intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn tốt nghiệp: Cải thiện môi trường đầu tư nhằm tăng cường thu hút FDI vào tỉnh Nghệ An

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:80

12
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài "Cải thiện môi trường đầu tư nhằm tăng cường thu hút FDI vào tỉnh Nghệ An" nhằm nghiên cứu đánh giá thực trạng môi trường đầu tư và tình hình thu hút FDI trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Từ đó đề xuất ra các giải pháp nhằm cải thiện môi trường đầu tư để thu hút vốn FDI trên địa bàn tỉnh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn tốt nghiệp: Cải thiện môi trường đầu tư nhằm tăng cường thu hút FDI vào tỉnh Nghệ An

  1. 1 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập. Nếu có gì sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Tác giả khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thúy An CQ49/08.02
  2. 2 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT FDI : Đầu tư quốc tế trực tiếp hay đầu tư trực tiếp nước ngoài IMF : Quỹ tiền tệ quốc tế UNCTAD : Hội nghị Liên Hợp Quốc về Thương mại và Phát triển ĐTNN : Đầu tư nước ngoài MTĐT : Môi trường đầu tư WB : Ngân hàng thế giới World Bank GCI : Chỉ số cạnh tranh toàn cầu PCI : Chỉ số canh tranh cấp tỉnh Việt Nam VCCI : Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam DN : Doanh nghiệp CNH-HĐH : Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa GPMB : Giải phóng mặt bằng UBND : Ủy Ban Nhân Dân GPĐT : Giấy phép đầu tư CN-XD : Công nghiệp- Xây dựng ODA : Hỗ trợ phát triển chính thức NGO : Viện trợ Chi chính phủ BTO : Hợp đồng Xây dựng- Khai thác- Chuyển giao BCC : Hợp đồng hợp tác kinh doanh GDP : Tổng sản phẩm quốc nội KH&ĐT : Kế hoạch và Đầu tư WTO : Tổ chức thương mại quốc tế Nguyễn Thị Thúy An CQ49/08.02
  3. 3 DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1 Tỉ trọng các nhóm chỉ số của các nhóm nước Bảng 2.1 Tổng sản phẩm của tỉnh Bảng 2.2 Đầu tư trưc tiếp nước ngoài từ 2010-2013 Bảng 2.3 Vốn đầu tư phan theo đối tác Bảng 2.4 Vốn FDI tại Nghệ An phân theo hình thức đầu tư xét theo số dự án giai đoạn 2010-2013 Bảng 2.5 Thu hút FDI trên địa bàn tỉnh Nghệ An theo linch vự đầu tư Nguyễn Thị Thúy An CQ49/08.02
  4. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1 Lý do chọn đề tài Trong lý luận về tăng trưởng kinh tế, vốn là một nhân tố không thể không nhắc tới. Khi một nền kinh tế muốn tăng trưởng nhanh hơn, nó cần có vốn nhiều hơn nữa. Nếu vốn trong nước không đủ, nền kinh tế cần phải có vốn từ nước ngoài, trong đó có vốn FDI. FDI được xem như “chiếc chìa khóa” của sự tăng trưởng kinh tế. Nó đã và đang đóng góp một phần quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế của các nước đang phát triển trên toàn thế giới. Tại các quốc gia có chính sách đầu tư nước ngoài hợp lý, FDI không chỉ làm tăng cung về vốn đầu tư mà còn có vai trò thúc đẩy chuyển giao công nghệ, đặc biệt là thúc đẩy quá trình tích tụ vốn con người - một nhân tố thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong dài hạn. Các nhà đầu tư đặt cược một số tiền lớn trong điều kiện hiện tại và hy vọng thu được nhiều lợi nhuận trong tương lai. Do vậy, đầu tư luôn đòi hỏi một môi trường thích hợp nhất là trong điều kiện kinh tế thị trường, với xu thế cạnh tranh ngày càng gay gắt. Nhận thức được điều đó, trong những năm qua tỉnh Nghệ An đã không ngừng cải thiện môi trường đầu tư để thu hút nguồn vốn FDI: Lãnh đạo tỉnh đã hoạch định và tổ chức hiệu quả các chương trình, kế hoạch thu hút các nhà đầu tư nước ngoài, đặc biệt là Trung Quốc. Vấn đề thủ tục đăng ký kinh doanh đã tiến bộ rất nhiều, mô hình một cửa đã được áp dụng triệt để… Tuy nhiên, hạ tầng giao thông còn kém, thiếu hụt nguồn nhân lực có tay nghề kỹ thuật..Vì vậy, cho đến nay Nghệ An vẫn là một trong số các tỉnh còn gặp nhiều khó khăn trong cả nước. Để đưa Nghệ An phát triển thì việc đề ra các giải pháp nhằm cải thiện môi trường đầu tư để thu hút nguồn vốn FDI là rất cần thiết. Nhận thức được tầm quan trọng, em quyết định chọn đề tài: “Cải Nguyễn Thị Thúy An CQ49/08.02
  5. 2 thiện môi trường đầu tư nhằm tăng cường thu hút FDI vào tỉnh Nghệ An” làm nội dung của luận văn tốt nghiệp. 2 Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1 Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu đánh giá thực trạng môi trường đầu tư và tình hình thu hút FDI trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Từ đó đề xuất ra các giải pháp nhằm cải thiện môi trường đầu tư để thu hút vốn FDI trên địa bàn tỉnh. 2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống những vấn đề lý luận và thực tiễn về môi trường đầu tư của tỉnh - Đánh giá thực trạng môi trường đầu tư của tỉnh Nghệ An. - Đề xuất một số giải pháp chủ yếu để cải thiện môi trường đầu tư nhằm thu hút nguồn vốn FDI cho phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Nghệ An. 3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. - Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu môi trường đầu tư, các nhân tố thuộc môi trường đầu tư tỉnh Nghệ An trong đó có đề cập đến các chỉ số CPI. - Phạm vi nghiên cứu: Thực hiện trên địa bàn tỉnh Nghệ An trong giai đoạn 2010-2014 4 Phương pháp nghiên cứu. Đề tài dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng kết hợp các phương pháp như phương pháp thống kê, tổng hợp, đối chiếu, phân tích, so sánh, logic từ các bảng biểu, báo cáo thường niên của các Bộ, cơ quan ban ngành và các tổ chức quốc tế... gắn lý luận với thực tiễn để làm sáng tỏ vấn đề. Nguyễn Thị Thúy An CQ49/08.02
  6. 3 5 Bố cục của luận văn Ngoài Lời mở đầu và Kết luận, phần nội dung chính gồm 3 chương Chương 1- Những vấn đề cơ bản về FDI và môi trường đầu tư Chương 2- Thực trạng về môi trường đầu tư và thu hút FDI tại tỉnh Nghệ An Chương 3- Giải pháp cải thiện môi trường đầu tư nhằm tăng cường thu hút FDI vào tỉnh Nghệ An Sau đây là nội dung chi tiết của từng chương Nguyễn Thị Thúy An CQ49/08.02
  7. 4 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ ĐẦU TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI) VÀ MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ 1.1 Nguồn vốn FDI và vai trò vốn FDI đối với nền kinh tế. 1.1.1 Đầu trực tư tiếp nước ngoài (FDI) 1.1.1.1 Khái niệm Theo quỹ tiền tệ quốc tế IMF, FDI được hiểu là một khoản đầu tư với những quan hệ, theo đó một tổ chức trong một nền kinh tế (nhà đầu tư trực tiếp) thu được lợi ích lâu dài từ một doanh nghiệp đặt tại một nền kinh tế khác. Mục đích của nhà đầu tư trực tiếp là muốn có nhiều ảnh hưởng trong việc quản lý doanh nghiệp đặt tại nền kinh tế khác đó. Hội nghị liên hợp quốc về thương mại và phát triển UNCTAD cũng đưa ra một khái niệm về FDI. Theo đó, nguồn vốn FDI bao gồm vốn được cung cấp (trực tiếp hoặc thông qua các công ty liên quan khác) bởi nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài cho các doanh nghiệp FDI, hoặc vốn mà nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài nhận được từ doanh nghiệp FDI, FDI bao gồm 3 bộ phận: Vốn cổ phần, thu nhập tái đầu tư và các khoản vay trong nội bộ công ty. Các nhà kinh tế quốc tế đưa ra khái niệm: Đầu tư trực tiếp nước ngoài là người sở hữu tại nước này hoặc mua hoặc kiểm soát một thực thể kinh tế của nước khác. Đó là một khoản tiền mà nhà đầu tư trả cho một thực thể kinh tế của nước ngoài để có ảnh hưởng quyết định đối với thực thể kinh tế ấy hoặc tăng thêm quyền kiểm soát trong thực thể kinh tế ấy. Tổ chức hợp tác và phát triển OECD đưa ra khái niệm: Một doanh nghiệp đầu tư trực tiếp là một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân hoặc không có tư cách pháp nhân trong đó nhà đầu tư trực tiếp sở hữu ít nhất 10% cổ Nguyễn Thị Thúy An CQ49/08.02
  8. 5 phiếu thường hoặc có quyền biểu quyết. Điểm mấu chốt của đầu tư trực tiếp là chủ định thực hiện quyền kiểm soát công ty. Tuy nhiên không phải hầu hết các quốc gia đều sử dụng mốc 10% là mốc xác định FDI. Trong thực tế có những trường hợp tỉ lệ sở hữu tài sản trong doanh nghiệp của chủ đầu tư nhỏ hơn 10% nhưng họ vẫn được quyền điều hành quản lý doanh nghiệp, trong khi ở nhiều quốc gia có tỉ lệ sở hữu tài sản trong doanh nghiệp lớn hơn 10% vẫn chỉ là người đầu tư gián tiếp. Tại Việt Nam, khi liên doanh số vốn góp của bên nước ngoài phải lớn hơn hoặc bằng 30% vốn pháp định mới là đầu tư trực tiếp nước ngoài. Từ những khái niệm trên có thể hiểu một cách khái quát về đầu tư trực tiếp nước ngoài như sau: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là hình thức chủ đầu tư nước ngoài đầu tư toàn bộ hay một phần đủ lớn vốn vào các dự án nhằm giành quyền điều hành và trực tiếp điều hành đối tượng mà họ bỏ vốn”. Vốn trong khái niệm này có thể bao gồm cả tiền và bất kể tài sản nào được đưa vào sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra sản phẩm hay dịch vụ. Theo thông lệ quốc tế tài sản có thể hiểu là tài hữu hình (máy móc, thiêt bị, quy trình công nghệ, bất động sản, các loại hợp đồng và giấy phép có giá trị…), tài sản vô hình (quyền sở hữu trí tuệ, bí quyết và kinh nghiệm quản lý,..) hoặc tài sản tài chính (cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu, giấy ghi nợ,…). Như vậy, bản chất của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI): Là sự di chuyển một khối lượng nguồn vốn kinh doanh dài hạn giữa các quốc gia nhằm thu lợi nhuận cao hơn. Đó chính là hình thức xuất khẩu tư bản để thu lợi nhuận cao hơn. Do đi kèm với đầu tư vốn là đầu tư công nghệ và trí thức kinh doanh nên hình thức này thúc đẩy mạnh mẽ quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa ở nước nhận đầu tư. Nguyễn Thị Thúy An CQ49/08.02
  9. 6 Các nước công nghiệp phát triển và các TNCs đóng vai trò chủ yếu trong sự vận động của dòng vốn FDI trên thế giới. Từ những năm 90, FDI đi vào các quốc gia đang phát triển, đặc biệt là các quốc gia Châu Á tăng đáng kể. 1.1.1.2 Đặc điểm Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài: Thứ nhất, Được thực hiện chủ yếu bằng nguồn vốn tư nhân, chủ đầu tư tự quyết định đầu tư, tự chịu trách nhiệm về sản xuất kinh doanh, lãi, lỗ. Là hình thức có tính khả thi và tính hiệu quả cao, không có các ràng buộc về chính trị, không để lại gánh nặng nợ nần trực tiếp cho nền kinh tế. Thứ hai, Chủ đầu tư trực tiếp nước ngoài trực tiếp điều hành hoặc tham gia điều hành dự án đầu tư tuỳ theo tỉ lệ vốn góp Thứ ba, Vốn đầu tư trực tiếp bao gồm vốn góp để hình thành vốn pháp định, vốn vay hoặc vốn bổ sung từ lợi nhuận của doanh nghiệp để triển khai và mở rộng dự án. Thứ tư, Thông qua FDI, các doanh nghiệp của nước tiếp nhận vốn có thể tiếp thu công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, kinh nghiệm quản lý hiện đại… 1.1.1.3 Các hình thức của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) Theo Luật Đầu tư nước ngoài của Việt Nam năm 2005 bổ sung theo nghị quyết số 51/2010/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2011 của Quốc Hội khóa X, kỳ họp thứ 10, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam gồm có 4 hình thức sau: Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh: Là một văn bản được kí kết giữa một chủ đầu tư nước ngoài và một chủ đầu tư nước chủ nhà trên cơ sở quy định về trách nhiệm và hai bên hợp tác kinh doanh trên cơ sở văn bản hợp đồng phân định trách nhiệm nghĩa vụ Nguyễn Thị Thúy An CQ49/08.02
  10. 7 và quyền lợi. Thời hạn hợp đồng do hai bên thoả thuận. Vấn đề vốn kinh doanh không nhất thiết phải đề cập trong văn bản hợp đồng. Hình thức doanh nghiệp liên doanh (DNLD): DNLD là một tổ chức kinh doanh quốc tế của các bên tham gia có quốc tịch khác nhau trên cơ sở cùng góp vốn, cùng kinh doanh, nhằm thực hiện các cam kết trong hợp đồng liên doanh và Điều lệ DNLD, phù hợp với khuôn khổ luât pháp nước nhận đầu tư. DNLD có các đặc điểm như sau: Về pháp lý: DNLD là một pháp nhân của nước nhận đầu tư, hoạt động theo luật pháp của nước nhận đầu tư. Hình thức của DNLD là do các bên thoả thuận phù hợp với các quy định của luật pháp nước nhận đầu tư, như công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty trách nhiệm vô hạn, các hiệp hội góp vốn,…Quyền lợi, nghĩa vụ của các bên và quyền quản lý DNLD phụ thuộc vào tỉ lệ góp vốn và được ghi trong hợp đồng liên doanh và điều lệ của DNLD. Về tổ chức: Hội đồng quản trị doanh nghiệp là mô hình chung cho mọi DNLD không phụ thuộc vào quy mô, lĩnh vực, ngành nghề. Đây là cơ quan lãnh đạo cao nhất của DNLD. Về kinh tế: Luôn có sự gặp gỡ và phân chia lợi ích giữa các bên trong liên doanh và cả các bên đứng ở phía sau các liên doanh. Đây là vấn đề hết sức phức tạp. Về điều hành sản xuất kinh doanh: Quyết định sản xuất kinh doanh dựa vào các quy định pháp lý của nước nhận đầu tư về việc vận dụng nguyên tắc nhất trí hay quá bán. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài: Nguyễn Thị Thúy An CQ49/08.02
  11. 8 Là một thực thể kinh doanh quốc tế, có tư cách pháp nhân, trong đó nhà đầu tư nước ngoài góp 100% vốn pháp định, tự chịu trách nhiệm hoàn toàn về kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc điểm của doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là: Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là pháp nhân của nước nhận đầu tư nhưng toàn bộ doanh nghiệp lại thuộc sở hữu của người nước ngoài. Hoạt động sản xuất kinh doanh theo hệ thống pháp luật của nước nhận đầu tư và Điều lệ doanh nghiệp. Hình thức pháp lý của doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài do nhà đầu tư nước ngoài lựa chọn trong khuôn khổ pháp luật. Quyền quản lý doanh nghiệp do nhà đầu tư nước ngoài hoàn toàn chịu trách nhiệm. Mô hình tổ chức của doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là do nhà đầu tư nước ngoài tự lựa chọn. Nhà đầu tư nước ngoài tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Phần kết quả kinh doanh của doanh nghiệp sau khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính với nước sở tại là sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài. Nhà đầu tư nước ngoài tự quyết định các vấn đề trong doanh nghiệp và các vấn đề liên quan để kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất trong khuôn khổ luật pháp cho phép. Đầu tư theo các hình thức BOT, BTO, BT, hình thức cho thuê – bán thiết bị, công ty cổ phần, công ty quản lý vốn: Đây là hình thức đầu tư đặc biệt thường áp dụng cho các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng. Sự ra đời của các phương thức này nhằm tạo Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT): Là hình thức đầu tư được kí giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền nước chủ nhà và nhà đầu tư nước ngoài để đầu tư xây dựng, sau khi công trình đã hoàn thành sẽ tiến hành kinh doanh, khai thác trong một thời hạn nhất định đảm bảo công trình thu hồi được vốn Nguyễn Thị Thúy An CQ49/08.02
  12. 9 và có lợi nhuận hợp lý; hết thời hạn, nhà đầu tư chuyển giao không bồi hoàn công trình đó cho Nhà nước sở tại. Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (BTO): Là hình thức đầu tư đươc kí giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư nước ngoài để đầu tư xây dưng công trình; sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho nhà nước sở tại; Chính phủ sở tại dành cho nhà đầu tư quyền kinh công trình đó trong một thời hạn nhất định đủ để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận. Hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT): Là hình thức đầu tư được kí giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước chủ nhà và nhà đầu tư nước ngoài để đầu tư xây dựng công trình; sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho Nhà nước sở tại; Chính phủ tạo điều kiện cho đầu tư thực hiện dự án khác để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hoặc thanh toán cho nhà đầu tư theo thoả thuận trong hợp đồng BT. Hình thức cho thuê – bán thiết bị: Là hình thức nhà đầu tư sở hữu thiết bị, máy móc cho người sử dụng nước ngoài thuê thiết bị trong phần lớn thời gian sử dụng của thiết bị, sau đó sẽ bán thiết bị theo giá rẻ hơn giá thị trường cho người sử dụng nước ngoài, hoặc thực hiện theo hợp đồng thuê. Hình thức tham gia quản lý các công ty cổ phần: Là việc đầu tư góp vốn hình thành công ty cổ phần hoặc mua cổ phiếu của các công ty cổ phần đến một giới hạn nhất định đủ để tham gia hoạt động quản lý công ty (theo thông lệ quốc tế là khoảng 10% tổng số vốn cổ phần). 1.1.2 Vai trò của nguồn vốn FDI đối với nền kinh tế Từ thập kỷ 80 đến nay, FDI vào các nước phát triển đã có những chuyển biến về chất, xét cả về động cơ đầu tư cũng như mong muốn của nước chủ nhà. Nền kinh tế thế giới phát triển theo hướng toàn cầu hoá và các nước Nguyễn Thị Thúy An CQ49/08.02
  13. 10 đều nhận thức được tính tất yếu của sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế. FDI trở thành một yếu tố quan trọng của tăng trưởng và phát triển kinh tế của tất cả các quốc gia. Tuy nhiên ảnh hưởng của FDI đến các nước phát triển sẽ không theo một khuôn mẫu chung, ảnh hưởng này vào từng nước sẽ khác nhau, thậm chí từng ngành, từng doanh nghiệp cũng khác nhau.  Đối với nước đầu tư Giúp các chủ đầu tư tận dụng lợi thế của nước tiếp nhận đầu tư, giảm chi phí sản xuất, tìm kiếm nguồn cung cấp nguyên vật liệu ổn định. Giúp các chủ đầu tư có điều kiện đổi mới cơ cấu sản xuất, áp dụng công nghệ mới và nâng cao năng lực cạnh tranh. Kéo dài chu kì sống của sản phẩm khi ở thị trường trong nước đã chuyển sang giai đoạn suy thoái, giúp nhà đầu tư tăng doanh số ở nước ngoài trên cơ sở khai thác lợi thế so sánh. Giúp các chủ đầu tư bành trướng sức mạnh kinh tế, nâng cao uy tín, mở rộng thị trường tiêu thụ và tránh được hàng rào bảo hộ mậu dịch của các nước. Tránh thặng dư cán cân thanh toán, tránh cạnh tranh kinh tế.  Đối với nước nhận đầu tư + Đối với các nước có nền kinh tế phát triển Thứ 1, Góp phần giải quyết các khó khăn về kinh tế - xã hội như thất nghiệp, lạm phát, nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp. Thứ 2, Tăng nguồn thu và tạo điều kiện cải thiện tình hình ngân sách nhà nước, tạo ra môi trường cạnh tranh tích cực. Giúp người lao động và các nhà quản lý học hỏi và nâng cao trình độ. + Đối với các nước đang phát triển Nguyễn Thị Thúy An CQ49/08.02
  14. 11 Thứ nhất, Đầu tư trực tiếp nước ngoài đã kịp thời bổ sung nguồn vốn quan trọng cho đầu tư phát triển, góp phần thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế. FDI là một trong những nguồn quan trọng để bù đắp sự thiếu hụt về vốn ngoại tệ của các nước nhận đầu tư, đặc biệt là đối với các nước kém phát triển. Hầu hết các nước kém phát triển đều rơi vào “vòng luẩn quẩn”. Đó là thu nhập thấp dẫn đến tiết kiệm thấp, vì vậy đầu tư thấp sẽ làm cho thu nhập. Tình trạng luẩn quẩn này chính là điểm nút khó khăn mà các nước này phải vượt qua để hội nhập vào quỹ đạo kinh tế hiện đại. Nhiều nước lâm vào tình trạng trì trệ của nghèo đói bởi lẽ không lựa chọn và tạo ra điểm đột phá chính xác. Đặc biệt FDI là nguồn vốn quan trọng để khắc phục tình trạng thiếu vốn mà không gây nợ cho nước nhận đầu tư. Không như vốn vay, nước đầu tư chỉ nhận một phần lợi nhuận thích đáng khi công trình đầu tư hoạt động có hiệu quả. Hơn nữa lượng vốn này còn có lợi thế hơn nguồn ở chỗ thời hạn trả nợ vốn vay thường cố định còn thời hạn trả nợ vốn FDI thì linh hoạt hơn. Thứ hai, FDI thúc đẩy chuyển giao công nghệ và học tập kinh nghiệm quản lý kinh doanh. Lợi ích quan trọng mà FDI mang lại đó là công nghệ khoa học hiện đại, kĩ xảo chuyên môn, trình độ quản lý tiên tiến. Khi đầu tư vào một nước nào đó, chủ đầu tư không chỉ đưa vào nước vốn bằng tiền mà còn chuyển cả vốn hiện vật như máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu… (hay còn gọi là phần cứng), tri thức thức khoa học, bí quyết quản lý, năng lực tiếp cận thị trường… (hay còn gọi là phần mềm). Do vậy, xét về lâu dài đây chính là lợi ích căn bản nhất đối với nước nhận đầu tư. FDI có thể thúc đẩy phát triển các nghề mới, đặc biệt là những nghề đòi hỏi hàm lượng công nghệ cao. Vì thế nó có tác dụng to lớn đối với quá trình công nghiệp hoá, dịch chuyển cơ cấu kinh tế nhanh của các nước nhận đầu tư FDI đem lại kinh nghiệm quản lý, kỹ năng kinh doanh và trình độ kỹ thuật cho các đối tác trong nước nhận đầu Nguyễn Thị Thúy An CQ49/08.02
  15. 12 tư thông qua những chương trình đào tạo và quá trình vừa học vừa làm. FDI còn mang lại cho họ những kiến thức sản xuất phức tạp trong khi tiếp nhận công nghệ của các nước nhận đầu tư. Thứ ba, FDI giúp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.Yêu cầu dịch chuyển trong nền kinh tế không chỉ đòi hỏi của bản thân sự phát triển nội tại nền kinh tế mà còn là đòi hỏi của xu hướng quốc tế hoá đời sống kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ hiện nay. Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một trong bộ phận quan trọng của hoạt động kinh tế đối ngoại. Thông qua đó các quốc gia sẽ tham gia ngày càng nhiều vào quá trình phân công lao động quốc tế. Để hội nhập vào nền kinh tế giữa các nước trên thế giới, đòi hỏi mỗi quốc gia phải thay đổi cơ cấu kinh tế cho phù hợp với sự phân công lao động quốc tế. Sự chuyển dịch của cơ cấu kinh tế của nước nhận đầu tư phù hợp với trình độ chung trên thế giới sẽ tạo điều kiện cho hoạt động đầu tư nước ngoài. Ngược lại, chính hoạt động đầu tư lại góp phần thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Bởi vì: Thông qua hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài đã làm xuất hiện nhiều lĩnh vực và ngành kinh tế mới ở nước nhận đầu tư. Đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần vào phát triển nhanh chóng trình độ kỹ thuật công nghệ của nhiều ngành kinh tế, góp phần tăng năng suất lao động ở một số ngành này và tăng tỉ phần của nó trong nền kinh tế. Bên cạnh một số ngành được kích thích phát triển bởi đầu tư trực tiếp nước ngoài cũng có những ngành bị mai một rồi đi đến xoá bỏ góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp. Thứ tư, FDI góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tranh thủ vốn và kỹ thuật của nước ngoài, các nước đang phát triển muốn thực hiện mục tiêu quan trọng hàng đầu là đẩy mạnh kinh tế. Đây cũng là điểm nút để các nước đang phát triển thoát khỏi vòng luẩn quẩn của sự đói nghèo. Thực tiễn và kinh nghiệm của nhiều nước cho thấy các quốc gia nào thực hiện chiến lược kinh Nguyễn Thị Thúy An CQ49/08.02
  16. 13 tế mở cửa với bên ngoài, biết tranh thủ và phát huy các yếu tố bên ngoài biến nó thành những nhân tố bên trong thì quốc gia đó tạo được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao. Rõ ràng hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài đã góp phần tích cực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở các nước đang phát triển. Nó là tiền đề, là chỗ dựa vững chắc để khai thác những tiềm năng to lớn trong nước nhằm phát triển nền kinh tế. Ngoài ra FDI còn: Góp phần đáng kể vào nguồn thu Ngân Sách Nhà Nước thông qua việc nộp thuế của các đơn vị đâu tư và tiền thu từ việc cho thuê đất… Đầu tư trực tiếp nước ngoài cũng đóng góp cải thiện cán cân thương mại quốc tế cho nước tiếp nhận đầu tư. Bởi vì hầu hết các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài là sản xuất ra các sản phầm hướng vào xuất khẩu. Đóng góp của tư bản nước ngoài và việc phát triển xuất khẩu là khá lớn trong nhiều nước đang phát triển. Cùng với việc tăng khả năng xuất khẩu hàng hoá, đầu tư trực tiếp nước ngoài còn mở rộng cả thị trường trong nước và ngoài nước. Đa số các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài đều có phương án bao tiêu sản phẩm. Đây gọi là hiện tượng “hai chiều” đang trở nên khá phổ biến ở nhiều nước đang phát triển hiện nay. Về mặt xã hội, đầu tư trực tiếp nước ngoài đã tạo ra nhiều chỗ làm việc mới, thu hút một khối lượng đáng kể người lao động ở nước nhận đầu tư vào làm việc tại các đơn vị của đầu tư nước ngoài. Điều đó góp phần đáng kể vào việc giảm nạn thất nghiệp vốn là tình trạng nan giải của nhiều quốc gia. Tuy nhiên tác động của FDI đối với quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa phụ thuộc rất lớn vào chính sách thu hút đầu tư của nước nhận đầu tư. Vì vậy, vai trò của việc đề ra chính sách phù hợp của các nước có thẩm quyền nhằm thu hút nguồn vốn FDI trong việc phát triển kinh tế là rất quan trọng. Nguyễn Thị Thúy An CQ49/08.02
  17. 14 1.2 Những lý luận cơ bản về môi trường đầu tư. 1.2.1 Khái niệm đầu tư và môi trường đầu tư Đầu tư được hiểu theo nghĩa chung nhất là hy sinh những lợi ích trước mắt nhằm kì vọng thu được lợi ích lớn hơn trong tương lai. Đầu tư quốc tế được hiểu một cách chung nhất là những hoạt động đầu tư được thực hiện ngoài không gian kinh tế quốc gia của nhà đầu tư. Môi trường đầu tư là tập hợp các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động đầu tư của doanh nghiệp. Môi trường đầu tư bao gồm các yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội, văn hoá, tự nhiên, công nghệ....Trong đó chính sách của Chính phủ, các yếu tố về địa lý, về quy mô thị trường là quan trọng. Môi trường đầu tư tốt khuyên khích các doanh nghiệp đầu tư, giảm thấp chi phí và rủi ro. Một môi trường đầu tư tốt không chỉ mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp mà còn nâng cao hiệu quả hoạt động trên phạm vi toàn xã hội. Theo nghĩa chung nhất: Môi trường đầu tư là tổng hoà các yếu tố bên ngoài liên quan đến hoạt động đầu tư. Môi trường đầu tư hấp dẫn phải là một môi trường có hiệu quả đầu tư cao, mức độ rủi ro thấp. Điều này lại chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như: Chính sách, cơ chế ưu đãi đầu tư của nước chủ nhà, điều kiện phát triển về cơ sở hạ tầng kinh tế, mức độ hoàn thiện về thể chế hành chính – pháp lý, khả năng ổn định về mặt chính trị - xã hội, độ mở của nên kinh tế, sự phát triển của hệ thống thị trường… Các nhân tố trên có quan hệ và tác động qua lại lẫn nhau. Vì vậy, để nâng cao chất lượng và hiệu quả của môi trường đầu tư, nhất thiết phải quan tâm, xử lý đồng bộ các nhân tố ảnh hưởng trên. Nguyễn Thị Thúy An CQ49/08.02
  18. 15 1.2.2 Phân loại môi trường đầu tư Có nhiều cách phân loại môi trường đầu tư, song theo nhiều nhà kinh tế, môi trường đầu tư có thể chia ra môi trường cứng và môi trường mềm. Môi trường cứng liên quan đến các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng kĩ thuật phục vụ cho sự phát triển kinh tế, gồm: Hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông (đường xá, cầu cảng hàng không, cảng biển…), hệ thống thông tin liên lạc, năng lượng… Môi trường mềm bao gồm: Hệ thống các dịch vụ hành chính, dịch vụ pháp lý liên quan tới hoạt động đầu tư (đặc biệt các vấn đề liên quan đến chế độ đối xử và giải quyết các tranh chấp, khiếu nại); Hệ thống các dịch vụ tài chính – ngân hàng, kế toán và kiểm toán… Môi trường đầu tư nước ngoài có thể thay đổi và chịu sự chi phối của chính phủ nước tiếp nhận đầu tư, thay đổi khi nước tiếp nhận đầu tư kí kết hoặc gia nhập hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư song phương, khu vực và địa phương. Môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài chủ yếu được xác định theo hai cách tiếp cận sau: Thứ nhất, Dựa vào các nhóm nhân tố chính tác động đối với hoạt động đầu tư, môi trường đầu tư theo cánh tiếp cận này gồm các nhóm yếu tố chính sau: Khung chính sách đối với hoạt động FDI, nhóm nhân tố kinh tế, nhóm nhân tố hỗ trợ kinh doanh. Thứ hai, Dựa vào giai đoạn hình thành và hoạt động đầu tư, môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài bao gồm các nhân tố của giai đoạn: thành lập, hoạt động và giải thể hay phá sản của doanh nghiệp FDI. Môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài theo cách tiếp cận này được quan niệm là: “Tổng thể các yếu tố, chính sách của nước tiếp nhận đầu tư có tác động trực tiếp hay gián Nguyễn Thị Thúy An CQ49/08.02
  19. 16 tiếp đến quá trình thành lập, hoạt động, giải thể hay phá sản doanh nghiệp nước đi đầu tư”. Các yếu tố này bao gồm chính sách của một quốc gia đối với FDI, cơ sở vật chất, trình độ lao động và tình hình an ninh chính trị… ở nước tiếp nhận đầu tư. 1.2.3 Các yếu tố của môi trường đầu tư 1.2.3.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên là những ưu đãi vốn có của một quốc gia, một vùng lãnh thổ. Nó có ưu thế lâu dài trong phát triển kinh tế xã hội và là căn cứ để hoạch định các chính sách phát triển. Thực tế đã cho thấy các nước phát triển trên thế giới đều dựa vào ưu thế vế vị trí địa lý và nguồn tài nguyên thiên nhiên sẵn có. Trong quá trình phát triển kinh tế, đặc biệt là trong giai đoạn công nghiệp hoá hiện nay các nước phải tích cực khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên sẵn có của mình và phát huy lợi thế so sánh. Tuy nhiên cũng có những nước nghèo tài nguyên như Nhật Bản nhưng lại có sức mạnh kinh tế vào bậc nhất thế giới. Vì thế mà tài nguyên thiên nhiên tuy quan trọng nhưng không phải là yếu tố sống còn trong phát triển kinh tế. Ưu thế địa lý của một quốc gia còn thể hiện ở chỗ quốc gia đó có nằm trong khu vực phát triển kinh tế sôi động không, có giao lộ của các tuyến giao thông quốc tế không, tại đó có kiểm soát được vùng rộng lớn không. Một quốc gia có vị trí như vậy có nghĩa là quốc gia đó được hưởng lợi từ các dòng thông tin, các trào lưu phát triển mới, thuận lợi cho việc chu chuyển vốn, vận chuyển hàng hoá và hưởng địa tô nếu nằm ở vị trí chiến lựợc. Đối với các nhà đầu tư thì các ưu đãi tự nhiên là những nơi có cơ hội làm ăn nhiều hơn, mức sinh lời cao hơn. Nguyễn Thị Thúy An CQ49/08.02
  20. 17 1.2.3.2. Cơ sở hạ tầng Cơ sở hạ tầng bao gồm mạng lưới giao thông, mạng lưới thông tin liên lạc, hệ thống cung cấp năng lượng, cấp thoát nước, các công trình công cộng phục vụ sản xuất kinh doanh như cảng biển, sân bay,… Cơ sở hạ tầng tốt là một trong các yếu tố quan trọng giúp giảm chi phí gián tiếp trong sản xuất kinh doanh của các nhà đầu tư. Thực tế phát triển tại các quốc gia cho thấy các dòng vốn chỉ đổ vào nơi nào có hạ tầng phát triển, đủ khả năng phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các nhà đầu tư. Mạng lưới giao thông đóng góp một phần quan trọng vào phát triển kinh tế. Nó phục vụ cho việc cung ứng vật liệu, tiêu thụ sản phẩm, quan trọng nhất là các đầu mối giao thông tiếp giáp với thế giới như cảng biển, cảng hàng không. Các tuyến đường giao thông trọng yếu cũng cầu nối sự giao lưu phát triển kinh tế giữa các địa phương của một quốc gia. Một mạng lưới giao thông đa phương tiện và hiện đại sẽ giúp các nhà đầu tư giảm được hao phí chuyên chở không cần thiết. Hệ thống thông tin liên lạc là nhân tố quan trọng hàng đầu trong bối cảnh bùng nổ thông tin như hiện nay, khi mà thông tin về tất cả các biến động trên thị trường ở mọi nơi được truyền tải liên tục trên thế giới. Chậm trễ trong thông tin liên lạc sẽ đánh mất cơ hội làm ăn. Môi trường đầu tư hấp dẫn dưới con mắt của nhà đầu tư đó là môi trường có hệ thống thông tin liên lạc và cước phí rẻ. Ngoài ra hệ thống cung cấp năng lượng và nước sạch đảm bảo cho việc sản xuất quy mô lớn và liên tục, các dịch vụ này không đáp ứng được nhu cầu sản xuất liên tục thì sẽ gây rất nhiều trở ngại cho nhà đầu tư. 1.2.3.3. Pháp luật và hành chính Để điều chỉnh hành vi kinh doanh của các nhà đầu tư, các quốc gia đều có một hệ thống luật quy định rõ các nhà đầu tư hay các doanh nghiệp đầu tư kinh doanh sản xuất cái gì, cấm mặt hàng gì. Hệ thống các cơ chế chính sách và những quy định của nhà nước liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh Nguyễn Thị Thúy An CQ49/08.02
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2