Luận văn Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại công ty TNHH Mây tre Hoa Nam
lượt xem 18
download
Để đảm bảo vị thế trên trường quốc tế các doanh nghiệp cần phải khẳng định được uy tín, tạo niềm tin cho khách hàng và các bên liên quan. Một phần không thể thiếu giúp doanh nghiệp khẳng định chỗ đứng trên thương trường đó là việc cung cấp những thông tin tài chính minh...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại công ty TNHH Mây tre Hoa Nam
- TIỂU LUẬN: Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại công ty TNHH Mây tre Hoa Nam
- LỜI MỞ ĐẦU Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa cùng với chính sách kinh tế mở cửa của Đảng và chính phủ, các doanh nghiệp Việt Nam đang đứng trước nhiều vận hội cũng như thách thức lớn. Để đảm bảo vị thế trên trường quốc tế các doanh nghiệp cần phải khẳng định được uy tín, tạo niềm tin cho khách hàng và các bên liên quan. Một phần không thể thiếu giúp doanh nghiệp khẳng định chỗ đứng trên thương trường đó là việc cung cấp những thông tin tài chính minh bạch, phản ánh trung thực tình hình tài chính của doanh nghiệp. Chính vì vậy vai trò của bộ máy kế toán là hết sức quan trọng góp phần mang lại những thông tin đáng tin cậy cho những đối tượng quan tâm. Chính vì vai trò quan trọng đó mà các thành viên của bộ máy kế toán cần phải luôn học hỏi nâng cao trình độ nghiệp vụ để đáp ứng được vai trò được giao phó. Là sinh viên chuyên ngành kế toán, em nhận thấy kì thực tập là một cơ hội tốt để em có thể học hỏi những kinh nghiệm thực tế giúp em hiểu hơn những kiến thức được học ở giảng đường đại học cũng như biết cách vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế. Qua một thời gian thực tập ở công ty TNHH Mây tre Hoa Nam, em cũng đã có những hiểu biết nhất định về công ty. Qua báo cáo thực tập này em xin được trình bày những hiểu biết của mình về công ty. Báo cáo gồm ba phần: Phần 1: Tổng quan về đặc điểm kinh tế-kĩ thuật và tổ chức bộ máy quản lí hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Mây tre Hoa Nam. Phần 2: Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại công ty TNHH Mây tre Hoa Nam. Phần 3: Một số đánh giá về tình hình tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TNHH Mây tre Hoa Nam.
- PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ-KĨ THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MÂY TRE HOA NAM 1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MÂY TRE HOA NAM Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) mây tre Hoa Nam là một doanh nghiệp thuộc hình thức sở hữu tư nhân được thành lập vào năm 2007 dưới hình thức công ty TNHH một thành viên. Công ty có trụ sở đặt tại Xã Trường Yên, Huyện Chương Mỹ, Thành phố Hà Nội. Công ty TNHH Mây tre Hoa Nam là một doanh nghiệp nhỏ kinh doanh trong lĩnh vực mây tre giang và nông lâm sản. Công ty chủ yếu tiến hành xuất khẩu các mặt hàng thủ công mĩ nghệ làm từ các nguyên vật liệu có sẵn trong tự nhiên như mây, tre, giang, nứa, guật… Bên cạnh đó công ty còn tham gia kinh doanh trên thị trường nông lâm sản trong đó công ty chủ yếu thu gom các mặt hàng nông sản như gạo, ngô khoai sắn từ nông dân và bán lại cho các nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi và các công ty xuất nhập khẩu. Tuy nhiên ngành nghề chính của công ty vẫn và sản xuất, chế biến và tiêu thụ các mặt hàng thủ công mĩ nghệ trong và ngoài nước. Mặt hàng của công ty được xuất khẩu trực tiếp hoặc thông qua các đối tác như Artexport sang các nước Châu Âu, Mỹ, Nhật, Úc… Tuy chỉ có lịch sử hình thành chưa lâu nhưng công ty TNHH Mây Tre Hoa Nam đã góp phần đáng kể trong việc giải quyết công ăn việc làm góp phần nâng cao thu nhập cho người dân trong khu vực. Đặc biệt, những người nông dân có thể tranh thủ những thời điểm nông nhàn tham gia sản xuất gia công hay lao động thời vụ nhằm kiếm thêm thu nhập. Bên cạnh đó, với việ xuất khẩu các mặt hàng thủ công Mỹ nghệ sang các nước, công ty đã góp phần quảng bá văn hóa làng nghề Việt Nam ra khu vực và trên thế giới, góp phần giúp thế giới biết đến những sản phẩm của các làng nghề truyền thống của Việt Nam. Qua đó, công ty đã không chỉ làm tăng tỉ lệ các mặt hàng xuất khẩu, làm giảm tỉ lệ nhập siêu góp phần thu hút ngoại tệ cho nền kinh tế mà còn giúp đẩy mạnh giao lưu văn hóa, mang nét đẹp truyền thống văn hóa của Việt Nam đến với bạn bè thế giới.
- 1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT-KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH MÂY TRE HOA NAM. 1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty TNHH Mây tre Hoa Nam Công ty TNHH Mây tre Hoa Nam tham gia vào hai lĩnh vực kinh doan h chính là thu gom, chế biến, xuất khẩu các mặt hàng thủ công mỹ nghệ và buôn bán các mặt hàng nông sản. Đối với lĩnh vực thủ công mỹ nghệ, công ty có ba chức năng chính. Thứ nhất, công ty tiến hành sản xuất trực tiếp các mặt hàng thủ công mỹ nghệ từ những vật liệu tự nhiên như mây, tre, giang, nứa guật… Thứ hai, trong nhiều trường khâu sản xuất ở công ty chỉ nhằm mục đích gia tăng giá trị cho sản phẩm như sấy, nhuộm, sơn, quang dầu, đóng gói…rồi cuất khẩu hoặc bán cho các đơn vị xuất khẩu khác. Thứ ba, công ty mua các sản phẩm hoàn thiện để xuất khẩu hoặc nhận ủy thác xuất khẩu. Đối với lĩnh vực kinh doanh các mặt hàng nông sản công ty có hai chức năng chính. Thứ nhất, công ty mua các mặt hàng nông sản từ nông dân, các hộ kinh doanh cá thể tiểu chủ rồi bán lại cho các nhà máy chế biến thức ăn gia súc hoặc bán lại cho các cửa hàng đại lý khác. Thứ hai, công ty mua các mặt hàng nông sản về, qua khâu chế biến như phơi, sấy, quạt, đóng gói rồi mới mang đi tiêu thụ. 1.2.2 Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Mây tre Hoa Nam Công ty TNHH Mây tre Hoa Nam tuy chỉ là một doanh nghiệp nhỏ trên thị trường với một số chức năng nhiệm vụ cơ bản. Thứ nhất, công ty đóng vai trò là khâu sản xuất hàng hóa. Công ty có tổ chức xưởng sản xuất các mặt hàng thủ công mỹ nghệ từ mây, tre, giang, nứa… Các nguyên vật liệu được nhập về xưởng của công ty và trực tiếp được các công nhân tham gia chế biến tạo thành các sản phẩm cuối cùng có khả năng mang đi tiêu thụ. Bên cạnh chức năng sản xuất trực tiếp từ các nguyên vật liệu có sẵn trong tự nhiên, công ty cũng tiến hành đặt hàng gia công các bán thành phẩm tại các làng nghề mây tre lá truyền thống như làng nghề Phú
- Nghĩa. Các bán thành phẩm được nhập từ các làng nghề sẽ qua tiếp các giai đoạn chế biến tại xưởng của công ty nhằm tạo ra sản phẩm cuối cùng có thể đem đi xuất khẩu. Một chức năng khác của công ty là công ty đóng vai trò trung gian xuất khẩu hay ủy thác xuất khẩu. Đối với chức năng này, công ty tiến hành thu gom hàng hóa của các doanh nghiệp khác trong nước để xuất khẩu ra các thị trường nước ngoài. Trong lĩnh vực này công ty chủ yếu xuất khẩu các mặt hàng gốm sứ, hoặc một số các mặt hàng khác công ty không có khả năng sản xuất hay gia tăng giá trị cho sản phẩm. Bên cạnh lĩnh vực xuất khẩu, công ty còn đóng vai trò lưu chuyển hàng hóa và kinh doanh các mặt hàng trong nước. Đặc biệt từ năm 2009 doanh nghiệp còn tham gia vào một lĩnh vực kinh doanh mới là trung gian mua bán trao đổi các mặt hàng lương thực như gạo, ngô, sắn. Đối với lĩnh vực này, công ty đóng vai trò như một doanh nghiệp thương mại với chức năng là trung gian trao đổi hàng hóa. Công ty mua các sản phẩm lương thực này trực tiếp từ tay người nông dân hoặc mua qua một số trung gian thương mại khác là các hộ kinh doanh cá thể hoặc các đại lý lương thực. Công ty sẽ bán các sản phẩm này cho các nhà máy chế biến thức ăn gia súc hoặc phân phối cho các đại lý thuộc các khu vực khác trên địa bàn miền Bắc. Trong một số trường hợp công ty cũng tham gia một số khâu sản xuất nhằm tăng thêm giá trị cho các sản phẩm được bán ra như sấy, quạt, bao bì đóng gói trước khi xuất bán sản phẩm. 1.2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty TNHH Mây tre Hoa Nam Công ty TNHH Hoa Nam tham gia vào hai lĩnh vực kinh doanh là: sản xuất, xuất khẩu các mặt hàng thủ công mỹ nghệ và buôn bán các mặt hàng nông sản. Vì vậy quy trình công nghệ của công ty đối với hai lĩnh vực này cũng khác nhau. Thứ nhất, với mặt hàng thủ công mỹ nghệ truyền thống, công ty mua các nguyên vật liệu có sẵn trong tự nhiên như mây, tre, giang, nứa, song, guật… và thuê công nhân trực tiếp sản xuất tại xưởng hoặc thu mua bán thành phẩm tại các làng nghề về tiếp tục chế biến. Từ nguyên vật liệu thô qua đan lát công ty tạo ra được
- bán thành phẩm. Các bán thành phẩm này tiếp tục được xử lý qua các công đoạn tiếp theo như: Phơi, sấy, hun diêm sinh, nhuộm màu, quang dầu, phun sơn… tùy đặc điểm của từng mặt hàng. Sau khi đã tạo ra được sản phẩm hoàn chỉnh, các sản phẩm này được đóng gói, nhập kho hoặc xuất thẳng đi tiêu thụ. Thứ hai, với mặt hàng lương thực, công ty thu mua nông sản trực tiếp từ tay người dân hoặc thông qua một số hộ kinh doanh cá thể tiểu chủ gom hàng. Các mặt hàng nông sản này thường là Ngô, Sắn. Nếu các mặt hàng nông sản này vẫn còn ẩm thì sẽ qua một công đoạn phơi, sấy để đạt được độ ẩm như mong muốn. Sau đó các mặt hàng này sẽ được quạt bụi và đóng gói rồi nhập kho hoặc xuất bán trực tiếp. 1.3. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH MÂY TRE HOA NAM Nhằm thực hiện tốt chức năng của mình công ty TNHH Mây tre Hoa Nam có tổ chức mô hình quản lý như sau: Giám đốc Phòng tổ Phòng kế Bộ phận Xưởng chức hành hoạch tài kho sản xuất chính chính Sơ đồ 1.3: Mô hình tổ chức bộ máy của công ty TNHH Mây tre Hoa Nam Công ty TNHH Mây tre Hoa Nam thuộc loại hình doanh nghiệp nhỏ, vì vậy bộ máy quản lý của công ty được tổ chức tương đối đơn giản. Đứng đầu công ty là một giám đốc chịu toàn bộ trách nhiệm quản lý và điều hành. Dưới giám đốc có các
- phòng ban và các bộ phận chịu trách nhiệm hỗ trợ giúp đỡ giám đốc quản lý công ty trên các khía cạnh khác nhau. Phòng tổ chức hành chính chịu trách nhiệm về các việc như: quản lý nhân sự, tuyển dụng, sắp xếp điều chuyển nhân sự, đào tạo lao động, các chế độ chính sách bảo hiểm liên quan đến người lao động cũng như các công việc hành chính văn thư khác. Phòng kế hoạch tài chính có vai trò lập kế hoạch tài chính, kế hoạch sản xuất, xuất nhập khẩu cho toàn bộ công ty, đề xuất các phương án kinh doanh có hiệu quả nhất cho công ty đồng thời theo dõi tình hình tài chính của công ty thôn g qua hệ thống sổ sách kế toán, lập báo cáo tài chính nhằm cung cấp thông tin về tình hình tài chính của công ty cho giám đốc và các bên quan tâm. Bên cạnh đó, phòng kế hoạch tài chính cũng có vai trò lập tờ khai và quyết toán thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất nhập khẩu và các nghĩa vụ tài chính khác với ngân sách nhà nước. Bộ phận kho chịu trách nhiệm nhập, xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, thành phẩm và hàng hóa. Đồng thời bộ phận cũng chịu trách nhiệm theo dõi, bảo quản đảm bảo chất lượng của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, thành phẩm, hàng hóa. Xưởng sản xuất của công ty gồm hai bộ phận. Thứ nhất, bộ phận chịu trách nhiệm sản xuất, chế biến các sản phẩm từ nguyên vật liệu hoặc từ bán thành phẩm. Bộ phận thứ hai là bộ phận kiểm soát chất lượng sản phẩm. Bộ phận này có trách nhiệm lập ra các tiêu chuẩn về chất lượng sản phẩm hàng hóa và kiểm soát chât lượng của các sản phẩm sản xuất ra hoặc hàng hóa mua về trước khi nhập kho . 1.4. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH MÂY TRE HOA NAM TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY.
- Bộ phận kế toán thuộc phòng tài chính kế hoạch chịu trách nhiệm thường xuyên theo dõi và lập các báo cáo tài chính theo quy định nhằm phản ánh tình hình tài chính của công ty. Ta có thể thấy tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty được thể hiện qua việc phân tích các báo cáo tài chính hàng năm của công ty. Bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh của công ty trong ba năm gần đây được đính kèm tại phụ lục 1 và 2. Qua những chỉ tiêu tài chính được trình bày trên báo cáo kết quả kinh doanh và bảng cân đối kế toán của công ty TNHH Mây tre Hoa Nam trong 3 năm qua ta có thể đưa ra một số đánh giá về tình hình tài chính của công ty như sau: Thứ nhất, ta có thể thấy hàng năm vốn chủ sở hữu của công ty được bổ sung từ nguồn lợi nhuận sau thuế chưa phân phối: Vốn góp lợi nhuận lũy kế Tổng Số đầu kì năm 2008 3.000.000.000 133.632.000 3.133.632.000 Số tăng trong kì 534.020.800 (92.878.269) 441.142.531 Số cuối kì năm 2008 3.534.020.800 40.753.731 3.574.774.531 Số đầu kì năm 2009 3.534.020.800 40.753.731 3.574.774.531 Số tăng trong kì - 262.614.000 262.614.000 Số cuối kì năm 2009 3.534.020.800 303.367.731 3.837.388.531 Tuy phần lợi nhuận của công ty đóng góp vào vốn chủ sở hữu chưa thực sự cao một phần do vốn đầu tư của chủ sở hữu ít, một phần do công ty mới được thành lập và đi vào hoạt động, cùng với đó do tình hình kinh tế năm 2008 đã tạo cho công
- ty một khoản lỗ làm ảnh hưởng đến vốn chủ sở hữu của công ty nhưng nhìn chung qua ba năm tình hình vốn chủ sở hữu của công ty biến động theo chiều hướng khá khả quan. Thứ hai, đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty thông qua một số các chỉ tiêu tài chính được thể hiện dưới bảng sau: Đơn vị tính 2009 2008 2007 Cơ cấu tài sản và cơ cấu vốn Cơ cấu tài sản Tài sản cố định/tổng tài sản % 20% 52% 60% Tài sản lưu động/tổng tài sản % 80% 48% 40% Cơ cấu vốn Nợ phải trả/tổng nguồn vốn % 60% 14% 25% Nguồn vốn chủ sở hữu/tổng nguồn vốn % 40% 86% 75% Khả năng thanh toán Tổng tài sản/nợ phải trả lần 1.67 7.13 3.99 Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn lần 1.34 3.41 1.58 Khả năng thanh toán nhanh lần 0.42 3.06 0.78 Tỷ suất sinh lợi Lợi nhuận/doanh thu thuần Lợi nhuận trước thuế/doanh thu - thuần % 3.01% 3.99% 5.03% Lợi nhuận sau thuế/doanh thu - thuần % 2.48% 2.84% 3.62% Lợi nhuận/tổng tài sản
- - Lợi nhuận trước thuế/tổng tài sản % 3.35% 3.14% 4.44% - Lợi nhuận sau thuế/tổng tài sản % 2.76% 2.23% 3.19% - Lợi nhuận sau thuế/nguồn vốn % 6.85% 2.60% 4.26% chủ sở hữu Qua các chỉ tiêu trên ta có thể đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty trong ba năm gần đây với một số nhận xét như sau: Về cơ cấu tài sản ta có thể thấy cơ cấu tài sản của công ty chuyển dần tỉ trọng từ tài sản cố định sang tài sản lưu động, nếu như năm 2007 tỉ lệ tài sản cố định chiếm tới 60% thì đến năm 2009 tài sản cố định chỉ còn chiếm 20% tổng giá trị tài sản. Điều này có thể được gaiir thích là do giá trị tài sản cố định giảm do được khấu hao sau một thời gian đưa vào sử dụng, cùng với đó giá trị tài sản lưu động tăng lên do công ty mở rộng quy mô kinh doanh.Với đặc thù kinh doanh các mặt hàng thủ công mỹ nghệ và lương thực cần đầu tư nhiều vốn vào tài sản ngắn hạn dưới dạng hàng hóa và nguyên vật liệu, máy móc thiết bị không nhiều nên việc tài sản ngắn hạn của công ty chiếm tỉ trọng lớn là hoàn toàn phù hợp. Về cơ cấu nguồn vốn, ta có thể dễ dàng nhận ra cơ cấu nguồn vốn có xu hướng gia tăng tỉ lệ nợ và giảm tỉ lệ vốn chủ sở hữu dù vốn chủ sở hữu vẫn được duy trì tăng qua các năm. Như vậy công ty đã sử dụng nhiều nợ hơn. Đặc biệt ta có thể nhận thấy trong năm 2009 công ty đã sử dụng lượng vốn vay tăng đột biến so với hai năm trước đó. Lượng vốn vay năm 2009 lên tới 4.800.000.000 thay vì 550.000.000 như năm 2008. Điều này chứng tỏ công ty đang dần mở rộng quy mô kinh doanh và cần huy động thêm vốn tín dụng. Dẫu vậy, việc công ty sử dụng quá nhiều nợ lên tới trên 50% tổng nguồn vốn kinh doanh cũng sẽ mang lại cho công ty những rủi ro rất lớn đặc biệt là chi phí lãi vay trong kì sẽ tăng cao. Về khả năng thanh toán nợ của công ty, ta có thể thấy khả năng thanh toán nợ là tương đối thấp đặc biệt là năm 2009. Năm 2009 chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán tổng quát của công ty ở dưới mức hai lần, cùng với đó chỉ tiêu phản ánh
- khả năng thanh toán nợ ngắn hạn và khả năng thanh toán nhanh cũng giảm mạnh. Chỉ tiêu thanh toán nhanh của công ty ở mức 0,42 là quá thấp, phản ánh những khó khăn của công ty trong việc thanh toán nhanh các khoản nợ ngắn hạn. Điều này là dễ hiểu do tỉ lệ vốn vay ngắn hạn của công ty trong năm là tương đối lớn. Công ty cần có biện pháp cải thiện tình hình thanh toán đặc biệt là tình hình thanh toán nhanh vì các chỉ tiêu thanh toán của công ty ở mức thấp có thể khiến công ty gặp khó khăn trong việc xin vay vốn tài trợ cho hoạt động kinh doanh. Về hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ta có thể xem xét qua nhóm các chỉ tiêu lợi nhuận trên doanh thu, lợi nhuận trên tài sản và lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu. Qua bảng phân tích trên, có thể dễ dàng nhận thấy các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp chưa thực sự tốt. Chỉ tiêu lợi nhuận trên tài sản của công ty chỉ ở mức 2-3% và chỉ tiêu lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu chưa đạt mức 7% dù tỉ lệ nợ của công ty là khá lớn. Như vậy có thể thấy tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong ba năm qua chưa thực sự tốt một phần do công ty mới thành lập nên còn gặp nhiều khó khăn thêm vào đó là giai đoạn khủng hoảng kinh tế năm 2008 cũng có những ảnh hưởng nhất định. Tuy nhiên, tỉ lệ lợi nhuận trên doanh thu của công ty cũng chưa cao chỉ ở mức 3%, điều đó chứng tỏ khả năng kiểm soát chi phí của công ty chưa được tốt. Công ty cần có những biện pháp cụ thể để cắt giảm chi phí kinh doanh trong kì nhằm đảm bảo hiệu quả kinh doanh được nâng cao trong những năm tới. PHẦN 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH MÂY TRE HOA NAM 2.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH MÂY TRE HOA NAM
- Để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và quy mô của công ty, đồng thời để sử dụng tốt nhất năng lực của đội ngũ kế toán và đảm bảo thông tin nhanh gọn chính xác, theo dõi kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, Công ty áp dụng mô hình bộ máy kế toán tập trung phù hợp với điều kiện của công ty. Bộ máy kế toán của công ty thuộc phòng tài chính kế hoạch chịu trách nhiệm về tất cả các vấn đề liên quan đến tài chính và công tác kế toán cảu công ty. Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được theo dõi và hạch toán qua bộ máy kế toán tại phòng kế hoạch tài chính. Do quy mô của công ty nhỏ, số lượng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh không nhiều và tương đối đơn giản nên bộ máy kế toán của công ty cũng được tổ chức gọn nhẹ nhằm giảm thiểu chi phí cũng như tránh chồng chéo trong công Kế toán trưởng Thủ quỹ Kế toán chi tiết việc. Hiện nay bộ phận kế toán của công ty gồm có ba nhân viên. Mô hình bộ máy kế toán của công ty được tổ chức như sơ đồ sau: Sơ đồ 2.1: Mô Hình bộ máy kế toán công ty TNHH Mây tre Hoa Nam Tại công ty TNHH Mây tre Hoa Nam, kế toán trưởng đóng vai trò giám sát tài chính, điều hành mọi công tác kế toán trong doanh nghiệp. Mọi chứng từ kế toán đều phải được phê duyệt bởi kế toán trưởng. Kế toán giữ vai trò kế toán tổng hợp, thực hiện hạch toán tổng hợp các phần hành kế toán. Đồng thời kế toán trưởng cũng có trách nhiệm lập các báo cáo tài chính, báo cáo thuế thể hiện các trách nhiệm tài chính của công ty đối với nhà nước và các bên liên quan. Qua các thông tin kế toán
- phản ánh, kế toán trưởng tiến hành những phân tích tài chính từ đó lập các kế hoạch tài chính ngắn hạn và dài hạn cho công ty. Kế toán chi tiết giữ vai trò hạch toán chi tiết các phần hành tài sản cố định, hàng tồn kho, doanh thu, chi phí, tiền lương và nhân viên. Kế toán chi tiết làm sổ theo dõi chi tiết các phần hành để tiến hành đối chiếu với công tác kế toán tổng hợp. Kế toán chi tiết cũng tiến hành tập hợp chi phí , xác định giá thành sản phẩm, lập kế hoạch về giá bán sản phẩm và các dự toán doanh thu, chi phí lợi nhuận cho công ty. Thủ quỹ đóng vai trò quản lý quỹ tiền mặt, tiến hành lập sổ quỹ theo dõi các khoản thu chi hàng ngày của quỹ. Hàng tháng, thủ quỹ dưới sự chứng kiến của kế toán trưởng tiến hành kiểm kê quỹ, đối chiếu với sổ quỹ, xác định và tìm nguyên nhân chênh lệch nếu có.Bên cạnh đó thủ quỹ cũng đóng vai trò là kế toán tiền mặt tiến hành hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến tiền trong công ty. Đồng thời thủ quỹ cũng chịu trách nhiệm lập các chứng từ cần thiết, thực hiện các giao dịch của doanh nghiệp với ngân hàng. 2.2. TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH MÂY TRE HOA NAM 2.2.1. Các chính sách kế toán chung Cũng như các doanh nghiệp khác, công ty TNHH Mây tre Hoa Nam thực hiện hạch toán kế toán các nghiệp vụ phát sinh tại doanh nghiệp dựa theo những quy định hướng dẫn của Chuẩn mực và Chế độ kế toán do Bộ Tài Chính ban hành. Chế độ kế toán công ty áp dụng được ban hành theo quyết định số 48/2006/QĐ- BTC ban hành ngày 14/9/2006 của Bộ Trưởng Bộ Tài chính. Cụ thể chính sách kế toán được áp dụng tại công ty như sau: Niên độ kế toán: bắt đầu ngày 1 tháng 1 và kết thúc ngày 31 tháng 12 hàng năm. Kì kế toán: năm Chuẩn mực kế toán: Công ty thực hiện theo hướng dẫn của Chuẩn mực và chế độ kế toán Việt nam hiện hành. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong hạch toán là VNĐ, Tất cả các đồng tiền khác được coi là ngoại tệ và được hạch toán theo tỉ giá hạch toán được quy định đầu mỗi
- kì kế toán và được đánh giá lại vào cuối kì theo tỉ giá bình quân liên ngân hàng tại thời điểm 31 tháng 12 do ngân hàng nhà nước quy định. Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: phương pháp khấu trừ. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp xác định giá vốn hàng xuất trong kì: phương pháp giá hạch toán. Phương pháp tính giá trị hao mòn tài sản cố định trong kì: Phương pháp khấu hao theo đường thẳng. Nguyên tắc ghi nhận chi phí lãi vay: theo chứng từ. Nguyên tắc ghi nhận chi phí phải trả: Theo hóa đơn Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu: theo hóa đơn bán hàng. Hình thức sổ sử dụng: Chứng từ ghi sổ. 2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán Công ty TNHH Mây Tre Hoa Nam là một doanh nghiệp nhỏ, có vốn đầu tư ít nên công ty áp dụng chế độ chứng từ kế toán dành cho doanh nghiệp vừa và nhỏ ban hành theo quyết định số 48/2006 QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. Theo quy định của chế độ, hiện nay công ty đang áp dụng một số mẫu biểu chứng từ gồm: Chứng từ về hàng tồn kho gồm: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, biên bản kiểm nghiệm hàng tồn kho. Chứng từ mua hàng gồm: Hợp đồng kinh tế, hóa đơn giá trị gia tăng. Chứng từ liên quan đến hoạt động giao dịch tiền tại quỹ gồm: phiếu thu, phiếu chi. Chứng từ liên quan đến các giao dịch tại ngân hàng gồm: Giấy báo nợ, giấy báo có của ngân hàng. Chứng từ bán hàng gồm: hợp đồng kinh tế, hóa đơn giá trị gia tăng, hóa đơn vận chuyển… Giấy đề nghị thanh toán, bảng kê báo giá. Chứng từ liên quan đến tài sản cố định gồm: Biên bản giao nhận tài sản cố định, biên bản nghiệm thu, biên ban kiểm kê…
- Chứng từ liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu: tờ khai hải quan, giấy xin đề nghị mở L/C, chứng từ bảo hiểm, chứng từ chứng minh nguồn gốc xuất xứ… Ngoài các chứng từ nêu trên công ty còn sử dụng các bảng biểu khác như: bảng chấm công, bảng thanh toán lương, bảng thanh toán tiền thưởng, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tạm ứng, tờ kê khai thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, tờ khai nộp bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội… Chứng từ đóng vai trò là cơ sở pháp lý vô cùng quan trọng trong việc chứng minh sự có thật của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Thêm vào đó, chứng từ cũng là cơ sở để quản lý, kiểm soát tài chính, là nguồn cung cấp thông tin nhanh chóng đáp ứng nhu cầu của công tác kế toán. 2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán Nhằm thực hiện công tác kế toán nhanh chóng đáp ứng kịp thời nhu cầu về thông tin của các đối tượng quan tâm, bộ phận kế toán của công ty tiến hành hạch toán các phần hành kế toán sử dụng hệ thống tài khoản kế toán, cụ thể như sau: SHT K Tên tài khoản 111 Tiền mặt 1111 Tiền mặt Việt Nam 1112 Tiền mặt USD 1113 Tiền mặt ngoại tệ khác (Chi tiết nếu có) 112 Tiền gửi ngân hàng 1121 Tiền gửi VNĐ 1122 Tiền gửi USD 1123 Tiền gửi ngoại tệ khác (Chi tiết nếu có) 131 Phải thu của khách hàng 1311 Phải thu của khách hàng 1312 Khách hàng ứng trước
- 133 Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ 1331 Thuế GTGT đầu vào của HH,DV 1332 Thuế GTGT của TSCĐ 138 Phải thu khác 1388 Phải thu khác 139 Dự phòng phải thu khó đòi 141 Tạm ứng 152 Nguyên vật liệu 153 Công cụ, dụng cụ 1531 Công cụ, dụng cụ 154 Chi phí SXKD dở dang 155 Thành phẩm 156 Hàng hóa 211 Tài sản cố định 2112 Nhà cửa, vật kiến trúc 2113 Máy móc, thiết bị 2114 Phương tiện vận tải, truyền dẫn 2115 Thiết bị, dụng cụ quản lý 214 Hao mòn TSCĐ 2141 Hao mòn TSCĐ hữu hình 228 Đầu tư dài hạn khác 242 Chi phí trả trước dài hạn 311 Vay ngắn hạn 331 Phải trả cho người bán 3311 Phải trả cho người bán 333 Thuế và các khoản nộp Nhà nước 3331 Thuế GTGT phải nộp 33311 Thuế GTGT đầu ra 3334 Thuế lợi tức, TNDN
- 3337 Thuế xuất khẩu 3338 Các loại thuế khác 334 Phải trả công nhân viên 3341 Tiền lương quản lý 3342 Tiền lương công nhân trực tiếp 335 Chi phí phải trả 338 Các khoản phải trả khác 3382 Kinh phí công đoàn 3383 Bảo hiểm xã hội 3384 Bảo hiểm y tế 3387 Doanh thu chưa thực hiện 3388 Phải trả, phải nộp khác 352 Dự phòng phải trả ngắn hạn 411 Nguồn vốn kinh doanh 4111 Nguồn vốn kinh doanh 414 Quỹ phát triển sự nghiệp 415 Quỹ dự phòng tài chính 421 Lãi chưa phân phối 4211 Lãi chưa phân phối năm trước 4212 Lãi chưa phân phối năm nay 431 Quỹ khen thưởng, phúc lợi 4311 Quỹ khen thưởng 4312 Quỹ phúc lợi 511 Doanh thu bán hàng 5111 Doanh thu bán hàng hóa 515 Doanh thu hoạt động tài chính 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 622 Chi phí nhân công trực tiếp 623 Chi phí dịch vụ mua ngoài
- 624 Chi phí khác bằng tiền 627 Chi phí sản xuất chung 632 Giá vốn hàng bán 635 Chi phí tài chính 641 Chi phí bán hàng 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp 6421 Chi phí nhân viên quản lý 6422 Chi phí vật liệu quản lý 6423 Chi phí đồ dùng văn phòng 6424 Chi phí khấu hao TSCĐ 6425 Thuế, phí và lệ phí 6426 Chi phí dịch vụ mua ngoài 6427 Chi phí bằng tiền khác 711 Doanh thu khác 811 Chi phí khác 911 Xác định kết quả 2.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán Công ty TNHH Mây tre Hoa Nam là một công ty nhỏ, nghiệp vụ kinh tế phát sinh không nhiều như các công ty lớn khác, vì vậy công ty đã áp dụng hình thức ghi sổ kế toán là chứng từ ghi sổ. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ tại công ty được hệ thống qua sơ đồ sau:
- Chứng từ gốc Ghi sổ chi tiết Lập chứng từ ghi sổ Sổ đăng kí Tổng hợp chi tiết Sổ cái tài khoản chứng từ ghi sổ Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo kế toán Ghi chú: : Ghi sổ hàng ngày : Ghi sổ hàng tháng : Ghi sổ cuối kì : Quan hệ đối chiếu Sơ đồ 2.2.4: Trình tự ghi sổ kế toán tại công ty TNHH Mây tre Hoa Nam Hàng ngày, kế toán chi tiết căn cứ vào các chứng từ kế toán cũng như các bảng kê tiến hành hạch toán chi tiết trên hệ thống sổ chi tiết. Cuối mỗi tháng, kế toán chi tiết tiến hành tổng hợp chi tiết làm cơ sở để đối chiếu với sổ cái của tài khoản. Hàng tháng, kế toán tổng hợp căn cứ vào các chứng từ kế toán tiến hành lập chứng từ ghi sổ cho các nghiệp vụ phát sinh trong tháng và đăng kí các chứng từ
- được lập trên sổ đăng kí chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ đã đăng kí số hiệu và số tiền trên sổ đăng kí chứng từ ghi sổ, kế toán ghi sổ cái và đối chiếu sổ cái với tổng hợp chi tiết do kế toán chi tiết lập. Cuối kì, kế toán lập bảng cân đối số phát sinh, đối chiếu với sổ đăng kí chứng từ ghi sổ và lên báo cáo cho kì hạch toán. 2.2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán Báo cáo tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc phản ánh tổng hợp tình hình tài sản, nguồn vốn cũng như kết quả kinh doanh của công ty trong năm tài chính. Báo cáo tài chính là nguồn thông tin quan trọng về tình hình tài chính của công ty cho các đối tượng trong và ngoài doanh nghiệp. Chính vì vậy báo cáo tài chính là cơ sở để quản lý, lập dự toán cũng như phân tích tình hình, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiêp. Vì những lý do trên, bộ phận kế toán của công ty TNHH Mây Tre Hoa Nam luôn ý thức được tầm quan trọng của việc lập các báo cáo tài chính nhằm cung cấp thông tin kịp thời cho các đối tượng quan tâm. Các báo cáo tài chính của công được lập theo quý và tại thời điểm ngày 31 tháng 12 hàng năm. Hệ thống báo cáo tài chính của công ty gồm ba báo cáo cơ bản: Bảng cân đối kế toán (Mẫu B01-DN) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu B02-DN) Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu B09-DN) Bên cạnh ba báo cáo bắt buộc trên, công ty còn lập thêm bảng cân đối tài khoản (mẫu số F 01-DNN) và kết quả hoạt động kinh doanh (mẫu số 03-1A/TNDN) để phục vụ cho công tác quản lý được tốt hơn. 2.3. TỔ CHỨC KẾ TOÁN CÁC PHẦN HÀNH CỤ THỂ 2.3.1. Tổ chức hạch toán tiền và các khoản tương đương tiền Trong phần hành tiền và các khoản tương đương tiền, công ty có sử dụng một số loại chứng từ gồm có: Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng, giấy báo nợ, giấy báo có của ngân hàng. Các tài khoản được sử dụng trong phần hành tiền và các khoản tương đương tiền ở công ty gồm có: Tài khoản 111: Tiền mặt Chi tiết: 1111: Tiền mặt VNĐ
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn - Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty vật tư thiết bị toàn bộ -MateXim
77 p | 1901 | 1294
-
Luận văn - Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty liên doanh cơ khí xây dựng
75 p | 2185 | 774
-
Báo cáo chuyên đề nhóm 3 " Đánh giá cải cách hành chính nhà nước trong lĩnh vực tổ chức bộ máy hành chính nhà nước - vai trò ,chức năng,trách nhiệm và cơ cấu"
48 p | 2483 | 607
-
Luận văn - Tổ chức bộ máy quản lí doanh nghiệp
78 p | 735 | 321
-
Luận văn "Tổ chức kế toán nguyên vật liệu ở Công ty 20 - Tổng cục Hậu cần - Bộ Quốc phòng"
59 p | 492 | 208
-
LUẬN VĂN:Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
0 p | 369 | 165
-
Luận văn: TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ KẾT CẤU SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG QUỐC TẾ
64 p | 463 | 137
-
Luận văn: Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty vật tư thiết bị toàn bộ MaTexim
69 p | 127 | 49
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị nhân lực: Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên in Tiến Bộ
0 p | 227 | 41
-
LUẬN VĂN: “tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên điện cơ Thống Nhất
91 p | 131 | 29
-
LUẬN VĂN: Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty vật tư thiết bị toàn bộ-MaTexim
66 p | 113 | 24
-
Luận văn: Phân tích thực trạng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ở Công ty Dụng cụ cắt và đo lường cơ khí
60 p | 194 | 17
-
Luận văn: Tổ chức bộ máy và bộ sổ kế toán của tổng công ty Rau quả Việt Nam
26 p | 78 | 11
-
Luận văn Tổ chức công tác hạch toán nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại xí nghiêp 296 – công ty 319 Bộ quốc phòng
64 p | 136 | 11
-
Luận văn Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty vật tư thiết bị toàn bộ-MaTexim
74 p | 110 | 9
-
Luận văn tốt nghiệp: Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy tại Công ty TNHH MTV Xăng dầu Hàng không Việt Nam
133 p | 24 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty cổ phần Xây lắp thủy sản Việt Nam
105 p | 21 | 6
-
Khoá luận tốt nghiệp Quản trị văn phòng: Tổ chức bộ máy văn phòng tại Bộ Nội vụ
74 p | 13 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn