Luận văn tốt nghiệp: Một số vấn đề về hạch toán tài sản cố định thuê tài chính tại đơn vị đi thuê
lượt xem 14
download
Do TSCĐ trong doanh nghiệp có nhiều loại với hình thái biểu hiện, tính chất đầu tư, công dụng và tình hình sử dụng khác nhau, để thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán TSCĐ, cần sắp xếp TSCĐ vào từng nhóm theo những đặc trưng nhất định như phân theo quyền sở hữu, phân theo nguồn hình thành, phân theo hình thái biểu hiện kết hợp tính chất đầu tư … mỗi một cách phân loại có tác dụng khác nhau đối với công tác hạch toán và quản lý. Trong...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn tốt nghiệp: Một số vấn đề về hạch toán tài sản cố định thuê tài chính tại đơn vị đi thuê
- B Ộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO T ẠO Một số vấn đề về hạch toán tài ĐỀ TÀI: sản cố định thuê tài chính tại đơn vị đi thuê 1
- MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1 PHẦN I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ THUÊ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH ......... 2 1- Tài sản cố định (TSC§) ........................................................................................... 2 1.1-Khái niệm TSCĐ ........................................................................................................................... 2 1.2-Phân loại TSCĐ : ........................................................................................................................... 2 2. Tài sản cố định thuê tà i chính. ........................................................................................... 3 2.1. Một số khái niệ m thuê tà i chính và tài sản cố định thuê tà i chính. ...................... 3 2.2. Một số quy định chung đối với hoạt động thuê tài chính. ........................................ 6 2.2.1. Công ty cho thuê tài ch ính: .................................................................................................. 7 2.2.2. Ph©n lo¹i thuª tµi s¶n ............................................................................................................................ 8 2.2.3. Ghi nhận thuê tà i sản trong báo cáo tài chính tạ i đơn vị đi thuê.................. 8 2.3.4. Quyền và nghĩa vụ của bên đi thuê: ................................................................................ 9 3. Những thay đổi của chế độ kế toán:................................................................... 10 4. Những ưu điể m của chuẩn mực kế toán Việt nam phần "TSCĐ thuê tài chính" đối với đơn vị đi thuê . ........................................................................................................................ 12 5. So sánh giữa chuẩn mực kế toán Quốc tế và chuẩn mực kế toán Việt nam về TSCĐ thuê tài chính. .......................................................................................................................... 14 6. Hạch toán TSCĐ thuê tài chính: ........................................................................ 16 6.1. Tà i khoản sử dụng ............................................................................................ 16 6.2. S¬ ®å h¹ch to¸n ...................................................................................................................................... 16 PHẦN II: THỰC T RẠNG VÀ GIẢI PHÁP VỀ T HUÊ VÀ CHO THUÊ TSCĐ .................... 20 1. Vai trò của hoạt động cho thuê tà i chính trong nền kinh tế thị trường Việt nam hiện nay. ................................................................................................................... 20 2
- 1.1. Vai trò của hoạt động cho thuê tài chính đố i với nền kinh tế. ............................... 21 Vai trò của hoạt động cho thuê tài chính đối với người cho thuê . ........................ 21 1.2. 1.3 Vai trò của hoạt động cho thuê tài chính đối vớ i người đi thuê. ........................... 22 1.4 Vai trò của họat động cho thuê tài chính đố i với nhà cung cấp máy móc, thiế t bị. ................................................................................................................................................................. 23 2. Thực trạng của hoạt động thuê tài chính hiện nay: ............................................ 24 3. Mét sè gi¶i ph¸p vµ kiÕn nghÞ nh»m hoµn thiÖn chÕ ®é tµi chÝnh vµ kÕ to¸n TSC§ thuª vµ cho thuª tµi chÝnh: ..................................................................................... 27 KẾT LUẬN .................................................................................................................................. 32 3
- Lời mở đầu Chúng ta biết rằng trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải tiến hành đầu tư đổi mới c ông nghệ nhằm nâng cao chất lượng và tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên th ị trường. Vì vậy, việc nghiên cứu, đổi mới trang thiết b ị và công nghệ đã trở thành n ỗi bức xúc của các doanh nghiệp nhưng trở ngại lớn nhất ở đây chính là nguồn vốn. Thực tế cho thấy vốn tự có c ủa doanh nghiệp thì nhỏ bé,trong khi đó việc vay vốn tại các ngân hàng thương mạ i lạ i đòi hỏ i các điều kiện tín dụng rất ngặt nghèo và thời gian cũng ngắn, không đảm bảo được vốn trung và dà i hạn cho việc đổi mới các má y móc, thiết b ị. Đối với các hình thức huy động vốn khác như việc thông qua phát hành cổ phiếu, trái phiếu … cũ ng rất khó khăn khi thị trường chúng khoán ở Việt nam còn đang ở dạng s ơ khai. Trong bối cảnh đó, thuê mua tài chính ra đời là một giải pháp hữu hiệu nhằm tháo gỡ khó khăn về vốn và là kênh dẫn vốn quan trọng cho nền kinh tế Việt Nam, nhất là trong giai đoạn hiệ n nay. Đây là một hoạt động hết sức mới mẻ ở Việt nam, vì vậy nó cò n gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình hoạt động. Để hiểu hơn nữa các về hoạt động này em chọn đề tài: “Một số vấn đề về hạch toán tài sản cố định thuê tài chính tại đơn vị đi thuê”. Mặc dù có nhiều cố gắng song do thời gian nghiên cứu và khả năng có hạn nên bài viết nà y không thể tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến góp ý của các thầy cô giáo và các bạn quan tâm đến vấn đề nà y . Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo Trần Quý Liên đã giúp em hoàn thành đề án này. 4
- PHẦN I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI SẢN CỐ ĐỊ NH VÀ THUÊ TÀI SẢN CỐ ĐỊ NH 1- TÀI SẢN CỐ ĐỊNH (TSCĐ). 1.1-Khái niệm TSCĐ TSCĐ là những Tư liệu lao độ ng có giá trị lớn, thờ i gian sử dụng dà i, khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, TSCĐ bị hao mòn dần và giá trị của nó được chuyển dịch từng phần vào chi phí kinh doanh. Khác với đối tượng lao động, TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và giữ n guyên hình thái vậ t chất ban đầu cho đến lúc hư hỏng. 1.2-Phân loại TSCĐ : Do TSCĐ trong doanh nghiệp có nhiều loại với hình thá i biểu hiện, tính chất đầu tư, công dụng và tình hình sử dụng khác nhau, để thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán TSCĐ, cần sắp xếp TSCĐ vào từng nhóm theo những đặc trưng nhất định như phân theo quyền sở h ữu, phân theo nguồ n hình thành, phân theo hình thá i biểu hiện kết hợp tính chất đầu tư … mỗi một cách phân loại có tác dụng khác nhau đối với công tác hạch toán và quản lý. Trong phạm vi nghiên cứu, đặc biệt chú trọng đến cách phân loại theo hình thái biểu hiện kết hợp tính chất đầu tư, toàn bộ TSCĐ trong sản xuất được chia là m 3 loại TSCĐ : -TSCĐ hữu hình: Là những tài sản có hình thá i vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định hữu hình. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (chuẩn mực 03), các tà i sản được ghi nhận là TSCĐ hữu hình phả i thoả mãn đồng thời tất cả 4 tiêu chuẩn sau: + Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó; + Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy; 5
- + Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm; + Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy đ ịnh hiện hành. -TSCĐ vô hình: Là những TSCĐ không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị và d o doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp dịc vụ hoăc cho các đố i tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố đ ịnh vô hình. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (chuẩn mực 04), các tài sản vô hình được ghi nhận là TSCĐ vô hình phải thoả mãn đồng thời tất cả 4 tiêu chuẩn giống như TSCĐ hữu hình ở trên như chi phí lợi thế thương mại, kinh doanh, chi phí thành lập doanh nghiệ p …. -TSCĐ thuê tài chính : Là TSCĐ mà doanh nghiệp đi thuê dài hạn và được bên cho thuê trao quyề n quản lý và sử dụng trong hầu hết thời gian tuổi thọ của TSCĐ. Tiền thu về cho thuê đủ cho người cho thuê trang trải được chi phí của Tài sản cộng với các khoản lợi nhuận từ đầu tư đó . Trong phạm vi bài viết này chỉ đề cập đến TSCĐ thuê tài chính. 2. TÀI SẢN CỐ ĐỊNH THUÊ TÀI CHÍNH. 2.1. Một số khái niệm thuê tài chính và tài sản cố định thuê tài chính. Thực hiện kế hoạch soạn thảo và công bố Hệ thống chuẩn mực kế toán Vịêt Nam, Bộ trưởng Bộ tài chính đã ký quyết đ ịnh số 1 65/2002/QĐ-BTC ngà y 31 tháng 12 năm 2002 về việc ban hành và công bố 6 chuẩn mực kế toán Vịêt Nam (đợt 2), trong đó chuẩn mực về thuê tà i sản (chuẩn mực số 06) là một chuẩn mực kế toán đầu tiên quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán đối với bên thuê và bên cho thuê, bao gồm thuê tài chính và thuê hoạt động một cách đồng bộ, đầy đủ, cụ thể, là m cơ sở khi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính. Dưới đâ y là một số khái niệm cơ bản có liên quan đến thuê tài chính được trình bày trong chuẩn mực này: - Thuê tài sản: Là sự thoả thuận giữa bên cho thuê và bên thuê về việc bên cho thuê chuyển quyền sử dụng tà i sản cho bên thuê trong một khoảng thời 6
- gian nhất định để được nhận tiền cho thuê một lần hoặc nhiều lần. Có hai hình thức thuê tài sản là thuê hoạt động và thuê tài chính. Việc phân chia này phải căn cứ vào bản chất các điều khoản ghi trong hợp đồng. - Thuê tài chính: là thuê tà i sản mà bên cho thuê có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên thuê. Quyền sở hữu tài sản có thể chuyển giao vào cuối thời hạn thuê. - Thời đ iểm khởi đầu thuê tài sản: Là n gày xảy ra trước một trong hai ngà y: ngày quyền sử dụng tà i sản được chuyển giao cho bên thuê và ngày tiền thuê bắt đầu được tính theo các điều khoản quy định trong hợp đồng. - Thời hạn thuê tài sản: Là khoảng thời gian của hợp đồng thuê tài sản khô ng huỷ ngang cộng vớ i khoảng thờ i gian bên thuê được gia hạn thuê tài sản đã ghi trong hợp đồng, phải trả thê m hoặc kh ông phải trả thêm chi phí nếu quyền gia hạn này xác định được tương đối chắc chắn ngay tại thời đ iểm khởi đầu thuê tài sản. - Khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu: + Đố i với bên thuê: Là khoản thanh toán mà bên thuê phải trả cho bên cho thuê về việc thuê tài sản theo thời hạn trong hợp đồng (không bao gồm các khoản chi phí d ịch vụ và thuế do bên thuê đã trả mà bên thuê phải hoàn lại và tiề n thuê phát sinh thêm), kèm theo bất cứ giá trị nào được bên cho thuê hoặc một bê n liên quan đến bên cho thuê đảm bảo thanh toán. + Đối với bê n cho thuê: Là khoản thanh toán mà bên thuê phải trả cho bên cho thuê theo thời hạn thuê trong hợp đồng (không bao gồm các khoản chi phí dịch vụ và thuế do bên cho thuê đã trả mà bên cho thuê phả i hoàn lại và tiền thuê phát sinh thêm) cộng với giá tr ị còn lại của tài sản cho thuê được đảm bảo thanh toán bởi: . Bên thuê; . Một bên liên quan đến bên thuê; hoặc 7
- . Một bên th ứ ba độc lập có khả năng tà i chính. + Trường hợp trong hợp đồng thuê bao gồm điều khoản bên thuê được quyền mua lại tài sản thuê với giá thấp hơn gía trị hợp lý vào ngà y mua thì khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu (đối với cả bên cho thuê và bê n đ i thuê) bao gồm tiền thuê tối thiểu ghi trong hợp đồng theo thờ i hạn thuê và khoản thanh toán cần thiết cho việc mua tài sản đó. - Gía trị hợp lý: Là giá trị tài sản có thể được trao đổi hoặc gía trị một khoản nợ được thanh toán một cách tự nguyện giữa các bên có đầ y đủ h iểu biết trong sự trao đổi ngang giá. - Gía trị còn lạ i của tài sản cho thuê: Là giá tr ị ước tính ở thời điểm khởi đầu thuê tài sản mà bên cho thuê dự tính sẽ thu được từ tà i sản cho thuê vào lúc kết thúc hợp đồng cho thuê. - Gía trị còn lại của tài sản thuê được đảm bảo: + Đối với bên thuê: Là phần giá trị còn lạ i của tài sản thuê được bên thuê hoặc bên liên quan với bên thuê đảm bảo thanh toán cho bên cho thuê ( gía trị đả m bảo là số tiền bên thuê phả i trả cao nhất trong bất cứ trường hợp nào). + Đối với bên cho thuê: Là phần giá trị còn lại của tài sản thuê được bên thuê hoặc bên thứ ba có khả năng tài chính không liên quan với bên cho thuê, đảm bảo thanh toán. - Gía trị còn lại của tài sản thuê không được đảm bảo: Là phần gía trị còn lại của tài sản thuê đ ược xác định bởi bên cho thuê không được bên thuê hoặc bên liên quan đến bên thuê đảm bảo thanh toán hoặc chỉ được một bên liên quan với bên cho thuê, đảm bảo thanh toán. - Thời gian sử dụng kinh tế: Là khoảng thời gian mà tài sản được ước tính s ử dụng một cách hữu ích hoặc số lượng sản phẩ m hay đơn vị tương đương có thể thu được từ tài sản cho thuê do một hoặc nhiều người s ử d ụng tà i sản. - Thời gian sử dụng hữu ích: Là khoảng thời gian sử dụng kinh tế còn 8
- lại của tài sản thuê kể từ thờ i điểm bắ t đầu thuê, không giới hạn theo thời hạn hợp đồng thuê. - Đầu tư gộp trong hợp đồng thuê tài chính: Là tổng khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu theo hợp đ ồng thuê tà i chính (đố i với bên cho thuê) cộng giá trị còn lại của tài sản thuê không đ ược đảm bảo. - Doanh thu tà i chính chưa thực hiện: Là số chênh lệch giữa tổng khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu cộng gía tr ị còn lại không được đảm bảo trừ giá trị hiện tại của các khoản trên tính theo tỉ lệ lãi suất ngầm định trong hợp đồng thuê tài chính. - Đầu tư thuần trong hợp đồng thuê tài chính: Là số chênh lệch giữa đầu tư gộp trong hợp đồng thuê tài chính và doanh thu tà i chính chưa thực hiện - Lãi suất ngầm định trong hợp đồng hợp đồng thuê tài chính: Là tỷ lệ chiết khấu tại thời điểm thuê tài chính, để tính giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu và gía trị h iện tại của giá trị còn lại không được đả m bảo để cho tổng của chú ng đúng bằng giá trị hợp lý của tà i sản thuê. - Lãi suất biên đi vay: Là lã i suất mà bên thuê sẽ phải trả cho một hợp đồng thuê tài chính tương tự hoặc là lãi suất tại thờ i điể m khởi đầu thuê tài sản mà bên thuê sẽ phải trả để vay một khoản cần thiết cho việc mua tài sản với một thời hạn và với một đảm bảo tương tự. - Tiền thuê có thể p hát sinh thêm: Là một phần của khoản thanh toán tiền thuê , nhưng không cố định và được xác định dựa trên một số yếu tố nào đó ngoài yếu tố thời gian, ví dụ: phần trăm trên doanh thu, số lượng sử dụng, chỉ số giá, lãi suất thị trường. 2.2. Một số quy định chung đối với hoạt động thuê tài chính. 2.2.1. Công ty cho thuê tài chính: Công ty cho thuê tà i chính là một loại công ty tài chính, hoạ t động chủ yếu là cho thuê máy móc thiết bị và các độ ng sản khác.Theo Nghị định số 9
- 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của Thủ tướng chính phủ thì cho thuê tài chính chỉ được th ực hiện thông qua các công ty cho thuê tà i chính còn các Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đều không được cho thuê tài chính.Công ty cho thuê tài chính được thành lậ p và hoạt động tại Việt Nam bao gồ m: 1. Cô ng ty cho thuê tài chính do Ngân hàng, Công ty tài chính hoặc Ngân hàng, Công ty cho thuê tài chính cùng với doanh nghiệp khác của Việt Nam thành lập. Vốn pháp định của công ty thuê tài chính này là 5 5 tỷ VNĐ. 2. Công ty tà i chính liên doanh giữa bên Việt Nam gồm một hoặc nhiều Ngân hàng, công ty tài chính, doanh nghiệp khác với bên nước ngoài gồm một hoặc nhiều Ngân hàng, Công ty tài chính, Công ty cho thuê tài chính và các tổ chức tài chính quốc tế. Vốn pháp định là 5 triệu đô la Mỹ. 3. Công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài của ngân hà ng, Công ty tài chính, Công ty cho thuê tài chính của nước ngoài. Vốn phá p định là 5 triệu đô la Mỹ. Thời gian hoạt động của công ty cho thuê tài chính tại Việt Nam tối đa khô ng quá 70 năm. Trường hợp cần gia hạn hoạt động phả i được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận. Mỗi lần gia hạn không quá thời hạn lần đầu. Ngân hàng nhà nước Việt nam là cơ quan quản lý Nhà nước về hoạt đ ộng cho thuê tài chính, có nhiệm vụ cấp và thu hồ i giấ y phép hoạt động, ban hành các văn bản quy định về nghiệp vụ, quản lý, giám sát và thanh tra hoạt động các công ty cho thuê tà i chính tại Việt Nam. Các ngân hàng, công ty tài chính, doanh nghiệp khác muốm hoạt động cho thuê tài chính phải có đầy đủ uy tín, kinh doanh 3 năm liên tục có lã i, phải thành lập Công ty cho thuê tài chính độc lập theo các quy định của pháp luật. 2.2.1. Phân loại thuê tài sản: Việc phân loại tài sản được căn cứ vào mức độ chuyển giao các rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tà i sản thuê từ bên cho thuê cho bên thuê. Rủi 10
- ro bao gồ m khả năng thiệt hạ i từ việc không tận dụng hết năng lực sản xuất hoặc lạc hậu về kỹ thuật và sự b iến động bất lợi về tình hình kinh tế ảnh hưởng đến khả năng thu hồi vốn. Lợi ích là khoả n lợi nhuận ước tính từ hoạt động của tài sản thuê trong khoả ng thờ i gian sử dụng kinh tế của tài sản và thu nhập ước tính từ sự gia tăng gía trị tài sản hoặc giá trị thanh lý có thể thu hồi được.Việc phân loạ i thuê tài sản là thuê tài chính hay thuê hoạt động phải căn cứ vào bản chất các đ iều khoản ghi trong hợp đồng. Ví dụ các trường hợp th ường dẫn đến hợp đồng thuê tà i chính là : +Bên cho thuê chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho bên thuê khi hết thời hạn thuê; +Tại thờ i điểm khởi đầu thuê tài sản, bên thuê có quyền lựa chọn mua lại tài sản với mức giá ước tính thấp hơn gía trị hợp lý vào cuối thời hạn thuê. + Thời hạn thuê tài sản chiếm phần lớn thời gian sử dụng kinh tế của tài sản cho dù không có sự chuyển giao quyền sở hữu. +Tại thờ i điểm khởi đầu thuê tài sản, gía trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu chiếm phần lớn gía trị thanh lý của tài sản thuê. +Tài sản thuộc loại chuyên dụng mà chỉ có bên thuê có khả năng sử dụng khô ng cần có sự thay đổi, sữa ch ữa lớn nào. 2.3.2. Ghi nhận thuê tài sản trong báo cáo tài chính tại đơn vị đi thuê: Bên thuê ghi nhận tài sản thuê tài chính là tài sản của nợ phải trả trên Bảng cân đối kế toá n với cùng một giá tr ị bằng với giá trị hợp lý của tài sản thuê tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản. Nếu giá trị hợp lý của tà i sản thuê cao hơn giá tr ị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiêu cho việc thuê tài sản là lãi suất ngầm định trong hợp đồng thuê th ì sử dụng lãi xuất biên đi vay của bên thuê tài sản để tính giá tr ị hiện tạ i của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu. Khi trình bày các khoản nợ phả i trả về thuê tài chính trong báo cáo tài chính, phả i phân biệt nợ ngắn hạn và dài hạn. 11
- Chi phí trực tiếp phát sinh ban đầu liên quan đến hoạt đ ộng thuê tài chính, như chi phí đàm phán ký hợp đồng được ghi nhận vào nguyên giá. Khoản thanh toá n tiền thuê tài sản thuê tà i chính phải được chia ra thành chi phí tài chính và khoản phải trả nợ gốc. Chi phí tài chính phải được tính theo tong kỳ kế toán trong suốt thời hạn thuê theo tỷ lệ lãi suất định kỳ cố định trên số dư nợ còn lại cho mỗi kỳ kế toán. Thuê tài chính sẽ phát sinh chi phí kh ấu hao tài sản và chi phí tài chính cho mỗi kỳ kế toán. Chính sách khấu hao tài sản thuê phải nhất quán với chính sách khấu hao tài sản cùng loại thuộc sở h ữu của doanh nghiệp đi thuê. Nếu không chắc chắn là bên thuê sẽ có quyền sở hữu tài sản khi hết hợp đồng thuê thì tài sản thuê sẽ được khấu hao theo thời gian ngắn hơn giữa thời hạn thuê hoặc thờ i gian sử dụng h ữu ích của nó. Khi trình bày tài sản thuê trong báo cáo tài chính phả i tuân thủ các quy định của Chuẩn mực kế toán “TSCĐ hữu hình”. 2.3.4. Quyền và nghĩa vụ của bên đi thuê: - Có quyền lựa chọn th ương lượng và thoả thuận vớ i bên cung ứng tà i sản thuê về đặc tính kỹ thuật, ch ủng loại, giá cả, việc bảo hiểm, cách thức và thời hạn giao nhân, lắp đặt và bảo hành tài sản thuê. - Được trực tiếp nhận tài sản thuê từ bên cung ứng. - Trường hợp hợp đồng bị huỷ bỏ trước khi tài sản thuê được giao cho bên thuê do lỗi của bên thuê bên thuê phải hoàn trả mọi thiệt hạ i cho Công ty cho thuê tài chính. - Phả i sử dụng tài sản thuê theo đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng. - Phả i chịu mọi rủi ro về mất hỏng đố i với tài sản thuê và những rủi ro mà tài sản thuê gây ra cho bên thứ ba. 12
- - Phả i chịu trách nhiệm bảo dưỡng, sữa chữa tà i sản thuê trong thời hạn thuê; - Không được chuyển quyền sử dụng tà i sản thuê cho bên th ứ ba nếu khô ng được c ông ty cho thuê tài chính đồng ý trước bằng văn bản; - Không được dùng tài sản thuê để cầ m cố , thế chấp; - Bên thuê có nghĩa vụ trả tiền thuê đúng thời hạn được quy đ ịnh trong hợp đồng và về nguyên tắc phải chịu các khoản chi phí có liên quan đến tài sản thuê như : chi phí nhập khẩu, thuế , chi phí đăng ký hợp đồng và tiền bảo hiểm đối với tài sản thuê; - Có nghĩa vụ hoàn trả tài sản thuê cho Công ty cho thuê tài chính khi kết thúc thời hạn thuê và ch ịu mọi chi phí liên quan đến việc hoàn trả tài sản thuê, trừ trường hợp đ ược quyền sở hữu, mua tài sản thuê hoặc tiếp tục theo quy định trong hợp đồng 3. NHỮNG THAY ĐỔI CỦA CHẾ ĐỘ K Ế TOÁN: Sau hơn năm nă m đi vào thực tế n ghị định 64/CP “Ban hành quy chế tạm thời về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính tại Việt Nam”, ngà y /10/1995 của Chính phủ đã tỏ ra còn nhiều bất cập đối với hoạt động cho thuê tài chính. Vì vậy ngày 2/5/2001 Chính ph ủ đã ban hành nghị đinh số 16/2001/NĐ-CP về “ tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính”. So với nghị đ ịnh cũ, nghị định mới đã tháo gỡ được cơ bản những vướng mắc trong hoạt động kinh doanh của công ty cho thuê tài chính. - Việc mở rộng đối tượng cho thuê, theo đó không chỉ các doanh nghiệp mà các tổ chức và cá nhân hoạt động tạ i Việt Nam đều là đố i tượng cho thuê của các công ty cho thuê tài chính. Việc mở rộng các đối tượng cho thuê sẽ tránh cho các công ty cho thuê tà i chính những phiền hà không đáng có, phù hợp với thông lệ quốc tế . Trước đây, cá nhân muốn thuê má y móc thiết bị từ phía các công ty tà i chính phải “lách luật” bằng cách độ i lốt một doanh nghiệp nào đó, 13
- tuy nhiên nếu rủi ro xảy ra thì việc thu nợ xử lý tài sản sẽ trở nên rất phức tạp. - Việc cho phép các công ty cho thuê tài chính được nhập khẩu trực tiếp những má y móc thiết bị, phương tiện vận tải và động sản tạo điều kiện cho các công ty cho thuê tà i chính chủ động trong việc đáp ứng nhu cầu của người đi thuê, giả m chi phí đầu vào và hạ lãi suất cho thuê. - Đố i với tài sản thuê là phương tiện vận tải, tàu thuyền đánh bắt thu ỷ sản có giấ y chứng nhận đăng ký , công ty cho thuê tài chính giữ bản chính giấ y chứng nhân đăng ký, bê n thuê khi sử dụng phương tiện được dùng bản sao có chứng nhận của cô ng chứng Nhà nước và xác nhận của công ty cho thuê tài chính để s ử dụng phương tiện trong thời hạn cho thuê. Điể m mới nà y nhằm đảm bảo an toàn tài sản cho thuê của công ty cho thuê tà i chính vì các phương tiện vận tải thường hoạt động trong phạm vi cả nước, khó quản lý, khó theo d õi. - Về huy động vốn, công ty cho thuê tài chính đ ược nhận tiền gửi có kì hạn, phát hành trái phiếu từ một năm trở lên để huy động vốn của các tổ chức cá nhân trong nước và ngoài nước theo quy định của Ngân hàng nhà nước ( Nghị định cũ quy định công ty cho thuê tài ch ính không được nhân tiền gửi dưới mọi hình thức). Quy định này đã phần nào giải quyết được khó khăn về vốn cho các công ty cho thuế tà i chính liên doanh hay 100% vốn nước ngoài cũng như các công ty cho thuê tà i chính thuộc các Ngân hàng thương mại, tạo đ iề u kiện cho các công ty chủ động về nguồn vốn với chi phí thấ p hơn. - Ngh ị định mớ i thừa nhận nghiệ p vụ mua và cho thuê lạ i theo hình thức cho thuê tài chính, một nghiệp vụ quan trọng được sử dụng ph ổ b iến trong hoạt động cho thuê tài chính. Với nghiệp vụ này, các doanh nghiệp có sẵn cơ sở vật chất kĩ thuật, máy móc, thiết bị tốt, làm ăn hiệu quả nhưng lại thiết vốn lưu động, có thể tận dụng nguồn vốn cố định của mình bằng cách bá n máy móc, thiết bị cho các công ty cho thuê tài chính rồi thuê lại. - Thuế đối với máy móc thiết bị, các phương tiện vận chuyển và các 14
- động sản khác mà công ty cho thuê tài chính mua trong nước hoặc nhập khẩu để cho thuê được áp dụng như trường hợp bên thuê mua trực tiếp hoặc nhập khẩ u các tài sản này. Quy định này đã tạo sự bình đẳng cho khách hàng giữa đi vay các Ngân hàng thương mại và đi thuê của các công ty cho thuê tà i chính. Trong trường hợp quyền sở hữu tà i sản cho thuê được chuyển cho bên thuê khi kết thúc thời hạn thuê thông qua việc nhượng bán tài sản cho thuê, bên thuê không phải nộp thuế trước bạ. - Công ty cho thuê tài chính không được đầu tư vào TSCĐ của mình quá 50% vốn tự có còn ở nghị định cũ quy định không quá 25%. Điều này tạo điều kiện cho các công ty cho thuê tà i chính trang b ị cơ sở vật chất, mua sắm TSCĐ, nhất là hệ thống tin học phục vụ yêu cầu kinh doanh ngà y càng phát triển. Công ty cho thuê tài chính có quyền nhập khẩu trực tiếp má y móc thiết bị, phương tiện vận tải và động sản mà bên thuê được phép mua nhập khẩu và sử dụng theo quy định của pháp luật. Điểm nà y tạo điề u kiện thuận lơi cho hoạ t động của công ty cho thuê tài chính hạ thấp được giá thuê vì không phả i bỏ thêm chi phí khi nhập khẩu uỷ thác. - Và một điểm n ữa là tà i sản cho thuê tài chính phải đăng ký tại trung tâm đăng ký giao dịch có bảo đả m. Quy đ ịnh nà y nhằm đảm bảo an toàn tài sản cho thuê của các công ty cho thuê tài chính, tránh sang nhượng mua bán khi chưa sự đồng ý của bên cho thuê. Hợp đồng cho thuê tài chính không phả i đăng ký tại Ngân hàng nhà nước và cơ quan quản lý. ( Ngh ị định trước kia quy định phải đăng ký tại Ngân hàng nhà nước.) 4. Những ưu điểm của chuẩn mực kế toán Việt nam phần "TSCĐ thuê tài chính" đối với đơn vị đi thuê. Chuẩn mực 06 phần thuê tà i sản mớ i ban hành theo Quyết đ ịnh số 15
- 165/2002/QĐ-BTC đã có nhiều ưu điể m hơn so với các chuẩn mực đã ban hành trứơc đó. Trước hết, xét về sự thay đổ i trong việc tính tiền lã i thuê TSCĐ mà bên thuê phả i trả.Trước đâ y, tại thời điểm thuê , toàn bộ lãi thuê phải trả trong suốt thời gian đi thuê lãi thuê lại được ghi nhận cùng một lúc vào tài khoản 142(1421- Chi ph í trả trước).Về th ực chất số lãi này mớ i được thoả thuận theo hợp đồng thuê chứ ch ưa trả. Hơn nữa tài khoản 1421 đ ược dùng để theo dõ i các khoản trả trước có thời gian phân bổ trong vòng 1 năm trong khi tổng số lãi thuê quá lớn thậm chí nhiều hợp đồng số lã i này cò n lớn hơn cả số gốc( lãi suất trên thế giới tại thời điểm nà y phổ biế n ở mức 11%). Sự thay đổ i trong việc tính lã i vay đã làm cho giao d ịch thuê tài sản được chính xác. Đó là việc phản ánh lã i thuê vào Tài khoản 635- chi phí tài chính. Chuẩn mực mới ban hành cũng có sự thay đổ i trong tính thuế GTGT ở bên đi thuê trong đ iều kiện áp dụng luật thuế GTGT. Số thuế GTGT của TSCĐ thuê tài chính do bên cho thuê nộp khi mua hoặc nhập khẩu tài sản sẽ được bên đi thuê trả dần trên cơ sở hợp đồng thuê tà i chính. Như vậy về phía nhà đi thuê ngoài việc trả tiền thuê còn phả i trả tiền thuế GTGT mà bên cho thuê đã thanh toán cho nhà cung cấp tài sản ( nếu mua trong n ước) hoặc đã nộp ngân sách nhà nước( trường hợp nhập khẩu).Toàn bộ thuế GTGT đầu vào của tài sản thuê mà bên cho thuê đã thanh toán được bên thuê ghi nhận c ùng lúc vớ i việc ghi tăng TSCĐ. Sau khi hạn thuê kết th úc tài sản thuê được chuyển quyền sở hữu thì khi đó tài sản này lạ i được tính thuế GTGT thêm một lần nữa. Nh ư vậ y đơn vị thuê TSCĐ thuê tài chính đã phải chịu hai lần thuế trước bạ. Một lần bên cho thuê tính vào giá mua trong thời gian thuê và một lần đ ược tính khi kết thúc hợp đồng thuê chuyển quyền sở hữu. Điều bất hợp lý này đã được sửa đổ i trong chuẩn mực 16
- mới ban hành. Khoản thuế mà đơn vị thuê phải chịu khi thuê tài sản sẽ đ ược khấu trừ dần theo hợp đồng và doanh nghiệp đ i thuê chỉ thực sự chịu thuế khi mua lại tài sản thuê. 5. So sánh giữa chuẩn mực kế toán Quốc tế và chuẩn mực kế toán Việt nam về TSCĐ thuê tài chính. Phần lớn quy định hiệ n hành về TSCĐ thuê tà i chính ở Việt nam tương thích với nội dung của chuẩn mực kế toán quốc tế và có sự tiếp thu từ chuẩn mực kế toán quốc tế để ngày càng hoàn thiện. Hầu hết các đơn vị đi thuê và đơn vị cho thuê đều áp dụng theo yêu cầu của chuẩn mực và đem lạ i thuận lợ i cho các công ty tham gia vào hoạt động tà i chính. Việc phân loạ i cho thuê là thuê hoạt động hay thuê tài chính được xác định ngay tại thời điể m khởi đầu cho thuê. Việc kế toán của bên thuê cũng hạch toán như nhau:Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, tài sản và nợ tương ứng cho việc thanh toán tiền thuê sau này được ghi nhận theo cùng một giá trị trong bảng cân đố i kế toán. Các chi phí trực tiếp ban đầu liên quan đến hoạt động thuê được vốn hoá vào tài sản. Thanh toán tiền thuê bao gồm chi phí tà i chính và nợ phải trả. Bên đi thuê có trách nhiệm tính, trích khấu hao TSCĐ và chi phí sản xuất kinh doanh theo định kỳ trên cơ sở áp dụ ng chính sách khấu hao nhất quán với chính sách khấu hao của tài sản cùng loại thuộc sở hữu của doanh nghiệp đi thuê ( theo quy định của Chuẩn mực kế toán'Tài sản cố đ ịnhhữu hình' và chuẩn mực kế toán' Tài sản cố định vô hình'). Chuẩn mực kế toán quốc tế đã quy định đ iều kiện một tài sản thoả mãn là thuê tà i chính là thời hạn cho thuê chiế m phần lớn thời gian sử dụ ng hữu ích của 17
- tài sản. Chuẩn mực kếtoán mới ban hành ở Việt nam cũng quy định điều này. Các thông tin trên báo cáo tài chính của bên thuê tài chính đều phải đả m bảo các chỉ tiêu: Tiền thuê phát sinh thêm được ghi nhận là danh thu trong kỳ; phải lập d ự ph òng lu ỹ kế cho các khoản phải thu khó đòi về khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu; giá trị còn lại của tài sản thuê không được đảm bảo theo tính toán củabên cho thuê; diễn giải khá i quát về những thoả thuận cho thuê quan trọng. Đồng thời trên báo cáo tài chính của bên đi thuê cũng phả i có các chỉ tiêu: Giá trị còn lạ i của tài sản là đối tượng của hợp đồng thuê tà i chính tạ i thời thời điểm lập báo cáo; Tiền cho thuê bất thường được ghi nhận là chi phí trong kỳ; diễn giải khái quát về nh ững thoả thuận cho thuê quan trọng. Bên cạnh đó còn có một số khác biệt giữa hai chuẩn mực trên: +Xét về hình thức trình bày chuẩn mực: I AS 17 trình bày các vấn đề theo các tiêu thức cụ thể có liên quan đối với từng bên thuê và bên cho thuê: khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu, Giá trị còn lại của tài sản thuê được đảm bảo; ghi nhận thuê tài sản trong báo cáo tài chính và trình bày báo cáo tài chính. Trong khi đó chuẩn mực kế toán Việt nam( chuẩn mực 06) lại trình bày mỗi vấn đề cho từng bên. +Xét về nội dung: Chuẩn mực kế toán Việt nam quy định rằng việc phân loại tài sản thuê nên dựa vào bản chất của nghiệp vụ khôngnên dựa vào hình thức của hợp đồng trong khi đó theo chuẩn mực kế toán quốc tế việc phân loại chỉ mang tính hướng dẫn, phần lớn các tiêu thức này chỉ mang tính chất định tính vì vậy rất khó áp dụng. Việc xác định giá trị hiện tạ i của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu cũng có sự khác nhau. Chuẩn mực kế toán Việt nam quy đ ịnh khoản tiền này chiế m 18
- phần lớn giá tr ị hợp lý của tài sản thuê trong khi chuẩn mực kế toán quốc tế lạ i yêu cầu khoản thanh toán này xấp xỉ giá tr ị hợp lý của tà i sản cho thuê. Về các chỉ tiêu được trình bày trên báo cáo tà i chính ở bên đi thuê cũng có sự khác biệt. Trong IAS 17 có quy đ ịnh thêm một số chỉ tiêu như: Yêu cầu đ ối với nhà xưởng, máy móc và thiết bị cho thuê; Số tiền thanh toán thuê lại tối thiểu trong tương lai dự tính thu được dưới hình thức cho thuê lạ i không thể huỷ bỏ vào ngày lập bảng cân đối kế toán. 6. Hạch toán TSCĐ thuê tài chính: 6.1. Tài khoản sử dụng: Để theo dõi tình hình đi thuê TSCĐ dài h ạn, kế toán sử dụng tà i khoản 212 – TSCĐ thuê tà i chính. Bên nợ: Phản ánh nguyên giá TSCĐ thuê tài chính tăng. Bên có: Phản ánh nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính giảm do chuyể n trả lạ i cho bên cho thuê khi hết hạn hợp đồng hoặc mua lạ i thành TSCĐ của doanh nghiệp. Số d ư bên nợ: Phản ánh nguyên giá của TSCĐ thuê tà i chính hiện có. 5.2. Sơ đồ hạch toán: 19
- KẾ TOÁN TSCĐ THUÊ TÀI CHÍNH (Trường hợp khoản nợ phải trả xác định theo giá mua chưa có thuế GTGT) 623,627 TK 111, 112 TK 142 TK 212 TK 2142 641,642 K/c số chi phí trực tiếp ban đầu Khi hết thời hạn Khi trích Khi phát sinh NGUYÊ trả TSCĐ thuê cho KHTS các chi phí trực phát sinh khi nhận TSCĐ thuê thuê tài tiếp ban đ ầu khi bên cho thuê N TK 635 chính nhạn TSCĐ thuê Nợ lãi GIÁ Định k ỳ nhận đượ c TK 244 TK 133 TK 2141 hoá đơn chi tiền trả nợ TÀI Thuế Khi chi tiền ký K/c số TK 315 SẢN GTGT Khấu hao quỹ đảm bảo TSCĐ thanh toán tiền (PP khấu trừ) CỐ thuê 623,627,641,64 TK 211 Nợ Thuế ĐỊNH GTGT Khi mua lại TS thuê THUÊ (PP trực tiếp) TK 342 TÀI TK Khi chi tiền trả nợ Cuối kỳ k/c số nợ Khi nhận CHÍNH thuê TSCĐ chính đến hạn trả v ào k ỳ TSCĐ Khi phải trả Số nợ phải thêm tiền trả k ỳ này TK 111,112 CP trực tiếp phát sinh khi nhận TSCĐ 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn tốt nghiệp: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị nhân sự tại công ty xe đạp - xe máy Đống Đa - Hà Nội
79 p | 2051 | 1226
-
Luận văn tốt nghiệp "Một số biện pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân lực ở Viện luyện kim đen"
52 p | 1322 | 700
-
Luận văn tốt nghiệp: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện nghiệp vụ bảo lãnh tại Ngân hàng Công thương Cầu Giấy
86 p | 1138 | 651
-
Luận văn tốt nghiệp "Một số vấn đề về quản lý lao động tiền lương ở Công ty cổ phần dịch vụ vận tải"
34 p | 823 | 295
-
Luận văn tốt nghiệp "Một số biện pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu xây lắp ở Công ty Xây lắp & Vật tư xây dựng I. Bộ Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn "
70 p | 485 | 208
-
Luận văn tốt nghiệp "Một số vấn đề về quản lý lao động tiền lương ở Công ty vận taỉ ô tô số 3"
42 p | 529 | 203
-
Luận văn tốt nghiệp "Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại nhà khách Tổng liên đoàn lao động Việt Nam"
34 p | 500 | 200
-
Luận văn tốt nghiệp “Một số giải pháp nhằm phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH sản xuất, thương mại & dich vụ Đức-Việt”
70 p | 500 | 189
-
Luận văn tốt nghiệp “Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Vật liệu nổ Công nghiệp”
77 p | 533 | 151
-
Luận văn tốt nghiệp "Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu chè của Tổng công ty chè Việt nam"
75 p | 422 | 139
-
Luận văn tốt nghiệp “Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm ở xí nghiệp 22''
84 p | 401 | 123
-
Luận văn tốt nghiệp “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty tư vấn đầu tư và xây dựng ”
51 p | 423 | 123
-
Luận văn tốt nghiệp "Một số biện pháp nhằm hoàn thiện quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu ở công ty Centrimex chi nhánh Hà Nội"
4 p | 379 | 101
-
Luận văn tốt nghiệp: Một số giải pháp xây dựng văn hóa doanh nghiệp tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam trong thời kỳ hội nhập - Trần Hải Linh
100 p | 328 | 79
-
Luận văn tốt nghiệp: Một số giải pháp mở rộng hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn – Huyện Ngân Sơn
39 p | 184 | 36
-
Luận văn tốt nghiệp Một số giải pháp nhằm giảm chi phí sản xuất để hạ giá thành sản phẩm của Xí nghiệp khai thác công trình thuỷ lợi huyện Gia Lộc - Hải Dương
28 p | 177 | 35
-
Luận văn tốt nghiệp: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý tài chính ngắn hạn tại công ty kết quả công ty kết cấu thép xây dựng
83 p | 138 | 33
-
Luận văn tốt nghiệp: Một số giải pháp thu vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam
48 p | 178 | 27
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn