l ộ Bình Dương), dài 68,6 km, là một trong những tuyến đường đẹp của vùng kinh t ế trọng điểm phía Nam. Quốc lộ 1A qua địa phận Bình Dương 7,3 km, là một đoạn của đường xuyên Á. Quốc lộ 1K qua đ ịa phận Bình Dương 5,7 km.  Ngoài ra Bình Dương có 10 đường tỉnh DT.741, 742, 743, 744, 745, 746, 747, 748, 749, 750 phân bố đều khắp trên địa bàn tỉnh.  Đường hàng không: Có một số sân bay dã chi ến xây dựng trước 1975, nay đã hư hỏng hoàn toàn, hiện tại do Bộ Qu ốc phòng qu ản lý.  Về đường sắt, tuyến đường sắt Bắc - Nam chạy qua Dĩ An của tỉnh Bình Dương với chiều dài 8,6 km là tuyến huyết mạch quốc gia. Tuyến Dĩ An - Lộc Ninh đã bị phá huỷ trong chiến tranh nay ch ưa khôi phục, nhưng sẽ là tuyến xuyên Á trong dự án đường sắt xuyên Á.  Đường thủy: Bình Dương nằm giữa 3 con sông lớn, nhất là sông Sài Gòn. Bình Dương có thể nối với các cảng lớn ở phía nam và giao l ưu hàng hóa với các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long. =>Nói chung, tỉnh Bình Dương có vị trí quan trọng trong vùng Đông Nam bộ và là cửa ngõ phía Đông của địa bàn kinh tế trọng đi ểm phía Nam. Mạng đường giao thông đang trong thời kỳ phát tri ển mạnh, đặc biệt là hệ thống giao thông đường bộ đã thực sự gi ữ vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Bình Dương nói riêng và của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam nói chung. 4.2 Phát triển đô thị  Bình Dương là tỉnh tăng trưởng nhanh trong những năm qua v ới t ỷ l ệ đô thị hoá khoảng 30% (so với 23,5% của c ả nước). Động lực phát triển đô thị đến năm 2020 là các ngành kinh tế chủ yếu: công nghi ệp - dịch vụ - thương mại và phát triển kết cấu hạ tầng.  Từ nay đến năm 2020, quá trình đô thị hóa s ẽ di ễn ra nhanh chóng theo hướng hiện đại hóa, chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghi ệp sang các ngành phi nông nghiệp. Đến năm 2020, Bình Dương s ẽ trở thành thành phố loại I trực thuộc Trung ương gồm 6 qu ận, 4 huy ện
  14. ngoại thành, 40 xã, 60 phường và 13 thị trấn với số dân khoảng 2 triệu người.  Bình Dương có khoảng 28 khu công nghiệp đang hoạt động, trong đó nhiều khu công nghiệp đã cho thuê gần hết diện tích như Sóng Thần I, Sóng Thần II, Đồng An, Nam Tân Uyên, Tân Đông Hiệp A, Việt Hương, VSIP - Việt Nam Singapore, Mỹ Phước 1, 2, 3, 4 và 5. 4.3 Phát triển mạng và dịch vụ viễn thông Đến cuối 2007 trên địa bàn tỉnh Bình Dương có 08 doanh nghi ệp cung c ấp d ịch vụ viễn thông gồm: Viễn thông Bình Dương, Mobifone, Vinaphone, Viettel, EVN Telecom, Hà Nội Telecom, Sài Gòn Postel, FPT Telecom. Trong đó có 4 doanh nghi ệp cung cấp dịch vụ Internet băng thông rộng. - Trạm thu phát sóng di động (BTS): 318 trạm. Đáp ứng 100% xã trong t ỉnh có sóng điện thoại di động. - Đài Host: 03 trạm của Viễn thông Bình Dương và 01 trạm của Viettel. - Đài vệ tinh: với 82 trạm của Viễn thông Bình D ương trên toàn t ỉnh v ới kh ả năng cung cấp hơn 200.000 thuê bao đáp ứng tốt nhu cầu trong t ỉnh. - Mạng lưới cáp quang gồm hơn 70 tuyến đi đến 7 huyện, th ị xã. - Vi ba có 47 tuyến. Dịch vụ viễn thông và Internet đã được cung cấp ở t ất cả các xã, ph ường, th ị trấn trên địa bàn tỉnh Bình Dương, ph ổ biến ở th ị xã Th ủ D ầu M ột, các th ị tr ấn và các khu, cụm công nghiệp. Điện thoại cố định có 170.027 thuê bao, điện tho ại di đ ộng trả tr ước có 753.987 thuê bao, điện thoại di động trả sau có 55.531 thuê bao. T ổng s ố thuê bao đi ện tho ại của tỉnh là 979.545 thuê bao, đạt mật độ là 84,70 máy/100 dân. Internet băng rộng (ADSL) phát triển mạnh với 17.484 thuê bao. Trong đó có 735 đại lý Internet, 10.814 thuê bao internet quay số (dial-up). 5. Môi trường lao động Nguồn nhân lực trẻ và tăng về số lượng và chất lượng • Dân số trung bình năm 2006 là 1.050.124 ng ười. Tốc đ ộ tăng t ự nhiên giảm dần, ngược lại tốc độ tăng cơ học tăng dần do dòng di dân từ các tỉnh khác đến làm việc tại các khu công nghiệp của tỉnh. • Dân số trong độ tuổi lao động tăng nhanh cả về số lượng và t ỷ trọng. Trình độ chuyên môn kỹ thuật của lực lượng lao đ ộng còn thấp, tuy nhiên chất lượng lao động của tỉnh từng bước được cải thiện. Năm 2005, tỷ lệ lao động được đào tạo chiếm 35,2%, trong đó
  15. tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề là 26,3%. Năm 2006, t ỷ l ệ lao đ ộng được đào tạo chiếm 40,5%, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề là 29,5%. Năm 2007, tỷ lệ lao động được đào tạo chiếm 45,5%, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề là 32,5%. Cơ cấu lao đ ộng đang chuyển dịch theo hướng tăng nhanh tỷ trọng trong các ngành công nghiệp và xây dựng • Đến thời điểm hiện nay, chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Bình Dương đã được cải thiện một bước quan trọng so với thời kì mới tái l ập t ỉnh. Tính đến thời điểm cuối năm 2008, tỷ lệ đào tạo của tỉnh đã qua đào tạo chiếm 50,5%, tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 35,5%. • Hơn nữa, với chính sách thu hút nguồn nhân lực, tỉnh đa nhanh chóng hình thành một đội ngũ cán bộ khoa học kĩ thuật và qu ản lí kinh tế các cấp ngày càng cao và ngày càng trưởng thành, đ ặc bi ệt là trong quản lí, điều hành sản xuất. 6.Môi trường chính trị xã hội  Bình Dương có 25 di tích lịch sử đã được xếp hạng gồm: 4 đình, 3 chùa, 6 di tích lịch sử cách mạng, 6 di tích khảo cổ và 6 di tích khác. Tạo điều kiện cho du lịch phát triển, nâng cao đời sống tinh th ần cho những người đến đây.  Bình dương là tỉnh có tình hình chính trị xã hội khá ổn đ ịnh, ít t ệ n ạn, an sinh xã hội được bảo đảm, Sự nghiệp giáo dục, y t ế ti ếp tục được quan tâm đầu tư, song hành với sự phát triển kinh t ế của t ỉnh. Đây cũng là một trong những điều mà các nhà đầu tư nước ngoài đánh gái cao III. Một số hạn chế của môi trường đầu tư tại bình Dương và giải pháp khắc phục 1.Mập mờ trong chính sách ưu đãi thuế dành cho nhà đ ầu tư Chứng minh cho nhận định trên, xin trích dẫn ra đây vụ vi ệc công ty Kumho Asiana (Hàn Quốc) đang tích cực tri ển khai kế hoạch mở rộng nhà máy sản xuất lốp xe Kumho Tires (Khu công nghiệp Mỹ Ph ước 3, Bình Dương) thêm 100 triệu USD. Tuy nhiên, vướng mắc vẫn tồn tại, bởi Kumho
  16. Tires đang phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp 25%, trong khi theo gi ấy phép đầu tư ban đầu, thuế suất mà nhà đầu tư được hưởng chỉ là 15%. Bình Dương đã không cho Kumho Tires được h ưởng ưu đãi thu ế, v ới lý do chính sách thuế đã thay đổi, cho dù theo quy định của Đi ều 11, Luật Đ ầu t ư, “tr ường h ợp pháp luật, chính sách mới ban hành làm ảnh hưởng bất l ợi đến l ợi ích h ợp pháp, mà nhà đ ầu tư đã được hưởng trước khi quy định của pháp luật, chính sách đó có hi ệu l ực, thì nhà đầu tư được bảo đảm hưởng các ưu đãi như quy đ ịnh t ại Gi ấy ch ứng nh ận đ ầu t ư…”. Điều này đã khiến cho các nhà đầu tư nước ngoài mất lòng tin v ới môi tr ường đ ầu t ư t ại tỉnh. Đẩy mạnh việc thực thi luật pháp thay vì ban hành, tạo các khung ch ế tài x ử lí rõ ràng với trường hợp vi phạm, dù là nhà đầu tư hay chính quy ền. 2.Việc tiếp thu vốn của doanh nghiệp còn chậm do v ướng ph ải c ơ ch ế ho ặc khó khăn về tài sản thế chấp, do lãi suất tín dụng vẫn cao Để nguồn vốn phát huy tốt vai trò trong nền kinh t ế, h ệ th ống doanh nghi ệp r ất c ần nhà nước tiếp tục tháo gỡ các khókhăn liên quan đến sản xuất kinh doanh, xúc ti ến thương mại, động viên doanh nghiệp nỗ lực vuợt khó, phát tri ển ổn đ ịnh.. 3.Các thủ tục hành chính vẫn còn khá phức tạp, mất nhiều th ời gian và chi phí d ịch v ụ  Tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện các thủ tục hành chính ở cấp huy ện, thị, thành phố để chấn chỉnh  Vận dụng tốt các chính sách, quyết định của Trung ương áp d ụng thông thoáng trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Đẩy mạnh cải cách th ủ t ục hành chính theo h ướng đ ơn gi ản hóa, nhanh gọn với tinh thần cầu thị, tôn tr ọng h ỗ tr ợ doanh nghi ệp c ủa đ ội ngũ cán b ộ công chức và chính quyền địa phương các cấp. Lãnh đạo địa phương phải thực sự quan tâm giải quyết các khó khăn c ủa doanh nghiệp. Nỗ lực cải thiện môi trường đầu tư và xúc ti ến th ương m ại, xem ch ỉ tiêu PCI là thước đo, nỗ lực phấn đấu của mỗi địa phương. 2. Cơ sở hạ tầng phát triển chưa tốt, chưa đồng bộ.  Có biện pháp tu hút đầu tư vào cơ sở hạ t ần, ưu đã thêm cho các danh nghi ệp đ ầu tư vào lĩnh vực đó  Mở rộng và nâng cấp mạng lưới giao thông và dịch vụ 5.Nguồn lực còn nhiều hạn chế, thiếu tay nghề trình đô Thành lập các trường dạy nghề, cao đẳng kỹ thu ật đ ể tăng c ường công tác đào t ạo lao động tại chỗ cung cấp cho các doanh nghiệp Do tình hình khó khăn về nhân lực, một số đ ịa ph ương trong vùng tr ọng đi ểm kih t ế phía Nam hiện không nên khuyến khích thu hút d ự án đ ầu t ư s ử d ụng nhi ều lao đ ộng để giảm bớt áp lực nguồn lao độn, quản lí lao động nhập cư và đang t ập trung vào các lĩnh vực công nghệ cao, công nghệ sinh học, không thông d ụng lao đ ộn nh ư tr ước đây. 5.Các vấn đề môi trường Tại các KCN được thành lập theo quyết định của Th ủ t ướng, ph ải có tr ạm x ử lý n ước thải tập trung để thu gom và xử lsy chất thải… 6. Tha nhũng và tiêu cực phí vẫn còn tồn tại, tiêu bi ểu g ần đây là v ụ Bình D ương 'c ắt xén' nhiều đoạn khi báo cáo Thủ tướng sau khi ông Huỳnh Uy Dũng, ch ủ khu du l ịch
  17. Đại Nam, lên tiếng tố cáo chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương Lê Thanh Cung đã x ử lý không đúng khi tiến hành cấp đất cho DN IV. Kết luận Nói tóm lại, từ những phân tích trên, có th ể thấy đ ược Bình d ương là m ột ví d ụ r ất đáng học tập về cách thức phát triển kinh tế thông qua vi ệc thu hút đầu t ư, nh ất là đ ầu t ư trưc tiếp nước ngoài FDI. Tuy nhiên, bên cạnh những m ặt tích c ực trong quá trình c ải thiện môi trường đầu tư của tỉnh, vẫn còn song song t ồn t ại m ột s ố h ạn ch ế nh ất đ ịnh rất cần được các lãnh đạo quan tâm và chung tay cùng doanh nghi ệp, ng ười dân cùng giải quyết, từ đó thu hút thêm nhiều vốn đầu t ư, biến Bình D ương nói riêng và Vi ệt Nam nói chung trở thành địa điểm đầu tư lí tưởng trong mắt các nhà đ ầu t ư qu ốc t ế. TÀI LIỆU THAM KHẢO http://www.mpi.gov.vn/portal/page/portal/bkhdt http://muabannhadat.com.vn/tin_tuc_bat_dong_san/Tin-thi-truong/Suc-hut-tu-Thanh- pho-moi-Binh-Duong-id36558/ http://dangcongsan.vn/cpv/Modules/News/NewsDetail.aspx? co_id=30106&cn_id=603768 http://www.btv.org.vn/vi/c13988i36792/Binh-Duong-Suc-hap-dan-moi-truong-dau-tu.html http://sokhdt.binhduong.gov.vn/ Sinh viên thực hiện: 1.Đỗ Thanh Bình - 1211110074 2.Nguyễn Thị Khánh Linh- 1211110383 3.Phùng Thảo Linh- 1211110402 4.Nguyễn Thị Huyên- 1211110299 5.Phạm Thị Anh Giang- 1211110164
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
66=>0