Luận văn: Tình hình hoạt động của các DNNN và một số các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư trong các DNNN ở Việt Nam hiện nay
lượt xem 22
download
Trong quá tình hội nhập Kinh tế quốc tế, vấn đề nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh trạnh của doanh ngiệp nhà nước ( DNNN) được đặt ra hết sức cấp bách. Đảng ta cũng chỉ rõ “ Chính sách tài chính quốc gia hướng vào việc tạo ra vốn và sử dụng vốn có hiệu quả trong toàn xã hội, tăng nhanh sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân”. Trong đó vấn đề sử dụng vốn có hiệu quả là một trong những vấn đề được Chính Phủ, xã hội và các Doanh nghiệp đặc...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn: Tình hình hoạt động của các DNNN và một số các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư trong các DNNN ở Việt Nam hiện nay
- Luận văn Tình hình hoạt động của các DNNN và một số các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư trong các DNNN ở Việt Nam hiện nay 1
- Lời nói đầu Trong quá tình hội nhập Kinh tế quốc tế, vấn đề nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh trạnh của doanh ngiệp nhà nước ( DNNN) được đặt ra hết sức cấp bách. Đảng ta cũng chỉ rõ “ Chính sách tài chính quốc gia hướng vào việc tạo ra vốn và sử dụng vốn có hiệu quả trong toàn xã hội, tăng nhanh sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân”. Trong đó vấn đề sử dụng vốn có hiệu quả là một trong những vấn đề được Chính Phủ, x ã hội và các Doanh nghiệp đặc biệt quan tâm. Đại hội §ảng toàn quốc lần thứ VI đánh dấu một bước ngoặc đổi với chính sách và cơ chế kinh tế nói chung, thị trường và Sản xuất kinh doanh nói riêng. Các DNNN được quyền tự chủ hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nhưng cùng với nó, DNNN phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường. Các DNNN đều phải chịu trách nhiệm trước đồng vốn mình b ỏ ra, làm sao cho có lãi đ ể hòng mong sự tồn tại và phát triển được. Chế độ này không còn như chế độ bao cấp ngày xưa, nếu làm ăn thua lỗ sẽ do Nhà nước gánh hết. V ì vậy DN luôn tìm mọi giải pháp sao cho sử dụng vốn có hiệu quả nhất. Vốn là một yếu tố cần thiết và quan trọng để tiến hành sản xuất kinh doanh, đồng thời nó cũng là tiền đề để các doanh nghiệp tồn tại, phát tiển và đứng vững trong cơ chế thị trường. Tuy nhiên, hiện nay DNNN cũng đang đứng trước khó khăn bất lợi về vốn, bộ máy chậm thích ứng với sự biến đổi của thị trường, lắm tầng nấc, trung gian, nhiều sự ràng buộc lẫn nhau, phần lớn cán bộ rất thụ động. Mặt khác, DNNN là một bộ phận quan trọng của nền kinh tế quốc gia, giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế Nhà nước. Có ý nghĩa quyết định đến sự nghiệp Công nghiệp hoá, hiện Đại hoá đất nước và trong quá trình hội nhập. Vậy huy động vốn ở đâu- sử dụng vốn đầu tư như thế nào cho hiệu quả không chỉ là câu hỏi cho các DNNN mà con cho hầu hết các doanh nghiệp đang hoạt động trong nền kinh tế thị trường. Do đó, đi tìm lời giải về vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư cho khu vực DNNN là vấn đề mang tính thời sự và thiết thực. Qua nghiên cứu em quyết định chọn đề tài “ Tình hình hoạt động của các DNNN và một số các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư trong các DNNN ở Việt Nam hiện nay”. 2
- I. VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ- Đ IỀU KIỆN TỒN TẠI V À PHÁT TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP NN TRONG NẾN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG: 1. Khái niệm về vốn: Đ ể tiến hành bất kỳ một quá trình sản xuất kinh doanh nào cũng cần phải có một lượng vốn nhất định. Trong nền kinh tế thị trường, vốn là điều kiện tiên quyết, có ý nghĩa quyết định tớI các bước tiếp theo của quá trình kinh doanh. Với vai trò và tầm quan trọng như vậy, việc nghiên cứu phải bắt đầu từ việc làm rõ khái niệmcơ bản của vốn sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Theo quan điểm của Mac, vốn là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là một đầu vào của quá tình sản xuất. Tuy định nghĩa của Mac mang một tầm khái quát lớn nhưng do bị hạn chế bởI những điều kiện khách quan lúc bấy giờ nên Mac đã quan niệm chỉ có khu vực sản xuất vật chất mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế. Paul. A, Samuelson, nhà kinh tế học thuộc trường phái “ tân cổ điển” đã thừa kế quan niệm về yếu tố sản xuất của trường phái cổ điển và phân chia các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất ra thành ba loại chủ yếu là đất đai, lao động và vốn. Theo ông, vốn là các hàng hoá được sản xuất ra để phục vụ cho một quá tình sản xuất mới, là đầu vào cho hoạt động sản xuất của một DN, đó là máy móc, trang thiết bị, nhà xưởng, nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ… Trong quan niệm về vốn của mình, Samuelson không đề cập đến các tài sản tài chính, những giấy tờ có giá có thể chuyển đổi đem lại lợi nhuận cho DN, ông đã đồng nhÊt vốn với tài sản cố định của DN. Còn trong cuốn kinh tế học của David Begg, tác giả đã đưa ra hai định nghĩa: Vốn hiện vật và vốn tài chính của DN. Vốn hiện vật là d ự trữ các hàng hoá đã sản xuất ra các hàng hoá khác, vốn tài chính là tiền và các giấy tờ có giá của DN. Như vậy, David Begg đã bổ sung vốn tài chính vào định nghĩa vốn của Samuelson. 3
- Nhìn chung, thực chất vốn chính là biểu hiện bằng tiền, là giá trị bằng tiền, là giá trị cuả tài sản m à doanh nghiệp đang nắm giữ. Trong nền kinh tế thị trường, vốn được quan niệm là toàn bộ giá trị ứng ra ban đầu và trong các quá trình sản xuất tiếp theo của doanh nghiệp. Vốn là một đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh, các tác giả đã thống nhất vốn với tài sản của DN. Vốn và tài sản là hai mặt hiện vật và giá trị của một bộ phận nguồn gốc sản xuất mà DN huy động vào quá trình sản xuất vµ kinh doanh. 2. Đ ặc trưng cơ bản của vốn: - Vốn phaỉ Đại diện cho một lượng tài sản nhất định , có nghĩa là vốn được biểu hiện bằng giá tị của tài sản hữu hình và vô hình của doanh nghiệp. - Vốn phải vận động sinh lời, đạt được mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp - Vốn phải đ ược tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định, có như vậy mới có thể phát huy tác dụng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh. - Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định, không thể có đồng vốn vô chủ và không ai quản lý. - Vốn được quan niệm như một hàng hoá đặc biệt, có thể mua bán quyến sử dụng vốn trên thị trường. 3. Phân loại vốn: H iện nay, có rất nhiều cách phân loại vốn theo các giác độ tiếp cận khác nhau. a. Theo nguồn hình thành, vốn doanh nghiệp chia làm hai lo ại là vốn chủ sở hữu và vốn vay: - Vốn chủ sở hữu là nguồn vốn của các chủ sở hữu, nguồn đóng góp của các nhà đ ầu tư. Vốn này không phải là kho ản nợ và doanh nghiệp không cần phải cam kết thanh toán. Nguồn vốn này cho biết được tiềm lực tài chính của một doanh nghiệp vì đây là cái mà DN thực sự có. Vốn chủ sở hữu bao gồm vốn pháp định và vốn tự bổ sung. Vốn pháp định là số vốn tối thiểu để các DN phải có để thành lập. Là số vốn do pháp luật quy định đối với từng hoạt động và nghành nghề kinh doanh. Vốn tự bổ sung là vốn do DN tự huy động đựơc , chủ yếu lấy từ lợi nhuận để lại của DN. 4
- - Vốn vay là nguồn vốn chiếm tỷ lệ lớn trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vì đối với một DN hoạt động trong nền kinh thế thị trường, vốn chủ sở hữu đóng vai trò quan trọng nh ưng chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng nguồn vốn. Để đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, DN phải tăng cường huy động các nguồn vốn khác dướI hình thức vay nợ, liên doanh liên kết, phát hành trái phiếu và các hình thức khác. b. Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn có thể chia vốn của DN thành hai loại là vốn thường xuyên và vốn tạm thời: - Vốn thường xuyên bao gồm vốn của chủ sở hữu và vốn vay dài hạn, đây là nguồn vốn có tính chất ổn định mà DN có thể sử dụng. Nguồn vốn này được dành cho việc đầu tư mua sắm tài sản cố định và một số tài sản lưu động tối thiểu thường xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp - Vốn tạm thời là nguồn vốn có tính ngắn hạn mà DN có thể sử dụng để đáp ứng những nhu cầu tạm thời, bất thường trong ho ạt động sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn này là các khoản vay ngắn hạn từ ngân hàng và các tổ chức tín dụng. c. Căn cứ vào vai trò và đặc điểm chu chuyển giá trị của vốn khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, có thể chia vốn sản xuất kinh doanh của DN thành hai bộ phận là vốn cố định và vốn lưu động. - Vốn cố định là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh ứng ra hình thành tài sản cố định của DN. Vốn CĐ dùng để mua sắm các tài sản cố định có hình thái vật chất và không có hình thái vật chất. V ì thế, vốn cố định quyết định quy mô của tài sản CĐ, đặc điểm vận động của tài sản cố định lại quyết định đạec điểm tuần hoàn và chu chuyển của vốn CĐ. Giá trị của tài sản cố định được khấu hao dần vào quá trình sản xuất. - Vốn lưu động là những tài sản ngắn hạn thường xuyên luân chuyển trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nó chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất đến chu kỳ sản xuất sau lại phải sử dụng các đối tượng lao động khác. Vì vậy, giá trị của nó đ ược dịch chuyển một lần vào giá trị sản phẩm tiêu thụ. Đặc 5
- điểm này quyết định sự vận động của vốn lưu động hay hình thái vốn lưu động. d. Căn cứ vào cơ cấu vốn, vốn trong SXKD của DN được chia thành vốn sản xuất và vốn đầu tư. - Vốn sản xuất là toàn bộ giá trị tư liệu sản xuất đ ược DN sử dụng hợp lý và có kế hoạch vào việc sản xuất những sản phẩm theo kế hoạch. Vốn này được huy động từ nhiều nguồn khác nhau, tuỳ từng loại hình của DN. Vốn sản xuất bao gồm tư liệu lao động và đối tượng lao động. Đây là hai yếu tố cơ bản để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong b ất kỳ đ ơn vị kinh tế nào. Đối tượng lao động tạo nên thực thể sản phẩm còn tư liệu lao động là phượng tiện để chuyển hoá đối tượng lao động thành thực thể sản phẩm . Giữa chúng có mốI quan hệ khăng khít không thể tách rờI trong quá trình sản xuất. - Vốn đầu tư là tiền tích luỹ của xã hội, của các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ, là tiền tiết kiệm của dân và vốn huy động từ các nguồn khác được đưa vào sử dụng trong quá trình sản xuất xã hội, nhằm duy trì tiềm lực sẵn có và tạo ra tiềm lực mới. Quá trình sử dụng vốn đầu tư xét về mặt bản chất chính là quá trình thực hiện sự chuyển hoá vốn bằng tiền thành vốn hiện vật để tạo nên những yếu tố cơ bản của sản xuẩt kinh doanh. 4. Vai trò của vốn đối với DNNN trong nền cơ chế thị trường: V ề mặt pháp lý: K hi muốn thành lập, điều kiện đầu tiên là DN phải có một lượng vốn nhất định do pháp luật quy định cho từng loại DN.Ngược lại, việc thành lập DN không thể thực hiện được theo điều 4 -chượng II Quy chế quản lý Tài chính và Hạch toán kinh doanh đối với DNNN. N ếu trong quá trình hoạt động kinh doanh, vốn điều lệ của DN không đạt điều kiện m à pháp luật quy định,thì cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập DN đó phải cấp bổ sung vốn điều lệ cho DN, hoặc giảm nghành nghề kinh doanh cho doanh nghiệp hoặc phải tuyên bố chấm dứt hoạt động như: phá sản, giải thể, sát nhập…Như vậy, vốn có thể được xem như là điều kiện tiên quyết đảm bảo sự tồn tại tư cách pháp nhân của DN trước PL. V ề mặt kinh tế: Trong ho ạt động sản xuất kinh doanh, vốn là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của DN. Vốn không những đảm bảo khả 6
- năng mua sắm máy móc thiết bị, nhà xưởng m à nó còn đảm bảo quá trình sản xuất được diễn ra liên tục. Vốn quyết định năng lực của DN, nó xác lập vị thế của DN đó trên thương trường. Điều kiện cần trọng thời buổI hiện nay là phải khộng ngừng nâng cao máy móc thiết bị, công nghệ để có thể tiến kịp với các nước khác.. muốn đạt được điều này thì cần phải có vốn. Vốn cũng quyết định sự mở rộng phạm vi hoạt đoọng của doanh nghiệp. Có vốn giúp DN đầu tư và mở rộng sản xuất, xâm nhập thị trường mới, từ đó mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, nâng cao uy tín của DN trên thị trường. 5 . Những vấn đề liên quan đến hiệu quả sử dụng vốn: 5.1 Quan niệm về hiệu quả sử dụng vốn trong sản xuất kinh doanh: Đ Ó đánh giá trình độ quản lý, điều hành hoạt động s¶n xuất kinh doanh của DN, Người ta sử dụng thước đo hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh cuả DN đó. Hiệu quả SXKD được đánh giá trên hai giác đ ộ là hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Trong phạm vi của DN, người ta chủ yếu quan tâm đến hiệu quả kinh tế. Đây là một phạm trù kinh tế phản ánh trình đ ộ sử dụng các nguồn lực của các DN để đạt được kết quả cao nhất trong quá trình kinh doanh với chi phí thấp nhất. Hiệu quả là một khái niệm được sử dụng khá rộng rãi trong ngôn ngữ hiện Đại. Đặc biệt, trong khoa học kinh tế, khái niệm này có mọt vị trí rất quan trọng. Tuy nhiên, không phải khi nµo nó cũng đ ược hiểu một cách rõ ràng, thống nhất. Trong “ Kinh tế học “ của P.A. Samuenlson và W.D>Nordhaus, dướI góc độ toàn bộ nền kinh tế “ Hiệu quả tức là sử dụng một cách hữu hiệu nhất các nguồn lực của nền kinh tế đÓ thoả mãn nhu cầu mong muốn của con người”. Trong cuốn “Đại từ điển kinh tế thị trường: Hồ Vĩnh Đaß viết:” Hiệu quả kinh tế còn gọi là “hiệu ích kinh tế , là so sánh giữa chiếm dụng và tiêu hao trong hoạt động kinh tế ( bao gồm lao động vật hoá và lao động sống ) với thành quả có ích đạt đ ược. Nói một cách đơn giản, đó là sự so sánh giữa đầu vào và đầu ra, giữa chi phí và kết quả. Nó là thước đo khách quan để đánh 7
- giá các chính sách kinh doanh, hoạt động kinh tế. Nói chung, sản phẩm có ích cho xã hội được sản xuất ra cùng một số lượng, chất lượng thì lượng lao động chiếm dụng và tiêu hao ít thì hiệu quả kinh tế sẽ cao, ngược lại là kém. Trong hoạt động kinh tế, dướI góc độ tổng thể, để sản xuất ra của cảI vật chất cần sử dụng các nguồn lực như vốn, lao động, đất đai…Vốn ở đây được hiểu là máy móc, thiết bị…những sản phẩm không được sử dụng cho tiêu dùng của các hộ gia đình, mà tiếp tục đóng vai trò đ ầu vào, là phượng tiện sản xuất cho quá trình sản xuất tiếp theo. Các nguồn lực trên là khan hiếm. Do đó, nảy sinh vấn đề cần sử dụng như thế nào đ ể có lợi ích cao nhất từ những nguồn lực hạn chế cho trước. Đó là vấn đề hiệu quả. Hiệu quả kinh tế là khái niệm phản ánh mức độ sử dụng có ích các nguồn lực khan hiếm nhằm thoả mãn nhu cầu của mọi người. Nâng cao hiệu quả kinh tế là m ục tiêu của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh và cũng là mục tiêu chung của toàn xã hội. V ề mặt lượng, hiệu quả kinh tế biểu hiện mốI tương quan kết quả thu được và chi phí bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Kết quả thu được càng cao so với chi phí bỏ ra thì hiệu quả kinh tế càng cao. V ề mặt chất, việc đạt được hiệu quả kinh tế cao phản ánh năng lực và trình độ quản lý, đồng thời cũng đòi hỏi sự gắn bó giữa việc đạt được những mục tiêu kinh tế và mục tiêu xã hội. Trong nền kinh tế thị trường, khi tiến hành sản xuất kinh doanh, mỗi DN đều có mục tiêu khác nhau tuỳ thuộc vào giai đoạn phát triển và điều kiện của từng DN. Các DN đều theo đuổI nhiều mục tiêu khác nhau nhưng suy cho cùng đ ều hướng tớI việc làm tăng giá trị tài sản của mình. Vì vậy, DN hết sức quan tâm vấn đề làm sao đ ể việc sử dụng nguồn vốn mình có nhằm đạt hiệu quả cao nhất với chi phí đầu vào thấp nhất có thể. H iệu quả sử dụng vốn của DN là quan hệ giữa đầu ra và đầu vào cuả quá trình kinh doanh hay cụ thể là quan hệ giữa toàn bộ kết quả kinh doanh với toàn bộ chi phí của quá trình sản xuất kinh doanh đó. 5.2 Vai trò của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư: Trước hết, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đầu tư sẽ đem lại cái lợi cho DN là nhiều nhất. Vì vậy, đây là mục tiêu của hầu hết các DN. Để đảm 8
- bảo quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh cuả các DN, cần phải có ba yếu tố cơ bản : Vốn, lao động, kỹ thụât, công nghệ. H iện nay, nước ta đang có nguồn lao động dồI dào, việc thiếu lao động chủ yếu chỉ ở những ngành đòi hỏi công nghệ, chuyên môn cao. Những vấn đề này chúng ta hoàn toàn có thể khắc phục được nếu chúng ta có tiền để đào tạo và đào tạo lại. Vấn đề công nghệ, kỹ thuật cũng không khó khăn phức tạp vì có thể nhập kỹ thuật, công nghệ, kinh nghiệm quản lý tiên tiến của nước ngoài nếu chúng ta có khả năng về vốn và quản lý sử dụng vốn có hiệu quả trong hoạt động này. Vốn gốc, nếu biết khai thác và sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả sẽ làm cho nguồn vốn này sẽ tăng dần và giúp cho việc giải quyết các vấn đề trên nêu ra. Tạo điều kiện cho DN tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường , mở rộng xuất khẩu, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Mỗi DN lại là một tế bào kinh tế trong tổng thể các thành phần kinh tế. N ếu mỗi DN làm ăn có lãi, tất nhiên là phải sử dụng vốn có hiệu quả, thì sẽ đóng góp nên một phần nhỏ của nó cho toàn nền kinh tế phát triển. H iệu quả kinh doanh cao nhất khi số vốn bỏ vào kinh doanh là tối thiểu và đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tức là một hình thức tiết kiệm tối đa số vốn bỏ ra và sử dụng hợp lý số vốn đó để có thể thu được một đơn vị lợi nhuận max. Trước đây, trong cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, DNNN coi nguồn vốn cấp phát từ ngân sách nhà nước đồng nghĩa với “ cho không” , nên khi sử dụng nhiều doanh nghiệp không cần quan tâm đến hiệu quả , kinh doanh thua lỗ đã có Nhà nước bù đ ắp. Điều đó gây ra tình trạng vô chủ trong quản trị và sử dụng vốn dẫn đến lãng phí vốn và hiệu quả kinh donah thấp. Theo số liệu thống kê cho thấy việc sử dụng tài sản cố định chỉ đạt 50%-60% công suất thiết kế, phổ biến chỉ hoạt động 1 ca trên ngày, vì vậy hệ số sinh lời của đồng vốn thấp. K hi nước ta chuyển sang cơ chế kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, các doanh nghiệp buộc phải chuyển mình theo cơ chế mới, mới có thể tồn tại và phát triển được. Cạnh tranh gay gay gắt giữa thành phần DNNN với các thành phần kinh tế khác. 9
- BởI vậy, không chỉ DNNN mà đã là DN thì luôn phải đặt hiệu quả sử dụng vốn lên hàng đầu. N âng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp phaỉ đảm bảo các điều kiện sau: - Phải khai thác nguồn vốn một cách triệt để nghĩa là không để vốn nhàn rỗI m à không sử dụng, không sinh lời - Phải sử dụng vốn một cách hựp lý và tiết kiệm - Phải quản trị vốn một cách chặt chẽ nghĩa là không để vốn bị sử dụng sai mục đích , không để vốn thất thoát do buông lỏng quản trị. N goài ra ,doanh nghiệp phaỉ thường xuyên phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng vốn để nhanh chóng có biện pháp khắc phục những mặt hạn chế và phát huy những ưu điểm của DN trong quản trị và sử dụng vốn. 6. Các chỉ tiêu nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của DN: 6. 1. Các chỉ tiêu đánh giá tổng hợp Từ định nghĩa chung về hiệu quả là đánh giá mức độ sử dụng có ích các nguồn lực, một số tác giả đã cụ thể hoá thành so sánh giữa kết quả và chi phí và đã ứng ụng 2 phương pháp so sánh trong toán học là hiệu số và tỷ số. Từ đó: a. H iệu quả = Kết quả - Chi phí = Doanh thu – Chi phí = Lợi nhuận. b. H iệu quả = Kết quả/Chi phí. Hoặc có thể sử dụng : doanh thu H iệu quả sử dụng toàn bộ vốn = Tæng sè vèn sö dông b×nh qu©n trong kú Chỉ tiêu này còn được gọi là vòng quay của toàn bộ vốn, nó cho biết một đồng vốn đem lại bao nhiêu đồng doanh thu, vì vậy nó càn lớn càng tốt. Lợi nhuận Doanh lợi vốn= Tổng số vốn sử dụng bình quân trong kỳ 10
- Chỉ tiêu này còn được gọi là tỷ suất lợi nhuận trên vốn. Nó phản ánh khả năng sinh lợi của một đồng vốn đầu tư. Nó cho biết một đồng vốn đầu tư đem lại bao nhiêu đồng lựI nhuận. Lợi nhuận Doanh lợi vốn chủ sở hữu = Vốn chủ sở hữu bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, tình độ sử dụng vốn của người quản trị doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt. Tuy nhiên chỉ itêu này có hạn chế là nó phản ánh một cách phiển diện. Do mẫu số chỉ đề cập đến vốn chủ sở hữu bình quân trong kỳ, trong khi hầu hết các doanh nghiệp , nguồn vốn huy động từ bên ngoài chiếm một tỷ lệ không nhỏ trong tổng nguồn vốn. Do đó, nếu chỉ nhìn vào chỉ tiêu này nhiều khi đánh giá thiếu chính xác. Ba chỉ tiêu trên cho ta một cái nhìn tổng quát về hiệu quả sö dụng vốn của doanh nghiệp. Ngoài ra, người ta còn sử dụng một số chỉ tiêu khác như tỷ suất thanh toán ngắn han, số vòng quay các khoản phải thu.. Tuy nhiên như ta đã biết nguồn vốn của doanh nghiệp được phân làm hai loại là vốn cố định(VC§ ) và vốn lưu động (VLĐ). Do đó, các nhà phân tích không chỉ quan tâm đến việc đo lường hiệu quả sử dụng vốn cuả tổng nguồn vốn mà còn chú trọng đến hiệu quả sử dụng của từng bộ phận cấu thành nguồn vốn của doanh nghiệp đó là VCĐ và VLĐ. 6.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định Đ ể đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ người ta sử dụng những chỉ tiêu sau: Doanh thu thuần H iệu suất sử dụng VCĐ= V ốn cố định sử dụng bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này cho biết một đông vốn cố định tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần trong một năm. Lợi nhuận Sức sinh lợi của vốn cố định = Vốn cố định sử dụng bình quân trong kỳ 11
- Chỉ tiêu này cho biết trung bình một đồng VCĐ tạo ra vbao nhiêu đồng lựI nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn càng chứng tỏ việc sử dụng VCĐ là có hiệu quả. N goài hai chỉ tiêu trên , người ta còn sử dụng nhiều chỉ tiêu khác để đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ như: hệ số đổi mới tái sản cố định, hệ số loại bỏ tài sản cố định.. 6. 3. chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động K hi phân tích đánh gía hiệu quả sử dụng VLĐ, người ta thường dùng các chỉ tiêu sau: Doanh thu thuần H iệu suất sử dụng VLĐ = V LĐ sử dụng bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này cho biết một đồng VLĐ sử dụng bình quân trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần Lợi nhuận Sức sinh lợi của VLĐ = V LĐ sử dụng bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng VLĐ tham gia vào hoạt dộng sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt. Đồng thời, để đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ, người ta cũng đặc biệt quan tâm đ ến tốc độ luân chuyển VLĐ, vì trong quá trình sản xuất kinh doanh V LĐ không ngừng vận động qua các hình thái khác nhau. Do đó, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển VLĐ sễ góp phần giải quyết về nhu cầu vốn cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Để xác định tốc độ luân chuyển VLĐ, người ta sử dụng các chỉ tiêu sau” Doanh thu thuần Số vòng quay của VLĐ = V LĐ sử dụng bình quân trong kỳ 12
- Chỉ tiêu này còn được gọi là hệ số luân chuyển VLĐ, nó cho biết VLĐ được quay mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng quay tăng thì chững tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ tăng và ngược lại. Thời gian của một kỳ phân tích Thời gian của một vòng luân chuyển = Số vòng quay của VLĐ trong kỳ Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho VLĐ quay được một vòng, thời gian của một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển của VLĐ càng lớn và làm rút ngắn chu kỳ kinh doanh, vốn quay vòng hiệu quả hơn. 6. 4 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của hoạt động đầu tư khác: Là mức độ đáp ứng nhu cầu phát triển hoạt động SXKD dịch vụ và nâng cao đờI sống người lao động trọng dự án đầu tư trên cơ sở số vốn đầu tư mà dự án đ ã sử dụng so với các kỳ khác nhau Các kết quả thu được do thực hiện đầu tư Etc= Số vốn đầu tư đã thực hiện để tạo ra kết quả trên Etc có hiệu quả khi Etc> Etc0 - G iá trị thời gian của tiền: Chính là giá trị của đồng tiền khi muốn mua một thứ ở hiện tại so với việc cũng mua thứ đó ở thời điểm quá khứ. Nó cũng phụ thuộc vào -Việc giá trị gia tăng do sử dụng việc này mà ko sử dụng vào việc khác - V ào các yếu tố ngẫu nhiên tác động, hay lạm phátv..v +Tỷ suất sinh lời vốn đầu tư : Đ ánh giá mức độ Lợi nhuận thuần thu được từ 1 đơn vị vốn đầu tư WiPV RRi = --------------------------- IV0 13
- Trong đó WiPV là lợi nhuận thuần thu được năm i theo mặt bằng giá trị khi hiệu quả đầu tư phát huy tác dụng IV 0 Tổng số tiền vốn đầu tư + Thời hạn thu hồi của vốn đầu tưT: X ác định khoảng thời gian số Vốn đầu tư bỏ vào thu hồi lại được ho àn toàn. Thời hạn thu hồi vốn đầu tư có thể xác định theo thời hạn thu hồi vốn đầu tư giản đơn( ký hiệu là T) và thời hạn thu hồi vốn đầu tư có tính đến yếu tố thời gian của tiền ( thời hạn thu hồi vốn đầu tư có chiết khấu( ký hiệu là T’) Thời hạn thu hồi vốn đầu tư giản đơn T xác định khoảng thời gian số vốn đầu tư b ỏ vào thu hồi lại được ho àn toàn với giả định tỷ lệ chiết khấu r=0. Nó tho ả mãn phương trình sau: K = ∑Cfi trong đó I=(1,n) T: Thời hạn thu hồi vốn đầu tư giản đơn Cfi- Dòng tiền năm I ( Cfi= Bi-Ci= lựI nhuận + khấu hao) K - Tổng vốn đầu tư ban đầu + Thời hạn thu hồi vốn đầu tư có tính đến yếu tố thời gian của tiền ( phương pháp trừ dần hoặc cộng dồn) Gọi Ki là số vốn đầu tư quy về năm i để thu hồi tiếp Cfi là lợi nhuận + khấu hao năm i D i= Ki-Cfi là số vốn đầu tư đã thu hồi một phần tại năm i sẽ chuyển sang năm i + 1 để thu hồi tiếp Cộng dồn theo công thức K = ∑ (Bi-Ci)/(1+r)i , i= (1,t) + Tỷ lệ thu hồi nội tại (IRR) Có thể hiểu tỷ lệ thu hồi nội tại IRR là tỷ lệ lãi do dự án đem lại. N ếu ta huy động vốn với lãi suất r để thực hiện một dự án đem lại lãi suất IRR thì nếu IRR
- - nếu IRR =r dự án sẽ ho à vốn tức NPV=0 - nếu IRR >r dự án sẽ lãi tức NPV>0 + Thông qua chỉ tiêu NPV lãi quy về thời điểm hiện tại N PV=Cfi/(1+r)n + Thông qua chỉ tiêu NFV lãi quy về thời điểm trong tương lai N FV=Cfi*(1+r)n Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả Kinh tế xã hội -Phụ thuộc vào mức đóng góp vào ngân sách nhà nước -Số chỗ làm việc tăng thêm từng năm và cả đờI dự ¸n Số làm việc tăng thêm = Số lao động thu hút thêm - Số lao động mất việc làm II. Khái quát tình hình hoạt động và hiệu quả sử dụng vốn trong các DNNN ở V iệt Nam hiện nay: 1. Vai trò của DNNN trong nền kinh tế thị trường: K ết thúc năm 2000, nước ta đã đ ạt dược những thành tựu đáng phấn khởi. mặc dù tốc độ phát triển có chậm hơn những năm trước đây, song về cơ bản nền kinh tế- x ã hội vẫn ổn định. Đóng góp vào thành tựu chung đó có vai trò to lớn của các DN, trong đó đặc biệt nhấn mạnh là hệ thống doanh nghiệp nhà nước. N hìn lại trong những năm đổi mới, DNNN đã không ngừng được củng cố phát triển nhằm phát huy vai trò chủ đạo của nó trong nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN. Trong cuộc khủng khoảng tài chính khu vực từ giữa năm 1997 đến năm 1998 càng cho thấy rõ vai trò của DNNN trong nền kinh tế quốc dân. Trong đóng góp chung đó thể hiện trên hầu hết các lĩnh vực công nghiệp và hoạt động XNK. Trong sản xuất công nghiệp, năm 2000, DNNN đạt giá trị sản lượng 69.588 tỷ VNĐ bằng 46% giá trị sản lượng công nghiệp. Đáng chú ý là những sản phẩm điện, than, dầu khí, dịch vụ b ưu chính viễn thông.v. v Nhà nước thông qua những DNNN hoặc các liên doanh do Nhà nước tham gia thực hiện vai trò chủ đạo, chi phốI sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. So với năm 15
- 1997, giá trị sản lượng công nghiệp khu vực DNNN tăng 7,9%, các số liệu tương ứng của khu vực DN ngoài quốc doanh là 6,7%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 23,3%- là năm tăng cao nhÊt so với các năm trước. Phải chăng, sự tăng trưởng đáng quý tại khu vực DNNN đã tạo điều kiện gián tiếp cho khu vùc DN có vốn đầu tư nước ngoài tăng trưởng mạnh. Đặc biệt, tháng 11,12/1999 khu vùc DN này đã tăng nhanh là dầu thô đạt 12,5 trệu tấn- tăng 23,9%; sữa hộp tăng 22,8%; quần áo dệt kim tăng 23%; giấy , bìa các loại tăng 18,3%/ chất tẩy rửa tăng 31%/ xi măng tăng 93,7%.. Trong hoạt động XNK, DNNN vẫn giữ vai trò chủ đạo về kim ngạch và những mặt hµng trọng yếu, mũi nhon và quyết định trong mở rộng hoặc thâm nhập thị trường mới. Dù cơ chế XNK đã rất thông thoáng, mở rộng đến mọi thành phần kinh tế nhưng không lực lượng nào có thể thay thế được DNNN trong việc XK dầu thô, gạo, thuỷ sản, dệt may, cà phê, chè, cao su.. và NK xăng dầu , phân bón, sắt thép, thức ăn CN cho gia súc v…v Và chỉ có DNNN mới thực sự đóng vai trò đ iều tiết thị trường, cân đối cung cầu, b ình ổn giá cả đối với nhữngmặt hàng thiết yếu của nền kinh tế quốc dân. Trong b ối cảnh có nhiều biến động ở thị trường khu vực và trên thế giới, năm 1998 mức tăng giá đối với hàng tiêu dùng là 9,2% trong khi tốc độ tăng trưởng GDP khoảng 6%…thể hiện những cố gắng lớn của chúng ta cũng là thể hiện sự đóng góp đáng ghi nhận của DNNN. Đ ến nay qua nhiều lần sắp xếp, khu vực DNNN đã hình thành những DN lớn, tạo thế đ øng vững chắc và giữ vai trò trụ cột trong liên doanh liên kết. Chỉ tính trong số dự án vốn đầu tư được cấp giấy phép đến giữa năm 1995, thì đối tác Việt Nam là các tæ chức kinh tế ngòai quốc doanh chiếm 2% số dự án và chưa đến 1% vốn đăng ký. Cơ cấu kinh tế quốc doanh đang chuyển biến có lợi cho sản xuất công nghiệp và dịch vụ, từ đó tạo đ à cho sản xuất nông nghiệp phát triển theo hướng sản xuất hàng hoá. N hững năm gần ®©y, thực hiện ®æi mới DNNN, chóng ta đã sắp xếp theo hướng hình thành những Tcty nhà nước có quy mô lớn, đáp ứng đòi hỏi của b ước phát triển mới nền kinh tế nước ta. Thực hiện quyết định 91/Ttg và Q uyết định 90/Ttg( ban hành ngày 7/3/1994), đã có 17 Tcty 91 do Thủ tướng Chính phủ ký quyết định thành lập, phê chuÈn về tổ chức hoạt động và chỉ 16
- định các đơn vị thành viên, trên 70 Tcty 90- theo uỷ quyền của Thủ tướng Chính phủ các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND các tỉnh , thành phố trực truộc Trung ương ký quyết đinj thành lập. Tính chung các Tcty 90 và 91 thu hút khoản 2 ngàn DN( xấp xỉ 30% số lượng DNNN) thành lập lại theo Nghị định số 388 và chiếm khoảng 70% số DN do Trung ương quản lý. Đ iều đáng chú ý là việc đồng EURO ra dờI , bắt đầu tham gia vào thị trường tiền tệ thế giới từ ngày 1/1/1999 tạo ra đối trọng với đồng USD> Đồng EURO đi vào lưu thông, tạo thị trường rất rộng lớn cho lưu thông hàng hoá dịch vụ, đầu tư.. cùng với nó là quá tình sát nhập thành Cty khổng lồ, có sức cạnh tranh mạnh, chiếm thị phần lớn của hàng hoá hoặc dịch vụ.. N hững DNNN quy mô nhỏ, sửa đổi DNNN theo hướng chuyển các DNNN hoạt động kinh donah ( kể cả DN 100% vốn Nhà nước và DN đã cổ phần hoá) thanh Cty cổ phần hoặc Cty TNHH( một thành viên) hoạt động tho Luật chung đôids với DN công ích 100% vốn Nhà nước, xác định chức năng chủ sở hữu Nhà nước đối với từng loại DN.Những đổi mới trên sẽ tạo nhiều thuận lợi hơn cho DNNN tăng sức mạnh trong hoạt động và phát triển , tăng sức cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước, tranh thủ cơ hội trên thế giới để thâm nhập vào thị trường mới, giữ vững và phát tiển thị trường đã có , thu hút đầu tư từ các khu vực khác. Trong tình hình và điều kiện mới, vai trò của DNNN đối với sự phát triển đất nước sẽ được khẳng định ở tầm cao mới. Luôn là đơn vị đi đầu trong quá tình công nghiệp hoá , hiện Đại hoá theo hướng hôi nhập với nến kinh tế thế giới. Chất lượng và hiệu quả sản xuất- kinh doanh, khả năng cạnh tranh trên thị trường rong và ngoài nước , khả năng giữ vững và phát triển XK, thu hút đầu tư… là những tiêu thức không thể thiếu đối với mỗi DN để tự khẳng định mình. Kết quả đổi mới trong tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh DNNN những năm qua tạo ra những điều kiện thuận lợi để DNNN hoàn thành vai trò chủ đạo của nó trong sự phát triển kinh tế đất nước. 17
- 2. Thực trạng vốn và sử dụng vốn trong các DNNN 2.1 Đánh giá chung 2.1.1 Thời kỳ trước đổi mới kinh tế: Trong cơ chế kế hoạch hoá tập chung bao cấp, DNNN tồn tại dưới hình thức các xí nghiệp thuộc sở hữu Nhà nước đã hình thành một mạng lướI thống nhất trên khắp địa bàn cả nước, từ trung ương đến cơ sở. Các xí nghiệp thuộc sở hữu Nhà nước thâm nhập vào mọi lĩnh vực, sản xuất kinh doanh hầu hết mọi sản phảm hàng hoá, dưói hình thức chỉ tiêu, định mức cảu nhà nước. Thích ứng với thời kỳ này, vốn của xí nghiệp đều do ngân sách nhà nước cấp. Thực hiện nguyên tắc cấp phát, giao nộp nhan sách, các xí nghiệp không tự khai thác và huy động vốn để đảm bảo vốn kinh donah, dẫn đến tình trạng các xí nghiệp không quan tâm đến việc bảo toàn và phát triển vốn. Vốn của xí nghiệp thất thoát nghiêm trọng, nhiều xí nghiệp lãi giả, lỗ thật và báo cáo sai lệch trong hạch toán kinh doanh. 2.1.2 Thời kỳ đổi mới kinh tế từ 1986 đến nay: Chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản trị ®iều tiét cuả nhà nước, các DNNN đ ược tự chủ ®éng sản xuất kinh doanh. Từ đây vấn đề vốn trở thành vấn đề sống còn của mỗi DNNN. Trong thời kỳ 1986-1990, các DNNN được hình thành trên quy mô rộng lớn cả ở cấp quận huyện và không có sự liên kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp Trung ưong và địa phương. Đ ến năm 1990, cả níc có 12080 DNNN. Các doanh nghiệp trong thời kỳ này có quy mô nhỏ, vốn ít và công nghệ lạc hậu. Sự dàn trảI của các DNNN làm hco nguồn vốn đầu tư của nhà nước khong thể tập trung cho các ngành trọng điểm dẫn tớI sự thiếu hụt vốn thường xuyên, hiệu quả sử dụng vốn rất thấp. Từ năm 1990, Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách như Nghị định 338/HĐBT, Quyết định 315/HĐBT, Chỉ thị 500/Ttg..nhằm sắp xếp và tổ chức lại các DNNN. Qua nhiều lần sắp xếp, sát nhập và giải thể, đến nay còn lại khoảng 5280 DNNN. Các DNNN đã nâng cao hơn trình độ tích tụ và tập trung, tăng quy mô và kinh doanh có hiệu quả hơn. Tuy nhiên hiện nay DNNN đang đứng trước thực trạng yếu kém về nhiều mặt: sức cạnh tranh còn 18
- quá yếu kém, quy mô quá nhỏ, thiếu vốn nghiêm trọng, lãi suất kinh doanh bình quân thấp hơn lãi suất ngân hàng, hiệu quả sút kém. Hầu hết các DNNN đang trong tình trạng “đói vốn” trầm trọng. Theo báo các tổng kết của Bộ thương mạI năm 1998, trên 90% số doanh nghiệp không đủ mức vốn pháp đinh theo quy định tại Nghị định số 50/ Chính phủ ngày 28/8/1996 của Nhà nứoc có tớI 70% doanh nghiệp đang trong tình trạng thiếu vốn. Xét chung các DNNN hiÖn nay có tớI 60% số DNNN không đủ vốn pháp định theo quy định . Nghiêm trọng hơn là do thiếu vốn nên các DNNN không có khả năng đầu tư đổi mới trang thiết bị, hiện Đại hoá công nghệ, không có khả năng cạnh tranh. H iện tượng ứ đọng vật tư kém phẩm chất là rất lớn trong các DNNN hiện nay, một số DN lại trông chờ vào nhà nước, không có biện pháp xử lý kịp thời. Tại Hồ Chí Minh, ứ đọng hàng kém phẩm chất là 2256 tỷ chiếm 10% trong tổng vốn Nhà nước. Tổng công ty 91, lượng tồn kho 4164 tỷ, Công ty Mía I và II tồn kho 1000 tỷ, xi măng tồn kho 500 tỷ, Hàng dệt may tồn 500 tỷ. Tỷ lệ góp vào NSNN của DNNN là lớn tuy nhiên nếu so sánh lượng vốn NN đã cấp cho DNNN thì kết quả đó thật không đáng tự hào. Xuất khẩu của DNNN chiếm 55,8% tổng kim nghạch, nó thể hiện tầm quan trọng trong ho ạt động kinh tế đối ngoại. Xét hiệu quả thì không đ ược vì sản phẩm xuất khẩu từ tài nguyên thiên nhiên, sản phẩm thô chiếm 60% tæng kim ngạch, chủ yếu lớn do ưu đãi khai thác tài nguyên. Nếu trừ dầu khí, than( chiếm 25% tổng kim ngạch) thì khu DNNN chiếm 30% tổng kim ngạch, gần bằng tỷ trọng khu vực ngoài quốc doanh. Hầu hết các DNNN đều được hưởng ưu đãi về vốn, đất đai, nguồn nhân lực nhưng với kết quả như vậy thì chưa thật xứng đáng với số vốn đã bỏ ra và công sức cho việc thực hiện các phương án đó. 2.2 Thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn của các DNNN N hìn chung từ sau khi đổi mới nền kinh tế đến nay, hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung, hiệu quả sử dụng vốn nói riêng của các DNNN đã tăng lên. Tuy nhiên nó vẫn còn ở mức thấp. Nhiều doanh nghiệp chưa bảo to àn được vốn, tình trạnh thua lỗ xảy ra trong nhiều doanh nghiệp. Năm 1995 tài 19
- sản cố định trong các DNNN chiếm 70 -80% nhưng chỉ cung cấp 44% Tổng sản phẩm trong nước. Năm 1998, số DNNN thực sự có hiệu quả chỉ chiếm khoảng 40%, số bị thua lỗ liên tục chiếm tớI 20%( nếu tính đủ khấu hao TSCĐ thì tỷ lệ này còn cao hơn), còn lại 40% là các doanh nghiệp trong tình trạng bấp bênh, nói chung là chưa có hiệu quả. Chỉ xét riêng các DNNN thuộc Thành phố Hà Nội từ 1995 dến 1998 ta thấy nhiều doanh nghiệp thuộc thành phố quản trị làm ăn có lãi, trong đó có một số doanh nghiệp đạt doanh thu lớn, đóng góp ngân sách cao. Tuy nhiên số doanh nghiệp bị lỗ có chiều hướng gia tăng, tỷ trọng donah nghiệp bị lỗ của Thành phố vẫn còn nhiều. Điều đó đ ược thể hiện ở bản sau: Tình hình hoạt động của DNNN thuộc Thành phố Hà nội: Loại doanh 1997 1998 1999 2000 nghiệp TW TP TW TP TW TP TW TP DN có lãi 468 273 465 251 481 258 241 DN hoà vốn 18 15 15 28 36 38 13 DN bị lỗ 48 36 52 47 35 32 43 (Nguồn : Tạp chí kinh tế và phát triển số 38/2000) Q ua bảng trên cho ta thấy các DNNN do trung ương quản lý có hiệu quả kinh doanh cao hơn các DNNN do Thành phố quản lý. Các DNNN làm ăn thua lỗ có xu hướng giảm đối với các DNNN do TW quản lý, nhưng lại có xu hướng tăng đối với các DNNN do Thành phố quản lý trong một số năm gần đây, hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung, hiệu quả sử dụng vốn nói riêng có xu hướng giảm xuống. Năm 1995, một đồng vốn Nhà nước tạo ra được 3.46 đồng doanh thu và 0.19 đồng lợi nhuận. Năm 1998, các chỉ tiêu tương ứng chỉ dạt 2.9 đồng và 0.14 đồng. Thậm chí trong ngành công ngiệp, một đồng vốn chỉ tạo ra được 0.024 đồng lợi nhuận. H iệu quả sử dụng vốn giảm xuống đi kèm với nó là tốc độ tăng trưởng của các DNNN cũng giảm dần. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo: Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của công ty Cổ Phần Thực Phẩm Dinh Dưỡng Đồng Tâm
35 p | 473 | 189
-
Đề tài: Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần may Thăng Long giai đoạn 2000 - 2005
81 p | 502 | 155
-
Luận văn: Phân tích tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn tại quỹ tín dụng Nhân dân Mỹ Hòa
58 p | 277 | 69
-
Luận văn: Tình hình hoạt động của thị trường chứng khoán Việt Nam trong thời gian qua
48 p | 191 | 57
-
Luận văn: Tình hình hoạt động và một số biện pháp đầy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở Công ty thiết bị đo điện
75 p | 196 | 54
-
Luận văn: Tình hình hoạt động bán hàng và một số giải pháp phát triển hoạt động bán hàng bằng hình thức thương mại điện tử ở Việt Nam
46 p | 230 | 44
-
LUẬN VĂN: Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng công thương Ba Đình
42 p | 162 | 33
-
Luận văn: Tình hình hoạt động tại Tổng công ty cà phê Việt Nam (Vinacafe)
34 p | 169 | 32
-
Luận văn kế toán doanh nghiệp: Phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh An Giang
80 p | 171 | 31
-
Đề tài: Vận dụng phương pháp chỉ số để phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Thể dục thể thao Việt Nam
20 p | 164 | 28
-
Luận văn: Tình hình hoạt động, kinh doanh ủy thác nhập khẩu của Công ty COKYVINA
29 p | 140 | 28
-
Luận văn: Tình hình hoạt động về công tác tiêu thụ sản phẩm và doanh thu sản phẩm ở Công ty TNHH Thương mại An Phú
52 p | 119 | 25
-
Luận văn Tài chính Ngân hàng: Phân tích tình hình hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng TMCP Việt Á – Chi nhánh Cần Thơ
70 p | 107 | 24
-
Luận văn: Tình hình hoạt động của công ty MIDECO
33 p | 125 | 22
-
LUẬN VĂN: Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội
34 p | 84 | 14
-
Luận văn: Tình hình hoạt động của ty liên doanh khách sạn Heritage Hà Nội
34 p | 133 | 14
-
Luận văn: Tình hình hoạt động và phát triển của chi nhánh NHCT khu vực Ba Đình
28 p | 74 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng TMCP Công Thương chi nhánh Đà Nẵng
26 p | 82 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn