Luận văn tốt nghiệp Kinh tế vận tải: Một số giải pháp nhằm nâng cao nghiệp vụ giao nhận hàng xuất khẩu FCL bằng đường biển của công ty TNHH C.H.Robinson Việt Nam
lượt xem 21
download
Luận văn "Một số giải pháp nhằm nâng cao nghiệp vụ giao nhận hàng xuất khẩu FCL bằng đường biển của công ty TNHH C.H.Robinson Việt Nam" nghiên cứu tìm hiểu chung về hoạt động của công ty TNHH C.H.Robinson Việt Nam; tìm hiểu quy trình tổ chức giao nhận hàng hoá xuất khẩu FCL bằng đường biển; phân tích tình hình giao nhận hàng xuất khẩu FCL tại công ty; đánh giá những thuận lợi và khó khăn của công ty nhằm tìm ra hướng phát triển hoạt động giao nhận hàng hoá xuất khẩu FCL bằng đường biển của công ty một cách tốt nhất.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn tốt nghiệp Kinh tế vận tải: Một số giải pháp nhằm nâng cao nghiệp vụ giao nhận hàng xuất khẩu FCL bằng đường biển của công ty TNHH C.H.Robinson Việt Nam
- BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA KINH TẾ VẬN TẢI LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN HÀNG XUẤT KHẨU FCL BẰNG ĐƯỜNG BIỂN CỦA CÔNG TY TNHH C.H. ROBINSON VIỆT NAM NGÀNH: KINH TẾ VẬN TẢI CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ VẬN TẢI BIỂN Giảng viên hướng dẫn : THS. TRƯƠNG THỊ MINH HẰNG Sinh viên thực hiện : NGUYỄN KHÁNH LINH MSSV : 17H4010056 Lớp : KT17CLCB Khóa : 2017-2021 ― TP. Hồ Chí Minh, 7/2022 —
- LỜI CAM ĐOAN Lời đầu tiên, em xin cảm ơn các thầy/cô trong khoa đã giúp đỡ chúng em trong suốt quá trình thực hiện bài luận. Em là Nguyễn Khánh Linh – Sinh viên lớp KT17CLCB, em xin cam kết rằng: Đề tài: “MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN HÀNG XUẤT KHẨU FCL BẰNG ĐƯỜNG BIỂN CỦA CÔNG TY TNHH C.H. ROBINSON VIỆT NAM” là một công trình nghiên cứu độc lập không có sự sao chép của người khác và các số liệu cũng trích dẫn trong bài là trung thực. Đề tài là một sản phẩm mà em đã nỗ lực nghiên cứu và đúc kết trong quá trình học tập tại trường và qua trải nghiệm cá nhân. Trong quá trình viết bài có sự tham khảo một số tài liệu có nguồn gốc rõ ràng và dựa trên cơ sở hướng dẫn của cô Trương Thị Bích Hằng - Giảng viên trường đại học Giao Thông Vận Tải TP.HCM. Em xin cam đoan nếu có xảy ra vấn đề gì em sẽ chịu hoàn toàn trách nhiệm cho hành vi của mình. TP.HCM, Ngày ..... tháng ..... năm 2022 Sinh viên Nguyễn Khánh Linh
- MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................1 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN........................4 1.1. Khái quát chung về hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập ................4 1.2. Vai trò của dịch vụ giao nhận và người giao nhận, phạm vi hoạt động của người giao nhận .......................................................................................................6 1.2.1. Vai trò của hoạt động giao nhận..........................................................6 1.2.2. Vai trò của người giao nhận........................................................... 7 1.2.3. Phạm vi hoạt động của người giao nhận. ................................... 10 1.3. Quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của người giao nhận ....................11 CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN HÀNG CONTAINER XUẤT KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH C.H. ROBINSON VIỆT NAM ....................................................................................14 2.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH C.H. Robinson Việt Nam ................14 2.1.1. Giới thiệu chung về công ty .......................................................... 14 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức hành chính của Công ty TNHH C.H. Robinson Việt Nam .......................................................................... 17 2.1.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh một số năm gần đây (2020-2021) ..............................................................................................................24 2.1.4. Thuận lợi, khó khăn và định hướng phát triển của công ty ..... 27 2.2. Đánh giá thực trạng nghiệp vụ giao nhận hàng container xuất khẩu bằng đường biển của công ty TNHH C.H.Robinson Việt Nam ...............................28 2.2.1. Quy trình nghiệp vụ giao nhận hàng container xuất khẩu (đối với hàng chỉ định) ................................................................................................... 28 2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến dịch vụ kinh doanh của công ty ..... 36 2.2.4. Đánh giá thực trạng kinh doanh nghiệp vụ giao nhận hàng container xuất khẩu của công ty TNHH CH Robinson Việt Nam..................... 42 I
- CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG CONTAINER XUẤT KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH CH ROBINSON VIỆT NAM ................................................. 61 3.1. Điểm mạnh và điểm yếu ..............................................................................61 3.1.1. Điểm mạnh .................................................................................... 61 3.1.2. Điểm yếu ........................................................................................ 61 3.2. Cơ hội và thách thức với dịch vụ kinh doanh bằng đường biển tại Việt Nam ..........................................................................................................................62 3.2.1. Cơ hội ............................................................................................ 62 3.1.2. Thách thức ................................................................................... 64 3.3. Giải pháp riêng đối với công ty TNHH CH Robinson Việt Nam ............66 3.3.1. Sự cần thiết của việc cải tiến công tác tổ chức thực hiện xuất khẩu hàng hóa FCL bằng đường biển của công ty C.H.Robinson Việt Nam... 66 3.3.2. Phương pháp phát triển dịch vụ xuất khẩu hàng hóa FCL bằng đường biển ...............................................................................................................67 3.3.3. Ứng dụng công nghệ hiện đại trong việc quản lý và khai thác tối ưu sản lượng ............................................................................................................70 3.3.4. Đẩy mạnh hoạt động marketing nhằm thu hút khách hàng ... 71 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 76 II
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt Giấy chứng nhận xuất CO Certificate of Origin xứ ETA Estimated Time Arrival Ngày dự định tàu đến ETD Estimated Time Of Departure Ngày khởi hành dự kiến Vận chuyển nguyên FCL Full container load container International Federation of Freight Hiệp hội giao nhận kho FIATA Forwarders Associations vận quốc tế Vận đơn đường biển HBL House Bill of Lading forwarder cấp LCL Less than container Load Vận chuyển hàng lẻ Vận đơn đường biển MBL Master Bill of Lading hãng tàu cấp Người kinh doanh vận MTO Multimodal Transport Operator tải đa phương thức Nhân viên giao nhận OPS Operations hiện trường Thông tin hướng dẫn SI Shipping Instruction vận chuyển Phiếu xác nhận khối VGM Verified Gross Mass lượng toàn bộ WTO World Trade Organization Tổ chức thương mại thế III
- giới DANH SÁCH BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ STT Tên bảng biểu và sơ đồ Trang 1 Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức nhân lực 17 2 Bảng 2.2. Cơ cấu nhân sự theo trình độ 20 3 Bảng 2.3. Cơ cấu nhân sự theo giới tính năm 2021 20 4 Bảng 2.4. Bảng đánh giá kết quả kinh doanh của 22 công ty 5 Sơ đồ 2.5. Sơ đồ công tác tổ chức thực hiện xuất 25 khẩu chung hàng hóa FCL bằng đường biển 6 Bảng 2.6. Tình hình cơ cấu sản lượng xuất khẩu FCL 32 bằng đường biển 7 Bảng 2.7. Bảng cơ cấu sản lượng theo mặt hàng 34 8 Bảng 2.8. Bảng cơ cấu sản lượng theo thời gian 36 9 Bảng 2.9. Bảng cơ cấu sản lượng theo thị trường 37 10 Bảng 2.10. Tình hình doanh thu hàng xuất khẩu FCL 39 bằng đường biển 12 Bảng 2.11. Bảng cơ cấu doanh thu theo mặt hàng 40 13 Bảng 2.12. Bảng cơ cấu doanh thu theo thị trường 41 14 Bảng 2.13. Bảng cơ cấu doanh thu theo thời gian 43 15 Bảng 2.14. Phân tích kết quả hoạt động giao nhận 44 16 Biểu đồ 2.15. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 45 IV
- LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong giai đoạn mở cửa và phục hồi nền kinh tế sau đại dịch như hiện nay, Việt Nam đang có rất nhiều cơ hội để phát triển, ngành kinh doanh dịch vụ về Logistics đang là một trong những yếu tố trọng điểm đem lại những kết quả kinh doanh tích cực cho đất nước. Vận tải đa phương thức đã và đang trở thành ngành dịch vụ tích hợp nhiều hoạt động có giá trị ý nghĩa tăng cao qua từng thời kì. Việt Nam với môi trường kinh doanh thuận lợi, vùng vị trí địa lý đắc địa luôn là những yếu tố mang lại cơ hội phát triển cao cho thị trường dịch vụ đặc biệt là đối với hàng đường biển. C.H. Robinson Việt Nam là một trong công ty con nằm trong mạng lưới toàn cầu của tập đoàn C.H.Robinson - đang trong quá trình đầu tư và phát triển vào ngành công nghiệp logistics Việt Nam. Với tiềm năng phát triển cao, công ty đang từng ngày mở rộng dịch vụ vận tải đa phương thức quy mô lớn hơn. Tuy nhiên, ngành dịch vụ logistics bằng đường biển của nước ta hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế, để có thể phát triển mạnh mẽ cần xem xét đến nhiều yếu tố và phương pháp đẩy mạnh phát triển. Vì vậy em chọn đề tài “Một số giải pháp nhằm nâng cao nghiệp vụ giao nhận hàng xuất khẩu FCL bằng đường biển của công ty TNHH C.H.Robinson Việt Nam” với mong muốn đem lại cái nhìn cụ thể về thị trường Logistics nói chung và tình hình kinh doanh hàng hóa xuất khẩu bằng đường biển của Công ty TNHH C.H.Robinson Việt Nam nói riêng. 2. Mục đích nghiên cứu • Tìm hiểu chung về hoạt động của công ty TNHH C.H.Robinson Việt Nam. • Tìm hiểu quy trình tổ chức giao nhận hàng hoá xuất khẩu FCL bằng đường biển. 1
- • Phân tích tình hình giao nhận hàng xuất khẩu FCL tại công ty. • Đánh giá những thuận lợi và khó khăn của công ty nhằm tìm ra hướng phát triển hoạt động giao nhận hàng hoá xuất khẩu FCL bằng đường biển của công ty một cách tốt nhất. 3. Phương pháp nghiên cứu Tùy theo từng giai đoạn của nghiên cứu sẽ áp dụng những phương pháp cụ thể và thích hợp: Dự kiến trong giai đoạn đầu tiên, phương pháp thống kê sẽ được sử dụng: thu thập dữ liệu thứ cấp và sử dụng phương pháp nghiên cứu trên lí thuyết về quản trị chuỗi cung ứng, các mô hình hoạt động hiệu quả. Những kiến thức trong đề tài này sẽ được thu thập từ nhiều nguồn chuẩn chủ yếu từ sách, bài báo cáo, tạp chí kinh tế, thông tin trên internet,... Trong giai đoạn thứ hai sẽ là đi sâu vào phương pháp phân tích tổng hợp: tổng hợp, phân tích công tác tổ chức thực hiện việc giao nhận hàng hoá tại công ty, quan sát doanh nghiệp thực tế, đánh giá khách quan và chủ quan, đồng thời áp dụng phương pháp nghiên cứu định tính cho quá trình đầu vào của chuỗi cung ứng. Cuối cùng sẽ là phương pháp phân tích chỉ số: phân tích tỉ số, so sánh tỷ lệ %, tỷ suất,... Là phương pháp phân tích thống kê giúp nghiên cứu tỉ suất dựa trên sự thay đổi của hiện tượng kinh tế qua thời gian và không gian, qua biến động của những hiện tượng kinh tế xã hội Ngoài ra, báo cáo còn được tham khảo ý kiến từ các nhân sự trong công ty. 4. Kết cấu của bài Nội dung của đề tài bao gồm 3 chương với nội dung chính như sau (không bao gồm lời nói đầu và kết luận): Chương I: Lý luận chung về hoạt động giao nhận. 2
- Chương II: Đánh giá thực trạng nghiệp vụ giao nhận hàng container xuất khẩu bằng đường biển tại công ty TNHH C.H.Robinson Việt Nam. Chương III: Giải pháp kiến nghị nhằm nâng cao hoạt động giao nhận hàng container xuất khẩu bằng đường biển tại công ty TNHH C.H.Robinson Việt Nam. Nhân đây, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo, các bạn sinh viên, những người đã giúp đỡ em trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường đại học Giao Thông Vận Tải TP.HCM, đặc biệt là cô- thạc sĩ Trương Thị Bích Hằng, giảng viên khoa kinh tế vận tải và cũng là người đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này. 3
- CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN 1.1. Khái quát chung về hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập Về định nghĩa, đây là sự trao đổi hàng hóa giữa các nước khác nhau thông qua hoạt động mua bán. Khi hợp đồng mua bán đã được thỏa thuận giữa người mua và bán, người bán sẽ thực hiện việc giao hàng. Hàng hóa được vận chuyển từ người bán sang người mua. Trong suốt quá trình từ lúc bắt đầu đến lúc kết thúc, khi mà hàng hóa đến được tay người mua cẩn phải thực hiện hàng loạt các công việc khác nhau liên quan đến quá trình vận chuyển như chuyên chở, đóng gói bao bì, lưu kho lưu bãi, vận chuyển hàng ra cảng, tiến hành thủ tục gửi hàng, xếp hàng lên tàu hay chuyển tải dọc đường, dỡ hàng khỏi tàu và giao cho người nhận. Tất cả những công việc trên được gọi dịch vụ giao nhận. Theo FIATA (Hiệp hội giao nhận kho vận quốc tế) dịch vụ giao nhận là bất kì loại dịch vụ nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc xếp, đóng gói hay phân phối hàng hóa cũng như các dịch vụ tư vấn hay có liên quan đến các dịch vụ trên, kể cả các vấn đề hải quan, tài chính, mua bảo hiểm, thanh toán, thu thập chứng từ liên quan đến hàng hóa. Để đáp ứng được về nhu cầu hội nhập quốc tế, Quốc hội nước Cộng Hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã đưa ra định nghĩa mới về dịch vụ logistics trong Luật Thương Mại, được sửa đổi và ban hành ngày 14/6/2005 đó là:”Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc một nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi kỹ mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa theo thỏa thuận với khách hàng để hưởng thù lao”. Như vậy theo trích dẫn, logistics chính là các chuỗi dịch vụ về giao nhận hàng hóa. Trong luật Thương Mại đã xác định tính chất của dịch vụ giao nhận cũng 4
- tương tự như các dịch vụ khác như giám định, buôn bán, quảng cáo, triển lãm,... đều là hành vi thương mại trong hoạt động thương mại. Khi đã là một hành vi thương mại thì sẽ phát sinh những quyền và nghĩa vụ giữa các bên mua và bên bán với nhau hoặc giữa các bên có liên quan đến hàng hóa dù là trực tiếp hay gián tiếp để vận chuyển hàng hóa từ tay người gửi tới tay người nhận hàng. Mối quan hệ giữa các thương nhân là quan hệ hợp đồng ủy thác. Nhưng trong trường hợp người kinh doanh giao nhận có khả năng hành động như một người kinh doanh vận tải đa phương thức thì hợp đồng ủy thác chuyên chở hàng hóa cũng được coi như là hợp đồng giao nhận. Ngày nay khi tiến bộ khoa học kỹ thuật đã phát triển, các phương tiện tiên tiến ( như vận chuyển bằng đường hàng không, đường ống cho hàng siêu trường siêu trọng..) được con người sử dụng để vận chuyển hàng hóa ngày một phổ biến nhưng vận tải biển vẫn đứng vị trí số một. Đây là phương án vận tải xuất hiện từ rất sớm và phát triển mạnh mẽ nhanh chóng do con người biết tận dụng dòng chảy đại dương làm các tuyến đường như một lộ trình giao thông để chuyên chở hành khách và hàng hóa giữa nhiều nước với nhau. Theo cách nói khách quan thì vận tải biển là phương pháp trọng yếu để đẩy mạnh nền kinh tế thương mại toàn cầu. Vận tải biển được cho là đảm bảo chuyên chở khoảng 80% lượng hàng mậu dịch thế giới. Chính vì vậy mà trong chính ngành vận tải biển cũng đang diễn ra các cuộc cạnh tranh gay gắt giữa các hãng tàu, đội tàu. Trước sức ép trong thị trường cạnh tranh gay gắt này và cũng để củng cố thị trường vận tải biển mở rộng hơn, “container hóa” đã được các công ty kinh doanh vận tải biển sử dụng hầu hết để đáp ứng yêu cầu chất lượng vận tải biển "tốt hơn, lớn hơn và nhiều hơn" nhằm đưa ra giá cước vận tải hợp lí. Ngày nay người giao nhận đóng vai trò quan trọng trong thương mại quốc tế và vận tải quốc tế. Người giao nhận không chỉ làm các thủ tục hải quan, hoặc thuê tàu mà còn cung cấp dịch vụ trọn gói về toàn bộ quá trình vận 5
- tải và phân phối hàng hoá. Ở các nước khác nhau người kinh doanh dịch vụ giao nhận được gọi các tên gọi khác nhau: “Đại lý hải quan” (Customs House Agent), “Môi giới hải quan” (Customs Broker), “Đại lý thanh toán” (Clearing Agent), “Đại lý gửi hàng và giao nhận” (Shipping and Forwarding Agent),” Người chuyên chở chính” (Principal Carrier),.. 1.2. Vai trò của dịch vụ giao nhận và người giao nhận, phạm vi hoạt động của người giao nhận 1.2.1. Vai trò của hoạt động giao nhận Dịch vụ giao nhận hàng hóa được công nhận là một nghề và là một ngành công nghiệh. Người ta có thể trau dồi trình độ nghiệp vụ giao nhận ngày một nâng cao hơn nữa. Do đó giao nhận hàng hóa đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động ngoại thương nói riêng cũng như đối với nền kinh tế thế giới nói chung. Công tác về hoạt động giao nhận có hai tác dụng chính đó là giảm chi phí vận tải và tạo điều kiện cho người xuất nhập khẩu thực hiện có hiệu quả. Trong quá trình mua và bán giữa các nước, chi phí vận tải chiếm một tỷ trọng tương đối cao trên giá trị từng lô hàng. Công tác giao nhận sẽ làm giảm chi phí vận tải nhưng cũng sẽ nâng cao tính cạnh tranh giữa các loại hàng hóa và giữa các doanh nghiệp. Người giao nhận cần có trình độ chuyên môn cao về vận chuyển hàng hóa, phải biết tận dụng tối đa lí thuyết và thực hành để áp dụng. Phải biết kết hợp giữa vận chuyển và giao nhận, có kiến thức rộng về xuất nhập khẩu và nên có quan hệ tốt với các tổ chức có liên quan đến quá trình vận tải hàng hóa như hải quan, đại lý tàu biển, nhà xe,... Dịch vụ giao nhận hàng hóa phải đảm nhận toàn bộ trách nhiệm công việc kể từ khi bắt đầu giao hàng cho đến khi hàng đến tận tay người nhận hàng. Đồng thời phải chuẩn bị và có trách nhiệm kiểm tra toàn bộ chứng từ của lô hàng, đối chiếu với các quy định, trên cơ sở đó tham mưu cho khách hàng 6
- nắm được thông tin bộ chứng từ một cách hoàn hảo để tiến hành công việc vận chuyển trôi chảy. Thông tin và thời gian mà hàng hóa được giao nhận phải khớp với thông tin trên chứng từ, như vậy mới đáp ứng được yêu cầu cần thiết của khách hàng. Thực chất đây là một ngành dịch vụ cần được chuyên môn hóa cao, cần được tổ chức trên quy mô toàn quốc gia và toàn thế giới. Vì vậy ngành giao nhận qua từng thời kì đã có được ưu thế rõ ràng trong công tác cải thiện và đẩy mạnh các hoạt động thương mại quốc tế: • Nắm được những thông tin thị trường cần thiết như những mặt hàng được ưa chuộng, tên tuổi của các nhà xuất-nhập khẩu nổi tiếng. • Thông thạo các thủ tục yêu cầu, thông tin trên chứng từ, các luật lệ tập quán cần biết cũng như các khó khăn thường bắt gặp trong thương mại Quốc tế. • Nắm rõ ưu-nhược điểm của các loại phương tiện vận tải khác nhau, về thời gian, mức độ an toàn và giá thành. • Có kinh nghiệm trong việc lựa chọn bảo hiểm vận tải cho một lô hàng để phòng ngừa mọi rủi ro nhất là trong vận tải đường biển. • Có điểm mạnh trong việc thực hiện cùng lúc nhiều vai trò khác nhau như gom hàng, phân loại hàng hóa, nghiên cứu về chiến lược vận tải đối với vận chuyển hàng công trình,... • Với những dịch vụ cung cấp cần thiết đi cùng những ưu thế nổi bật như trên, hoạt động giao nhận đóng vai trò ngày càng quan trọng, giúp theo sát và tối giản chi phí trong mua bán quốc tế cũng như khoảng thời gian lưu thông hàng hóa và khoảng cách địa lý giữa các nhà xuất, nhập khẩu. 1.2.2. Vai trò của người giao nhận 7
- Người kinh doanh các loại hình dịch vụ trong chuỗi cung ứng gọi là người giao nhận (Fowarder, fowarding agent). Theo luật Thương Mại Việt Nam hiện hành (Luật thương mại 1997), người giao nhận là thương nhân có giấy chứng nhận kinh doanh dịch vụ giao nhận. Người làm dịch vụ giao nhận bắt buộc phải có kiến thức chuyên môn về nghiệp vụ thương mại cả trong và ngoài nước, về các tập tục, luật lệ trong quốc gia và quốc tế. Đồng thời phải có hiểu biết rộng về nhiều lĩnh vực khác liên quan mật thiết nhất như hàng không, bảo hiểm, tài chính ngân hàng,... Dưới sự phát triển mạnh của vận tải container, vận tải đa phương thức trong xã hội hiện đại ngày nay, người giao nhận ngoài đóng vai trò là đại lý, là người uỷ thác thì còn đóng vai trò như một Người chuyên chở (Carrier) để cung cấp dịch vụ vận tải. Một số vị trí và công việc cụ thể của người giao nhận: • Môi giới hải quan (Customs Broker): Thủ tục hải quan là một trong những khâu cần thiết của hoạt động giao nhận đối với cả hàng xuất khẩu và nhập khẩu. Thủ tục này đặc biệt phức tạp và mỗi nước có một hình thức áp dụng khác nhau. Khi được nhà nước cho phép dựa trên cơ sở, người giao nhận sẽ thay mặt bên mua và bên bán để khai báo, làm thủ tục hải quan như một môi giới hải quan. • Đại lý (Agent): Người giao nhận trước đây không mang trách nhiệm giống người chuyên chở mà chỉ hoạt động như một cầu nối giữa người gửi hàng và người chuyên chở, được gọi như một đại lý. Người giao nhận tiến hành các công việc khác nhau như nhận hàng, giao hàng, lập bộ chứng từ, làm thủ tục hải quan, lưu kho... trên cơ sở hợp đồng uỷ thác từ chủ hàng hoặc từ người chuyên chở. Và khi người giao nhận là đại lý, họ 8
- nhận ủy thác từ chủ hàng để lo những công việc giao nhận hàng hóa xuất-nhập khẩu, bảo vệ lợi ích của chủ hàng, làm trung gian giữa người gửi và người nhận, người bán với người mua. Họ sẽ hưởng hoa hồng trên mỗi lô hàng và nếu có xảy ra tổn thất hàng hóa, thì điều đó không nằm trong phạm vi trách nhiệm của đại lý, họ chỉ chịu trách nhiệm về hành vi của bản thân chứ không chịu trách nhiệm về hành vi phát sinh từ bên thứ ba làm thuê cho mình hoặc cho chủ hàng. • Người gom hàng (Cargo consolidator): Trong ngành vận tải hàng hoá, những người gom hàng sẽ là người trực tiếp đứng ra nhằm biến những lô hàng lẻ (LCL) trở thành lô hàng nguyên (FCL) để tận dụng sức chở và sức chứa của container khiến giảm giá thành cước phí vận tải. • Người chuyên chở (Carrier): Trong một vài trường hợp, người giao nhận còn đóng vai trò là người chuyên chở, có nghĩa là người giao nhận sẽ trực tiếp ký hợp đồng vận tải với chủ hàng và sẽ chịu trách nhiệm chuyên chở hàng hóa từ địa điểm này đến địa điểm khác. Trường hợp này người giao nhận đóng vai trò là người thầu chuyên chở khi ký hợp đồng mà không trực tiếp chuyên chở. Người chuyên chở thực tế là người trực tiếp chuyên chở. Họ là người chịu trách nhiệm xuyên suốt hành trình. • Người kinh doanh vận tải đa phương thức (MTO): Trong trường hợp người vận tải cung cấp dịch vụ vận tải trọn gói từ door tới door thì người giao nhận đã đóng vai trò là người kinh doanh vận tải đa phương thức (MTO). MTO cũng là người chuyên chở và phải chịu trách nhiệm về hàng hoá trong suốt hành trình vận tải. Người giao nhận được có khả năng tổ chức quá trình vận tải một cách tốt nhất, an toàn nhất và tiết kiệm nhất. 9
- 1.2.3. Phạm vi hoạt động của người giao nhận. Trong phạm vi hoạt động của người giao nhận, người giao nhận có thể thay mặt người gửi (hoặc người nhận hàng) xử lí quá trình vận chuyển hàng hoá qua từng giai đoạn cho đến khi người nhận đã nhận được hàng. Người giao nhận có thể làm dịch vụ một cách trực tiếp hoặc được thông qua đại lý hoặc thuê dịch vụ ngoài của một bên thứ ba khác. Nghiệp vụ giao nhận bao gồm những công tác được nêu dưới đây: • Tư vấn cụ thể, chính xác cho khách hàng trong việc tổ chức chuyên môn hóa. • Nhận ký kết hợp đồng chuyên chở. • Nhận hàng từ chủ hàng để giao cho người chuyên chở. • Sắp xếp chuyển tải hàng hóa. • Nhận hàng từ người gửi hàng giao cho người giao nhận hàng. • Tiến hành dỡ hàng hay ủy thác cho cảng dỡ hàng. • Tiến hành chuyển tải hàng hóa. • Đảm nhận thủ tục hải quan. • Đảm nhận thủ tục kiểm dịch, kiểm nghiệm, kiểm tra chất lượng. • Xuất các chứng từ vận tải và các chứng từ hàng hóa như: vận đơn, kê khai hàng hóa, giấy chứng nhận đóng gói.. • Gom hàng để tối ưu tốt dung tích và trọng tải của công cụ, phương tiện vận tải góp phần giảm chi phí vận tải. • Nhận hàng và xuất các chứng từ nhận hàng. Khiếu nại và bảo lưu quyền khiếu nại với các bên có liên quan đến tổn thất hàng hóa như giám định, COR, ROROC, dự kháng. • Thanh toán các chi phí, chi phí xếp dỡ. • Thông báo tình hình lịch trình của các phương tiện vận tải cho khách hàng. 10
- 1.3. Quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của người giao nhận Dựa theo những cở sở pháp lý nói trên, ta có thể phân được các quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của người giao nhận khi đóng vai trò là đại lý và khi đóng vai trò là người ủy thác. Dù ở vị trí nào, người giao nhận cũng đều phải chăm sóc hàng hóa được ủy thác một cách chu đáo, thực hiện đúng chỉ dẫn của khách hàng về những vấn đề có liên quan đến vận tải hàng hóa. Nhưng ngoài ra khi là đại lý, người giao nhận sẽ chịu trách nhiệm dưới sai sót của chính mình và những người dưới quyền (cán bộ, nhân viên trong doanh nghiệp). Những sai sót đó có thể là: giao hàng yêu cầu, gửi sai địa chỉ, nhầm lẫn khi tạo lập chứng từ, thực hiện sai thủ tục hải quan, quên thông báo khiến hàng phải lưu kho tốn kém,... Tuy vậy người giao nhận không chịu trách nhiệm tổn thất do lỗi lầm, sai sót của bên thứ ba (người chuyên chở, người ký hợp đồng phụ,...) Khi người giao nhận đóng vai trò là người ủy thác thì ngoài những trách nhiệm của đại lý nói trên, người giao nhận còn chịu trách nhiệm về những hành vi và sơ suất của bên thứ ba mà người giao nhận sử dụng để thực hiện hợp đồng. Tại trường hợp này, người giao nhận hay thương lượng với khách hàng giá dịch vụ chứ không phải chỉ nhận hoa hồng như đại lý. Người giao nhận đóng thường đóng vai trò người ủy thác khi thu gom hàng lẻ gửi đi, khi kinh doanh vận tải đa phương thức, khi đảm nhận vận chuyển hàng hóa hay nhận bảo quản hàng hóa trong kho của mình. Theo điều 235 Luật Thương Mại Việt Nam, nội dung về quyền và nghĩa vụ của một thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics là như sau: • Được hưởng thù lao dịch vụ và các chi phí hợp lý khác; • Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có lý do chính đáng vì lợi ích của khách hàng thì thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics có thể 11
- thực hiện khác với chỉ dẫn của khách hàng, nhưng phải thông báo ngay cho khách hàng; • Khi xảy ra trường hợp có thể dẫn đến việc không thực hiện được một phần hoặc toàn bộ những chỉ dẫn của khách hàng thì phải thông báo ngay cho khách hàng để xin chỉ dẫn; • Trường hợp không có thoả thuận về thời hạn cụ thể thực hiện nghĩa vụ với khách hàng thì phải thực hiện các nghĩa vụ của mình trong thời hạn hợp lý. • Khi thực hiện việc vận chuyển hàng hóa, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics phải tuân thủ các quy định của pháp luật và tập quán vận tải. Và dựa theo điều 237, các trường hợp miễn trách nhiệm đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics là: • Tổn thất là do lỗi của khách hàng hoặc của người được khách hàng uỷ quyền • Tổn thất phát sinh do thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics làm đúng theo những chỉ dẫn của khách hàng hoặc của người được khách hàng uỷ quyền; • Tổn thất là do khuyết tật của hàng hoá; • Tổn thất phát sinh trong những trường hợp miễn trách nhiệm theo quy định của pháp luật và tập quán vận tải nếu thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics tổ chức vận tải; • Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics không nhận được thông báo về khiếu nại trong thời hạn mười bốn ngày, kể từ ngày thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics giao hàng cho người nhận; 12
- • Sau khi bị khiếu nại, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics không nhận được thông báo về việc bị kiện tại Trọng tài hoặc Toà án trong thời hạn chín tháng, kể từ ngày giao hàng. • Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics không phải chịu trách nhiệm về việc mất khoản lợi đáng lẽ được hưởng của khách hàng, về sự chậm trễ hoặc thực hiện dịch vụ logistics sai địa điểm không do lỗi của mình. Ngoài ra, theo điều 238, giới hạn trách nhiệm của người kinh doanh dịch vụ logistics như sau: • Trừ trường hợp có thoả thuận khác, toàn bộ trách nhiệm của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics không vượt quá giới hạn trách nhiệm đối với tổn thất toàn bộ hàng hoá. • Chính phủ quy định chi tiết giới hạn trách nhiệm đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics phù hợp với các quy định của pháp luật và tập quán quốc tế. • Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics không được hưởng quyền giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại, nếu người có quyền và lợi ích liên quan chứng minh được sự mất mát, hư hỏng hoặc giao trả hàng chậm là do thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics cố ý hành động hoặc không hành động để gây ra mất mát, hư hỏng, chậm trễ hoặc đã hành động hoặc không hành động một cách mạo hiểm và biết rằng sự mất mát, hư hỏng, chậm trễ đó chắc chắn xảy ra. Khi đóng vai trò là người chuyên chở thì điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn thường không áp dụng các công ước quốc tế hoặc các quy tắc do Phòng thương mại quốc tế ban hành. 13
- CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN HÀNG CONTAINER XUẤT KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH C.H. ROBINSON VIỆT NAM 2.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH C.H. Robinson Việt Nam 2.1.1. Giới thiệu chung về công ty • Tên doanh nghiệp (Tiếng Việt): Công ty TNHH C.H. Robinson Việt Nam Chi Nhánh Hồ Chí Minh. • Tên doanh nghiệp (Tiếng Anh): C.H. Robinson Freight Services (Viet Nam) Company Limited. • Địa chỉ: Tầng 11 và Tầng 12,Toà nhà Golden Tower, số 6, Đường Nguyễn Thị Minh Khai, Phường Đa Kao, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. • Mã số thuế: 1101752826 • Website: https://www.chrobinson.com/en-us/ • Tên đại diện pháp lý: Mr. Ngô Tùng Châu • Chức vụ: Giám đốc • Logo công ty: 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn tốt nghiêp “Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở một số nước và vận dụng vào Việt Nam”
45 p | 615 | 272
-
Luận văn tốt nghiêp “Vai trò, thực trạng của kinh tế tư bản tư nhân, đánh giá kinh tế tư bản tư nhân và một số phương hướng giải pháp”
36 p | 427 | 173
-
Luận văn tốt nghiệp: Kinh tế vận tải biển
70 p | 951 | 115
-
Luận văn tốt nghiệp: Kinh tế hộ sản xuất và tín dụng ngân hàng đối với kinh tế hộ sản xuất tại huyện Thanh Trì
70 p | 187 | 55
-
Luận văn tốt nghiệp “Một số vấn đề kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam”
22 p | 355 | 44
-
Luận văn tốt nghiệp: Thực trạng về vai trò của nhà nước trong quá trình CNH-HĐH và những giải pháp nhằm nâng cao vai trò của nhà nước đối với quá trình CNH-HĐH ở nước ta trong thời gian tới
30 p | 365 | 44
-
Luận văn tốt nghiệp Kinh tế xây dựng: Lập hồ sơ dự thầu gói thầu số 07: tư vấn lập HSMT và đánh giá HSDT các gói thầu 1;2;3;4;5;6 dự án - Xây dựng trung tâm điều trị kỹ thuật cao của Bệnh viện Nhi đồng 2
124 p | 60 | 32
-
Luận văn tốt nghiệp Kinh tế vận tải: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Logistics Vicem năm 2021
88 p | 142 | 29
-
Luận văn tốt nghiệp Kinh tế vận tải biển: Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao nghiệp vụ giao nhận hàng hoá xuất khẩu bằng đường biển tại Công Ty Cổ Phần Vận Tải Biển Sài Gòn
60 p | 102 | 24
-
Luận văn tốt nghiệp: Chính sách ngoại thương và quan hệ ngoại thương giữa Việt Nam và Canada
95 p | 226 | 24
-
Luận văn tốt nghiệp Kinh tế vận tải: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Transimex năm 2021
92 p | 61 | 23
-
Luận văn tốt nghiệp: Một số bài học kinh nghiệm trong phát triển ngoại thương của Trung Quốc và gợi ý đối với Việt Nam
125 p | 177 | 23
-
Luận văn tốt nghiệp Kinh tế vận tải: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu tai Công ty TNHH TMDV giao nhận vận tải Long Phú
82 p | 38 | 23
-
Luận văn tốt nghiệp Kinh tế vận tải: Đánh giá kết quả công tác giao nhận hàng hóa nhập khẩu vận chuyển bằng container tại Công ty TNHH Star Concord VN năm 2021
91 p | 27 | 17
-
Luận văn tốt nghiệp Kinh tế xây dựng: Nâng cao chất lượng công tác lập Hồ sơ dự toán tại Xí nghiệp Cầu Lớn – Hầm Công ty Cổ phần Tư vấn thiết kế Giao thông vận tải phía Nam (TEDI SOUTH)
86 p | 28 | 14
-
Luận văn tốt nghiệp Kinh tế vận tải: Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty cổ phần đại lý Giao nhận vận tải xếp dỡ Tân Cảng năm 2019
73 p | 35 | 14
-
Luận văn tốt nghiệp Kinh tế vận tải: Lựa chọn phương án ký kết hợp đồng vận chuyển của Công ty TNHH Thương mại vận tải quốc tế Hải Tín trong tháng 7/2022
111 p | 27 | 12
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn