intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn tốt nghiệp: Hoàn thiện hạch toán TSCĐ tại Khách sạn Guoman Hà nội

Chia sẻ: Nguyen Hai | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:85

97
lượt xem
15
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tài sản cố định là một bộ phận cơ bản tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế quốc dân. Nó giữ một vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình sản xuất, năng suất lao động và vị trí của sản phẩm trên thị trường. Việc theo dõi, phản ánh đầy đủ, chính xác tình hình tăng giảm hao mòn, khấu hao, sửa chữa vả hiệu quả sử dụng TSCĐ là nhiệm vụ quan trọng của công tác hạch toán và quản lý TSCĐ. ...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn tốt nghiệp: Hoàn thiện hạch toán TSCĐ tại Khách sạn Guoman Hà nội

  1. LUẬN VĂN: Hoàn thiện hạch toán TSCĐ tại Khách sạn Guoman Hà nội
  2. Lời nói đầu Tài sản cố định là một bộ phận cơ bản tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế quốc dân. Nó giữ một vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình sản xuất, năng suất lao động và vị trí của sản phẩm trên thị trường. Việc theo dõi, phản ánh đầy đủ, chính xác tình hình tăng giảm hao mòn, khấu hao, sửa chữa vả hiệu quả sử dụng TSCĐ là nhiệm vụ quan trọng của công tác hạch toán và quản lý TSCĐ. Muốn vậy cần tổ chức tốt công tác hạch toán để thường xuyên theo dõi, nắm chắc tình hình tăng giảm TSCĐ về số lượng và giá trị, tình hình sử dụng, tình hình hao mòn và khấu hao TSCĐ. Việc tăng cường quản lý, sử dụng có hiệu quả năng lực sản xuất hiện có, nâng cao và sử dụng tối đa công suất tối đa máy móc thiết bị là biện pháp quan trọng để tạo điều kiện hạ giá thành sản phẩm, thu hồi nhanh vốn đầu tư để tái sản xuất, trang bị đổi mới TSCĐ. Từ đó góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, từng bước cải thiện đời sống của mọi thành viên trong xã hội. Do vậy để tồn tại và phát triển cùng với việc phát triển sản xuất, quy mô trang bị TSCĐ cho các doanh nghiệp đòi hỏi một doanh nghiệp phải tự nâng cao và hoàn thiện công tác quản trị, công tác kế toán và tổ chức sản xuất kinh doanh để sản phẩm sản xuất ra có chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Khách sạn Guoman Hà nội được thành lập vào năm 1997 đã trải qua một quá trình hoạt động với nhiều bước thăng trầm, Khách sạn đã có nhiều bước phát triển đi lên. Hiện nay Khách sạn có nguồn vốn kinh doanh lớn và nhiều loại TSCĐ có giá trị lớn. TSCĐ là tư liệu hoạt động có tầm quan trọng trong quá trình hoạt động kinh doanh của Khách sạn. Chính vì có vai trò quan trọng như vậy tài sản thường là những tài sản có giá trị lớn và việc hạch toán TSCĐ là rất phức tạp nên việc hiểu sâu, hiểu kỹ về TSCĐ trên góc độ kế toán là một công việc hết sức khó khăn và phức tạp nhưng em đã mạnh dạn chọn đề tài:“ Hoàn thiện hạch toán TSCĐ tại Khách sạn Guoman Hà nội”
  3. Chương I Lý luận chung về hạch toán TSCĐ trong doanh nghiệp 1.1. Lý luận chung về hạch toán tài sản cố định trong doanh nghiệp 1.1.1 Đặc điểm TSCĐ 1.1.1.1 Đặc điểm, vai trò, vị trí tài sản cố định trong quá trình sản xuất Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp cần thiết phải có 3 yếu tố: Tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Tất cả các yếu tố này đều quan trọng và không thể thiếu được với mỗi doanh nghiệp. TSCĐ là những tư liệu lao động là một trong 3 yếu tố cơ bản của sản xuất. Song không phải tất cả các tư liệu lao động đều là TSCĐ mà TSCĐ chỉ gồm những tư liệu chủ yếu có đủ tiêu chuẩn về mặt giá trị và thời gian sử dụng quy định trong chế độ quản lý tài chính hiện hành. Hiện nay Nhà nước quy định 2 tiêu chuẩn đó là: -Giá trị từ 10.000.000 đ trở lên. -Thời gian sử dụng trên 1 năm. TSCĐ bao gồm: TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình, TSCĐ thuê tài chính. +TSCĐ hữu hình là những tư liệu lao động có hình thái vật chất có đủ tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng theo quy định trong chế độ quản lý tài chính hiện hành của Nhà nước. +TSCĐ vô hình là các TSCĐ không có hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư, tham gia vào hoạt động của doanh nghiệp. +TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu giá trị của nó bị hao mòn dần và được chuyển dịch từng phần vào giá trị sản phẩm dịch vụ. Phần giá trị này được kết chuyển bằng cách tính khấu hao TSCĐ theo cách tính khác nhau. Tạo nên nguồn vốn khấu hao cho doanh nghiệp. Khi sản phẩm tiêu thụ được thì hao mòn này của TSCĐ sẽ được chuyển thành vốn tiền tệ . Vốn này hàng tháng phải tích luỹ lại thành một nguồn vốn đó là nguồn vốn KH cơ bản để tái sản xuất lại TSCĐ khi cần thiết. TSCĐ là cơ sở vật chất chủ yếu, là điều kiện quan trọng tăng năng suất lao động và giúp cho doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình.
  4. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường hiện nay vai trò của TSCĐ ngày càng trở nên quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế. Ngoài ra, TSCĐ phải là sản phẩm của lao động tức là vừa có giá trị, vừa có giá trị sử dụng. Nói cách khác nó phải là hàng hoá như vậy nó phải được mua bán, chuyển nhượng, trao đổi với nhau trên thị trường trao đổi sản xuất. Vai trò của TSCĐ và tốc độ tăng tài sản cố định trong sự nghiệp phát triển kinh tế quyết định yêu cầu và nhiệm vụ ngày càng cao của công tác quản lý và sử dụng TSCĐ. Việc tổ chức tốt công tác hạch toán để thường xuyên theo dõi, nắm chắc tình hình tăng giảm tài sản cố định về số lượng và giá trị, tình hình sử dụng và hao mòn TSCĐ có ý nghĩa rất quan trọng đối với công tác quản lý và sử dụng đầy đủ hợp lý công suất của TSCĐ góp phần phát triển sản xuất, thu hồi vốn đầu tư nhanh để tái sản xuất trang bị thêm và đổi mới không ngừng tài sản cố định. Vì thế, TSCĐ với vai trò là tư liệu lao động chủ yếu giữ một vị trí quan trọng trong sản xuất kinh doanh. Với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, ngày nay, các doanh nghiệp sử dụng TSCĐ có hàm lượng khoa học kỹ thuật càng cao thì khả năng thành công của doanh nghiệp càng lớn. Trong lịch sử phát triển của nhân loại, các cuộc cách mạng công nghiệp đều tập trung vào việc giải quyết các vấn đề cơ khí hoá, tự động hoá các quá trình sản xuất, thực chất là đổi mới về cơ sở kỹ thuật, cải tiến hoàn thiện TSCĐ. Các cuộc cách mạng ấy nối tiếp nhau tạo cho TSCĐ một nền tảng ngày càng tiên tiến và khoa học. Từ đó , ta thấy rằng TSCĐ là cơ sơ vật chất có ý nghĩa, vai trò và vị trí quan trọng, là cơ sở để doanh nghiệp tồn tại và phát triển trên thị trường. 1.1.1.2 Yêu cầu của việc quản lý TSCĐ. TSCĐ phải được quản lý chặt chẽ về nguyên giá, về giá trị còn lại, về giá trị hao mòn, về tình hình sửa chữa bảo dưỡng, tình hình thu hồi vốn khấu hao, về thanh lý, về nguồn hình thành TSCĐ....Nói cách khác phải quản lý TSCĐ như là một yếu tố tư liệu sản xuất cơ bản, bộ phận cơ bản nhất của vốn kinh doanh. Đảm bảo bảo toàn vốn sau mỗi niên độ kế toán, kể cả vốn do ngân sách cấp và vốn do doanh nghiệp tự bổ sung. Phải thể hiện và phản ánh được phần TSCĐ đã dùng và tiêu hao với tư cách
  5. là một khoản chi phí vật chất trong quá trình sản xuất kinh doanh. Quản lý để bảo vệ tài sản của doanh nghiệp, để bảo toàn sử dụng TSCĐ có hiệu quả, đúng mục đích, để tài sản không chỉ tồn tại mà “sống có ích” cho doanh nghiệp, đồng thời quản lý còn phải bảo đảm khả năng tái sản xuất TSCĐ và có kế hoạch đầu tư mới. 1.1.1.3 Yêu cầu và nhiệm vụ vủa Kế toán TSCĐ. Hạch toán tài sản cố định trong các doanh nghiệp phải bảo đảm các nhiệm vụ chủ yếu sau: + Ghi chép, phản ánh tổng hợp chính xác, kịp thời số lượng, giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm và hiện trạng tài sản cố định trong phạm vi toàn đơn vị, cũng như tại từng bộ phận sử dụng TSCĐ, tạo điều kiện cung cấp thông tin để kiểm tra, giám sát thường xuyên việc giữ gìn, bảo quản, bảo dưỡng TSCĐ và kế hoạch đầu tư đổi mới TSCĐ trong từng đơn vị. + Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất – kinh doanh theo mức độ hao mòn của TSCĐ và chế độ quy định. + Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ, giám sát việc sửa chữa TSCĐ và chi phí và kết quả công việc sửa chữa. + Tính toán phản ánh kịp thời, chính xác tình hình xây dựng trang bị thêm, đổi mới, nâng cấp hoặc tháo dỡ bớt làm tăng giảm nguyên giá TSCĐ cũng như tình hình thanh lý, nhượng bán TSCĐ. + Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị, các bộ phận trực thuộc trong các doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu về TSCĐ: mở các sổ, thẻ kế toán cần thiết và hạch toán TSCĐ theo chế độ quy định. + Tham gia kiểm tra đánh gía lại TSCĐ theo quy định của nhà nước và yêu cầu bảo quản vốn, tiến hành phân tích tình hình trang bị, huy động bảo quản, sử dụng TSCĐ tại đơn vị. 1.1.2. Phân loại TSCĐ. TSCĐ có nhiều loại, có nhiều thứ, có đặc điểm và yêu cầu quản lý khác nhau. Để thuận tiện cho công tác quản lý và hạch toán TSCĐ, cần thiết phải phân loại TSCĐ. Phân loại TSCĐ là sắp xếp thành từng loại từng nhóm theo những đặc trưng nhất định như theo hình thái biểu hiện, theo nguồn hình thành, theo công dụng và tình hình sử dụng.
  6. 1.1.2.1 .Phân loại theo hình thái biểu hiện: TSCĐ được phân thành TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình. *Khái niệm TSCĐHH: TSCĐ hữu hình là những TSCĐ có hình thái vật chất cụ thể gồm có: -Nhà cửa, vật kiến trúc: bao gồm các công trình xây dựng cơ bản như: nhà cửa, vật kiến trúc, hàng rào, bể tháp nước, các công trình cơ sở hạ tầng như đường xá, cầu cống, đường sắt, cầu tầu...phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. -Máy móc thiết bị bao gồm các loại máy móc thiết bị dùng trong sản xuất kinh doanh như: Máy móc chuyên dùng, máy móc thiết bị công tác, dây truyền công nghệ và những máy móc đơn lẻ. -Thiết bị phương tiện vận tải truyền dẫn: là các phương tiện dùng để vận chuyển như các loại đầu máy, đường ống và phương tiện khác (ôtô, máy kéo, xe goòng, xe tải, ống dẫn,...). -Thiết bị, dụng cụ dùng cho quản lý: gồm các thiết bị dụng cụ phục vụ cho quản lý như đo lường , máy tính, máy điều hoà, ... -Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm: gồm các loại cây lâu năm (cà phê, chè, cao su, . ..), súc vật làm việc (voi, bò, ngựa cày kéo...) và súc vật nuôi để lấy sản phẩm (bò sữa, súc vật sinh sản,...). -TSCĐ hữu hình khác: bao gồm những TSCĐ mà chưa được quy định phản ánh vào các loại trên (tác phẩm nghệ thuật, sách chuyên môn kỹ thuật...) Cách phân loại này giúp cho người quản lý và sử dụng hiểu rõ tính năng tác dụng về mặt kỹ thuật của từng loại TSCĐ. Từ đó đề ra biện pháp sử dụng có hiệu quả. *Khái niệm TSCĐVH: TSCĐVH là các TSCĐ không có hình thái vật chất nhưng có giá trị kinh tế lớn gồm có: + Quyền sử dụng đất: phản ánh toàn bộ các khoản chi phí thực tế có liên quan trực tiếp tới đất sử dụng như: chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng kể cả lệ phí trước bạ nếu có. +Quyền phát hành: phản ánh toàn bộ chi phí thực tế chi ra để có được bản quyền tác giả bằng sáng chế.
  7. + Bản quyền, bằng sáng chế: Là các chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra để có được các bản quyền tác giả, bằng sáng chế. + Nhãn hiệu hàng hoá: phản ánh các chi phí thực tế liên quan trực tiếp tới việc mua nhãn hiệu hàng hoá. + Phần mềm máy vi tính: là toàn bộ chi phí thực tế mà DN chi ra để có phần mềm máy vi tính. + Giấy phép và giấy phép nhượng quyền: phản ánh các khoản chi ra để doanh nghiệp có được giấy phép và giấy phép nhượng quyền thực hiện việc đó như: Giấy phép khai thác, giấy phép sản xuất các mặt hàng mới. + Tài sản cố định vô hình khác: phản ánh giá trị TSCĐVH chưa được hạch toán phản ánh ở các TK trên như quyền đặc nhượng; quyền thuê nhà; quyền sử dụng hợp đồng; công thức và cách pha chế, kiểu mẫu, thiết kế và vật mẫu; tài sản cố định đang triển khai… 1.1.2.2 Phân loại theo nguồn hình thành. -TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng vốn được cấp (ngân sách hoặc cấp trên cấp). -TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng vốn vay. -TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tự bổ sung của đơn vị (quỹ đầu tư phát triển, quỹ phúc lợi...). -TSCĐ góp liên doanh bằng hiện vật. Việc phân loại này giúp cho doanh nghiệp sử dụng và phân phát nguồn vốn khấu hao được chính xác, có thể chủ động dùng vốn khấu hao để trả Nhà nước hoặc trả tiền vay ngân hàng hoặc để lại xí nghiệp. 1.1.2.3 Phân loại theo công dụng và tình hình sử dụng: TSCĐ được phân thành các loại sau: -TSCĐ dùng trong SXKD: là những TSCĐ trong thực tế sử dụng trong hoạt động kinh doanh, những tài sản bắt buộc phải tính khấu hao vào chi phí. -TSCĐ hành chính sự nghiệp, phúc lợi: là TSCĐ của các đơn vị hành chính sự nghiệp, các tổ chức đoàn thể quần chúng, tổ chức y tế văn hoá và thể dục thể thao có sử dụng vốn cấp phát của Nhà nước.
  8. -TSCĐ bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ nhà nước: Là những TSCĐ, doanh nghiệp bảo quản hộ, giữ hộ cho đơn vị khác hoặc cất giữ hộ nhà nước theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. -TSCĐ chờ xử lý: bao gồm những TSCĐ không cần dùng do chưa có yêu cầu hoặc không phù hợp với quy trình sản xuất hoặc bị hư hỏng chờ thanh lý hoặc TSCĐ tranh chấp chờ giải quyết. Việc phân loại này giúp cho việc quản lý tốt TSCĐ trong sử dụng nguồn vốn khấu hao. 1.1.3 Đánh giá TSCĐ. Đánh giá TSCĐ là xác định giá trị ghi sổ của TSCĐ: TSCĐ được đánh giá lần đầu và có thể đánh giá lại trong quá trình sử dụng. TSCĐ được tính giá theo nguyên giá (giá trị ban đầu), giá trị đã hao mòn và giá trị còn lại. 1.1.3.1 Các tiêu thức đánh giá TSCĐ * Chuẩn mực số 03: TSCĐ hữu hình Chuẩn mực số 03 được ban hành và công bố theo quyết định số 149/2001 QĐ- BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Tài chính. * Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán đối với tài sản cố định hữu hình gồm: tiêu chuẩn tài sản cố định thời điểm ghi nhận, xác định giá trị ban đầu, chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu, xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu, khấu hao, thanh lý tài sản cố định hữu hình và một số quy định khác làm cơ sở kế toán và lập báo cáo tài chính. * Chuẩn mực này áp dụng cho kế toán tài sản cố định hữu hình, từ khi có chuẩn mực kế toán quy định cho phép áp dụng nguyên tắc và ph ương pháp kế toán khác cho tài sản cố định hữu hình. * Các thuật ngữ trong chuẩn mực này được biểu hiện như sau: Tài sản cố định hữu hình: là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định hữu hình.
  9. Nguyên giá: là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được tài sản cố định hữu hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Khấu hao: là sự phân bổ một cách hệ thống giá trị phải khấu hao của tài sản cố định hữu hình trong suốt thời gian sử dụng hữu ích. Giá trị phẩu khấu hao: là nguyên giá của tài sản cố định hữu hình ghi trên báo cáo tài chính trừ (-) giá trị thanh lý ước tính của tài sản đó. Thời gian sử dụng hữu ích: là thời gian mà tài sản cố định hữu hình phát huy được tác dụng cho sản xuất, kinh doanh được tính bằng.  Thời gian mà doanh nghiệp dự tính sử dụng tài sản cố định hữu hình hoặc  Số lượng sản phẩm hoặc các đơn vị tính tương tự mà doanh nghiệp dự tính thu được từ việc sử dụng tài sản đó. Giá trị thanh lý: mà ước tính thu được trao đổi giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong sự trao đổi ngang giá. Giá trị còn lại: là nguyên giá tài sản cố định hữu hình sau khi trừ (-) số khấu hao luỹ kế của tài sản đó. Giá trị có thể thu hồi: là giá trị ước tính thu được trong tương lai từ việc sử dụng tài sản, bao gồm có giá trị thanh lý của chúng. Tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định hữu hình: Các tài sản được ghi nhận là tài sản cố định hữu hình phải thoả mãn đồng thời cả 4 tiêu chuẩn ghi nhận sau: a. Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó b. Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy c. Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm d. Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành * Chuẩn mực số 04: tài sản cố định vô hình Chuẩn mực số 04 được ban hành và công bố theo quyết định số 149/2001 QĐ- BTC ngày 31/10/2001 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
  10. * Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán tài sản cố định vô hình gồm: tiêu chuẩn tài sản cố định vô hình thời điểm ghi nhận, xác định giá trị ban đầu, chi phí phát sinh sau khi nhận ban đầu, xác định giá trị sau khi nhận ban đầu, khấu hao, thanh lý tài sản cố định và một số quy định khác làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính. * Chuẩn mực này áp dụng cho kế toán tài sản cố định vô hình trừ khi có chuẩn mực kế toán khác quy định cho phép áp dụng nguyên tắc và phương pháp kế toán khác cho tài sản cố định vô hình. * Các thuật ngữ trong chuẩn mực này được hiểu như sau: Tài sản : là một nguồn lực a. Doanh nghiệp kiểm soát được và b. Dự tính đem lại lợi ích kinh tế trong tương li cho doanh nghiệp tài sản cố định vô hình: là tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định vô hình. Nghiên cứu: là hoạt động tìm kiếm banđầuvà có kế hoạchdc tiến hành nhằm đạt được sự hiểu biết và tri thức khoa học hoặc kỹ thuật mới. Triển khai: là hoạt động ứng dụng những kết quả nghiên cứu hoặc tri thức khoa học vào một kế hoạch hoặc thiết kế để sản xuất, sản phẩm mới hoặc được cải tiến một cách cơ bản trước khi bắt đầu sản xuất hoặc sử dụng mang tính thương mại các vật liệu, dụng cụ, sản phẩm các quy trình, hệ thống hoặc được mới. Nguyên giá: là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được tài sản cố định vô hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vaò sử dụng theo dự tính. Khấu hao: là việc phân bổ có hệ thống giá trị phải khấu hao của tài sản cố định vô hình trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản đó. Giá trị phải khấu hao: là nguyên giác của tài sản cố định vô hình ghi trên báo cáo tài chính, trừ (-) giá trị thanh lý ước tính của tài sản đó. Thời gian sử dụng hữu ích: là thời gian mà tài sản cố định vô hình phát huy được tác dụng cho sản xuất, kinh doanh, được tính bằng:
  11. a. Thời gian mà doanh nghiệp dự tính sử dụng tài sản cố định vô hình hoặc b. Số lượng sản phẩm, hoặc các đơn vị tính tương tự mà doanh nghiệp dự tính thu được từ việc sử dụng tài sản. Giá trị thanh lý: là giá trị ước tính thu được khi hết thời gian sử dụng hữu ích của tài sản sau khi từ (-) chi phí thanh lý ước tính. Giá trị còn lại: là nguyên giá của tài sản cố định vô hình sau khi trừ (-) số khấu hao luỹ kế của tài sản đó. Giá trị hợp lý: là giá trị tài sản có thể được trao đổi giữa các bê có đầy đủ hiểu biết trong sự trao đổi ngang giá. Thị trường hoạt động: là thị trường thoả mãn đồng thời ba điều kiện sau: a. Các sản phẩm được bán trên thị trường có tính tương đồng b. Người mua và người bán có thể tìm thấy nhau vào bất kỳ lúc nào. c. Giá cả công khai Tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định vô hình Một tài sản vô hình được ghi nhận là tài sản cố định vô hình phải thoả mãn đồng thời - Định nghĩa về tài sản cố định vô hình và Bốn tiêu chuẩn ghi nhận sau + Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai do tài sản đó mang lại + Nguyên giá tài sản phải được xác định đáng tin cậy + Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm + Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành 1.2 Kế toán chi tiết TSCĐ 1.2.1 Các chứng từ sử dụng kế toán TSCĐ Cũng như hạch toán của các yếu tố khác, hạch toán TSCĐ cũng phải dựa trên cơ sở các chứng từ gốc thích hợp, chứng minh các nhiệm vụ phát sinh. Hệ thống chứng từ này bao gồm: -Thẻ TSCĐ: Mã số 02-TSCĐ-BB.
  12. -Biên bản giao nhận TSCĐ: Mã số 01-TSCĐ-BB: được dùng làm thủ tục giao nhận TSCĐ giữa các đơn vị kinh tế, làm căn cứ để lập thẻ TSCĐ và quy định trách nhiệm bảo quản sử dụng giữa bên giao và bên nhận. Biên bản được lập cho từng đối tượng TSCĐ. -Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành: Mã số 04-TSCĐ-BB. Biên bản này được bên giao lập thành ba bản có chữ ký của bên đại diện bên giao, bên nhận, phòng kỹ thuật rồi chuyển cho phòng kế hoạch, kế toán trưởng ký trước khi đưa cho thủ trưởng duyệt. -Biên bản đánh giá lại TSCĐ: Mã số 05-TSCĐ-HD và các chứng từ kế toán khác. -Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành 04-TSCĐ-BB dùng làm thủ tục thanh lý TSCĐ hư hỏng từng phần hay toàn bộ và làm căn cứ ghi thẻ TSCĐ. Kế toán tiến hành mở thẻ, thẻ TSCĐ được mở theo từng đối tượng ghi TSCĐ, sau đó thẻ được đăng ký vào sổ đăng ký thẻ TSCĐ để theo dõi TSCĐ đồng thời các TSCĐ còn được ghi vào sổ chi tiết TSCĐ. Ngoài các chứng từ chính nêu trên còn có thêm một số chứng từ khác tuỳ theo từng trường hợp. Bên cạnh việc sử dụng chứng từ để chứng minh các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến TSCĐ trong quản lý còn phải dựa vào các hồ sơ như: hồ sơ kỹ thuật, hồ sơ kế toán... để quản lý nguyên giá, sử dụng vào đâu khấu hao ra sao. +Mẫu biểu số 03: Số chi tiết tài sản theo đơn vị sử dụng. Đồng thời với hạch toán chi tiết TSCĐ, doanh nghiệp còn phải tổ chức hạch toán tổng hợp TSCĐ. Mục đích của hạch toán tổng hợp TSCĐ là cung cấp thông tin về nguyên giá TSCĐ, tổng vốn cố định theo các nguồn, tổng giá trị hao mòn, giá trị còn lại và tổng khấu hao tính được. Qua đó cung cấp thông tin về vốn kinh doanh của đơn vị, tình hình sử dụng vốn và TSCĐ. 1.2.2 Sổ kế toán chi tiết TSCĐ - Biên bản giao nhận TSCĐ (mẫu 1-TSCĐ/BB) - Biên bản thanh lý TSCĐ (mẫu 03-TSCĐ/BB) - Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành (mẫu 04-TSCĐ/BB - Biên bản giao nhận sửa chữa lớn hoàn thành (mẫu 04-TSCĐ/BB) - Biên bản đánh giá lại TSCĐ (mẫu 05-TSCĐ/BB)
  13. Kế toán chi tiết TSCĐ được thực hiện ở thẻ TSCĐ (mẫu 02-TSCĐ/BB). Thẻ TSCĐ do kế toán TSCĐ lập cho từng đối tượng ghi TSCĐ và được lưu ở phòng kế toán trong suốt quá trình sử dụng sổ TSCĐ. Tại nơi sử dụng TSCĐ được mở sổ TSCĐ để theo dõi tình hình quản lý và sử dụng ở đơn vị mình. 1.3 Kế toán tổng hợp TSCĐ. Mục đích của hạch toán tổng hợp TSCĐ là cung cấp thông tin về tổng nguyên giá TSCĐ, tổng vốn cố định theo các nguồn, tổng giá trị hao mòn, giá trị còn lại và tổng khấu hao tính được. Qua đó cung cấp thông tin về vốn kinh doanh của đơn vị, tình hình sử dụng vốn và TSCĐ. 1.3.1. Tài khoản sử dụng: *Tài khoản 211 - tài sản cố định hữu hình Tài khoản 211 dùng để phản ánh nguyên giá của toàn bộ tài sản cố định hữu hình thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp hiện có biến động tăng, giảm trong kỳ. Bên Nợ: phản ánh các nghiệp vụ làm tăng tài sản cố định hữu hình theo nguyên giá (mua sắm, xây dựng, cấp phát...) Bên Có: phản ánh các nghiệp vụ làm giảm tài sản cố định hữu hình theo nguyên gí (thanh lý, nhượng bán, điều chuyển...) Dư Nợ: nguyên giá tài sản cố định hữu hình hiện có Tài khoản 211 chi tiết thành 6 tiểu khoản 2112: Nhà cửa vật kiến trúc 2113: Máy móc thiết bị 2114: Phương tiện vận tải, truyền dẫn 2115: Thiết bị dụng cụ quản lý 2116: Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm 2118: Tài sản cố định khác * Tài khoản 213- tài sản cố định vô hình: TK này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của toàn bộ TSCĐ vô hình của doanh nghiệp. Bên Nợ: Nguyên giá tài sản cố định vô hình tăng trong kỳ
  14. Bên Có: Nguyên giá tài sản cố định vô hình giảm trong kỳ Dư Nợ: Nguyên giá tài sản cố định vô hình hiện có Tài khoản 213 chi tiết thành 6 tiểu khoản 2131: Quyền sử dụng đất 2132: quyền phát hành 2133: bản quyền, bằng sáng chế 2134: nhãn hiệu hàng hoá 2135: phần mềm máy vi tính 2136: giấy phép và giấy phép nhượng quyền 2138: tài sản cố định vô hình khác * Tài khoản 214-hao mòn tài sản cố định Tài khoản 214 dùng để phản ánh giá trị hao mòn của toàn bộ tài sản cố định hiện có tại doanh nghiệp (trừ tài sản cố định thuê ngắn hạn) Bên Nợ: phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm giá trị hao mòn của tài sản cố định (thanh lý, nhượng bán...) Bên Có: phản ánh các nghiệp vụ làm tăng giá trị hao mòn của tài sản cố định (do trích khấu hao, đánh giá tăng...) Dư Có: giá trị hao mòn của tài sản cố định hiện có Tài khoản 214 chi tiết thành 2141: hao mòn tài sản cố định hữu hình 2142: hao mòn tài sản cố định đi thuê tài chính 2143: hao mòn tài sản cố định vô hình *TK 411- Nguồn vốn kinh doanh: TK này dùng để phản ánh số nguồn vốn kinh doanh hiện có và phản ánh số nguồn vốn kinh doanh hiện có và tình hình tăng, giảm nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Bên nợ: Nguồn vốn kinh doanh giảm do trả vốn cho ngân sách nhà nước, trả vốn cho các bên tham gia liên doanh, các cổ đông…
  15. Bên có: Nguồn vốn kinh doanh tăng do ngân sách nhà nước cấp, do các bên tham gia liên doanh và các cổ đông góp vốn, do bổ sung từ kết quả SXKD. Số dư có: Nguồn vốn kinh doanh hiện có của doanh nghiệp TK411 được chi tiết theo từng nguồn hình thành vốn. Trong đó cần theo dõi chi tiết cho từng tổ chức, từng cá nhân tham gia góp vốn. 1.3.2 Trình tự hạch toán tăng, giảm TSCĐ 1.3.2.1 Hạch toán tăng TSCĐ hữu hình. *TSCĐ hữu hình được cấp, được điều chuyển từ đơn vị khác hoặc được viện trợ, biếu tặng ghi: Nợ TK 211- TSCĐ hữu hình. Có TK 411- Nguồn vốn kinh doanh. *Mua sắm TSCĐ hữu hình đưa vào sử dụng. -Đối với doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trử Nợ TK 211-TSCĐ hữu hình (nguyên giá). Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111- Tiền mặt Có TK 112- Tiền gửi ngân hàng, hoặc Có TK 331- Phải trả người bán. Có TK 341- Vay dài hạn. -Đối với doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. Nợ TK 211- TSCĐ hữu hình (nguyên giá). Có TK 111- Tiền mặt. Có TK 112- Tiền gửi ngân hàng. Có TK 331- phải trả cho người bán. Có TK 341- Vay dài hạn. Nếu TSCĐ được mua sắm bằng nguồn vốn XDCB hoặc các quỹ của doanh nghiệp, thì đồng thời với việc ghi tăng TSCĐ , kế toán phải ghi tăng nguồn vốn kinh doanh, giảm nguồn vốn XDCB hoặc giảm quỹ đầu tư phát triển. Nợ TK 414- Quỹ đầu tư phát triển. Nợ TK 441- Nguồn vốn đầu tư XDCB. Có TK 411- Nguồn vốn kinh doanh.
  16. *Đối với công trình XDCB đã hoàn thành, nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng Căn cứ vào giá thực tế của công trình Nợ TK 211- TSCĐ hữu hình. Có TK 241- XDCB dở dang (giá trị công trình XDCB hoàn thành b. giao) Tuỳ theo việc sử dụng nguồn vốn đầu tư XDCB ở doanh nghiệp mà kế toán ghi bút chuyển nguồn. *Nhận vốn tham gia liên doanh của các đơn vị khác bằng TSCĐ hữu hình: Căn cứ giá trị TSCĐ được các bên tham gia liên doanh đánh giá và các chi phí liên quan (nếu có) kế toán tính bằng nguyên giá của TSCĐ và ghi sổ: Nợ TK 211- TSCĐ hữu hình. Có TK 411- Nguồn vốn kinh doanh. *Nhận lại hữu hình trước đây đã góp vốn liên doanh với đơn vị khác. Căn cứ giá trị TSCĐ do hai bên liên doanh đánh giá khi trao trả để ghi tăng TSCĐ hữu hình và ghi giảm giá trị góp vốn liên doanh. Nợ TK 211- TSCĐ hữu hình. Có TK 222- Góp vốn liên doanh. *Trường hợp TSCĐ phát hiện thừa chưa rõ nguyên nhân chờ giải quyết: Trường hợp TSCĐ thừa do để ngoài sổ sách(chưa ghi sổ), kế toán phải căn cứ hồ sơ TSCĐ để ghi tăng cụ thể. + Nếu TSCĐ thừa đang sử dụng thì ngoài nghiệp vụ ghi tăng TSCĐ hữu hình phảicăn cư nguyên giá và tỉ lệ khấu hao để xác định giá trị hao mòn làm căn cứ tính, trích bổ xung khấu hao TSCĐ vào chi phí kinh doanh, ghi: Nợ TK 642- Chi phí QLDN Có TK 214- Hao mòn TSCĐ (2141) + Nếu TSCĐ phát hiện thừa được xác định là TSCĐ của đơn vị khác thì phải báo ngay cho đơn vị chủ tài sản, trong thời gian chờ xử lý, kế toán phải căn cứ vào tài liệu kiểm kê, tạm thời phản ánh vào TK ngoài bảng cân đối kế toán để theo dõi giữ hộ. *Khi có quyết định nhà nước hoặc cơ quan có thẩm quyền về đánh giá lại tài sản và phản ánh số chênh lệch do đánh giá lại vào sổ kế toán, ghi: -Phần nguyên giá điều chỉnh tăng Nợ TK211- TSCĐ hữu hình
  17. Có TK 412- Chênh lệch đánh giá lại tài sản (số chênh lệch tăng nguyên giá). Sơ đồ 1-1: Hạch toán tăng TSCĐ hữu hình. TK 411 TK211-TSCĐ hữu hình Nhận góp vốn, được cấp , tặng bằng TSCĐ TK 111, 112, 331, 341 Mua sắm TSCĐ TSCĐ Hữu Hình TK 222, 228 Tăng Theo Nhận lại TSCĐ góp vốn liên doanh Nguyên Giá TK 241 Xây dựng cơ bản hoàn thành, bàn giao TK 412 Đánh giá tăng TSCĐ 1.3.2.2Hạch toán giảm TSCĐ hữu hình. *Trường hợp nhượng bán TSCĐ . TSCĐ nhượng bán là những TSCĐ không cần dùng hoặc xét thấy sử dụng không có hiệu quả. -Căn cứ chứng từ nhượng bán hoặc chứng từ thu từ nhượng bán TSCĐ số tiền đã thu hoặc phải thu của người mua ghi: | +Đối với doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: Nợ TK 111: Tiền mặt Nợ TK 112: Tiền gửi ngân hàng Nợ TK 131: Phải thu của Khách hàng Có TK 711: Thu nhập khác(giá bán chưa có thuế GTGT) Có TK 3331(33311)- Thuế GTGT phải nộp
  18. +Đối với doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp: Số tiền thu về nhượng bán ghi: Nợ TK111, 112, 131 Có TK 711- thu nhập khác (tổng giá thanh toán) -Căn cứ biên bản giao nhận TSCĐ phản ánh phần giá trị còn lại vào chi phí và ghi giảm nguyên giá, giá trị đã hao mòn kế toán ghi: Nợ TK 214(2141)- hao mòn TSCĐ ( Phần giá trị hao mòn ) Nợ TK 811- chi phí khác ( phần giá trị còn lại ) Có TK 211- TSCĐ hữu hình (nguyên giá) - Trường hợp TSCĐ hữu hình dùng cho mục đích phúc lợi ghi: Nợ TK4313 – Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ(giá trị còn lại) Nợ TK 214- Hao mòn TS Có TK 211- TSCĐ hữu hình. - Các chi phí liên quan đến việc nhượng bán TSCĐ (nếu có ) cũng được tập hợp vào bên nợ TK 811- Chi phí khác. - Nếu TSCĐ đem nhượng bán được hình thành từ vốn vay ngân hàng, thì số tiền thu được do nhượng bán TSCĐ trước hết phảI trả nợ đủ vốn vay và lãI vay ngân hàng, số còn lại đơn vị mới được sử dụng cho những mục đích thích hợp. Khi trả nợ vốn vay ngân hàng Nợ TK 315 – Nợ dài hạn đến hạn trả Nợ TK 341 – Vay dài hạn (khoản trả trước hạn) Có TK111 hoặc 112- Tiền gửi ngân hàng * Thanh lý TSCĐ hữu hình: TSCĐ thành lý là những TSCĐ hư hỏng không thể tiếp tục sử dụng được, những TSCĐ lạc hậu về mặt kỹ thuật hoặc không phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh mà không thể nhượng bán được. Khi có TSCĐ thanh lý, đơn vị phải ra quyết định thanh lý, thành lập ban thanh lý TSCĐ. Ban thanh lý có nhiệm vụ tổ chức thực hiện việc thanh lý TSCĐ và lập “ Biên bản thanh lý TSCĐ” theo mẫu quy định. Biên bản được lập 2 bản, một bản chuyển cho phòng kế toán theo dõi và ghi sổ, 1 bản giao cho đơn vị đã quản lý, sử dụng TSCĐ.
  19. Căn cứ vào biên bản thanh lý và các chứng từ có liên quan kế toán phản ánh tình hình về thanh lý TSCĐ như sau: - Trường hợp thanh lý TSCĐ dùng vào hoạt động SXKD ghi: + Ghi giảm TSCĐ đã thanh lý Nợ TK 214- Hao mòn TSCĐ (phần giá trị đã hao mòn) Nợ TK 811- Chi phí khác (phần giá trị còn lại) Có TK 211- TSCĐ hữu hình (nguyên giá) + Phản ánh các bút toán thu chi về thanh lý TSCĐ dùng vào hoạt động phúc lợi, sự nghiệp ghi: Nợ TK 4313- Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ (giá trị còn lại) Nợ TK 466 – Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ Có TK 211- TSCĐ hữu hình *TSCĐ thiếu khi kiểm kê. Căn cứ vào biên bản kiểm kê TSCĐ và kết luận của hội đồng kiểm kê để hạch toán chính xác kịp thời theo từng nguyên nhân cụ thể -Trường hợp chờ quyết định xử lý. Nợ TK 214- Hao mòn TSCĐ (phần giá trị hao mòn). Nợ TK 138- Phải thu khác (tài sản thiếu chờ xử lý). Có TK 211- TSCĐ hữu hình (nguyên giá). Khi có quyết định xử lý: Nợ TK 138( 1381)- Giá trị tài sản thiếu chờ xử lý. Có TK 138- Phải thu khác (nếu người có lỗi bồi thường). Có TK 411- Nguồn vốn kinh doanh. Có TK 811- Chi phí khác -Trường hợp quyết định xử lý ngay. Tuỳ thuộc vào quyết định xử lý ghi: Nợ TK 214- Hao mòn TSCĐ (phần giá trị hao mòn). Nợ TK 138( 1388)- nếu người có lỗi bồi thường. Nợ TK 411- Nguồn vốn kinh doanh (nếu được cho phép ghi giảm nguồn vốn kinh doanh). Nợ TK 811- Chi phí khác (nếu doanh nghiệp chịu tốn thất)
  20. Có TK 211- TSCĐ hữu hình (nguyên giá). *Trả lại TSCĐ cho bên tham gia liên doanh. Căn cứ vào biên bản bàn giao kế toán ghi: Nợ TK 411- Nguồn vốn kinh doanh (giá trị còn lại). Nợ TK 214- Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn). Có TK 211- TSCĐ hữu hình (nguyên giá ). Phần chênh lệch giữa giá trị góp vốn với giá trị còn lại thanh toán cho đơn vị góp vốn ghi: Nợ TK 411- Nguồn vốn kinh doanh. Có TK 111, 112, 338- (phần chênh lệch). Sơ đồ 1.2- Hạch toán giảm TSCĐ hữu hình. TK211-TSCĐ hữu hình TK 214 Giảm TSCĐ do khấu hao hết TK 222, 228 TSCĐ Hữu Góp vốn liên doanh Hình Cho thuê tài chính Giảm Theo TK 821 Nguyên Giá Nhượng bán, thanh lý TSCĐ Trả lại TSCĐ cho các bên TK 421 1.3.2.3 Hạch toán tăng TSCĐ vô hình. Tăng TSCĐ vô hình do bỏ tiền ra mua bằng phát minh sáng chế đặc quyền đặc nhượng, quyền sử dụng đất (thuê đất). Đối với doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp: -Nợ TK 213- TSCĐ vô hình (giá mua đã có thuế) Có TK 111, 112- Tiền mạt, tiền gửi ngân hàng. Có TK 141- Tạm ứng. Có TK 331- Phải trả người bán. Đối với doanh nghiệp áp dung thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2