intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: Vấn đề đầu tư trực tiếp nước ngoài của Liên minh Châu Âu vào Việt Nam trong những năm gần đây

Chia sẻ: Nguyen Bao Ngoc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:104

126
lượt xem
31
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Kể từ khi luật đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam ban hành năm 1987, không ai có thể phủ nhận những đóng góp to lớn mà nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đã đóng góp cho sự phát triển kinh tế của Việt Nam. nói cách khác Việt Nam không thể thiếu nguồn vố này cho sự phát triển kinh tế nếu muốn hoà nhập vào nền kinh tế thế giới và nếu không muốn tụt hậu. Sau hàng loạt sự kiện đặc biệt là sự sụp đổ của các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu và Liên Xô (cũ),...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: Vấn đề đầu tư trực tiếp nước ngoài của Liên minh Châu Âu vào Việt Nam trong những năm gần đây

  1. Luận văn Vấn đề đầu tư trực tiếp nước ngoài của Liên minh Châu Âu vào Việt Nam trong những năm gần đây Trang 1
  2. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................ 4 PHẦN I : NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI .................................................................................... 6 I. Khái niệm và đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài ............................... 7 1.Những khái niệm chung ............................................................................. 7 1.1. Khái niệm về đầu tư nước ngoài ............................................................. 7 1.2. Khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài ............................................... 7 2.Nguồn gốc và động lực của đầu tư trực tiếp nước ngoài. ......................... 12 2.1. Nguồn gốc đầu tư trực tiếp nước ngoài ................................................... 12 2.2. Động lực của đầu tư trực tiếp nước ngoài ............................................... 13 II. Vai trò của FDI trong quá trình phát triển kinh tế .............................. 15 1. Đối với nước tiếp nhận vốn đầu tư .......................................................... 15 2. Đối với nước đi đầu tư ............................................................................ 21 III.Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI .............................................. 22 1. Ổn định môi trường kinh tế chính trị ....................................................... 22 2. Các chính sách kinh tế ............................................................................. 23 3. Hệ thống pháp luật .................................................................................. 24 4. Cơ sở hạ tầng .......................................................................................... 24 5. Cải cách thủ tục hành chính..................................................................... 25 IV. Phương pháp đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư nước ngoài. ......... 25 1. Đánh giá trên góc độ nhà đầu tư là các doanh nghiệp ............................. 26 2. Đánh giá hiệu quả của việc đầu tư đối với nước nhận đầu tư. ................. 28 V. Kinh nghiệm về thu hút FDI từ liên minh Châu Âu của một số nước .............................................................................................................. 30 PHẦN II : THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI ...... 35 CỦA LIÊN MINH CHÂU ÂU VÀO VIỆT NAM ...................................... 35 I. Tính tất yếu khách quan của quan hệ đầu tư trực tiếp nước ngoài giữa EU và Việt Nam. .................................................................................. 35 1. Sự hình thành và phát triển của liên minh Châu Âu................................. 35 2. Tính tất yếu khách quan của quan hệ đầu tư giữa EU và Việt Nam. ........ 40 II. Tình hình FDI nói chung và đầu tư trực tiếp của EU nói riêng tại Việt Nam. ...................................................................................................... 43 1. Tình hình FDI nói chung tại Việt Nam. ................................................... 43 2. Đầu tư trực tiếp của EU vào Việt Nam .................................................... 48 3. Tình hình đầu tư trực tiếp của các nước EU vào Việt Nam...................... 51 3.1. Tình hình đầu tư trực tiếp của Pháp vào Việt Nam.................................. 51 Trang 2
  3. 3.2. Tình hình đầu tư của Anh ....................................................................... 57 3.3. Đầu tư trực tiếp của Hà Lan vào Việt Nam. ............................................ 61 3.4. Hoạt động đầu tư của Đức vào Việt Nam................................................ 63 3.5. Hoạt động đầu tư trực tiếp của Thuỵ Điển tại Việt Nam ......................... 66 3.6. Hoạt động đầu tư trực tiếp của các nước khác trong khối EU.................. 68 III. Đánh giá chung về hoạt động đầu tư trực tiếp của EU vào Việt Nam trong thời gian qua. ............................................................................ 70 1. Những điểm mạnh ................................................................................... 70 2. Những vấn đề tồn tại và nguyên nhân ..................................................... 71 PHẦN III : TRIỂN VỌNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI CỦA LIÊN MINH CHÂU ÂU VÀO VIỆT NAM ...................................... 76 I. Phương hướng thu hút FDI của EU ở Việt Nam giai đoạn 2001- 2010 .............................................................................................................. 76 1. Quan điểm của nhà nước Việt Nam về vấn đề thu hút FDI ...................... 76 2. Mục tiêu và phương hướng thu hút FDI của EU vào Việt Nam ............... 77 2.1. Những thời cơ và thách thức của Việt Nam đối với việc thu hút FDI của EU ........................................................................................................... 77 2.2. Mục tiêu và phương hướng thu hút FDI của EU ở Việt Nam giai đoạn 2001- 2010 .................................................................................................... 80 II. Triển vọng hợp tác đầu tư trực tiếp nước ngoài- EU ........................... 83 1. Triển vọng về kinh tế Châu Âu ............................................................... 83 2. Đặc điểm của các nhà đầu tư EU ............................................................. 84 3. Triển vọng hợp tác đầu tư nước ngoài Việt Nam- EU ............................. 86 III. Một số giải pháp chủ yếu thu hút có hiệu quả đầu tư trực tiếp nước ngoài của Liên minh Châu Âu vào Việt Nam. .................................. 90 1. Những giải pháp chính trị ........................................................................ 90 2. Những giải pháp kinh tế .......................................................................... 95 KẾT LUẬN ................................................................................................ 100 Phụ lục I ...................................................................................................... 101 Tài liệu tham khảo ....................................................................................... 102 Trang 3
  4. LỜI MỞ ĐẦU Kể từ khi luật đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam ban hành năm 1987, không ai có thể phủ nhận những đóng góp to lớn mà nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đã đóng góp cho sự phát triển kinh tế của Việt Nam. nói cách khác Việt Nam không thể thiếu nguồn vố này cho sự phát triển kinh tế nếu muốn hoà nhập vào nền kinh tế thế giới và nếu không muốn tụt hậu. Sau hàng loạt sự kiện đặc biệt là sự sụp đổ của các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu và Liên Xô (cũ), cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu Á nền kinh tế Việt Nam rơi vào tình trạng hụt hẫng do mất đi các thị trường truyền thống và suy giảm các hoạt động kinh tế đối ngoại. Do đó xuất hiện một yêu cầu mới là cần phải thường xuyên mở rộng và nâng cao hiệu quả các quan hệ hợp tác với nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là các nước phát triển có nguồn vốn dồi dào và công nghệ kỹ thuật hiện đại nhằm đưa Việt Nam thoát khỏi nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu. Trong số các trung tâm kinh tế trên thế giới, liên minh Châu Âu ( EU ) là một trong những đối tác đầu tư quan trọng của Việt Nam hiện nay. Nói như vậy là vì Việt Nam và EU đã và đang có những bước phát triển tốt đẹp trong mối quan hệ hợp tác kinh tế, nhưng trong lĩnh vực FDI các nhà đầu tư này mới đưa vào còn ở mức khiêm tốn (chỉ chiếm 13,98% trong tổng FDI của cả nước) không xứng với những thế mạnh về vốn, đặc biệt là kỹ thuật công nghệ mà các nước này có được. Bên cạnh đó, chính một số nước trong EU như : Anh, Pháp, Hà Lan là những nước tiên phong trong lĩnh vực đầu tư trực tiếp vào Việt Nam. Nhưng với con số còn rất hạn chế về FDI như hiện nay đã nảy sinh nhiều vấn đề mà Việt Nam phải quan tâm nghiên cứu, làm sao có được những giải pháp thiết thực nhất để khai thác được thế mạnh về vốn cũng như kỹ thuật của các nước EU. Trước tình hình đó việc nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng hoạt động đầu tư trực tiếp của EU vào Việt Nam, phân tích những thành công cũng như trở ngại để từ đó đưa ra những kiến nghị chính sách, góp phần tích cực vào việc thúc đẩy hơn nữa FDI của EU vào Việt Nam đồng thời giúp chúng ta hình dung đầy đủ bức tranh kinh tế của các nước EU, đồng thời cung cấp những hiểu biết quan trọng sẽ giúp ích cho việc tạo căn cứ Trang 4
  5. hoạch định chính sách kinh tế đối ngoại của Việt Nam với các nước trong Liên minh này. Theo cách xem xét đó đề tài “Vấn đề đầu tư trực tiếp nước ngoài của Liên minh Châu Âu vào Việt Nam trong những năm gần đây” được chọn để nghiên cứu. Đề tài được chia làm 3 phần: Phần I . Những vấn đề lý luận chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài. Phần II . Thực trạng hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài của Liên minh Châu Âu vào Việt Nam. Phần III . Triển vọng và một số giải pháp chủ yếu để thúc đẩy hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài của liên minh Châu Âu vào Việt Nam. Trước khi đi vào bài viết, tôi xin trân trọng cảm ơn Thạc sỹ Nguyễn Hồng Minh, Chuyên viên Lê Việt Anh và các Chuyên viên khác của Vụ đầu tư nước ngoài đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi hoàn thành tốt bài viết này. Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng và tâm huyết trong bài viết, song do điều kiện nghiên cứu và trình độ viết còn hạn chế nên chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các độc giả quan tâm. Tôi xin chân thành cảm ơn! Trang 5
  6. KÝ HIỆU VIẾT TẮT CHỮ VIẾT TẮT TÊN TIẾNG ANH TÊN TIẾNG VIỆT EU European Union Liên minh Châu Âu ECU European Currency Unit Đơn vị tiền tệ Châu Âu ECSC European Coal and Steel Cộng đồng Than và Thép Châu Âu EEC European Economic Comunity Cộng đồng kinh tế Châu Âu EURATOM European Atomic Energy Cộng đồng Năng lượng EC European Community Cộng đồng Châu Âu EFTA European Free Trade Area Khu vực mậu dịch tự do Châu Âu hẹp GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm xã hội ACP African Caribean and Pacific Các nước Châu Phi, vùng Caribevà Contries Parties to the Lome Thái Bình Dương tham gia công ước Convention Lomé FDI Foreign Direc Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài ASEAN Association of South-earth Asian Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á Nations NGO Non-Goverment Organization Tổ chức phi chính phủ GSP Generalised System of Peferrences Hệ thống ưu đãi thuế quan phổ cập ASEM Asian- European Meeting Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á TNCS Trans National Corporation Các công ty xuyên quốc gia MFN The most Favoured Nation Chế độ đãi ngộ tối huệ quốc EMU European Economic and MoneytaryLiên minh kinh tế tiền tệ Châu Âu Union EBIC European Business information Cetre Trung tâm thông tin kinh doanh Châu Âu ODA Official Development Viện trợ phát triển chính thức PHẦN I : NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI Trang 6
  7. I. Khái niệm và đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài 1. Những khái niệm chung 1.1. Khái niệm về đầu tư nước ngoài Đầu tư nước ngoài là một hoạt động kinh tế đối ngoại quan trọng đối với quá trình phát triển kinh tế của các nước trên thế giới. Hoạt động đầu tư nước ngoài trong từng giai đoạn lịch sử, mang những đặc điểm riêng phụ thuộc vào sự phát triển sản xuất, phụ thuộc vào thực tiễn ở mỗi quốc gia. Do vậy, quan niệm về đầu tư nước ngoài cũng được nhìn nhận khác nhau trong luật pháp mỗi nước. Khái niệm chung nhất thường được các nước sử dụng là : Đầu tư nước ngoài là một hình thức của hoạt động kinh tế quốc tế, trong đó diễn ra việc di chuyển vốn từ nước này sang nước khác nhằm mục đích kinh doanh thu lợi nhuận. Vốn di chuyển này gọi là vốn đầu tư nước ngoài. Nó có thể là vốn của một tổ chức quốc tế như : Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng phát triển Châu Á(ADB), quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), hoặc số vốn đầu tư có thể thuộc một quốc gia hay một cá nhân. Vốn đầu tư nước ngoài này có thể bằng tiền (ngoại tệ mạnh, tiền nội địa), có thể bằng hiện vật cụ thể như sức lao động, công nghệ, bí quyết công nghệ, sáng chế, nhãn hiệu, uy tín hàng hoá...và các phương tiện đầu tư đặc biệt khác như cổ phiếu, vàng bạc, đá quý. Về hình thức đầu tư nước ngoài có rất nhiều cách phân loại. Nhưng hiện nay việc phân loại chủ yếu dựa vào phương thức đầu tư.Theo cách phân loại này có thể thấy đầu tư nước ngoài thể hiện dưới 4 hình thức sau : - Đầu tư trực tiếp nước ngoài. - Đầu tư gián tiếp. - Tín dụng quốc tế. - Tài trợ phát triển chính thức. 1.2. Khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài Trang 7
  8. Đây là hình thức đầu tư quốc tế chủ yếu mà chủ đầu tư của dự án nhằm giành quyền điều hành hoặc tham gia điều hành các doanh nghiệp sản xuất hoặc kinh doanh dịch vụ, thương mại. Số vốn đóng góp tối thiểu này được quy định tuỳ theo luật của từng nước. Ví dụ: Luật đầu tư nước ngoài quy định số vốn đóng góp tối thiểu của phía nước ngoài phải bằng 30% vốn pháp định của dự án đầu tư. Ở Mỹ tỉ lệ này quy định là 25%. Quyền quản lý, điều hành trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phụ thuộc vào mức độ góp vốn. Đầu tư trục tiếp nước ngoài có những đặc điểm sau : - Đây là hình thức đầu tư bằng vốn của tư nhân do các chủ đầu tư tự quyết định đầu tư, quyết định sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về lỗ lãi.Hình thức này mang tính khả thi và hiệu quả kinh tế cao, không có những ràng buộc về chính trị, không để lại gánh nặng nợ nần cho nền kinh tế. - Chủ đầu tư nước ngoài điều hành mọi hoạt động đầu tư nếu là doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài hoặc tham gia điều hành doanh nghiệp liên doanh tuỳ tỷ lệ vốn góp của mình. Đối với một số nước trong khu vực, chủ đầu tư chỉ thành lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài trong một số lĩnh vực nhất định và chỉ được tham gia liên doanh với số vốn cổ phần nhỏ hơn hoặc bằng 49% phần còn lại do nước chủ nhà nắm giữ . Trong khi đó, Luật đầu tư nước ngoài của Việt Nam cho phép rộng rãi hơn đối với hình thức 100% vốn nước ngoài và quy định bên nước ngoài phải góp tối thiểu 30% vốn pháp định của dự án . - Thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài, nước chủ nhà có thể tiếp nhận được công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, học hỏi kinh nghiệm quản lý là các mục tiêu mà các hình thức đầu tư khác không giải quyết được. - Nguồn vốn đầu tư này không chỉ bao gồm vốn đầu tư ban đầu của chủ đầu tư dưới hình thức vốn pháp định và trong quá trình hoạt động, nó còn bao gồm cả vốn vay của doanh nghiệp để triển khai mở rộng dự án cũng như vốn đầu tư từ nguồn lợi nhuận thu được. Ở nước ta, từ khi ban hành Luật đầu tư nước ngoài được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua năm 1987, và đã được sửa đổi bổ sung 4 lần, lần đầu vào 6/1990, lần thứ hai vào tháng 12/1992, lần thứ ba vào tháng 11/1996 và lần thứ tư vào tháng 5/2000 theo hướng ngày càng Trang 8
  9. thích hợp và tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài bỏ vốn vào Việt Nam. Theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam thì : Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc các tổ chức, cá nhân nước ngoài trực tiếp đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền nước ngoài hoặc bất kỳ tài sản nào đựoc chính phủ Việt Nam chấp nhận để hợp tác với Việt Nam hoặc tự mình kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam. Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam quy định đầu tư trực tiếp nước ngoài thể hiện qua các hình thức chủ yếu sau: - Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh - Doanh nghiệp liên doanh - Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài. 1.2.1. Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh Đây là một hình thức đầu tư trực tiếp trong đó hợp đồng hợp tác kinh doanh được ký kết giữa hai hay nhiều bên ( gọi các bên hợp tác kinh doanh ) để tiến hành một hoặc nhiều hoạt động kinh doanh, trong đó quy định trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên tham gia mà không cần thành lập xí nghiệp liên doanh và pháp nhân. Mỗi bên vẫn hoạt động với tư cách pháp nhân độc lập của mình và mỗi bên thực hiện nghĩa vụ của mình ghi trong hợp đồng. Kết quả hoạt động phụ thuộc vào sự tồn tại và thực hiện nghĩa vụ của mỗi bên hợp doanh. Luật còn quy định thêm trong quá trình hoạt động kinh doanh, bên Việt Nam nộp thuế cho doanh nghiệp trong nước, bên nước ngoài nộp thuế theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Hợp đồng hợp tác kinh doanh có thể kết thúc trước thời hạn nếu thoả mãn đủ các điều kiện ghi trong hợp đồng. Hợp đồng cũng có thể được kéo dài khi có sự đồng ý của Bộ kế hoạch và đầu tư. 1.2.2. Doanh nghiệp liên doanh Đây là hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài, qua đó pháp nhân mới được thành lập gọi là doanh nghiệp liên doanh. Doanh nghiệp mới này do hai bên hoặc nhiều bên hợp tác thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp định ký kết giữa chính phủ nước CHXHCH Việt Nam và chính phủ nước ngoài. Doanh nghiệp liên doanh cũng có thể được thành lập do doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hợp tác với nhà Trang 9
  10. đầu tư nước ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh. Nhằm tiến hành các hoạt động kinh doanh trong các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân, pháp nhân mới thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn trong đó phần góp vốn của nước ngoài không hạn chế mức tối đa, nhưng mức tối thiểu theo quy định của luật không dưới 30% vốn pháp định. Mỗi bên tham gia vào doanh nghiệp liên doanh là một pháp nhân riêng. Nhưng doanh nghiệp liên doanh là một pháp nhân độc lập với các bên tham gia. Khi các bên đã đóng góp đủ số vốn quy định vào bên liên doanh thì dù một bên có phá sản, doanh nghiệp liên doanh vẫn tồn tại. Số người tham gia hội đồng quản trị lãnh đạo của doanh nghiệp phụ thuộc vào tỷ lệ góp vốn. Hội đồng quản trị là cơ quan cao nhất lãnh đạo liên doanh. Hội đồng quản trị quyết định theo nguyên tắc nhất trí đối với vấn đề quan trọng như : duyệt quyết toán thu chi hàng năm và quyết toán công trình, sửa đổi bổ sung điều lệ doanh nghiệp, vay vốn đầu tư, bổ nhiệm, miễn nhiệm tổng giám đốc, phó tổng giám đốc thứ nhất và kế toán trưởng... Lợi nhuận và rủi ro của doanh nghiệp liên doanh này được phân chia theo tỷ lệ góp vốn của mỗi bên trong vốn pháp định. Luật đầu tư nước ngoài Việt Nam còn quy định thời gian hoạt động của liên doanh thông thường 30 năm đến 50 năm, trong trường hợp đặc biệt không quá 70 năm. 1.2.3. Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài Đây là doanh nghiệp thuộc quyền sở hữu của tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài, được hình thành bằng toàn bộn vốn nước ngoài do tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài thành lập, tự quản lý, điều hành và chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh. Doanh nghiệp này được thành lập dưới dạng các công ty trách nhiệm hữu hạn, là pháp nhân Việt Nam và chịu sự điều chỉnh của luật đầu tư Việt Nam. Vốn pháp định cũng như vốn đầu tư do nhà đầu tư nước ngoài đóng góp, vốn pháp định ít nhất bằng 30% vốn đầu tư của doanh nghiệp. Ngoài ra, luật đầu tư nước ngoài Việt Nam cũng quy định thêm đầu tư trực tiếp nước ngoài có thể được đầu tư theo các phương thức đặc biệt như doanh nghiệp chế xuất, hợp đồng xây dựng – kinh doanh – chuyển Trang 10
  11. giao (BOT), hợp đồng xây dựng – chuyển giao – kinh doanh ( BTO ), hợp đồng xây dựng – chuyển giao ( BT )... 1.2.4. Hợp đồng xây dựng – kinh doanh – chuyển giao Là một phương thức đầu tư trực tiếp được thực hiện trên cơ sở văn bản được ký kết giữu nhà đầu tư nước ngoài ( có thể là tổ chức, cá nhân nước ngoài ) với cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở Việt Nam để xây dựng kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng trong một thời gian nhất định, hết thời hạn, nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao không bồi hoàn công trình đó cho nhà nước Việt Nam. Hợp đồng xây dựng – kinh doanh – chuyển giao thường được thực hiện bằng vốn nước ngoài và phần vốn góp của chính phủ Việt Nam hoặc tổ chức, cá nhân Việt Nam. Trong hình thức đầu tư này, các nhà đầu tư có toàn quyền tổ chức xây dựng, kinh doanh một công trình đủ thời gian thu hồi vốn đầu tư và có lợi nhuận hợp lý, sau đó có nghĩa vụ chuyển giao cho nhà nước Việt Nam mà không thu bất kỳ khoản tiền nào. 1.2.5. Hợp đồng xây dựng – chuyển giao – kinh doanh Là phương thức đầu tư dựa trên văn bản ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam và nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng, kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng. Sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao công trình cho nhà nước Việt Nam. Nhà nước Việt Nam sẽ giành cho nhà đầu tư quyền kinh doanh công trình đó trong một thời hạn nhất định để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hợp lý. 1.2.6. Hợp đồng xây dựng – chuyển giao Là một phương thức đầu tư nước ngoài trên cơ sở văn bản ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam và nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng. Sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao công trình đó cho nhà nước Việt Nam, chính phủ Việt Nam tạo điều kiện cho nhà đầu tư nước ngoài thực hiện dự án khác để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hợp lý. 1.2.7.Doanh nghiệp chế xuất Trang 11
  12. Là doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện các dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu được thành lập và hoạt động theo quy định của chính phủ. 2. Nguồn gốc và động lực của đầu tư trực tiếp nước ngoài. 2.1. Nguồn gốc đầu tư trực tiếp nước ngoài: Quan hệ kinh tế quốc tế xuất nhiện từ khi con người biết thực hiện các hành vi trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia. Quy mô và phạm vi của những sự trao đổi ngày càng mở rộng, hình thành những quan hệ kinh tế quốc tế gắn bó và phụ thuộc vào nhau gữa các nước trên thế giới. Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một hoạt động kinh tế đối ngoại ra đời muộn hơn các hoạt động kinh tế đối ngoại khác vài ba thập kỷ. Nhưng ngay từ khi xuất hiện, vào khoảng cuối thế kỷ XIX đầu tư trực tiếp nước ngoài đã có vị trí đáng kể trong các quan hệ kinh tế quốc tế, hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài không ngừng được mở rộng và chiếm vị trí ngày càng quan trọng. Đến nay đầu tư trực tiếp nước ngoài đã trở thành một xu hướng của thời đại và là nhân tố quy định bản chất của các quan hệ kinh tế quốc tế. Thực vậy từ năm 1870 – 1914 đã xuất hiện hoạt động mua bán, trao đổi hàng hoá thô. Luồng vốn chủ yếu là đầu tư gián tiếp. Anh cũng là nước tập trung vốn nước ngoài và cũng chiếm 1/2 tổng số vốn đầu tư ra nước ngoài trong đó 90% là đầu tư gián tiếp. Tình hình thị trường có sự thay đổi sau chiến tranh Thế giới thứ nhất, vì đầu tư gián tiếp đã giảm dần. Mỹ nổi lên không những trở thành chủ nợ mà còn nhanh chóng gạt bỏ Anh trở thành nước cung cấp nguồn vốn vay chủ yếu, trong đó phần lớn là đầu tư trực tiếp. Đến những năm 1950, vai trò của đầu tư trực tiếp gần như bị quên lãng. Vào những năm sau đó, Chính phủ nhiều nước bắt đầu lo lắng đến ảnh hưởng của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến tình hình kinh tế, chính trị trong nước cho nên đầu tư trực tiếp nước ngoài đã giảm đi rõ rệt. Trong giai đoạn này lượng vốn lượng vốn đầu tư trực tiếp và gián tiếp gần như bằng nhau. Trong suốt những năm 90, đầu tư trực tiếp nước ngoài thay đổi cả về số lượng và cơ cấu. Hầu hết đầu tư trực tiếp nước ngoài thay đổi cả về số Trang 12
  13. lượng và cơ cấu. Hầu hết đầu tư trực tiếp nước ngoài tập trung vào những nước phát triển. Các nước Anh, Mỹ, Canada, Italia, có vai trò ngày càng to lớn trong khi đầu tư trực tiếp của Nhật, Đức giảm đi rõ rệt. Chỉ có gần 20% vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài giành cho các nước đang phát triển. Trong đó Châu Á nhận được nhiều nhất. Những luồng vốn đầu tư trên toàn thế giới như vậy phản ánh quá trình quốc tế hoá là một tất yếu khách quan của lịch sử. Điều đáng lưu ý là quá trình này càng được phát triển cùng với sự ra đời của các công ty đa quốc gia. Các công ty này thường là các phương tiện cho việc đi vay và cho vay quốc tế, chiếm 70% từ FDI quốc tế. Công ty mẹ thường chuyển giao vốn của mình qua các công ty chi nhánh ở nước ngoài. Vì vậy, FDI gắn liền với các công ty đa quốc gia không chỉ là sự chuyển giao nguồn lực mà còn là sự mở rộng thị trường, mở rộng sự kiểm soát và quản lý. 2.2. Động lực của đầu tư trực tiếp nước ngoài Động cơ chung nhất của các nhà đầu tư nước ngoài là tìm kiếm thị truờng đầu tư hấp dẫn, thuận lợi và an toàn nhằm thu lợi nhuận cao và sự thịnh vượng lâu dài của doanh nghiệp. Tuy nhiên, động cơ cụ thể của chủ đầu tư trong từng dự án lại rất khác nhau tuỳ thuộc vào chiến lược phát triển của doanh nghiệp và mục tiêu của nó ở thị trường nước ngoài, tuỳ thuộc vào mối quan hệ sẵn có của nó với nước chủ nhà. Khái quát chung lại có ba động cơ cụ thể tạo nên ba định hướng khác nhau trong đầu tư trực tiếp nước ngoài - Đầu tư định hướng thị trường - Đầu tư định hướng chi phí - Đầu tư định hướng nguồn nguyên liệu. Đầu tư định hướng thị truờng là hình thức đầu tư nhằm mở rộng thị truờng tiêu thụ sản phẩm của các công ty mẹ sang các nước sở tại. Việc sản xuất sản phẩm cùng loại ở nước sở tại làm cho chủ đầu tư không cần đầu tư thiết bị, công nghệ mới lại có thể tận dụng được lao động rẻ, tiết kiệm chi phí vận chuyển, qua đó nâng cao tỷ suất lợi nhuận. Đây cũng là chiến lược bành trướng thị truờng của các công ty đa quốc gia để vượt qua hàng rào bảo hộ của các nước sở tại và kéo dài tuổi thọ của các sản phẩm của doanh nghiệp bằng cách khai thác các sản phẩm mới. Trang 13
  14. Đầu tư định hướng chi phí : là hình thức đầu tư ở nước ngoài nhằm giảm chi phí sản xuất thông qua việc tận dụng lao động và tài nguyên rẻ của nước sở tại nhằm tăng sức cạnh tranh của sản phẩm, nâng cao tỷ suất lợi nhuận Hình thức đầu tư này đặc biệt thích hợp với những ngành nghề lĩnh vực đầu tư sử dụng nhiều lao động, sử dụng thiết bị cũ, lạc hậu, mức độ ô nhiễm cao mà nước chủ đầu tư không cho phép sử dụng hoặc chi phí xử lý ô nhiễm môi trường đòi hỏi lớn. Đầu tư định hướng nguồn nguyên liệu : là hình thức đầu tư theo chiều dọc. Các cơ sở đầu tư ở nước ngoài là một bộ phận cấu thành trong dây chuyền kinh doanh của công ty mẹ, có trách nhiệm khai thác nguồn nguyên liệu tại chỗ của các nước sở tại cung cấp cho công ty mẹ để tiếp tục chế biến hoàn chỉnh sản phẩm. Đầu tư này phù hợp với các dự án khai thác dầu khí, tài nguyên thiên nhiên hoặc khai thác và sơ chế các sản phẩm nông, lâm ngư nghiệp ở các nước sở tại... Ngoài ra, việc đầu tư ra nước ngoài còn nhằm tránh các hàng rào thuế quan và những hạn chế khác mà nước chủ nhà áp dụng trong nhập khẩu hoặc ngược lại có một số nước tạo điều kiện thuận lợi nhằm khuyến khích đầu tư trực tiếp nước ngoài vào địa phương họ muốn. Động lực của đầu tư trực tiếp nước ngoài còn nhằm ra nhập thị trường không độc quyền (Oligopolistic market ) để chia sẻ quyền lực hoặc để mua một công ty nào đó có nhiều hứa hẹn nhằm tránh được sự cạnh tranh trong tương lai có thể mất thị trường xuất khẩu. Hoặc có một lý do khác là chỉ có các công ty đa quốc gia của nước ngoài mới đạt được mức độ độc quyền cần thiết về tài chính để xâm nhập thị trường nước chủ nhà. Xét một khía cạnh khác, đầu tư trực tiếp nước ngoài diễn ra theo hai chiều có thể được giải thích là do công nghệ tiên tiến ở một quốc gia A nào đó thúc đẩy việc đầu tư vào một quốc gia B, ví dụ công nghệ máy tính của Mỹ đầu tư trực tiếp vào Châu Âu. Còn các nghành công nghệ khác bị ảnh hưởng bởi nước B lại thúc đẩy việc đầu tư ngược lại vào nước A, ví dụ công nghệ xe hơi của Tây Âu và Nhật Bản đầu tư vào Mỹ. Hiện nay hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài có nhiều thuận lợi hơn nhờ hệ thống lưu thông hiện đại, hệ thống thông tin liên lạc tiên tiến... Các phương tiện này phát triển mạnh từ sau chiến tranh thế giới lần thứ hai. Hiện nay các trụ sở chính của các công ty đa quốc gia có thể điều Trang 14
  15. khiển trực tiếp hoạt động kinh doanh khắp thế giới trong thời gian ngắn. Chính những phương tiện này đã tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ cho việc đầu tư trực tiếp ra nưóc ngoài phát triển. II. Vai trò của FDI trong quá trình phát triển kinh tế 1. Đối với nước tiếp nhận vốn đầu tư 1.1. Chuyển giao công nghệ Khi đầu tư vào một nước nào đó, chủ đầu tư không chỉ chuyển vào nước đó vốn bằng tiền mà còn chuyển cả vốn hiện vật như máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu...( hay còn gọi là công nghệ cứng ) và vốn vô hình như chuyên gia kỹ thuật công nghệ, tri thức khoa học, bí quyết quản lý, năng lực tiếp cận thị trường...( hay còn gọi là công nghệ mềm ). Thông qua hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài, quá trình chuyển giao công nghệ được thực hiện tương đối nhanh chóng và thuận tiện cho cả bên đầu tư cũng như bên nhận đầu tư. Một trở ngại lớn nhất trên con đường phát triển kinh tế của hầu hết các nước đang phát triển là trình độ kỹ thuật, công nghệ còn lạc hậu. Trong thời đại khoa học công nghệ phát triển, việc tự nghiên cứu để phát triển khoa học công nghệ cho kịp với trình độ của các nước phát triển là việc khó khăn và tốn kém . Con đường nhanh nhất để phát triển công nghệ và trình độ sản xuất của các nước đang phát triển hiện nay là phải biết tận dụng những thành tựu của khoa học tiên tiến của nước ngoài thông qua chuyển giao công nghệ. Tiếp nhận FDI là một phương thức cho phép các nước đang phát triển tiếp thu được trình độ khoa học công nghệ hiện đại trên thế giới. Tuy nhiên, mức độ hiện đại đến đâu còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Nhưng dù thế nào đây cũng là lợi ích căn bản của các nước khi tiếp nhận FDI. Trong điều kiện hiện nay, trên thế giới có nhiều công ty của nhiều quốc gia khác nhau có nhu cầu đầu tư ra nước ngoài và thực hiện chuyển giao công nghệ cho nước nào tiếp nhận đầu tư. Các nước đang phát triển mặc dù có trình độ sản xuất hiện đại, khoa học kỹ thuật tiên tiến nhưng không thể toàn diện được. Để đạt hiệu quả kinh tế cao, mỗi nước chỉ tập trung vào một số lĩnh vực mà họ có ưu thế hơn và ngược lại chính sự tập trung đó cho phép họ có khả năng phát triển vượt trội lên ở một số lĩnh vực nào đó, điều đó càng củng cố thêm địa vị và Trang 15
  16. quyền lợi kinh tế của họ trên thế giới xu hướng phát triển phân công lao động cũng là quá trình chuyên môn hoá và liên kết chặt chẽ với nhau, phụ thuộc lẫn nhau. Hoạt động FDI là kết quả trực tiếp của quá trình trên. Nó tuân theo quy luật của quá trình phân công lao động quốc tế. Chuyển giao công nghệ cũng là yêu cầu tất yếu của sự phát triển khoa học kỹ thuật. Bất kỳ một tổ chức nào muốn thay thế kỹ thuật công nghệ mới thì cũng phải tìm nơi thải những công nghệ cũ. Việc thải những công nghệ cũ này dễ dàng được nhiều nơi chấp nhận. Và chính sự “ lan toả” những thành tựu khoa học kỹ thuật của nhân loại thường xuyên như thế này đã tạo ra môi trường thuận lợi cho sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật. 1.2.Chuyển giao vốn. Đối với những nước lạc hậu, trình độ sản xuất thấp kém, năng lực sản xuất chưa được phát huy kèm với cơ sở vật chất kỹ thuật nghèo nàn thì việc tiếp thu được một nguồn vốn lớn là điều hết sức cần thiết. Ở các nước này có nhiều tiềm năng về lao động, tài nguyên thiên nhiên nhưng do trình độ sản xuất còn thấp kém, cơ sở vật chất còn nghèo nàn, lạc hậu, chưa có điều kiện để khai thác tiềm năng ấy. Các nước này chỉ có thể thoát ra cái vòng luẩn quẩn của sự nghèo đói bằng cách tăng cường đầu tư phát triển sản xuất, tạo ra mức tăng trưởng kinh tế cao và ổn định. Để thực hiện điều này các nước đang phát triển phải cần nhiều vốn đầu tư. Trong điều kiện hiện nay, khi mà trên thế giới, một số nước nắm trong tay một khối lượng vốn khổng lồ và có nhu cầu đầu tư ra nước ngoài thì đó là cơ hội để các nước đang phát triển có thể tranh thủ nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào việc phát triển kinh tế. Tại nhiều nước đang phát triển, vốn FDI chiếm tỷ lệ đáng kể trong tổng vốn đầu tư của toàn bộ nền kinh tế, trong đó có một số nước hoàn toàn dựa vào vốn đầu tư nước ngoài, đặc biệt là giai đoạn đầu của sự phát triển kinh tế. Để đánh giá vai trò của vốn đầu tư nước ngoài trên tổng sản phẩm quốc dân (FDI/GDP) ở một số nước thực hiện khá thành công chiến lược thu hút FDI trung bình trên 10% như : Braxin 11.1%, Columbia 15,8%, Venezuela 10%, Hông Kong 15,2%, Indonexia 10,9%... Một số nước tích cực thu hút FDI có tỷ lệ trên 20% như : Argentina Trang 16
  17. 23,9%, Malayxia 26,6%, và đặc biệt Singapore 65,3 %. Ơ các nước này thực sự FDI đóng vai trò to lớn đối với sự phát triển kinh tế. Và nếu chỉ căn cứ vào tình hình thực tại về số lượng vốn đầu tư của toàn bộ nền kinh tế thì có thể đánh giá rằng FDI có ý nghĩa quyết định đến sự tăng trưởng kinh tế của các nước này. Tỷ lệ FDI/GDP ở Việt Nam năm 1991 là 8,5% đến năm 1994 tăng lên đạt khoảng 10%. Con số này chứng tỏ chúng ta khá thành công trong việc thu hút FDI trong thời gian qua. Nhưng so với nhiều nước, con số này đang còn rất thấp. Đối với những nước công nghiệp phát triển đây là những nước xuất khẩu FDI nhiều nhất, nhưng cũng là những nước tiếp nhận FDI nhiều nhất hiện nay, tạo nên luồng đầu tư hai chiều giữa các quốc gia, trong đó các tập đoàn xuyên quốc gia ( TNCs ) đóng vai trò chủ chốt. Nguồn vốn FDI có tác động quan trọng đến sự phát triển kinh tế của các nước này và chiến lược phát triển của các TNCs, đặc biệt là tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất và tăng trưởng kinh tế, mở rộng nguồn thu của chính phủ, góp phần giải quyết nạn thất nghiệp và kiềm chế lạm phát... Tính đến năm 1994, nguồn vốn FDI đã tạo nên tài sản cố định ở nước ngoài là 1410 tỷ USD, tiêu thụ của chi nhánh nước ngoài 6100 tỷ USD; tạo nên nguồn thu từ chi phí, đất, quyền có giá trị khác cho các nước sở tại là 41 tỷ USD...Chỉ tính riêng 100 TNCs nhưng có khối lượng tài sản đầu tư nước ngoài khoảng 1400 tỷ USD, tiêu thụ khoảng 1500 tỷ USD, sử dụng khoảng 12 triệu lao động trong đó 5 triệu lao động tại các chi nhánh nước ngoài tương đương 16 % của toàn bộ các TNCs. Vai trò quan trọng của FDI và vốn FDI trên thế giới ngày càng tăng thể hiện qua bảng sau: Năm Các nước đang phát các nước phát Toàn bộ trên thế triển (%) triển (%) giới ( tr USD) 1983- 1987 25,7 74,26 71,1 1988- 1992 20,76 79,24 177,3 1993 35,16 64,84 207,9 1994 38,55 61,45 225,7 1995 31,66 68,34 314,9 Trang 17
  18. 1996 34,44 65,56 356,8 Nguồn : World Investment Report 1997. Bên cạnh đó, điều quan trọng của FDI đối với phát triển kinh tế là vai trò của nó đối với nguồn tiết kiệm. Về cơ bản FDI có thể khuyến khích tăng nguồn tiết kiệm đặc biệt đối với nước nhận đầu tư. Quá trình này có thể dễ dàng xảy ra vì FDI có thể tạo thêm việc làm trong nước và tạo ra thu nhập, do đó nó có thể làm cho nguồn tiết kiệm tăng lên ở nước sở tại. Ngoài tiền lương mà các nhà đầu tư nước ngoài trả những khoản thu nhập mà những nhà cung cấp địa phương kiếm được thì các nhà đầu tư nước ngoài cũng có ảnh hưởng tích cực đến tiết kiệm. Cùng với thời gian các nhà đầu tư nước ngoài có thể làm tăng tiết kiệm trong nước bằng những cách khác nhau như xây dựng các kế hoạch trả lương, chi trả vào các khoản tiết kiệm. Ngoài ra, FDI còn đóng một vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu về ngoại tệ của nước nhận đầu tư. Điều này có nghĩa là việc thiếu hụt thương mại có thể được bổ sung bằng nguồn vốn FDI. Khi FDI chảy vào một nước, nó có thể làm giảm thâm hụt cán cân vãng lai. Nó cũng có thể làm triệt tiêu khoản thâm hụt đó qua thời gian khi các công ty nước ngoài thu được những khoản xuất khẩu ròng. Thêm nữa khi những lợi thế của nền sản xuất nước ngoài được đưa vào nước chủ nhà như công nghệ, kỹ thuật sản xuất ...chúng làm nâng cao sức cạnh tranh của các hãng trong nước, do đó có thể làm tăng xuất khẩu, góp phần tạo ra ngoại tệ cải thiện cán cân thương mại. Vậy đây là một xu hướng phát triển quan hệ kinh tế quốc tế, xu hướng tăng cường hợp tác sản xuất và liên kết kinh tế giữa các nước trong khu vực và trên thế giới. Xu hướng này xuất phát từ lợi ích quốc gia, khi tham gia vào quá trình phân công lao động quốc tế, mỗi nước sẽ phát huy được lợi thế của mình và khai thác được những thế mạnh của các quốc gia khác nhau để phát triển nền kinh tế của mình. 1.3. Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Nguồn thu FDI là nguồn bổ sung quan trọng để các nước đang phát triển thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoáđất nước. So với toàn bộ vốn đầu tư phát triển toàn xã hội, vốn FDI ở Trung Quốc hiện chiếm khoảng Trang 18
  19. 25% và ở Việt Nam 29%. Do đó vốn FDI có đóng góp quan trọng vào tăng trưởng của các nước đang phát triển. Các nhà nghiên cứu cũng đã chứng minh rằng vốn FDI chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong GDP thì tốc độ tăng trưởng thực tế của GDP càng cao. Theo tính toán của các chuyên gia ngân hàng thế giới, các dự án FDI ở Việt Nam đã đóng góp tới 7% GDP trong năm 1996, nếu tính cả phần xây dựng đạt 10% GDP. Thực tế tăng trưởng kinh tế ở các nước đang phát triển cũng chứng minh rằng, quốc gia nào thực hiện chiến lược mở cửa kinh tế với bên ngoài, biết tranh thủ và phát huy tác dụng của các nhân tố bên ngoài, biến nó thành các nhân tố bên trong thì quốc gia đó tạo ra được tốc độ tăng trưởng cao. Các nước mới công nghiệp hoá ( NICs ) đã chứng minh thêm cho nhận định trên. Rõ ràng là hoạt động FDI đã góp phần tích cực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở những nước đang phát triển. Nó là tiền đề, là chỗ dựa để khai thác những tiềm năng to lớn ở trong nước nhằm phát triển kinh tế. Mức tăng trưởng kinh tế ở các nước đang phát triển thường do nhân tố tăng đầu tư là chủ yếu. Nhờ đó các nhân tố khác như tổng số lao động được sử dụng, năng suất lao động cũng tăng theo. Vì vậy có thể thông qua đầu tư để đánh giá sự tăng trưởng một cách tương đối của một nước. 1.4. Thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế Với chính sách thu hút FDI theo các ngành nghề định hướng hợp lý, nguồn vốn FDI sẽ góp phần tích cực chuyển dịch cơ cấu kinh tế đất nước theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Chẳng hạn, vốn FDI đầu tư vào Thái Lan có trên 80% tập trung vào lĩnh vực công nghiệp và ở Việt Nam hiện nay theo tỷ lệ này khoảng 66%. FDI là một bộ phận quan trọng của hoạt động kinh tế đối ngoại, thông qua đó các quốc gia sẽ tham gia ngày càng nhiều vào quá trình phân công lao động quốc tế.Để hội nhập vào nền kinh té thế giới và tham gia tích cực vào quá trình liên kết giữa các nước trên thế giới, đòi hỏi mỗi quốc gia phải thay đổi cơ cấu kinh tế cho phù hợp với sự phân công lao động quốc tế. Sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế của mỗi quốc gia phù hợp với trình độ phát triển chung trên thế giới sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho Trang 19
  20. hoạt động FDI. Ngược lại thì chính FDI lại góp phần thúc đẩy nhanh quá trình dịch chuyển cơ cấu kinh tế bởi vì : - Thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài đã làm xuất hiện nhiều lĩnh vực và ngành nghề mới ở nước tiếp nhận đầu tư. - Đầu tư trực tiếp nước ngoài giúp cho sự phát triển nhanh chóng trình độ kỹ thuật công nghệ ở nhiêù ngành nghề kinh tế, góp phần thúc đẩy tăng năng suất lao động ở các ngành này và làm tăng tỷ phần của nó trong nền kinh tế. - Một số ngành được kích thích phát triển bởi đầu tư trực tiếp nước ngoài, nhưng cũng sẽ có nhiều ngành bị mai một đi rồi đi đến chỗ bị xoá sổ. Đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần đáng kể vào nguồn thu của ngân sách nhà nước thông qua việc nộp thuế của các đơn vị đầu tư nước ngoài và tiền thu từ việc cho thuê đất... Cùng với việc tăng khả năng sản xuất, nhập khẩu hàng hoá, FDI còn giúp mở rộng thị trường cả trong nước và quốc tế. Đa số các dự án FDI đều có phương án bao tiêu sản phẩm. Đây gọi là hiện tượng “hai chiều” đang trở nên khá phổ biến ở nhiều nước đang phát triển hiện nay. Về mặt xã hội, FDI đã tạo được nhiều chỗ làm mới, thu hút được một số lượng đáng kể người lao động ở nước nhập đầu tư vào làm việc trong các dự án có vốn đầu tư nước ngoài. Các dự án FDI có yêu cầu cao về chất lượng nguồn lao động do đó có sự phát triển của FDI ở các nước sở tại đã đặt yêu cầu khách quan phải nâng cao chất lượng về ngoại ngữ, trình độ chuyên môn của người lao động. Mặt khác, chính các chủ đầu tư nước ngoài đã góp phần tích cực bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ ở nước sở tại. Các dự án FDI cũng góp phần thu hút một lượng lớn lao động, góp phần giải quyết tình trạng thất nghiệp. Chẳng hạn tính đến năm 1996, lượng lao động làm việc trực tiếp trong các dự án FDI ở Trung Quốc là 16 triệu người và ở Việt Nam khoản 22 vạn người. Tuy vậy trong nghiên cứu cũng cần nghiên cứu tới việc vốn FDI có thể tạo nên sự cạnh tranh làm cho một số doanh nghiệp trong nước phải giảm việc làm hoặc khi các doanh nghiệp trong nước liên doanh với nước ngoài cũng phải giảm bớt lao động không đủ tiêu chuẩn làm trong liên doanh. Trang 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2