intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn tốt nghiệp: Rủi ro tín dụng và một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Công Thương Bạc Liêu

Chia sẻ: Giang Văn Minh | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:97

550
lượt xem
322
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đất nước ta đang trong quá trình hội nhập, đổi mới và phát triển, nền kinh tế Việt Nam có nhiều chuyển biến tích cực, đời sống kinh tế ngày một nâng cao. Để đạt được những thành tựu đó, có sự đóng góp không nhỏ của ngành ngân hàng. Ngành ngân hàng với vai trò là “người đi vay” và “người cho vay” đã có những chính sách đổi mới tích cực phù hợp với tình hình thực tiễn, huy động tối đa các nguồn tiền nhàn rỗi đưa vào lưu thông để phát triển sản xuất. Việc tạo...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn tốt nghiệp: Rủi ro tín dụng và một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Công Thương Bạc Liêu

  1. TRƯỜNG ……………….. KHOA……….. ----- ----- BÁO CÁO TỐT NGHIỆP Đề tài: Rủi ro tín dụng và một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Công Thương Bạc Liêu 1
  2. Mục lục Chương 1....................................................................................................... 3 GIỚI THIỆU ................................................................................................. 3 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................................................... 3 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ......................................................................... 4 Mục tiêu chung.............................................................................................. 4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU ............................................................................ 4 Phạm vi về không gian.................................................................................. 4 PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 8 2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN .................................................................... 8 2.1.1 Tổng quan về Ngân hàng thương mại ............................................. 8 Phương pháp so sánh số tuyệt đ21 Chương 3..................................................................................................... 23 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG BẠC LIÊU ................... 23 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM ............ 23 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG BẠC LIÊU............................................................................................................ 39 Tình hình huy động vốn .............................................................................. 39 Chương 4..................................................................................................... 68 PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG BẠC LIÊU ................................... 68 NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG QUA NỢ QUÁ HẠN THEO ĐỊA BÀN............................................................................... 68 Do số nợ quá hạn bình quân/KH ở một số địa phương tăng như: Hòa Bình tăng 2,09 g. .................................................................................................. 74 NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG THEO NGUYÊN NHÂN PHÁT SINH ................................................................................... 74 Chương 5..................................................................................................... 81 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG BẠC LIÊU........................................... 81 Chương 6..................................................................................................... 90 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 90 KẾT LUẬN ................................................................................................. 90 TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................... 93 2
  3. Chương 1 GIỚI THIỆU ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Đất nước ta đang trong quá trình hội nhập, đổi mới và phát triển, nền kinh tế Việt Nam có nhiều chuyển biến tích cực, đời sống kinh tế ngày một nâng cao. Để đạt được những thành tựu đó, có sự đóng góp không nhỏ của ngành ngân hàng. Ngành ngân hàng với vai trò là “người đi vay” và “người cho vay” đã có những chính sách đổi mới tích cực phù hợp với tình hình thực tiễn, huy động tối đa các nguồn tiền nhàn rỗi đưa vào lưu thông để phát triển sản xuất. Việc tạo lập nguồn vốn không những giúp cho ngân hàng tổ chức được mọi hoạt động kinh doanh mà còn góp phần quan trọng trong việc đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh của mọi doanh nghiệp nói riêng cũng như sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế nói chung. Bên cạnh đó, với vai trò là nhà cung cấp vốn tín dụng, điều mà các ngân hàng quan tâm nhất là khả năng bảo tồn vốn để tái đầu tư. Cũng như các ngân hàng thương mại (NHTM) khác, Ngân hàng Công thương Việt Nam (NHCTVN) kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ với chức năng chủ yếu là huy động vốn để cho vay. Kinh doanh ngân hàng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro nhạy cảm cao, ảnh hưởng trực tiếp đến toàn bộ hoạt động của nền kinh tế. Trong đó, tín dụng là một hoạt động kinh doanh quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản có sinh lời của ngân hàng. Đồng thời, rủi ro tín dụng cũng là rủi ro gây thiệt hại, ảnh hưởng lớn nhất đến hoạt động của ngân hàng. Do đó, việc cho vay mang lại hiệu quả thiết thực cho cả khách hàng và ngân hàng là một trong những mục tiêu hoạt động hàng đầu của hệ thống NHCTVN nói chung và chi nhánh Ngân hàng Công thương Bạc Liêu (NHCTBL) nói riêng. Chính vì vậy, sau thời gian học tập ở trường và nghiên cứu thực tế tại chi nhánh NHCTBL em đã chọn đề tài cho Luận văn tốt nghiệp của mình là: “Rủi ro tín dụng và một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Công Thương Bạc Liêu” để tìm hiểu về các nguyên nhân phát sinh và các biện pháp khắc phục những rủi ro trong hoạt động tín dụng - một hoạt động trọng yếu của ngân hàng. 3
  4. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Mục tiêu chung Hiện nay, hoạt động tín dụng của các NHTM trên địa bàn tỉnh vẫn còn nhiều hạn chế về mức độ an toàn và khả năng mở rộng tăng trưởng tín dụng. Trong khi đó, yêu cầu về vốn, về chất lượng dịch vụ tín dụng ngày càng cao, áp lực cạnh tranh và hội nhập ngày càng lớn. Mục tiêu chung của đề tài nghiên cứu này là đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng và một số đề xuất để nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại chi nhánh NHCTBL, góp phần tích cực vào việc phát triển kinh tế của tỉnh. 1.2.1 Mục tiêu cụ thể - Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng của chi nhánh NHCTBL để tìm ra và phát huy những mặt mạnh, phát hiện và khắc phục những tồn tại yếu kém trong hoạt động cho vay của ngân hàng. - Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng, từ đó xác định được mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố. - Đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại chi nhánh NHCTBL. PHẠM VI NGHIÊN CỨU Phạm vi về không gian Đề tài được thực hiện tại tỉnh Bạc Liêu, cụ thể địa điểm nghiên cứu của đề tài là NHCTBL. Thông tin phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài được thu thập chủ yếu từ Phòng Khách hàng của NHCTBL. Bên cạnh đó kết hợp thu thập thông tin trực tiếp từ cán bộ tín dụng (CBTD) và khách hàng (KH) vay vốn thông qua việc trao đổi, phỏng vấn. 1.3.1 Phạm vi về thời gian Đề tài được thực hiện trong thời gian thực tập tốt nghiệp theo kế hoạch của Khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh, cụ thể là từ ngày 11/02/2008 đến ngày 25/04/2008. Đề tài sử dụng số liệu về kết quả hoạt động tín dụng qua 3 năm 2005, 2006 và 2007. 4
  5. 1.3.2 Phạm vi về nội dung Luận văn được kết cấu thành 6 chương, cụ thể như sau: Chương 1: Giới thiệu. Nội dung của chương là phần giới thiệu mở đầu của đề tài, bao gồm các nội dung cụ thể sau: - Đặt vấn đề nghiên cứu; - Mục tiêu nghiên cứu; - Phạm vi nghiên cứu; - Lược khảo tài liệu. Chương 2: Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu. Nội dung của chương nghiên cứu về cơ sở lý luận và phương pháp tiến hành đề tài, bao gồm 2 phần: phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu. Chương 3: Thực trạng hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHCTBL. Bao gồm những nội dung chính sau: - Khái quát về NHCTVN; - Một số tình hình cơ bản của NHCTBL; - Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại NHCTBL; Chương 4: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng tại NHCTBL. Chương này đi sâu vào phân tích từng nhân tố phát sinh rủi ro được tìm hiểu ở hai khía cạnh sau: - Nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng qua nợ quá hạn theo địa bàn; - Nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng theo nguyên nhân phát sinh. Chương 5: Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại chi nhánh NHCTBL. Bao gồm 5 giải pháp sau: - Giải pháp về huy động vốn; - Giải pháp về huy động vốn, bao gồm các giải pháp cho doanh số cho vay, doanh số thu nợ và dư nợ; - Giải pháp nhằm hạn chế nợ quá hạn. Chương 6: Kết luận và kiến nghị. Là chương kết thúc đề tài, nội dung là những kết luận của bài, bên cạnh đó là các kiến nghị đến NHCTVN, chính quyền địa phương và chi nhánh NHCTBL. 5
  6. 1.2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI Để chuẩn bị cho việc thực hiện đề tài này, em đã có tham khảo qua một số tài liệu nghiên cứu, phân tích về hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng. Qua quá trình lược khảo các đề tài đó, em nhận thấy vấn đề tín dụng, rủi ro tín dụng đã được rất nhiều tác giả nghiên cứu, phân tích rất sâu, kỹ lưỡng và đầy đủ. Trên cơ sở những lý luận, phân tích chuyên môn của các tài liệu đó vận dụng vào thực tiễn hoạt động tín dụng của NHCTBL để thực hiện đề tài. Sau đây là một số tài liệu mà em có điều kiện tham khảo trong quá trình chuẩn bị thực hiện đề tài: − Tiểu luận tốt nghiệp Rủi ro tín dụng và các biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Công thương Bạc Liêu của Lê Huỳnh Như (2006), Trung Tâm Giáo dục thường xuyên Bạc Liêu. Các nội dung tham khảo: + Đề tài nghiên cứu về rủi ro tín dụng, đi sâu đánh giá về tình hình nợ quá hạn, tìm kiếm những tình huống có thể dẫn đến rủi ro, tìm ra những giải pháp, những biện pháp tốt nhất, việc thu hồi nợ được nhanh chóng để giảm thiểu rủi ro tín dụng trong Ngân hàng. + Phương pháp tác giả đã sử dụng trong nghiên cứu đề tài này là phương pháp so sánh và xem xét các tỷ số. + Trong đề tài này tác giả giải quyết được những vấn đề như: Phân tán rủi ro, cho vay an toàn, ngăn chặn nợ quá hạn phát sinh, mục tiêu điều hành chính sách tiền tệ năm 2007, đề ra chính sách tín dụng linh hoạt, các kiểm định giả thuyết về mức độ rủi ro tín dụng. + Qua đề tài trên tôi đã hoàn thiện hơn những nhận thức về rủi ro tín dụng. Từ đó tôi đã tiếp tục nghiên cứu mở rộng cho đề tài của mình, cụ thể bên cạnh nghiên cứu về chất tôi lượng hóa rủi ro tín dụng qua phương pháp thay thế liên hoàn. Nâng cao phần giải pháp thành giải pháp cho hiệu quả của hoạt động tín dụng, đưa ra các giải pháp mới như phân tích khách hàng, phân tích tín dụng, tăng thu từ dịch vụ … − Các văn bản hiện hành liên quan đến công tác tín dụng trong hệ thống NHCTVN (04/2004). Nội dung tham khảo là các quy định về: + Cho vay tiêu dùng; 6
  7. + Cho vay sản xuất kinh doanh, dịch vụ và đầu tư phát triển đối với cá nhân, hộ gia đình; + Giới hạn tín dụng và thẩm quyền quyết định giới hạn tín dụng trong hệ thống NHCT; + Thực hiện bảo đảm tiền vay; + Cho vay đối với các tổ chức kinh tế. − Sổ tay tín dụng Ngân hàng Công Thương Bạc Liêu (2004). Nội dung tham khảo: + Chương 3: Chính sách tín dụng chung + Chương 4: Hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng + Chương 6: Quy trình cho vay và quản lý tín dụng + Chương 10: Quản lý nợ có vấn đề 7
  8. Chương 2 PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU PHƯƠNG PHÁP LUẬN 2.1 Tổng quan về Ngân hàng thương mại 2.1.1 Khái quát về Ngân hàng thương mại 2.1.1.1 Ngân hàng thương mại (NHTM) ra đời và phát triển gắn liền với nền sản xuất hàng hóa, nó kinh doanh một loại hàng hóa rất đặc biệt đó là “tiền tệ”. Thực tế các NHTM kinh doanh “quyền sử dụng vốn tiền tệ”. Nghĩa là NHTM nhận tiền gửi của công chúng, các tổ chức kinh tế, xã hội và sử dụng số tiền đó để cho vay, làm phương tiện thanh toán với những điều kiện ràng buộc là phải hoàn trả lại vốn gốc và lãi nhất định theo thời hạn đã thỏa thuận. Theo pháp lệnh “Các tổ chức tín dụng” (1990) của Việt Nam thì NHTM được định nghĩa như sau: “Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”. Để đáp ứng được nhu cầu vốn cho sự phát triển chung của nền kinh tế thì việc tạo lập vốn cho ngân hàng là vấn đề quan trọng hàng đầu trong hoạt động kinh doanh của các NHTM. Vốn không những giúp cho ngân hàng tổ chức được mọi hoạt động kinh doanh, mà còn góp phần quan trọng trong việc đầu tư phát triển kinh doanh của mỗi doanh nghiệp nói riêng cũng như sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế quốc doanh nói chung. 2.1.1.2 Các nghiệp vụ chính của Ngân hàng thương mại a. Nghiệp vụ huy động vốn Để đáp ứng được nhu cầu vốn cho sự phát triển chung của nền kinh tế thì việc tạo lập vốn cho ngân hàng là vấn đề quan trọng hàng đầu trong hoạt động kinh doanh của các NHTM. Nghiệp vụ huy động vốn được thực hiện thông qua hành vi mở tài khoản để thực hiện thanh toán cho KH hoặc huy động các loại tiền 8
  9. gửi định kỳ có lãi. Đồng thời đây cũng là hoạt động chủ yếu, thường xuyên và khởi đầu cho các hoạt động của NHTM và thực hiện chức năng trung gian tài chính. Với việc đáp ứng nhu cầu gửi tiền của KH, NHTM đã đa dạng hóa các loại hình hoạt động, tập trung lại gồm các hình thức sau: Tiền gửi thanh toán Tiền gửi thanh toán là các khoản tiền gửi của tổ chức kinh tế, cá nhân gửi vào khi có nhu cầu thanh toán qua ngân hàng. Khoản tiền gửi này không nhằm mục đích sinh lời mà nhằm đảm bảo an toàn và thực hiện các khoản chi trả trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Do vậy, tiền gửi thanh toán là tiền gửi không kỳ hạn, KH có thể rút tiền hoặc ra lệnh chi bất cứ lúc nào mà không cần phải báo trước cho ngân hàng. Mặt khác, loại tiền gửi này lãi suất thường thấp vì ngân hàng không chủ động trong công tác cho vay. Tiền gửi có kỳ hạn Là loại tiền gửi mà khi KH gửi tiền vào có sự thỏa thuận về thời hạn rút vốn giữa ngân hàng và KH. Tuy nhiên, trên thực tế do yếu tố cạnh tranh, để thu hút tiền gửi các ngân hàng thường cho phép KH được rút tiền ra trước thời hạn nhưng không được hưởng lãi suất hoặc chỉ được hưởng một mức lãi suất thấp hơn. Tiền gửi có kỳ hạn là nguồn vốn mang tính ổn định, ngân hàng có thể sử dụng loại tiền này một cách chủ động làm nguồn vốn kinh doanh. Vì vậy cần thu hút nhiều KH gửi tiền, nhằm ổn định nguồn vốn kinh doanh. Tiền gửi tiết kiệm Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền mà KH gửi vào ngân hàng nhằm mục đích tích lũy, hưởng lãi và thực hiện kế hoạch chi tiêu nào đó trong tương lai. Đây là hình thức huy động truyền thống của ngân hàng. Tiền gửi tiết kiệm bao gồm các loại sau: tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn. Ngoài các hình thức tiết kiệm trên, ngân hàng còn có thể phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu ngân hàng...để huy động vốn phù hợp với kế hoạch sử dụng vốn. b. Các nghiệp vụ tín dụng Nghiệp vụ tín dụng là một nghiệp vụ quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ tài sản của ngân hàng. Khi nền kinh tế phát triển, nhu cầu vốn kinh doanh trong xã hội ngày càng nhiều thì vai trò của tín dụng ngày càng quan 9
  10. trọng. NHTM đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế thông qua các nghiệp vụ tín dụng sau: Nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn Tín dụng ngắn hạn là những khoản cho vay có thời hạn tối đa là 12 tháng. Trong nền kinh tế thị trường, NHTM có thể cho KH vay ngắn hạn nhằm bổ sung vốn lưu động tạm thời thiếu hụt của KH, hoặc cho vay để tiêu dùng. Nghiệp vụ tín dụng trung và dài hạn Nghiệp vụ tín dụng trung và dài hạn có thời hạn hoàn vốn dài (trung hạn trên 1 năm đến 5 năm, dài hạn có thời gian trên 5 năm). NHTM cho vay vốn trung và dài hạn thông qua hai hình thức cơ bản: cho vay đầu tư dự án và cho thuê tài chính. Ngoài hai hình thức tín dụng trung và dài hạn trên, NHTM còn thực hiện các nghiệp vụ khác như: cho vay tham dự, cho vay góp vốn, cho vay bằng vốn nhận ủy thác, bảo lãnh vay trung và dài hạn nước ngoài. c. Nghiệp vụ khác Trong nền kinh tế thị trường, sản xuất ngày càng phát triển, vi mô sản xuất và phạm vi hoạt động của các doanh nghiệp ngày càng mở rộng. Để đáp ứng nhu cầu này, các NHTM không ngừng mở rộng và nâng cao chất lượng nghiệp vụ như: nghiệp vụ thanh toán quốc tế, nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ, dịch vụ ủy thác... thông qua những hình thức này giúp cho ngân hàng mở rộng được các quan hệ với các doanh nghiệp và ngân hàng nước ngoài, nâng cao uy tín ngân hàng trên thị trường quốc tế. Đồng thời nhấn mạnh tầm quan trọng của các NHTM trong nền kinh tế thị trường, góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế xã hội thông qua các hoạt động của mình. 2.1.2 Một số lý luận cơ bản về tín dụng 2.1.2.1 Các khái niệm a. Tín dụng Là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật, trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả gốc và lãi sau một thời gian nhất định. Như vậy, hoạt động được gọi là tín dụng thì phải có các điều kiện sau: − Thứ nhất, có sự chuyển giao tạm thời (có thời hạn). 10
  11. − Thứ hai, là sự chuyển giao một lượng giá trị dưới dạng hàng hóa hay tiền tệ. − Thứ ba, có sự hoàn trả và giá trị hoàn trả phải lớn hơn giá trị ban đầu. Nếu thiếu một trong ba điều kiện trên thì không còn là phạm trù tín dụng. b. Nợ quá hạn Là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ khi đến hạn KH không trả được cho ngân hàng mà không có nguyên nhân chính đáng, thì ngân hàng sẽ chuyển từ tài khoản dư nợ qua quản lý tại một tài khoản khác gọi là nợ quá hạn. Nếu tại một thời điểm nhất định nào đó, ở ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn chiếm trong tổng dư nợ càng lớn thì nó phản ánh nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng càng kém và ngược lại. Nợ quá hạn được phân chia như sau: − Nợ quá hạn có tài sản đảm bảo: Là khoản nợ khi cho vay người đi vay phải thế chấp tài sản cho ngân hàng, theo pháp luật, ngân hàng có quyền phát mãi tài sản để thu nợ. Do vậy, nợ quá hạn này tuy chưa thu được nhưng NHTM vẫn có khả năng thu hồi. − Nợ quá hạn không có tài sản đảm bảo: Là khoản nợ khi cho vay, ngân hàng không yêu cầu người vay phải thế chấp tài sản. Loại nợ này, nếu người vay vốn vẫn tồn tại, vẫn hoạt động kinh doanh, tình hình tài chính có khả năng phục hồi thì cũng có khả năng thu hồi nợ. − Nợ quá hạn là nợ khó đòi (hay còn gọi là nợ xấu): Loại nợ này xảy ra và tồn đọng ở những người vay vốn có tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính yếu kém, biểu hiện là sản xuất kinh doanh bị lỗ, mất khả năng thanh toán hoàn toàn. Thời hạn nợ tồn đọng khá lâu, có thể kéo dài trên một năm, 2 – 3 năm hoặc lâu hơn nữa và rất khó giải quyết. c. Vốn tự có Là vốn chủ sở hữu của ngân hàng, gồm: − Vốn điều lệ (vốn thực có). − Các quỹ dự trữ: quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng, quỹ đầu tư … − Các nguồn vốn khác: lợi nhuận giữ lại, khấu hao tài sản cố định …. d. Vốn huy động Là nguồn vốn chủ yếu chiếm tỷ trọng rất lớn trong các ngân hàng, gồm: − Vốn tiền gửi từ các tổ chức kinh tế, vốn nhàn rỗi của dân cư … 11
  12. − Vốn huy động qua các chứng từ có giá: kỳ phiếu, trái phiếu. − Vốn vay từ Ngân hàng Trung Ương, các tổ chức tín dụng khác. 2.1.2.2 Bản chất của tín dụng − Chỉ thay đổi quyền sử dụng mà không thay đổi quyền sở hửu tín dụng. − Có thời hạn tín dụng được xác định do thỏa thuận giữa người đi vay và người cho vay. − Người sở hửu vốn tín dụng được nhận một phần thu nhập dưới hình thức lợi tức. 2.1.2.3 Vai trò của tín dụng − Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất vốn liên tục, đồng thời góp phần đầu tư phát triển kinh tế. Việc phân bố vốn tín dụng đã góp phần điều hoà vốn trong toàn bộ nền kinh tế, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất liên tục. Tín dụng còn là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, nó là động lực kích thích tiết kiệm, đồng thời là phương tiện đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển. − Thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất: hoạt của ngân hàng là tập trung vốn điều lệ chưa sử dụng, trên cơ sở đó cho vay lại hộ sản xuất và các đơn vị kinh tế. Tuy nhiên, quá trình đầu tư tín dụng không phải rải đều cho mọi chủ thể có nhu cầu mà việc đầu tư chỉ thực hiện với những chủ thể có điều kiện vay vốn. − Tín dụng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và ngành kinh tế mủi nhọn. − Tín dụng góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hạch toán kinh tế của các doanh nghiệp nhà nước. − Tạo điều kiện để phát triển các quan hệ kinh tế với nước ngoài. 2.1.2.4 Chức năng của tín dụng Chức năng phân phối lại tài nguyên Được thể hiện bằng hai cách: − Phân phối trực tiếp: là việc phân phối vốn từ chủ thể có vốn tạm thời chưa sử dụng sang chủ thể trực tiếp sử dụng vốn đó là kinh doanh và tiêu dùng. − Phân phối gián tiếp: là việc phân phối được thực hiện thông qua các tổ chức trung gian như ngân hàng, hợp tác xã tín dụng, công ty tài chính … 12
  13. Chức năng thúc đẩy lưu thông hàng hóa và phát triển sản xuất − Tín dụng tạo ra nguồn vốn hỗ trợ cho quá trình sản xuất kinh doanh được thực hiện bình thường, liên tục và phát triển. − Tín dụng tạo nguồn vốn để đầu tư mở rộng phạm vi và quy mô sản xuất. − Tín dụng tạo điều kiện đẩy nhanh tốc độ thanh toán góp phần thúc đẩy lưu thông hàng hóa bằng việc tạo ra tín tệ và bút tệ. 2.1.2.5 Các hình thức tín dụng Cho vay từng lần Là phương thức cho vay mà mỗi lần vay vốn, KH và tổ chức tín dụng phải thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng. Cho vay theo hạn mức tín dụng Theo phương thức này thì ngân hàng và KH sẽ xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong thời hạn nhất định hoặc theo chu kỳ sản xuất kinh doanh. Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng Đây là phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng nhưng ngân hàng sẽ cam kết dành cho KH một hạn mức tín dụng đã định, không vì tình hình thiếu vốn để từ chối cho vay. KH phải trả một mức phí cho việc duy trì hạn mức tín dụng dự phòng. Cho vay theo hạn mức thấu chi Là việc cho vay mà tổ chức tín dụng thỏa thuận bằng văn bảng chấp thuận cho KH chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của KH phù hợp với các quy định của chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. Cho vay trả góp Khi vay vốn thì ngân hàng và KH xác định và thỏa thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với vốn gốc được chia ra để trả theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay. Cho vay hợp vốn Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của KH, trong đó có một tổ chức tín dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác. 13
  14. Cho vay theo dự án Đây là phương thức cho vay trung và dài hạn, ngân hàng phải thẩm định dự án trước khi cho vay. Cho vay thông qua phát hành và sử dụng thẻ tín dụng Tổ chức tín dụng chấp thuận cho KH sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt và đại lý của tổ chức tín dụng. 2.1.2.6 Nguyên tắc trong hoạt động tín dụng Khi tham gia vào quan hệ tín dụng, các doanh nghiệp vay vốn và các ngân hàng đều quán triệt 2 nguyên tắc: Nguyên tắc 1: Tiền vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trên hợp đồng tín dụng Nguyên tắc này đề ra nhằm đảm bảo cho các NHTM tồn tại và hoạt động một cách bình thường. Bởi vì, nguồn vốn cho vay của ngân hàng chủ yếu là nguồn vốn huy động. Đó là một bộ phận tài sản của các chủ sở hữu mà ngân hàng tạm thời quản lý và sử dụng. Ngân hàng cũng có nghĩa vụ đáp ứng các nhu cầu rút tiền của KH khi họ có yêu cầu. Nếu các khoản tín dụng không được hoàn trả đúng hạn thì nhất định sẽ ảnh hưởng đến khả năng hoàn trả của ngân hàng. Nguyên tắc 2: Phải được hoàn trả cả gốc và lãi Tín dụng cung ứng cho nền kinh tế phải hướng đến mục tiêu và yêu cầu về phát triển kinh tế xã hội trong từng giai đoạn phát triển. Đối với các đơn vị kinh tế, tín dụng cũng phải đáp ứng các mục đích cụ thể trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh để thúc đẩy các đơn vị hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của mình. Tín dụng đúng mục đích và có hiệu quả không những là nguyên tắc mà còn là phương châm hoạt động của tín dụng. Hiệu quả đó trước hết là đẩy nhanh nhịp độ của nền kinh tế hàng hoá, tạo ra nhiều khối lượng sản phẩm, dịch vụ đồng thời tạo ra nhiều tích lũy để thực hiện tái sản xuất mở rộng. 2.1.3 Khái quát về rủi ro tín dụng 2.1.3.1 Khái niệm rủi ro tín dụng 14
  15. Rủi ro tín dụng là rủi ro do một nhóm KH không thực hiện được các nghĩa vụ tài chính đối với ngân hàng hay nói cách khác rủi ro tín dụng xảy ra khi xuất hiện những biến cố không lường trước được do nguyên nhân chủ quan hay khách quan mà KH không trả được nợ cho ngân hàng một cách đầy đủ cả gốc và lãi khi đến hạn, từ đó tác động đến hoạt động và có thể làm ngân hàng bị phá sản. Trong quá trình kinh doanh, bên cạnh các rủi ro như: rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản, rủi ro vốn chủ sở hữu thì rủi ro chính mà ngân hàng phải đối mặt là rủi ro trong hoạt động tín dụng. Điều này có nghĩa là một khi còn hoạt động ngân hàng thì còn rủi ro trong hoạt động tín dụng, rủi ro tín dụng không chỉ xảy ra với các khoản tín dụng bình thường mà còn xảy ra với các khoản ngoại bảng khác như bảo lãnh L/C, bao thanh toán… Hầu hết các ngân hàng có kinh nghiệm đều thiết lập một khoản tiền gọi là quỹ dự phòng rủi ro, để bù đắp khi có vấn đề rủi ro xảy ra. 2.1.3.2 Những nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng a. Nguyên nhân khách quan Từ tình hình kinh tế trong nước Hoạt động cho vay của ngân hàng là một hoạt động rất nhạy cảm với những biến động của nền kinh tế xã hội. Trong giai đoạn kinh tế suy thoái thường xuất hiện những doanh nghiệp thua lỗ và phá sản, từ đó có các khoản tiền vay ngân hàng không trả được. Điều này làm cho nợ quá hạn của ngân hàng tăng lên nhanh chóng. Trong giai đoạn nền kinh tế có lạm phát cao và ngày càng gia tăng cũng có thể dẫn đến rủi ro tín dụng. Bởi vì trong giai đoạn này người gửi tiền có tâm lý lo sợ rằng đồng tiền của mình bị mất giá khi gửi trong ngân hàng, cho nên họ muốn rút tiền ra khỏi ngân hàng. Trong khi đó những người đi vay thì lại muốn gia tăng nhu cầu vay vốn và muốn kéo dài thời hạn vay. Điều này có ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn vốn hoạt động của ngân hàng cũng như những khoản đầu tư của ngân hàng không hiệu quả. Nguy cơ này có thể làm hoạt động cho vay của ngân hàng bị phá sản. Từ tình hình thế giới Trong thời đại ngày nay mỗi quốc gia là một tế bào của nền kinh tế chung thế giới. hoạt động kinh tế các nước đều có tác động ảnh hưởng lẫn nhau vì xu 15
  16. hướng toàn cầu hóa của nền kinh tế thế giới. nhiều tập đoàn công ty có xu hướng mở rộng ra nước ngoài. Sự hình thành các khu vực kinh tế và các khu vực mậu dịch tự do cho chúng ta thấy sự ảnh hưởng không nhỏ của các nước trong khu vực cũng như trên thế giới đối với mỗi nước thành viên. Chính vì vậy khi có những biến cố về tình hình kinh tế, chính trị, quân sự xảy ra ở bất kỳ một nước nào thì cũng có tác động mạnh đến các nước khác trên toàn thế giới, và sẽ dẫn đến biến động kinh tế trong nước và tác động xấu đến hoạt động của ngân hàng. Tình hình kinh tế thế giới có thể ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng tín của ngân hàng như: biến động của giá vàng thế giới, giá dầu mỏ, giá một số ngoại tệ mạnh hoặc giá một số vật tư chủ yếu có xu hướng tăng cao. Từ những tác động khác: Doanh nghiệp vay vốn gặp những rủi ro trong hoạt động kinh doanh của mình như: thiên tai, hỏa hoạn, chiến tranh, khủng bố, … do vậy việc sử dụng vốn vay và vốn của doanh nghiệp không đạt hiệu quả, mất hoàn toàn về vốn của cả doanh nghiệp và của cả vốn vay NHTM. Điều kiện thiên nhiên như: thảm họa thiên nhiên (bảo, lũ, hạn hán …), dịch bệnh gây hại cho cây trồng và vật nuôi. Những tai nạn bất ngờ như: người vay bị tai nạn lao động, chết, mất tích, nhà xưởng bị hỏa hoạn … b. Nguyên nhân chủ quan Do KH vay vốn Quản lý sản xuất kinh doanh kém hiệu quả, sử dụng vốn vay không đúng mục đích, tiền vay về không có tác dụng thúc đẩy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, dẫn đến doanh nghiệp vay vốn làm ăn kém hiệu quả, nợ phải trả tăng trong đó có nợ vay ngân hàng. Bản thân doanh nghiệp thiếu ý thức trong vấn đề sử dụng vốn vay, hoặc thiếu ý thức trong vấn đề trả nợ, không lo lắng, không quan tâm đến nợ ngân hàng mặc dù khả năng tài chính của doang nghiệp có. Không thường xuyên kiểm tra tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh. Chạy theo doanh thu, mở rộng kinh doanh quá mức kiểm soát… Do bản thân ngân hàng 16
  17. − Lỏng lẻo trong công tác kiểm tra nội bộ các ngân hàng. Kiểm tra nội bộ có điểm mạnh hơn thanh tra NHNN ở tính thời gian vì nó nhanh chóng, kịp thời ngay khi vừa phát sinh vấn đề và tính sâu sát của người kiểm tra viên, do việc kiểm tra được thực hiện thường xuyên cùng với công việc kinh doanh. Nhưng trong thời gian trước đây, công việc kiểm tra nội bộ của các ngân hàng hầu như chỉ tồn tại trên hình thức. Kiểm tra nội bộ cần phải được xem như hệ thống “thắng” của cỗ xe tín dụng. Cổ xe càng lao đi với vận tốc lớn thì hệ thống này càng phải an toàn, hiệu quả thì mới tránh cho cỗ xe khỏi đi vào những ngã rẽ rủi ro vốn luôn luôn tồn tại thường trực trên con đường đi tới. − Chạy theo lợi nhuận, chấp nhận các khoản cho vay không lành mạnh. − Vi phạm các nguyên tắc cho vay, cho vay vượt tỷ lệ an toàn, thiếu tài sản thế chấp và cầm cố, cho vay khống… − Khi quyết định cho vay, thiếu căn cứ khoa học, không phân tích tình hình khả năng sử dụng vốn và hoàn trả nợ của doanh nghiệp, do vậy đã đưa vốn vào những doanh nghiệp kém hiệu quả sẽ dẫn đến nợ quá hạn, nợ tồn đọng. − Nguyên nhân từ phía đạo đức và trình độ chuyên môn của người CBTD. Một số vụ án kinh tế lớn trong thời gian vừa qua có liên quan đến cán bộ NHTM đều có sự tiếp tay của một số cán bộ ngân hàng cùng với KH làm giả hồ sơ vay, hay nâng giá tài sản thế chấp, cầm cố lên quá cao so với thực tế để rút tiền ngân hàng. Đạo đức của cán bộ là một trong các yếu tố tối quan trọng để giải quyết vấn đề hạn chế rủi ro tín dụng. Một cán bộ kém về năng lực có thể bồi dưỡng thêm, nhưng một cán bộ tha hóa về đạo đức mà lại giỏi về mặt nghiệp vụ thì thật vô cùng nguy hiểm khi được bố trí trong công tác tín dụng. − Thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay. Các ngân hàng thường có thói quen tập trung nhiều công sức cho việc thẩm định trước khi cho vay mà lơi lỏng quá trình kiểm tra, kiểm soát đồng vốn sau khi cho vay. Khi ngân hàng cho vay thì khoản cho vay cần phải được quản lý một cách chủ động để đảm bảo sẽ đựơc hoàn trả. Theo dõi nợ là một trong những trách nhiệm quan trọng nhất của CBTD nói riêng và của ngân hàng nói chung. Việc theo dõi hoạt động của KH vay nhằm tuân thủ các điều khoản đề ra trong hợp đồng tín dụng giữa KH và ngân hàng nhằm tìm ra những cơ hội kinh doanh mới và mở rộng cơ hội kinh doanh. Tuy nhiên trong thời gian qua các NHTM chưa thực hiện tốt công tác này. 17
  18. Điều này một phần do yếu tố tâm lý ngại gây phiền hà cho KH của cán bộ ngân hàng, một phần do hệ thống thông tin quản lý phục vụ kinh doanh tại các doanh nghiệp quá lạc hậu, không cung cấp được kịp thời, đầy đủ các thông tin mà NHTM yêu cầu. 2.1.3.3 Một số dấu hiệu đặc trưng nhận biết rủi ro tín dụng Quá trình tự do hoá tài chính và hội nhập quốc tế có thể làm cho nợ xấu gia tăng khi tạo ra một môi trường cạnh tranh gay gắt, khiến hầu hết các doanh nghiệp, những KH thường xuyên của ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ và quy luật chọn lọc khắc nghiệt của thị trường. Như chúng ta đã biết việc kinh doanh cho vay tiền chứa đựng rất nhiều rủi ro vì có những khoản tiền mà chúng ta khó có thể đòi được. Vậy để cho các khoản vay không phải trở nên tồi tệ thì chúng ta phải cảnh giác cao độ với những dấu hiệu cảnh báo thường xuyên xuất hiện và xử lý ngay những dấu hiệu này để ngăn chặn sự tiếp tục xuống cấp của chất lượng tín dụng. Một số dấu hiệu cảnh báo rủi ro tín dụng như sau: − Trì hoản không bình thường, không giải thích được trong việc nộp các báo cáo tài chính, không liên lạc với nhân viên ngân hàng. − Trì trệ trong việc trả nợ theo định kỳ, không đúng ngày, không đúng số tiền phải trả. − Sự gia tăng bất thường về số hàng tồn kho và sự gia tăng của các khoản nợ thương mại. − Những thay đổi bất ngờ không được dự kiến, giải thích về số dư tiền gửi ngân hàng, vốn tự có của đơn vị giảm dần một cách đáng nghi ngờ. − Bán hàng một cách vội vã bất cứ giá nào thậm chí dưới giá vốn. − Tình hình sản xuất kinh doanh bị đình trệ, sản phảm bị giảm dần cả về số lượng lẫn chất lượng, số công nhân viên, đội ngũ cán bộ kĩ thuật xin nghĩ dần hoặc chuyển đi các đơn vị khác. 2.1.3.4 Thiệt hại do rủi ro tín dụng gây ra Đối với bản thân ngân hàng Rủi ro tín dụng sẽ tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng như thiếu tiền chi trả cho KH, vì phần lớn nguồn vốn hoạt động của ngân hàng là nguồn vốn huy động. Khi ngân hàng không thu được gốc và lãi trong cho 18
  19. vay thì khả năng thanh toán của ngân hàng sẽ gặp nhiều khó khăn, lâm vào tình trạng thiếu hụt vốn, làm mất cân đối trong thanh toán, dẫn đến ngân hàng bị thua lỗ và có nguy cơ phá sản. Ngoài ra ngân hàng còn phải gánh chịu những thiệt hại về uy tín, làm mất lòng tin của công chúng là những tổn thất còn lớn hơn rất nhiều so với những tổn thất về mặt tài chính. Đối với nền kinh tế xã hội Hoạt động của ngân hàng có liên quan đến hoạt động của toàn bộ nền kinh tế, đến tất cả các doanh nghiệp nhỏ, vừa, lớn và đến toàn bộ các tầng lớp dân cư. Vì vậy rủi ro tín dụng xảy ra có thể làm phá sản một vài ngân hàng, khi đó nó có khả năng phát sinh lây lan các ngân hàng khác và tạo cho dân chúng một tâm lý sợ hãi. Khi đó dân chúng sẽ đưa nhau đến ngân hàng để rút tiền trước thời hạn. Điều đó cũng có thể đưa đến phá sản đồng loạt các ngân hàng. Khi đó rủi ro tín dụng sẽ tác động đến toàn bộ nền kinh tế. 2.1.4 Các chỉ tiêu sử dụng trong phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại − Doanh số cho vay: Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân hàng cho KH vay không nói đến việc món vay đó thu được hay chưa trong một thời gian nhất định. − Doanh số thu nợ: Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các món nợ mà ngân hàng thu về từ các khoản cho vay của ngân hàng kể cả năm nay và những năm trước đó. − Dư nợ: Là chỉ tiêu phản ánh tại thời điểm xác định nào đó của ngân hàng hiện còn cho vay bao nhiêu và đây cũng chính là khoản mà ngân hàng cần phải thu về. Để đánh giá các chỉ tiêu trên ta thường so sánh các mức độ tăng giảm của từng chỉ tiêu nêu trên qua các năm, với tỷ lệ tăng giảm là bao nhiêu để đánh giá tình hình hoạt động của ngân hàng. − Dư nợ quá hạn: Là chỉ tiêu phản ánh tổng số nợ quá hạn tại thời điểm xác định nào đó của ngân hàng và đây cũng chính là khoản mà ngân hàng cần phải có biện pháp xử lý để thu về. 19
  20. − Tổng dư nợ trên nguồn vốn huy động (%, lần). Thể hiện khả năng sử dụng vốn huy động vào nghiệp vụ cho vay, chỉ số này xác định hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động. − Tổng dư nợ trên tổng tài sản (%). Đây là chỉ số tính toán hiệu quả tín dụng của một đồng tài sản, ngoài ra chỉ số này còn giúp xác định quy mô hoạt động kinh doanh của ngân hàng. − Nợ quá hạn trên tổng dư nợ (%). Chỉ số này đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng, hay nói cách khác nó thể hiện mức độ rủi ro của hoạt động tín dụng. Những ngân hàng có chỉ số này thấp nghĩa là chất lượng tín dụng của ngân hàng này cao. − Dư nợ ngắn (trung, dài) hạn trên tổng dư nợ (%). Chỉ số này dùng để xác định cơ cấu tín dụng theo thời hạn. − Doanh số thu nợ trên dư nợ bình quân (vòng). Chỉ tiêu này còn được gọi là chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng. Nó đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng, thời gian thu hồi nợ nhanh hay chậm. − Hệ số thu nợ (Doanh số thu nợ/Doanh số cho vay) (%). Chỉ tiêu này đánh giá công tác thu nợ của Ngân hàng. Chỉ số này càng cao phản ảnh hoạt động thu nợ của Ngân hàng càng có hiệu quả, đồng thời thể hiện ý thức trả nợ của người dân cao, đồng vốn cho vay được sử dụng đúng mục đích có hiệu quả. − Lãi treo: là tổng số lãi chưa thu được do nợ quá hạn. − Tỷ lệ lãi treo trên tổng doanh thu từ hoạt dộng tín dụng (%): phản ánh tỷ lệ doanh thu từ lãi chưa hoặc không thu được từ hoạt động cho vay. 2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.2.1 Phương pháp chọn vùng nghiên cứu Chi nhánh NHCTBL nằm trong khu vực nội ô của thị xã Bạc Liêu, có phạm vi cho vay trong toàn tỉnh. Ngân hàng có chức năng hoạt động khá phong phú trên nhiều lĩnh vực khác nhau. Đối tượng tín dụng của Ngân hàng cũng tương đối đa dạng với nhiều hình thức cho vay dàn trãi trên các lĩnh vực sản xuất khác nhau. Tuy nhiên, do thời gian thực tập không nhiều nên việc tiếp cận đối tượng tín dụng vẫn còn hạn chế nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu tình hình hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng theo địa bàn, thành phần kinh tế, thời hạn tín dụng và ngành nghề kinh doanh tại NHCTBL. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2