
Tiểu luận Tình hình đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam
lượt xem 54
download

Tham khảo luận văn - đề án 'tiểu luận tình hình đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các doanh nghiệp việt nam', luận văn - báo cáo, kinh tế - thương mại phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tiểu luận Tình hình đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam
- LỜI NÓI ĐẦU Trong xu thế hội nhập kinh tế hiện nay, đầu tư trực tiếp ra nước ngoài là xu hướng tất yếu của các nước trên thế giới. Đó không ch ỉ là đ ặc quy ền c ủa các nước có nền kinh tế phát triển, có tiềm lực tài chính mạnh, có khoa học công nghệ hiện đại, có trình độ quản lý tiên tiến mà ngay cả đối với các nước có nền kinh tế đang và kém phát triển thì dòng đầu tư ra cũng đã phát triển một cách mạnh mẽ. Sự tham gia của các nước đang phát triển làm phong phú, đa dang thêm môi trường hoạt động đầu tư quốc tế. Vịêt Nam không nằm ngoài xu thế chung đó, trong những năm gần đây, hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các doanh nghiệp Vịêt Nam ngày càng phát triển, không chỉ đầu tư sang các nước đang và kém phát triển mà còn đầu tư sang các quốc gia phát triển như Hoa Kỳ, Nhật Bản, Anh, Pháp… Hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài giúp doanh nghiệp khai thác được những lợi thế cạnh tranh cũng nh ư có thể vượt qua các rào cản thương mại của nước nhận đầu tư để có th ể mở rộng thị trường sản xuất, tạo điều kiện thu được nhiều hiệu qu ả h ơn t ừ ho ạt động sản xuất kinh doạnh.. Vì đây là một lĩnh vực rất mới đối với Vịêt Nam nên trong ph ạm vi đ ề án môn học này em xin được tìm hiểu một cách có hệ thống h ơn khái quát tình hình
- hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các doanh nghiệp Vịêt Nam trong thời gian qua và những quy định pháp lý về đầu tư ra nước ngoài. 1.Khái quát về đầu tư ra nước ngoài 1.1Khái niệm và đặc điểm của đầu tư ra nước ngoài. Đâu tư quôc tế là quá trinh dich chuyên vôn, tai san từ quôc gia nay sang quôc ̀ ́ ̀ ̣ ̉ ́ ̀ ̉ ́ ̀ ́ gia khac để cac nhà đâu tư tiên hanh hoat đông san xuât kinh doanh – dich vụ với ́ ́ ̀ ́ ̀ ̣ ̣ ̉ ́ ̣ muc đich tim kiêm lợi nhuân và những muc tiêu kinh tế xã hôi nhât đinh. Thực ̣ ́ ̀ ́ ̣ ̣ ̣ ́ ̣ tiên phap lý phân loai đâu tư quôc tế thanh hai loai là đâu tư từ nước ngoai và ̃ ́ ̣ ̀ ́ ̀ ̣ ̀ ̀ đâu tư ra nước ngoai. ̀ ̀ Khoản 14 Điều 3 Luật Đầu tư 2005 quy định “Đầu tư ra nước ngoài là việc nhà đầu tư đưa vốn bằng tiền mặt và các tài sản hợp pháp khác từ Việt Nam ra nước ngoài để tiến hành đầu tư”. Nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài gồm nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài tư nhân và nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài của chính phủ và các tổ chức quốc tế dưới dạng hỗ trợ phát triển chính thức ( ODA) và tín dụng thương mại: Đối với nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài của tư nhân được thực hiện chủ yếu dưới dạng đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp. -Đầu tư trực tiếp là hình thức đâu ftuw ra nước ngoài củ yếu, theo đó nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vốn, tài sản vào nước tiếp nhận đầu tư và thiết lập các dự án đầu tư tại đó đồng thời họ trực tiếp tham gia điều hành đối tượng mà họ bỏ vốn đầu tư. Hình thức đầu tư này có có các đặc điểm sau:
- Đây là hình thức đầu tư bằng nguồn vố tư nhân, nhà đầu tư có toàn quyền quyết định đầu tự và gánh chịu kết quả đầu tư. Cho nên, hình thức đầu tư này ít chịu ảnh hưởng và những ràng buộc về chính trị. Nhà đầu tư tự mình điều hành toàn bộ dự án đầu tư hoặc tham gia điều hành dự án đầu tư tại nước tiếp nhận đầu tư. Thông qua hoạt động đầu tư trực tiếp, nước tiếp nhận có cơ hội tiếp thu công nghệ tiên tiến, kinh nghiệm trình độ quản lý.. của nhà đầu tư - Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư ra nước ngoài mà các nhà đầu tư nước ngoài thông qua thị trường tài chính mua cổ phần hoặc chứng khoán của các công ty của nước tiếp nhận đầu tư thu lwoij nhuận dưới hình thức cổ tức hoặc thu nhập chứng khoán mà không tham gia điều hành trực tiếp đối với đối tượng mà họ bỏ vốn ra đầu tư Hình thức đầu tư này có đặc điểm sau: Phương thức đầu tư chủ yếu là nhà đầu tư mua một số lượng cổ phần nhất định của công ty nước ngoài đang làm ăn có hiệu quả để hưởng cổ tức Nhà đầu tư không được tham gia điều hành trực tiếp đối với công ty mà họ đầu tư vốn, tài sản. Nước tiếp nhận đầu tư không có cơ hội tiếp thu công nghệ tiên tiến, kinh nghiệm và trình độ quản lý của nhà đầu tư nhưng họ lại tận dụng được nguồn vốn nhàn rỗi và biết cách chia sẽ rủi ro kinh doanh cho những nhà đầu tư ra nước ngoài. 1.2 Khái quát về tình hình đầu tư ra nước ngoài của các nhà đầu tư Việt Nam. Tính đến hết tháng 2/2011, Việt Nam đã có 575 dự án đầu tư vào 55 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới với tổng số vốn đăng ký đạt trên 23,7 tỷ USD. Trong đó phần vốn của các doanh nghiệp Việt Nam đã vượt 10 tỷ USD. Đi ều
- này khẳng định năng lực cạnh tranh và sự lớn mạnh của các doanh nghiệp Việt Nam, thể hiện bước chuyển mới về quy mô và phương thức sản xuất từ manh mún và lạc hậu sang có tính chiến lược và hiện đại sau h ơn 2 th ập k ỷ phát triển, góp phần đưa sản phẩm và thương hiệu Việt đến gần h ơn với th ị trường thế giới. Nhìn lại hành trình đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam, có thể chia ra làm 3 giai đoạn chủ yếu sau: Giai đoạn 1 từ 1989-1998: nhỏ lẻ và manh mún. Trước khi có Nghị định số 22/1999/NĐ-CP ngày 14/4/1999 của Chính phủ quy định về đầu tư ra nước ngoài, các doanh nghiệp Việt Nam đã đầu tư 18 dự án ra nước ngoài với tổng vốn đăng ký đạt trên 13,6 triệu USD, quy mô bình quân mỗi d ự án đ ạt 0,76 triệu USD. Việc đầu tư vốn ra nước ngoài của Việt Nam trong giai đoạn này chủ yếu xuất phát từ nhu cầu nội tại của doanh nghiệp. Nguyên nhân là do đầu những năm 1990, lượng vốn FDI vào Việt Nam liên tục gia tăng, nh ất là trong lĩnh vực dệt - may, nên lượng quota xuất kh ẩu hàng năm không đáp ứng đủ năng lực sản xuất. Bên cạnh đó, chính sách "đóng cửa rừng", c ấm khai thác đánh bắt gần bờ để bảo vệ tài nguyên, môi trường cũng tác động đ ến ho ạt động sản xuất kinh doanh của một số doanh nghiệp trong ngành công nghiệp chế biến và sản xuất hàng tiêu dùng. Vì vậy, nhằm bù đắp các "thi ếu h ụt trên" nên một số doanh nghiệp Việt Nam đã chuyển địa bàn hoạt động và cơ hội kiếm tìm lợi nhuận sang một số nước láng giềng. Các doanh nghiệp đi tiên phong trong hoạt động này chính là một số doanh nghiệp tư nhân của những địa phương có chung đường biên với 2 nước bạn Lào và Campuchia, trên cơ sở các thỏa thuận hợp tác song phương giữa chính quyền địa phương hai nước. Giai đoạn 2 từ 1999 - 2005: sự thay đổi lớn c ả về ch ất và lượng . Việt Nam có thêm 131 dự án đầu tư ra nước ngoài với tổng vốn đăng ký đ ạt trên 559,89
- triệu USD, tăng gấp 7 lần về số dự án và gấp 40 lần về vốn đăng ký so với giai đoạn 1989 - 1998; quy mô bình quân vốn/dự án cũng cao hơn h ẳn, đạt 4,27 triệu USD/dự án. Có được bước tiến lớn này là nhờ vào việc Chính phủ đã kịp th ời ban hành Nghị định số 22/1999/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn khác, đánh dấu mốc quan trọng trong việc hình thành cơ sở pháp lý cho hoạt động đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam, tạo điều kiện cho hoạt động đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam đạt được những hiệu quả nhất định. Đồng thời, vào năm 2005 Chính phủ đã trình Quốc hội luật hóa hoạt động đầu tư ra nước ngoài và có hiệu lực vào tháng 7/2006, bao gồm cả hoạt đ ộng đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam. Tiếp đó, là Nghị đ ịnh 78/2006/NĐ-CP của Chính phủ, ban hành ngày 09/9/2006 nhằm h ướng d ẫn thi hành Luật Đầu tư năm 2005 với 4 mục tiêu chính sau: i) phù h ợp v ới th ực ti ễn hoạt động; ii) quy định rõ ràng, cụ thể hơn; iii) tăng cường hi ệu qu ả c ủa qu ản lý nhà nước; và iv) đơn giản hóa thủ tục hành chính. Nghị định 78/2006/NĐ-CP còn quy định các nhà đầu tư và doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh t ế (bao gồm cả doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài), có quy ền đ ầu t ư ra nước ngoài, có quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong hoạt động kinh doanh, được lựa chọn hay thay đổi hình thức tổ chức quản lý nội bộ, hình thức đầu tư thích ứng với yêu cầu kinh doanh và được pháp luật Việt Nam bảo hộ; gi ảm thiểu các quy định mang tính "xin - cho" hoặc "phê duy ệt" bất hợp lý, không cần thiết, trái với nguyên tắc tự do kinh doanh, gây phiền hà cho ho ạt đ ộng đầu tư, đồng thời, có tính đến với lộ trình cam k ết trong các tho ả thu ận đa phương và song phương trong hội nhập kinh tế quốc tế, nhất là các nguyên tắc đối xử quốc gia và tối huệ quốc. Bên cạnh đó, Nghị định 78/2006/NĐ-CP còn quy định rõ về trách nhiệm của cơ quan quản lý Nhà nước đ ối v ới nhà đ ầu t ư và doanh nghiệp, hướng dẫn về việc thực hiện mối quan hệ đó, cũng nh ư ch ế
- tài khi có những vi phạm từ hai phía (nhà đầu tư và cơ quan, công ch ức nhà nước) nếu không thực hiện đúng các quy định của pháp luật. Như vậy, nhờ việc ban hành Luật Đầu tư năm 2005, khuôn khổ pháp lý của hoạt động đầu tư ra nước ngoài đã dần dần được hoàn thiện hơn, đồng thời, Nghị định số 78/2006/NĐ-CP ngày 9/8/2006 quy định về đầu tư ra nước ngoài đã thay thế Nghị định số 22/1999/NĐ-CP; trong khi thủ tục đầu t ư ra n ước ngoài đã được hướng dẫn cụ thể, rõ ràng và đơn giản tại Quyết định số 1175/2007/QĐ-BKH ngày 10/10/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Giai đoạn 3 từ 2006 đến nay: giai đoạn bùng n ổ. Tính từ ngày 9/9/2006 (tức là một ngày sau khi Nghị định số 78/2006/NĐ-CP ra đời) đến h ết năm 2007 các doanh nghiệp Việt Nam đã đầu tư 100 dự án ra nước ngoài với t ổng v ốn đăng ký đạt trên 816,49 triệu USD; tuy chỉ bằng 76% về số dự án, nhưng lại tăng gần gấp rưỡi về vốn đăng ký, còn vốn bình quân/dự án cũng cao gần gấp đôi so với giai đoạn 1999 - 2005, đạt 8,16 triệu USD/dự án. Xu hướng này tiếp tục gia tăng mạnh trong năm 2008 với số vốn đăng ký đạt hơn 3 tỷ USD cho 113 dự án cấp mới và 10 dự án tăng vốn. Năm 2009, do tác động của suy thoái kinh tế toàn cầu, nên kế hoạch đ ầu t ư ban đầu có sự điều chỉnh giảm với số vốn dự kiến vào khoảng 2,8 tỷ USD. Nhưng thực tế đã không diễn ra theo đúng kịch bản của cơ quan dự báo khi các doanh nghiệp Việt Nam lại coi đây là cơ hội để mở rộng thị trường và tìm kiếm địa bàn đầu tư mới. Kết quả là năm 2009, vốn đầu tư ra nước ngoài c ủa các doanh nghiệp Việt Nam đạt 7,2 tỷ USD cho 457 dự án bao gồm c ả c ấp mới và tăng vốn tại hơn 50 quốc gia và vùng lãnh thổ, bằng 143% kế hoạch và bằng 214% so với toàn bộ quá trình từ 1989 - 2008 xét v ề vốn. Đây là k ết qu ả khả quan trong bối cảnh luồng FDI toàn cầu có sự suy giảm mạnh dưới tác động của khủng hoảng kinh tế kéo theo sự đổ vỡ của hàng lo ạt công ty. Đi ều
- này được lý giải là do hiệu ứng trễ của kinh tế Vi ệt Nam tr ước nh ững tác động của kinh tế thế giới và khu vực, dù nền kinh tế của chúng ta có độ mở khá lớn nếu xét theo tỷ trọng thương mại. Năm 2010, số dự án đầu tư được cấp phép tuy giảm mạnh so với năm 2009 với chỉ 107 dự án và số vốn đăng ký cũng chỉ đạt 2,926 tỷ USD, gần bằng mức của năm 2008, trong đó vốn thực hiện đạt khoảng 900 triệu USD. Nhưng đây được xem là một cố gắng lớn của các doanh nghiệp Việt Nam, nhất là trong bối cảnh suy thoái kinh tế toàn cầu đã thực s ự đặt chúng ta tr ước nh ững thách thức lớn về phát triển do phải đối mặt với tình trạng l ạm phát cao và yêu c ầu tái cấu trúc nền kinh tế theo hướng bền vững và hiệu quả hơn chứ không ch ỉ dựa trên sự gia tăng về vốn, hay nhân công giá rẻ. Bảng 1: ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI CỦA VIỆT NAM THEO TỪNG GIAI ĐOẠN 1989 - 1998 1999 - 2005 2006 - 2/2011 Số lượng vốn 13,6 559,89 23.126.510.000 (triệu USD) Số lượng dự án 18 131 426 Quy mô vốn/dự 0,76 4,27 5,429 án (triệu USD) Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Tuy nhiên, do thị trường trong nước đang ngày càng trở nên chật hẹp bởi s ự tham gia của nhiều công ty có uy tín trên thế giới, sự khan hiếm c ủa m ột lo ạt các nguyên liệu sản xuất đầu vào, cộng thêm chí phí vận chuyển đắt đỏ do giá xăng dầu biến động khó lường và những hàng rào quan thuế (cả kỹ thuật và phi kỹ thuật) liên tục được dựng lên; nên để tiếp cận th ị trường một cách nhanh chóng và hiệu quả, thì biện pháp FDI vẫn là lựa chọn hàng đ ầu c ủa gi ới
- doanh nghiệp. Chính vì vậy, hai tháng đầu năm 2011, dù kinh tế trong nước còn gặp nhiều khó khăn, nhưng các doanh nghiệp Việt Nam vẫn đầu tư ra nước ngoài hơn 1,26 tỷ USD vào 16 dự án, tuy thấp hơn 300 triệu USD so v ới l ượng FDI Việt Nam tiếp nhận được trong cùng thời kỳ, nhưng lại gấp 93 lần nếu so với giai đoạn 10 năm đầu khi chúng ta bắt đầu đầu t ư ra nước ngoài. Còn n ếu tính từ 1999 đến 2005, tổng vốn đầu tư ra nước ngoài giai đoạn đó cũng mới bằng khoảng 58% lượng vốn đăng ký của 2 tháng đầu năm 2011. Đáng chú ý là quy mô bình quân mỗi dự án ở thời điểm này cũng đã được nâng lên cao gấp nhiều lần so với toàn bộ thời gian trước, đạt trung bình 79 triệu USD/d ự án, trong khi mỗi dự án FDI mà Việt Nam tiếp nhận được trong cùng th ời kỳ chỉ đạt bình quân 14,6 triệu USD/dự án. Sự bùng nổ này có được, theo chúng tôi, bên cạnh ti ềm lực tài chính, năng l ực triển khai dự án và kinh nghiệm quản lý ngày càng dày của các doanh nghiệp Việt Nam sau một quá trình dài tích luỹ, thì cần phải kể vai trò xúc tác quan trọng của Đề án "Thúc đẩy đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài" do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt vào 2/2009; trong đó xác định cả những lĩnh vực ưu tiên đầu tư, cùng những giải pháp hỗ trợ tức thời nhằm giúp hoạt động đầu tư ra nước ngoài đạt được hiệu quả. Đây được xem như "bệ phóng" giúp các doanh nghiệp Việt Nam mạnh dạn tham gia vào thị trường đầu tư quốc tế với quy mô và tầm nhìn mang tính chiến lược. Trong đó, khác so v ới th ời kỳ đ ầu ph ần nào mang tính tự phát với sự tham gia của đa ph ần các doanh nghi ệp v ừa và nhỏ hay những bước thăm dò mang tính khai phá của một số doanh nghi ệp t ư nhân như Sacombank hay Hoàng Anh Gia Lai, trong vòng vài ba năm tr ở l ại đây, các tập đoàn kinh tế lớn thuộc sở hữu Nhà nước đã trở thành những người dẫn đầu trong việc khai mở những thị trường mới ngoài biên giới Việt Nam. Tính riêng vốn đầu tư của 5 tập đoàn là Dầu khí, Công nghi ệp Than - Khoáng
- sản, Công nghiệp Cao su, Viettel, Tổng công ty Sông Đà đã chi ếm đ ến 67% lượng vốn chuyển ra bên ngoài để đầu tư của các thành phần kinh tế. 1. Vai trò của hoạt động đầu tư ra nước ngoài. Xuất phát từ tình hình đầu tư ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam trong những năm qua, có thể khẳng định rằng hoạt động đầu tư ra n ước ngoài đang là một xu hướng tất yếu của các nhà đầu tư. Bỡi lẽ các hoạt động đầu tư tại thị trường Việt Nam ngày càng bão hòa và cũng vấp phải sự cạnh tranh không kém phần quyết liệt. Nếu chuyển hướng hoặc mở rộng đầu t ư ra n ước ngoài sẽ giúp nhà đầu tư khai thác được lợi th ế so sánh c ủa các n ước ti ếp nhận đầu tư. Việc tiến hành các hoạt động đầu tư ra nước ngoài có vai trò sau đây: - Giúp các nhà đầu tư ở Việt Nam khai thác được những lợi th ế co sánh của nước tiếp nhận đầu tư, qua đó tận dụng được chi phí sản xuất th ấp của nước tiếp nhận đầu tư để sản xuất những sản phẩm có giá thành hạ hơn so với sản phẩm sản xuất trong nước, giảm được chi phí vận chuy ển đ ối v ới việc sản xuất hàng thay thế nhập khẩu của nước tiếp nhận đầu tư, nh ờ đó nâng cao hiệu quả đầu tư. - Đầu tư ra nước ngoài giúp các nhà đầu tư Việt Nam mở rộng được thị trường tiêu thụ sản phẩm. - Đầu tư ra nước ngoài giúp các nhà đầu tư kéo dài chu kì sống của sản phẩm mới tạo ra trong nước. - Đầu tư ra nước ngoài giúp các nhà đầu tư tạo dựng được thị trường cung cấp nguyên liệu dồi dào, ổn định và giá rẻ. - Đầu tư ra nước ngoài giúp các nhà đầu tư tránh được hàng rào thuế quan của nước tiếp nhận đầu tư.
- - Đầu tư ra nước ngoài mang về cho đất nước một lượng ngoại lệ đáng kể góp phần vào công cuộc xây dựng và phát triển đất n ước theo h ướng công nghiệp hóa hiện đai hóa . 2.Pháp luật về đầu tư ra nước ngoài. 2.1 Những quy định chung về hoạt động đầu tư ra nước ngoài 2.1.1Chủ thể của hoạt động đầu tư ra nước ngoài. Phap luât ghi nhân quyên ĐTRNN cho hâu hêt cac nhà đâu tư tai Viêt Nam thuôc ́ ̣ ̣ ̀ ̀ ́ ́ ̀ ̣ ̣ ̣ moi thanh phân kinh tê, không phân biêt nhà đâu tư có nguôn gôc vôn đâu tư ̣ ̀ ̀ ́ ̣ ̀ ̀ ́ ́ ̀ trong nước hay nước ngoai, nhà đâu tư là doanh nghiêp hay không phai doanh ̀ ̀ ̣ ̉ ̣ nghiêp. Cụ thê, Điêu 2 Nghị đinh 78/2006/NĐ-CP quy đinh chủ thể đâu tư trực tiêp ra ̉ ̀ ̣ ̣ ̀ ́ nước ngoai gôm: ̀ ̀ 1. Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần, Công ty h ợp danh, doanh nghiệp tư nhân được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp. 2. Doanh nghiệp được thành lập theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước ch ưa đăng ký lại theo Luật Doanh nghiệp. 3. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập theo Luật Đầu tư nước ngoài chưa đăng ký lại theo Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư. 4. Doanh nghiệp thuộc tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ch ưa đăng ký lại theo Luật Doanh nghiệp. 5. Hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã được thành lập theo Luật Hợp tác xã. 6. Cơ sở dịch vụ y tế, giáo dục, khoa học, văn hóa, thể thao và các c ơ sở d ịch vụ khác có hoạt động đầu tư sinh lợi. 7. Hộ kinh doanh, cá nhân Việt Nam.
- 2.1.2 Điều kiện đầu tư ra nước ngoài. Điều kiện đầu tư ra nước ngoài chính là thước đo cho chính sách khuyến khích đầu tư ra nước ngoài. Hiện nay, Luật đầu tư đã có những quy định thong thoáng và t ọa đi ều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư đầu tư ra nước ngoài. Các điều kiện về “tính khả thi” của dự án đầu tư ra nước ngoài và “ năng lực tài chính” của nhà đầu tư đã được gỡ bỏ, các nhà đầu tư chỉ còn phải đáp ứng một số điều kiện mang tính chất nghiệp vụ dưới góc đô quản lý nhà nước và đảm bảo cho hoạt động đầu tư được hiệu quả. Theo đó điều kiện đầu tư ra nước ngoài được quy định tương ứng với hình th ức đầu tư mà nhà đầu tư lựa chọn. Căn cứ theo điều 76, Luật đầu tư năm 2006 1. Để được đầu tư ra nước ngoài theo hình thức đầu tư trực tiếp, nhà đ ầu t ư phải có các điều kiện sau đây: a) Có dự án đầu tư ra nước ngoài; b) Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam; c) Được cơ quan nhà nước quản lý đầu tư cấp Giấy chứng nhận đầu tư. 2. Việc đầu tư ra nước ngoài theo hình thức đầu tư gián tiếp phải tuân th ủ các quy định của pháp luật về ngân hàng, chứng khoán và các quy đ ịnh khác c ủa pháp luật có liên quan. 3. Việc sử dụng vốn nhà nước để đầu tư ra nước ngoài phải tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước.
- 2.1.3 Ưu đãi, cấm, hạn chế đầu tư ra nước ngoài. Nhà nước Việt Nam khuyến khích các tổ chức kinh tế tại Việt Nam đầu tư ra nước ngoài đối với những lĩnh vực xuất khẩu nhiều lao động; phát huy có hiệu quả các ngành, nghề truyền thống của Việt Nam; mở rộng thị trường, khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên tại nước đầu tư; tăng khả năng xuất khẩu, thu ngoại tệ. Nhà nước Việt Nam không cấp phép đầu tư ra nước ngoài đối với nh ững dự án gây phương hại đến bí mật, an ninh quốc gia, quốc phòng, lịch sử, văn hoá, thuần phong mỹ tục của Việt Nam. Căn cứ các quy định tại Điều 75 của Luật Đầu tư và tình hình kinh t ế - xã hội trong từng thời kỳ, Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh m ục các lĩnh vực khuyến khích, cấm, hạn chế đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. 2.1.4 Quyền và nghĩa vụ nhà đầu tư ra nước ngoài Nhà đầu tư ra nước ngoài có các quyền sau: - Chuyển vốn đầu tư bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác ra nước ngoài để thực hiện đầu tư theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối sau khi dự án đầu tư được cơ quan có thẩm quyền của nước, vùng lãnh thổ đầu tư chấp thuận. -Được hưởng các ưu đãi về đầu tư theo quy định của pháp luật. -Tuyển dụng lao động Việt Nam sang làm việc tại cơ sở sản xuất, kinh doanh do nhà đầu tư thành lập ở nước ngoài. Nghĩa vụ của nhà đầu tư ra nước ngoài - Tuân thủ pháp luật của nước tiếp nhận đầu tư. - Chuyển lợi nhuận và các khoản thu nhập từ việc đ ầu t ư ra n ước ngoài v ề nước theo quy định của pháp luật. -Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ về tài chính và hoạt động đầu t ư ở nước ngoài. - Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam. - Khi kết thúc đầu tư ở nước ngoài, chuyển toàn bộ vốn, tài sản hợp pháp v ề nước theo quy định của pháp luật.
- - Trường hợp nhà đầu tư chưa chuyển về nước vốn, tài sản, lợi nhuận và các khoản thu nhập từ việc đầu tư ở nước ngoài quy định tại khoản 2 và khoản 5 Điều này thì phải được sự đồng ý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 2.2 Thẩm quyền, thủ tục cấp và điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài. 2.2.1 Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài. - Thẩm quyền chấp thuận đầu tư ( Điều 9, NĐ 78/2006/NĐ_CP) Thủ tướng Chính phủ chấp thuận đầu tư đối với các dự án đầu tư sau: 1. Dự án đầu tư thuộc các lĩnh vực ngân hàng, kinh doanh bảo hiểm, tài chính, tín dụng, báo chí, phát thanh, truyền hình, viễn thông có sử dụng vốn nhà nước từ 150 tỷ đồng Việt Nam trở lên hoặc vốn của các thành phần kinh t ế t ừ 300 t ỷ đồng Việt Nam trở lên. 2. Dự án đầu tư không quy định tại khoản 1 Điều này có sử d ụng v ốn nhà n ước từ 300 tỷ đồng Việt Nam trở lên hoặc vốn của các thành phần kinh t ế t ừ 600 t ỷ đồng Việt Nam trở lên. - Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đầu tư ( Điều 10, NĐ 78/2006/NĐ-CP) Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án đầu t ư sau: 1. Dự án đầu tư quy định tại Điều 9 Ngh ị định này sau khi đ ược Th ủ t ướng Chính phủ chấp thuận. 2. Dự án đầu tư không quy định tại Điều 9 Nghị định này. 2.2.2 Thủ tục cấp giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài. Thực trạng đầu tư ra nước ngoài trong những năm qua chưa phản ánh đúng thực lực và tiềm năng của các doanh nghiệp Việt Nam. Bên cạnh điều ki ện đ ầu tư ra nước ngoài chưa khuyến khích được các nhà đầu tư thì một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn đến thực trạng này đó là thủ tục đầu t ư và th ẩm đ ịnh c ấp giấy phép đầu tư. Quy trình đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đầu tư 1. Hồ sơ dự án đầu tư gồm: a) Văn bản đăng ký dự án đầu tư. b) Bản sao có công chứng của: Giấy chứng nhận đầu tư đối với nhà đầu tư là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đ ương đối với nhà đầu tư là tổ chức; hoặc Giấy chứng minh thư nhân dân ho ặc h ộ
- chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân Việt Nam; hoặc Giấy phép đầu tư đối với nhà đầu tư là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được cấp Gi ấy phép đ ầu tư trước ngày 01 tháng 07 năm 2006 nhưng không đăng ký l ại theo Luật Đ ầu t ư, Luật Doanh nghiệp. c) Hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận với đối tác về vi ệc góp vốn ho ặc mua c ổ phần hoặc hợp tác đầu tư đối với dự án đầu tư có đối tác khác cùng tham gia đầu tư. d) Văn bản đồng ý của Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng cổ đông hoặc đại hội xã viên về việc đầu tư trực tiếp ra nước ngoài đối với trường hợp nhà đầu tư là Công ty trách nhiệm h ữu h ạn hoặc Công ty h ợp danh hoặc Công ty cổ phần hoặc hợp tác xã trong trường h ợp c ần thi ết theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, hợp tác xã. 2. Nhà đầu tư nộp cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư 03 bộ h ồ sơ dự án đầu t ư, trong đó có 01 bộ hồ sơ gốc. Bộ Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra tính h ợp l ệ c ủa h ồ s ơ dự án đầu tư quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp có nội dung c ần ph ải được làm rõ liên quan đến hồ sơ dự án đầu tư, trong th ời h ạn 05 ngày làm vi ệc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản đề nghị nhà đầu tư giải trình về nội dung cần phải được làm rõ. 3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ K ế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đầu tư, đồng thời sao g ửi B ộ Tài chính, Bộ Thương mại, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật, Bộ Ngoại giao và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thu ộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính. 4. Trường hợp hồ sơ dự án đầu tư không được chấp thuận, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản thông báo và nêu rõ lý do gửi nhà đầu tư. Quy trình thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận đầu tư 1. Hồ sơ dự án đầu tư gồm: a) Văn bản đề nghị thẩm tra dự án đầu tư. b) Bản sao có công chứng của: Giấy chứng nhận đầu tư đối với nhà đầu tư là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; hoặc Giấy đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương đối với nhà đầu tư là tổ chức; hoặc Giấy chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân Việt Nam; hoặc Giấy phép đầu tư đối với nhà đầu t ư là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được cấp Giấy phép đầu tư trước ngày 01 tháng 07 năm 2006 nhưng không đăng ký lại theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp. c) Văn bản giải trình về dự án đầu tư gồm các nội dung sau: mục tiêu đầu t ư; địa điểm đầu tư; quy mô vốn đầu tư; nguồn vốn đầu t ư; vi ệc s ử dụng lao đ ộng
- Việt Nam (nếu có); việc sử dụng nguyên liệu từ Việt Nam (nếu có); ti ến độ thực hiện dự án đầu tư. d) Hợp đồng hoặc bản thỏa thuận với đối tác về việc góp v ốn hoặc mua c ổ phần hoặc cùng hợp tác đầu tư đối với trường hợp có đối tác khác cùng tham gia đầu tư. đ) Văn bản đồng ý của Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng cổ đông hoặc đại hội xã viên về việc đầu tư ra nước ngoài đối với nhà đầu tư là Công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc Công ty h ợp danh ho ặc Công ty c ổ phần hoặc hợp tác xã trong trường hợp cần thiết theo quy định của pháp lu ật v ề doanh nghiệp, hợp tác xã. 2. Nhà đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư 08 bộ hồ sơ dự án đầu t ư, trong đó có 01 bộ hồ sơ gốc. Bộ Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra tính h ợp l ệ của h ồ s ơ d ự án đầu tư quy định tại khoản 1 Điều này. 3. Nội dung thẩm tra dự án đầu tư gồm: a) Điều kiện đầu tư trực tiếp ra nước ngoài quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 4 Nghị định này. b) Tư cách pháp lý của nhà đầu tư. c) Tính hợp pháp của vốn đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. d) Tiến độ thực hiện dự án đầu tư. 4. Quy trình thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận đầu tư thực hiện như sau: a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ h ợp lệ, B ộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản lấy ý kiến kèm theo hồ sơ dự án đầu t ư gửi các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính. b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan được hỏi ý kiến tiến hành th ẩm tra h ồ s ơ dự án đầu tư và có ý kiến bằng văn bản về các nội dung thu ộc lĩnh v ực qu ản lý nhà nước được phân công; quá thời hạn trên mà cơ quan được hỏi không có ý kiến bằng văn bản thì được coi là đã chấp thuận hồ sơ dự án đầu t ư đ ối v ới những nội dung thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được phân công. c) Đối với các dự án đầu tư quy định tại Điều 9 Nghị định này, trong thời hạn 25 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ ý kiến thẩm định bằng văn bản kèm theo hồ sơ dự án đầu tư và ý kiến bằng văn bản của các cơ quan có liên quan để Th ủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được ý kiến chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
- d) Đối với các dự án đầu tư không quy định tại Điều 9 Ngh ị định này, trong th ời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đ ầu t ư c ấp Giấy chứng nhận đầu tư. đ) Giấy chứng nhận đầu tư được sao gửi Bộ Tài chính, Bộ Thương mại, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật, Bộ Ngoại giao và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính. e) Trường hợp hồ sơ dự án đầu tư không được chấp thuận, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản thông báo và nêu rõ lý do gửi nhà đầu tư 2.2.3 Điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài. Khi có nhu cầu điều chỉnh dự án đầu tư đã được cấp Giấy ch ứng nh ận đầu tư liên quan đến mục tiêu đầu tư, quy mô dự án đầu tư, vốn đầu tư, chủ đầu tư, nước tiếp nhận dự án đầu tư, thời hạn thực hiện dự án đầu t ư thì nhà đầu tư phải làm thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư theo quy trình sau: 1. Quy trình đăng ký, điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư áp d ụng đối v ới các trường hợp sau: a) Nội dung điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư không liên quan đến quy mô vốn đầu tư và lĩnh vực đầu tư. b) Nội dung điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư không liên quan đến lĩnh vực đầu tư thuộc các lĩnh vực ngân hàng, kinh doanh bảo hi ểm, tài chính, tín dụng, báo chí, phát thanh, truyền hình, viễn thông có sử dụng vốn nhà nước từ 150 tỷ đồng Việt Nam trở lên hoặc vốn của các thành phần kinh tế từ 300 tỷ đồng Việt Nam trở lên.và tổng vốn đầu tư sau khi tăng thêm không lớn hơn 15 tỷ đồng Việt Nam. 2. Quy trình thẩm tra, điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư áp dụng đ ối v ới các trường hợp không quy định tại khoản 1 Điều này. Quy trình đăng ký, điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư 1. Hồ sơ dự án đầu tư gồm: a) Văn bản đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư. b) Hợp đồng chuyển nhượng vốn đầu tư và hồ sơ pháp lý c ủa đối tác m ới tham gia dự án đầu tư (nếu có chuyển nhượng vốn đầu tư). c) Bản sao có công chứng Giấy chứng nhận đầu tư. d) Văn bản đồng ý của Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng cổ đông hoặc đại hội xã viên về việc đầu tư trực tiếp ra nước ngoài đối với nhà đầu tư là Công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc Công ty h ợp danh ho ặc Công ty cổ phần hoặc hợp tác xã trong trường hợp cần thiết theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, hợp tác xã.
- đ) Báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư cho đ ến th ời đi ểm nhà đ ầu t ư có văn bản đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư. 2. Nhà đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư 03 bộ hồ sơ dự án đầu t ư, trong đó có 01 bộ hồ sơ gốc. 3. Trường hợp có nội dung liên quan đến hồ sơ dự án đầu tư cần phải được làm rõ, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đ ược h ồ s ơ dự án đ ầu t ư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản đề nghị nhà đầu tư giải trình về nội dung cần phải được làm rõ. 4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ K ế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh, đồng thời sao gửi Bộ Tài chính, Bộ Thương mại, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật, Bộ Ngoại giao và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi nhà đầu t ư đặt trụ sở chính. Trường hợp hồ sơ dự án đầu tư không được chấp thuận, B ộ Kế ho ạch và Đ ầu tư có văn bản thông báo và nêu rõ lý do gửi nhà đầu tư. 2.3 Triển khai thực hiện dự án đầu tư Thông báo thực hiện dự án đầu tư 1. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày dự án đầu tư được ch ấp thuận theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu t ư ph ải có văn b ản thông báo thực hiện dự án đầu tư kèm theo bản sao văn bản chấp thuận dự án đầu tư hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Thương mại, Bộ quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật, B ộ Ngo ại giao, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính. 2. Văn bản thông báo thực hiện dự án đầu tư gồm các nội dung sau: a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của tổ chức kinh tế ở nước ngoài; tên, địa chỉ chi nhánh, văn phòng đại diện (nếu có). b) Mục tiêu đầu tư, lĩnh vực đầu tư. c) Vốn đầu tư của tổ chức kinh tế ở nước ngoài; phần vốn tham gia của nhà đầu tư. d) Thông tin về người đại diện nhà đầu tư và người đại diện tổ ch ức kinh tế ở nước ngoài gồm: họ, tên, địa chỉ thường trú (tại Việt Nam và tại nước ngoài), chức vụ, số chứng minh thư nhân dân hoặc số hộ chiếu. 3. Trường hợp có sự thay đổi về nội dung quy định tại khoản 2 Điều này, trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có sự thay đổi, nhà đầu tư có văn bản thông báo về nội dung thay đổi gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Thời hạn triển khai dự án đầu tư
- 1. Quá thời hạn 12 tháng, kể từ ngày được cấp Gi ấy ch ứng nh ận đ ầu t ư mà d ự án đầu tư không được nước tiếp nhận đầu tư chấp thuận, hoặc quá th ời h ạn 06 tháng, kể từ ngày dự án đầu tư được cơ quan có thẩm quy ền của nước ti ếp nhận đầu tư chấp thuận mà dự án đầu tư không được triển khai thì nhà đ ầu t ư phải có văn bản nêu rõ lý do và đề nghị kéo dài th ời h ạn tri ển khai d ự án đ ầu t ư hoặc đề nghị chấm dứt dự án đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư. 2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đ ề ngh ị kéo dài thời hạn triển khai dự án đầu tư hoặc văn bản đề ngh ị ch ấm dứt d ự án đ ầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản chấp thuận hoặc không ch ấp thu ận v ề việc kéo dài thời hạn triển khai dự án đầu tư hoặc ch ấp thu ận ch ấm d ứt d ự án đầu tư, đồng thời gửi Bộ Tài chính, Bộ Thương mại, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật, Bộ Ngoại giao và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính. 3. Việc gia hạn triển khai dự án đầu tư được thực hiện không quá 02 lần, mỗi lần không quá 06 tháng. Báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư Hàng năm, trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày có báo cáo quy ết toán thu ế ho ặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư có văn bản báo cáo tình hình ho ạt đ ộng c ủa d ự án đ ầu tư kèm theo báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý t ương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nh ận đầu tư g ửi B ộ K ế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Thương mại, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, B ộ quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh n ơi nhà đ ầu t ư đ ặt trụ sở chính. Chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài 1. Nhà đầu tư được chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài để thực hiện hoạt động đầu tư sau khi đáp ứng các điều kiện sau: a) Đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư. b) Dự án đầu tư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quy ền c ủa n ước ti ếp nh ận đầu tư chấp thuận theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư. 2. Việc chuyển ngoại tệ ra nước ngoài trước khi được cấp Giấy ch ứng nh ận đầu tư để nghiên cứu, chuẩn bị dự án đầu tư thực hiện theo quy đ ịnh c ủa pháp luật về quản lý ngoại hối và quy định khác của pháp luật có liên quan. 3. Việc chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài phải tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối, xuất khẩu, chuyển giao công ngh ệ và quy đ ịnh khác của pháp luật có liên quan. Chuyển lợi nhuận về nước 1. Trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày có quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà
- đầu tư phải chuyển toàn bộ lợi nhuận và các khoản thu nh ập khác từ d ự án đ ầu tư về Việt Nam. 2. Trường hợp có nhu cầu kéo dài thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này, nhà đầu tư phải có văn bản đề nghị và nêu rõ lý do gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét, quyết định. Việc gia hạn được thực hiện không quá 02 lần, mỗi lần không quá 06 tháng Nghĩa vụ tài chính 1. Nhà đầu tư có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính đối v ới Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật. 2. Trường hợp dự án đầu tư thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư thì m ức thu ế thu nh ập doanh nghiệp tại Việt Nam đối với phần lợi nhuận chuyển về nước được áp dụng như mức thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng đối v ới dự án đầu t ư trong nước trong cùng lĩnh vực đầu tư. 3. Trường hợp nước tiếp nhận đầu tư là quốc gia hoặc thuộc vùng lãnh th ổ đã ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần với Việt Nam thì nghĩa v ụ v ề thu ế c ủa nhà đầu tư đối với Nhà nước Việt Nam thực hiện theo quy định của Hiệp định đó. 4. Trường hợp nước tiếp nhận đầu tư là quốc gia hoặc thu ộc vùng lãnh th ổ chưa ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần với Việt Nam thì khoản thu ế thu nhập doanh nghiệp đã được nộp ở nước tiếp nhận đầu tư sẽ được kh ấu trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam. 5. Việc miễn thuế xuất khẩu đối với tài sản mang ra nước ngoài để triển khai dự án đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế xu ất kh ẩu, thu ế nhập khẩu. 2.4 Thanh lý, chấm dứt hoạt động đầu tư. Thanh lý dự án đầu tư 1. Ngay sau khi kết thúc dự án đầu tư, nhà đầu tư phải thanh lý dự án đ ầu t ư theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư. 2. Trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày kết thúc vi ệc thanh lý d ự án đ ầu t ư, nhà đầu tư phải chuyển về nước toàn bộ các khoản thu từ việc thanh lý dự án đ ầu tư. 3. Trường hợp có nhu cầu kéo dài thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, nhà đầu tư phải có văn bản đề nghị và nêu rõ lý do gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét, quyết định. Việc gia hạn được thực hiện một lần và không quá 06 tháng Chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đầu tư Giấy chứng nhận đầu tư chấm dứt hiệu lực trong các trường hợp sau: 1. Hết thời hạn quy định ghi tại Giấy chứng nhận đầu tư hoặc hết th ời hạn đầu tư theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư.
- 2. Quá thời hạn quy định tại Điều 21 Ngh ị định 78/2006 mà dự án đầu t ư không được triển khai. 3. Tổ chức kinh tế ở nước ngoài bị giải thể hoặc phá s ản theo quy định c ủa pháp luật nước tiếp nhận đầu tư. 4. Nhà đầu tư bị phá sản hoặc giải thể dẫn tới việc phải gi ải th ể tổ ch ức kinh tế ở nước ngoài hoặc phải chuyển nhượng toàn bộ vốn đầu tư ở nước ngoài cho tổ chức, cá nhân nước ngoài. 5. Quá 12 tháng, kể từ ngày có báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư mà nhà đầu tư không có văn bản báo cáo về tình hình hoạt động của dự án đầu tư quy định tại Điều 22 Nghị định 78/2006. 6. Nhà đầu tư vi phạm quy định của pháp luật Việt Nam hoặc pháp lu ật n ước tiếp nhận đầu tư dẫn tới việc phải chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đầu tư. 7. Nhà đầu tư có văn bản đề nghị chấm dứt dự án đầu tư và được Bộ Kế hoạch và Đầu tư chấp thuận. Tài liệu tham khảo 1. Luật đầu tư 2005 2. Nghị định 78/2006/ NĐ-CP Quy định về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tiểu luận " Tình hình chi ngân sách của nước ta trong thời gian qua"
31 p |
796 |
266
-
Đề Tài: Đầu tư phát triển trong doanh nghiệp và tình hình đầu tư phát triển trong doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam
28 p |
902 |
139
-
Tiểu luận Tình hình huy động vốn đầu tư phát triển ở Việt Nam
37 p |
544 |
99
-
Tiểu Luận : Mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư và qui mô vốn đầu tư. Vận dụng để giải thích tình hình đầu tư hiện nay ở Việt Nam
62 p |
307 |
88
-
Tiểu luận Đầu tư quốc tế: Đánh giá môi trường đầu tư Việt Nam dưới góc độ nhà đầu tư nước ngoài giai đoạn 2013 - 2014
23 p |
395 |
80
-
Tiểu luận Đầu tư quốc tế: Đánh giá về tình hình đầu tư ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam
12 p |
465 |
67
-
Tiểu luận Đầu tư quốc tế: Tổng quan về tình hình đầu tư ODA của Nhật Bản vào Việt Nam qua 20 năm hợp tác và phát triển 1993 -2013
22 p |
304 |
65
-
Bài tiểu luận: Chính sách đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Hàn Quốc và những điểm cần lưu ý đối với Việt Nam trong thu hút FDI từ Hàn Quốc
37 p |
597 |
62
-
Thuyết trình: Đầu tư gián tiếp nước ngoài (FII) và vấn đề kiểm soát ở Việt Nam hiện nay
35 p |
355 |
59
-
Tiểu luận: Tình hình phát triển sản phẩm bảo hiểm nhân thọ Việt Nam
25 p |
315 |
58
-
Tiểu luận: Đánh giá tình hình thu hút FDI vào các khu công nghiệp, khu chế xuất tại Việt Nam
33 p |
180 |
30
-
Tiểu luận: Tình hình đầu tư tại Bình Dương
17 p |
209 |
30
-
Tiểu luận Đầu tư quốc tế: Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài sang châu Phi của các doanh nghiệp Việt Nam giai đoạn 2002-2012
26 p |
188 |
27
-
Tiểu luận Kinh doanh quốc tế: Tình hình đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam giai đoạn 2015-2020
36 p |
200 |
26
-
TIỂU LUẬN: TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VIET ROAD
43 p |
125 |
25
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế đầu tư: Các nhân tố ảnh hưởng tới đầu tư của khu vực tư nhân theo hình thức đối tác công – tư (PPP) trong lĩnh vực hạ tầng giao thông đường bộ tại Việt Nam
73 p |
54 |
13
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Tình hình đầu tư vốn xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông trên địa bàn huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh
108 p |
113 |
12


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
