LUẬN VĂN:Xử lý nước nhiễm dầu.
lượt xem 28
download
Các dạng tồn tại của dầu trong nước thải Xử lí nước thải nhiễm dầu cần chú ý đến các dạng tồn tại của dầu trong nước thải . Bản chất của dầu: dầu là chất lỏng sóng sánh, có mùi đặc trưng, nhẹ hơn nước và không tan trong nước. Chúng bị oxy hóa rất chậm, có thể tồn tại đến 50 năm … Trong thực tế dầu hiện diện ở nhiều trạng thái khác
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: LUẬN VĂN:Xử lý nước nhiễm dầu.
- LU N VĂN Xử lý nước nhiễm dầu
- Xử lý nước nhiễm dầu Nhóm 3 Lọc hóa dầu -K53 Đặng văn tùng MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU A. Nước nhiễm dầu……………………………………………………………...7 1. Các dạng tồn tại của dầu trong nước ............................................................. 7 2. Các nguồn phát sinh .................................................................................... 12 3. Những ảnh hưởng của nước nhiễm dầu ....................................................... 22 II. Các phương pháp xử lí……………………………………………….……23 1. Phương pháp sinh học………………………………………………………23 2. Phương pháp hóa lí…………………………………………………………23 3. Phương pháp hóa học.................................................................................. 22 B. Xử lí nước nhiễm dầu ...................................................................................... 23 I. Phân loại và xử lí nước nhiễm dầu trong nhà máy lọc hóa dầu…………23 1. Phân loại ..................................................................................................... 23 2. Hệ thống xử lí ............................................................................................. 23 C nh n đ nh ph ng pháp sinh h c A Nước thải nhiễm dầu 1. Các dạng tồn tại của dầu trong nước thải Xử lí nước thải nhiễm dầu cần chú ý đến các dạng tồn tại của dầu trong nước thải . Bản chất của dầu: dầu là chất lỏng sóng sánh, có mùi đặc trưng, nhẹ hơn nước và không tan trong nước. Chúng bị oxy hóa rất chậm, có thể tồn tại đến 50 năm … Trong thực tế dầu hiện diện ở nhiều trạng thái khác nhau và khó xác định chính xác các thành phần này bằng thí ngiệm. Phổ biến dầu tồn tại ở 4 trạng thái sau: - Dạng tự do: ở dạng này dầu sẽ nổi lên thành các màng dầu. Dầu hiện diện dưới dạng các hạt dầu tự do hoặc lẫn với một ít nước, dầu tự do sẽ nổi lên 2
- Xử lý nước nhiễm dầu Nhóm 3 Lọc hóa dầu -K53 Đặng văn tùng trên bề mặt do trọng lượng riêng của dầu thấp hơn so với trọng lượng riêng của nước. - Dạng nhũ tương hóa học: là dạng tạo thành do các tác nhân hóa học ( xà phòng, xút ăn da, chất tẩy rửa, Na …) hoặc các hóa học asphaten làm thay đổi sức căng bề mặt và làm ổn định hóa học dầu phân tán. - Dạng nhũ tương cơ học: có 2 dạng nhũ tương cơ học tùy theo đường kính của giọt dầu: + Vài chục micromet: độ ổn định thấp . + Loại nhỏ hơn: có độ ổn định cao, tương tự như dạng keo. - Dạng hòa tan: phân tử hòa tan như các chất thơm. Ngoài ra dầu không hòa tan tạo thành một lớp màng mỏng bọc quanh các chất rắn lơ lửng, chúng có thể ảnh hưởng đến khả năng lắng hoặc nổi của các chất rắn lơ lửng khi tạo thành các hợp chất kết hợp không lắng được. 2. Các nguồn phát sinh a ) Từ các dàn khoan dầu Tại các dàn khoan nước nhiễm dầu như nước thải tổng hợp có nhiễm dầu phát sinh từ các sàn tàu, các thiết bị máy móc và các khu vực vệ sinh máy móc thiết bị, nước bẩn đáy tàu,… tất cả sẽ được dẫn tới một hệ thống xử lý nước nhiễm dầu,hàm lượng dầu sau khi xử lý phải
- Xử lý nước nhiễm dầu Nhóm 3 Lọc hóa dầu -K53 Đặng văn tùng + Vệ sinh máy móc, thiết bị. + Rơi vãi xăng dầu xuống nguồn nước. + Xảy ra sự cố. + Nước mưa chảy tràn qua khu vực kho. Trong đó nước xả cặn từ quá trình súc rửa bồn chứa với chu kì 2 năm súc rửa 1 lần là nguồn thải có mức độ ô nhiễm dầu cao nhất, nồng độ lên đến hàng chục ngàn ppm. - Khu vực tiếp nhận. + Nước vệ sinh tàu. + Nước ống dầu ( khi kéo từ biển lên boong ). + Rò rỉ trên đường ống dẫn dầu từ tàu về kho chứa. c ) Nước nhiễm dầu từ quá trình sử dụng xăng dầu Trong quá trình sử dụng xăng dầu không thể tránh khỏi việc thất thoát xăng dầu ra ngoài môi trường vì thế sẽ phát sinh ra nước nhiễm dầu. 3. Những ảnh hưởng của nước thải nhiễm dầu a ) Ảnh hưởng tới môi trường Làm thay đổi tính chất lí hóa của môi trường nuớc. Tăng độ nhớt, giảm nồng độ oxy hấp thụ vào nước,.. dẫn đến thiệt hại nghiêm trọng đối với môi trường. Ví dụ như trong các sự cố tràn dầu ra biển: Một tấn dầu mỏ tràn ra biển có thể loang phủ 12 km2 mặt nước, tạo thành lớp váng dầu ngăn cách nước và không khí, làm thay đổi tính chất của môi trường biển, cản trở việc trao đổi khí oxi và cacbonic với bầu khí quyển. b ) Đối với vi sinh vật Nước nhiễm dầu khi chưa được xử lí mà thải ra môi trường sẽ ảnh hưởng rất lớn đến các vi sinh vật. Như trong sự cố tràn dầu sinh vật phù du, ấu trùng cá, và các sinh vật ở dưới đáy đều bị ảnh hưởng một cách mạnh mẽ. Ngay cả cỏ biển, trai, hàu cũng đều bị ảnh hưởng do tràn dầu. 4
- Xử lý nước nhiễm dầu Nhóm 3 Lọc hóa dầu -K53 Đặng văn tùng Dầu thấm qua bộ lông của chim biển, làm giảm khả năng bảo vệ của lông, vì vậy làm cho chim trở nên dễ tổn thương với sự thay đổi nhiệt độ bất thường và làm giảm độ nổi trên mặt nước của chúng. Nó cũng làm giảm khả năng bay của chim, càng làm chúng khó thoát các động vật săn mồi. Khi cố gắng rỉa lông, chim thường nuốt dầu vào bụng, dẫn tới làm hại thận, thay đổi chức năng của phổi, và kích thích hệ tiêu hóa. Các vấn đề này và khả năng hấp thu thức ăn bị hạn chế gây ra sự mất nước và mất cân bằng trao đổi chất. Sự thay đổi cân bằng hormon bao gồm luteinizing protein cũng có thể xảy ra ở một số loài chim khi tiếp xúc với dầu. Hầu hết chim bị ảnh hưởng bởi dầu tràn đều chết, trừ khi có sự can thiệp của con người. Các động vật có vú biển bị dính dầu cũng bị ảnh hưởng tương tự như với chim. Dầu phủ lên bộ lông của rái cá và hải cẩu làm giảm khả năng trao đổi chất và làm giảm thân nhiệt. Khi ăn phải dầu, động vật sẽ bị chứng mất nước và giảm khả năng tiêu hóa. Do dầu nổi trên mặt nước làm ánh sáng giảm khi xuyên vào trong nước, nó hạn chế sự quang hợp của các thực vật biển và các sinh vật phù du. Điều này làm giảm lượng cá thể của hệ động vật cà ảnh hưởng đến chuỗi thức ăn trong hệ sinh thái. Tràn dầu có thể làm hỏng toàn bộ dây chuyền thực phẩm trong khu vực. c ) Đối với kinh tế, xã hội và con người Tốn kém tiền bạc để làm sạch môi trường bị ô nhiễm. Ngoài những thiệt hại trực tiếp về tài sản ra còn có các ảnh hưởng mang tính chất lâu dài như các cảnh quan, các vùng nuôi trồng, đánh bắt thủy hải sản…. Dầu có ảnh hưởng trực tiếp đến người thông qua tiếp xúc trực tiếp hoặc hít thở hơi dầu gây buồn nôn, nhức đầu, các vấn đề về da... Ngoài ra chúng còn gây ra 1 số bệnh như ung thư, bệnh phổi, gián đoạn hormon… Thiệt hại nghiêm trọng về kinh tế cho người dân. Sự suy giảm sản lượng cá đánh bắt, hơn nữa cá đánh bắt lên mang bán ở chợ, người tiêu dùng không dám ăn vì tôm cá có mùi xăng dầu nên người dân đành gác ngư cụ. Suy giảm năng suất của thủy hải sản nuôi. Hiểm họa tràn dầu đang buộc dân nuôi nghêu phải đối mặt với nguy cơ mất trắng hàng ngàn tỉ đồng nếu nghêu bị chết do ô nhiễm dầu. 5
- Xử lý nước nhiễm dầu Nhóm 3 Lọc hóa dầu -K53 Đặng văn tùng II Các phương pháp xử lí 1. Các phương pháp sinh học 2. Các phương pháp hóa lý 2.1. Lọc qua song chắn rác ( xử lý sơ bộ ) 2.2. Lắng tụ 2.3. Lọc 2.4. Đông tụ và keo tụ 2.5. Tuyển nổi 2.6. Hấp phụ 2.7. Trao đổi ion 2.8. Thẩm thấu ngượcj 2.9. Siêu lọc 2.10. Thẩm tách và điện thẩm tách ( TT và ĐTT ) 2.11. Các phương pháp điện hóa 3. Các phương pháp hóa học B. Xử lí nước nhiễm dầu I. Phân loại và xử lí nước thải trong nhà máy lọc hóa dầu 1. Phân loại Để hiệu quả quá trình xử lí cao, người ta phải tiến hành đánh giá, phân loại các nguồn nước thải và xử lí sơ bộ trước khi đưa đến hệ thống xử lí nước thải trung tâm của nhà máy. Các nguồn nước thải chính trong nhà máy lọc hóa dầu bao gồm: - Nước thải bề mặt nhiễm dầu ( OWS ). - Nước thải nhiễm dầu từ khu công nghệ ( OW ). - Nước thải sinh hoạt. - Các dạng bùn thải lẫn nước. 6
- Xử lý nước nhiễm dầu Nhóm 3 Lọc hóa dầu -K53 Đặng văn tùng 2. Hệ thống xử lý nước thải Do nước thải của nhà máy lọc hóa dầu chứa nhiều loại tạp chất, vì vậy, hệ thống xử lý nước thải được phân chia ra nhiều bộ phận xử lý chuyên biệt và nhiều cấp xử lý để loại các tạp chất một cách có hiệu quả và có chọn lọc. Sơ đồ khối hệ thống xử lý nước thải điển hình của nhà máy lọc hóa dầu điển hình được mô tả trong hình H- 1. Tùy theo sơ đồ chế biến, công nghệ áp dụng mà nguồn thải có thể có những khác biệt đôi chút và do đó hệ thống xử lý trong thực tế có những khác biệt. Nhìn chung, tất cả các hệ thống xử lý nước thải trong nhà máy lọc hóa dầu đều phân ra các cấp xử lý khác nhau nhằm đạt được hiệu quả cao. 2.1. Sơ đồ công nghệ a. Phân loại nước thải và xử lí ban đầu Tất cả các nguồn nước thải trong nhà máy đều được phân loại và xử lí sơ bộ trước khi đưa vào hệ thông xử lí chung. Các dòng nước thải được phân loại và thu gom thành các nhóm sau: Nước nhiễm dầu bề mặt: Bao gồm nước mưa khu vực có nguy cơ nhiễm dầu, nước rửa ở các khu vực phân xưởng công nghệ, nước thải ra từ hệ thống nước làm mát , từ thiết bị lọc của của hệ thống xử lí nước ngọt và nước ngưng …Nước nhiễm dầu bề mặt được thu gom về bể chứa , được tách váng dầu sơ bộ rồi chuyển sang thiết bị lắng dầu ( CPI ). Dầu tách ra được chuyển tới bể chứa dầu ẩm, còn nước được đưa tới bể kiểm tra chất lượng nước thải trước khi thải ra môi trường. 7
- Xử lý nước nhiễm dầu Nhóm 3 Lọc hóa dầu -K53 Đặng văn tùng H-1; Sơ đồ khối hệ thống xử lí nước thải trong nhà máy lọc hóa dầu 8
- Xử lý nước nhiễm dầu Nhóm 3 Lọc hóa dầu -K53 Đặng văn tùng Nước nhiễm dầu : Nước lẫn dầu được tách ra từ các phân xưởng công nghệ, khu bể chứa và bể chứa dầu thải …được đưa tới bể lắng dầu. Tại đây một phần dầu được tách ra rồi đưa tới bể chứa dầu ẩm , còn nước thải được bơm tới bể hòa trộn các dòng nước sau đó qua xử lí sơ bộ. Nước thải sinh hoạt : Nước thải sinh hoạt thu gom từ các nguồn như khu nhà hành chính , nhà ăn , nhà vệ sinh … được thu về bể chứa nước thải sinh hoạt . Tại đây các tạp chất cơ học có kích thước lớn được loại bỏ , còn nước thải được bơm sang thiết bị xử lí sinh học. Nước có lẫn Phenol : Phenol lầ một chất độc hại với sức khỏe con người, vì vậy các tiêu chuẩn về chất lượng nước thải qui định rất ngặt nghèo về hàm lượng của chất này. Để hiệu quả quá trình tách Phenol được cao, nguồn nước nhiễm Phenol được tách xử lí riêng trước khi hòa vào hệ thống xử lí chung của nhà máy. Nguồn nước chứa Phenol ( chủ yếu là nước từ phân xưởng sục nước chua ) được đưa tới bể thu gom sau đó đưa đến thiết bị xử lí Phenol. Qua thiết bị xử lí, Phenol bị chuyển hóa sang dạng hóa chất không độc hại khác hoặc bị hấp phụ lại tùy theo phương pháp xử lí. Nước thải sau khi xử lí sẽ được chuyển tới bể hòa trộn. Nước thải sau khi xử lí sơ bộ sẽ được đưa vào hệ thống xử lí chung. Qúa trình xử lí trải qua các công đoạn sau đây. b. Xử lí bậc một Các nguồn nước thải sau khi phân loại và xử lí sơ bộ được đưa tới bể điều hòa. Tại đây các dòng nước thải được hòa trộn đồng nhất để xử lí theo các công đoạn tiếp theo. Bể hòa trộn có sức chứa thiết kế phù hợp với đặc điểm các dòng không ổn định. Các dòng nước thải thu gom về bể hòa trộn bao gồm các dòng chính sau: - Dòng nước thải từ bể lắng dầu ( CPI ) của dòng nước thải lẫn dầu khu vực công nghệ . - Dòng nước thải từ bể lắng dầu ( CPI ) của dòng nước thải lẫn dầu khu vực bể chứa. - Nước tách từ bể chứa dầu ẩm . - Nước từ phân xưởng trung hòa . - Nước từ thiết bị xử lí phenol . 9
- Xử lý nước nhiễm dầu Nhóm 3 Lọc hóa dầu -K53 Đặng văn tùng - Nước thải tuần hoàn trong hệ thống . Nước thải từ bể hòa trộn được bơm tới bể khuấy trộn đẻ điều chỉnh PH, bổ sung các chất keo tụ nhằm điều chỉnh môi trường nước phải phù hợp để tách các hạt rắn lơ lửng có kích thước nhỏ. Để tăng cường hòa trộn, trông bể lắp đặt cả hệ thống khuấy tĩnh và máy khuấy cơ học. Nước từ bể khuấy trộn sẽ tự chảy vào bể tuyển nổi khí. Bể tuyển nổi khí có nhiệm vụ tách nốt dầu tự do và các chất rắn trong trong nước thải bằng phương pháp tuyển nổi để thu nước thải có điều kiện thích hợp cho xử lí sinh học tiếp theo. Nước thải sau khi tuyển nổi được bơm qua thiết bị làm mát nhằm điều chỉnh nhiệt độ tối ưu cho qua trình xử lí bậc 2 ( xử lí sinh học ). c. Xử lí bậc 2 Xử lí bậc 2 có mục đích chuyển hóa phần các hợp chất hữu cơ hóa tan trong nước thải tới giới hạn theo yêu cầu tiêu chuẩn môi trường. Nước thải từ hệ thống xử lí cấp 1 và nước thải sinh hoạt được đưa tới thiết bị xử lí sinh học. Để điều chỉnh chất lượng nước thải, một phần nước thải từ bể kiểm tra chất lượng nước trươc khi xả ra môi trường cũng được tuần hoàn lại thiết bị xử lí sinh học. Xử lí bậc 2 thường là hệ thống xử lí sinh học 2 giai đoạn. Nước thải sau khi đi vào các thiết bị lọc sinh học được bổ sung dinh dưỡng cần thiết cho sự phát triển của sinh vật. Mỗi giai đoạn xử lí bao gồm một bể chứa nước thải , một bình lọc sinh học ( thiết bị phản ứng sinh học ), một thiết bị phân tách, thu gom bùn và bể chứa nước bơm tuần hoàn. Ngoài ra, mỗi giai đoạn cũng trang bị một số thiết bị kèm theo : hệ thống định lượng hóa chất, dinh dưỡng bổ sung, hệ thống cấp không khí cần thiết cho sự phat triển của sinh vật. Nước thải sau khi xử lí sinh học sẽ được đưa tới thiết bị xử lí bậc 3, còn bùn cặn được đưa tới thiết bị xử lí sơ bộ bùn thải. d. Xử lí bậc 3 Nước thải sau khi ra khỏi thiết bị xử lí bậc 2 được đưa tới thiết bị lọc để tách nốt các tạp chất rắn lơ lửng còn xót lại. Thiết bị lọc thường được sử dụng là thiết bị lọc cát nhanh có hệ thống rửa ngược, Nước thải được thu gom về một bể chứa. Nước thải từ bể chứa nước lọc sau đó tự chảy vào bể kiểm tra chất lượng nước thải trước khi thải vào môi trường nhờ độ dốc. Tại bể chứa này có hệ thống kiểm tra lần cuối 10
- Xử lý nước nhiễm dầu Nhóm 3 Lọc hóa dầu -K53 Đặng văn tùng chất lượng nước thải , nếu nước thải đáp ứng tiêu chuẩn môi trường sẽ được thải ra môi trường. Trong trường hợp nước thải không đáp ứng yêu cầu thì một phần nước thải sẽ được bơm tuần hoàn lại các thiết bị xử lí phía trươc để xử lí. Nước thải không đạt yêu cầu được bơm tới thiết bị xử li bậc 2 hay bậc 3 tùy thuộc vào chỉ tiêu nào của nước thải chưa đạt yêu cầu. 2.2 . Các thiết bị xử lí Thiết bị xử lý nước thải trong nhà máy lọc hóa dầu được chia thành bốn nhóm: Thiết bị phân loại và xử lý sơ bộ bân đầu, thiết bị xử lý bậc một, thiết bị xử lý bậc hai và thiết bị xử lý bậc ba. Sơ đồ công nghệ tóm tắt hệ thống xử lý nước điển hình với các loại thiết bị sử dụng được trình bày trong hình H -2. a.Thiết bị phân loại và xử lí sơ bộ Thiết bị xử lí sơ bộ nước nhiễm dầu bề mặt. Xử lý nước nhiễm dầu bề mặt bao gồm các thiết bị chính sau: Bể phân phối dòng, bể chứa nước mưa, bể lắng dầu CPI. Nước nhiễm dầu bề mặt được thu gom về bình phân chia dòng rồi chảy tới bể chứa và xử lý sơ bộ. Bể chứa và xử lý sơ bộ là dạng bể lắng dầu (CPI) có nhiệm vụ tách các chất thải rắn kéo theo và tách dầu nổi trên bề mặt ra khỏi nước thải. Để nâng cao hiệu quả quá trình tách dầu, trong bể có gắn các tấm dập nhăn để tăng cường quá trình phân tách dầu và nước. Phía trên bề mặt thóang của bể có lắp hệ thống thu gom dầu nổi. Dầu tách ra được chuyển tới bể chứa dầu ẩm, còn nước được chuyển tới bể kiểm tra chất lượng nước thải trước khi xả ra môi trường. Nếu nguồn nước thải này bị nhiễm dầu nặng trong thời gian dài thì nước thải không được đưa trực tiếp tới bể kiểm tra chất lượng trước khi thải mà đưa tới hệ thống nước nhiễm dầu để xử lý. Khi lượng nước thải lớn (khi mưa ) nước từ bình phân dòng sẽ chảy tràn vào bể chứa nước mưa . 11
- Xử lý nước nhiễm dầu Nhóm 3 Lọc hóa dầu -K53 Đặng văn tùng H-2 : Sơ đồ công nghệ hệ thống xử lý nước thải trong nhà máy lọc hóa dầu 12
- Xử lý nước nhiễm dầu Nhóm 3 Lọc hóa dầu -K53 Đặng văn tùng Thiết bị xử lí sơ bộ nước nhiễm dầu Thiết bị xử lý sơ bộ nước nhiễm dầu bao gồm hai bể lắng dầu xử lý nước nhiễm dầu từ khu công nghệ và khu bể chứa. Nước nhiễm dầu được phân loại và đưa về các bể lắng dầu tương ứng để xử lý sơ bộ. Đây là dạng bể lắng dầu (CPI) có nhiệm vụ tách các chất thải rắn kéo theo và tách dầu nổi trên bề mặt ra khỏi nước thải. Cấu tạo, nguyên lý hoạt động của bệ thu gom và xử lý sơ bộ này tương tự như bể lắng nước nhiễm dầu bề mặt. Có điểm khác biệt so với nước thải nhiễm dầu bề mặt là nước thải nhiễm dầu từ khu công nghệ và bể chứa sau khi xử lý sơ bộ được đưa tới bể hoà trộn của xử lý bậc một mà không đưa thẳng tới bể kiểm tra chất lượng nước trước khi thải . Thiết bị xử lí sơ bộ nước sinh hoạt Thiết bị xử lý sơ bộ nước thải sinh hoạt chỉ bao gồm các bể thu gom nước thải. Để đơn linh động vận hành thông thường, có hai bể chứa nước thải hoạt động song song. Nước thải sinh hoạt thu gom về các bể chứa này được xử lý sơ bộ. Tại đây, các tạp chất cơ học được loại bỏ , nước thải sau đó được bơm sang thiết bị xử lý sinh học (xử lý bậc hai). Thiết bị xử lí Phenol Thiết bị xử lý nước thải chứa phenol rất đa dạng, tùy thuộc vào công nghệ xử lý được áp dụng. Hiện nay, trong thực tế người ta sử dụng ba phương pháp xử lý phenol chính là phương pháp sinh học, phương pháp hóa học (ô-xy hóa) và phương pháp hấp phụ bằng than hoạt tính. Phương pháp sinh học được sử dụng tương đối rộng rãi do thân thiện với môi trường , đáp ứng được yêu cầu ngặt nghèo về hàm lượng phenol trong nước thải. Thiết bị chính của phương pháp sử lý phenol bằng sinh học là các bình phản ứng sinh học. Các bình phản ứng này có dạng trụ bên trong chứa các lớp đệm thấm vi sinh vật có khả năng phân hủy phenol chứa trong nước thải. Nước thải chứa phenol sau khi xử lý sẽ được chuyển tới bể hòa trộn trước khi đưa tới thiết bị xử lý bậc một. Bể chứa dầu ẩm Bể chứa dầu ẩm có nhiệm vụ chứa dầu tách ra từ khu vực xử lý nước thải , xử lý 13
- Xử lý nước nhiễm dầu Nhóm 3 Lọc hóa dầu -K53 Đặng văn tùng sơ bộ trước khi đưa tới bể chứa dầu thải trong nhà máy. Thông thường, có hai bể chứa dầu thải ẩm. Trong mỗi bể thu gom dầu thải ẩm này có trang bị gia nhiệt kiểu ống ruột gà (gia nhiệt bằng hơi thấp áp) để tăng cường phân chia pha dầu và nước. Tại các bình thu gom này, dầu được tách ra ở trên và được bơm tới bể chứa dầu thải của nhà máy, nước thải được bơm tới bể hòa trộn. b. Thiết bị xử lí bậc 1 Cụm xử lý nước thải bậc một bao gồm các thiết bị chính sau : Bể hòa trộn, bể khuấy trộn điều chỉnh pH và bổ sung hóa chất và bể tuyển nổi khí. Bể hòa trộn Bể hòa trộn là bể chứa được thiết kế để tàng trữ và hoà trộn tất cả các nguồn nước thải đã được xứ lý sơ bộ. Bể hoà trộn phải có dung tích đủ lớn để dung hoà sự không ổn định lưu lượng của các dòng thải. Chức năng của bể chứa này là điều hoà lưu lượng dòng chảy vào các thiết bị xử lý phía sau, làm đồng đều thành phần nước thải xử lý. Bên trong bể thường được trang bị một máy khuấy trộn. Nước thải sau khi hoà trộn được đưa tới bể khuấy trộn . Bể khuấy trộn Bể khuấy trộn có nhiệm vụ điều hoà môi trường nước thải phù hợp với điều kiện cho các giai đoạn xử lý tiếp theo. Nước thải trước hết được điều chỉnh độ pH, thông thường trong nhà máy lọc dầu, nguồn nước thải có tính kiềm, vì vậy, giá trị pH của nước thải được điều chỉnh bằng dung dịch a-xít . Nước sau khi điều chỉnh pH được chuyển sang khoang bổ sung chất tạo keo và chất polime nhằm mục đích tạo lớp keo tụ để tách các hạt rắn lơ lửng, dầu ở dạng nhũ tương và phân tán trong nước thải khi chuyển sang thiết bị tuyển nổi khí ở phía sau. Bể khuấy trộn được chia thành ba khoang : khoang điều chỉnh pH , khoang bổ sung hóa chất keo tụ và khoang bổ sung polime. Các khoang này đều được lắp đặt thiết bị khuấy trộn tĩnh hay máy khuấy tùy theo điều kiện cụ thể. Nước thải sau khi được điều chỉnh độ pH và bổ sung hóa chất được chuyển sang thiết bị tuyển nổi khí. Thiết bị tuyển nổi khí Nước thải sau khi được bổ sung hóa chất sẽ hình thành lớp kết tủa, dầu phân tán và nhũ tương được tách ra ở dạng dầu tự do. Nước thải từ bể khuấy trộn sẽ được 14
- Xử lý nước nhiễm dầu Nhóm 3 Lọc hóa dầu -K53 Đặng văn tùng chảy sang bể tuyển nổi nhờ trọng lực. Bể tuyển nổi có nhiệm vụ làm các pha chứa dầu tự do và chất rắn nổi lên phía bề mặt lỏng để dễ dàng tách ra khỏi pha lỏng nhằm mục đích thu được nước phù hợp cho quá trình xử lý sinh học ở giai đoạn tiếp theo. Thiết bị tuyển nổi thường là thiết bị kiểu nằm ngang, được chia thành nhiều ngăn nối tiếp nhau, ở ngăn cuối cùng có lắp bơm tuần hoàn nhằm tăng cường hiệu quả quá trình phân tách pha. Phần cuối thiết bị có lắp máng thu lớp nổi phía trên mặt nước và đưa về bể chứa dầu thải ẩm. Nước thải qua thiết bị tuyển nổi sẽ được đưa tới thiết bị xử lý bậc hai ( xử lý sinh học ). c. Thiết bị xử lí bậc 2 Thiết bị xử lý bậc hai thường được sử dụng là thiết bị xử lý sinh học hai giai đoạn truyền thống. Nhiệm vụ của thiết bị xử lý bậc hai là chuyển hóa các hợp chất hữu cơ hoà tan trong nước thải xuống dưới mức yêu cầu. Mỗi giai đoạn xử lý sinh học bao gồm một thiết bị lọc sinh học ( thiết bị phản ứng sinh học ) cùng với hệ thống tách bẩn , bể chứa nước sau khi qua thiết bị lọc sinh học. Phía trước thiết bị lọc sinh học có hệ thống để cung cấp dinh dưỡng cho sự phát triển vi sinh vật phục vụ cho quá trình xử lý. Thiết bị lọc sinh học là thiết bị thiết bị quan trọng nhất, bản chất đây là thiết bị phản ứng sinh học. Phía trong thiết bị là các đệm plastic có thấm các vi sinh có khả năng phân huỷ các chất hữu cơ hoà tan trong nước thải. Để thúc đẩy quá trình phản ứng, không khí được đưa vào cùng với dòng nước thải để cấp ôxy cho quá trình oxy hóa sinh học. Bẩn tạo ra trong quá trình xử lý sinh học được phân tách và chuyển tới bình xử lý bẩn sơ bộ trước khi chuyển tới hệ thống xử lý bẩn và hệ thống xử lý chất thải rắn. Nước thải sau khi xử lý được đưa tiếp tới thiết bị xử lý bậc ba. d. Thiết bị xử lí bậc 3 Hệ thống thiết bị xử lý bậc ba bao gồm các thiết bị chính sau: Thiết bị lọc , bể chứa nước lọc, bể chứa và kiểm tra chất lượng nước trước khi thải vào môi trường và khoang chứa nước bơm tuần hoàn. Hệ thống xử lý bậc ba có nhiệm vụ tách nốt các tạp chất còn lại trong nước thải, kiểm tra và điều chỉnh chất lượng nước thải trước khi xả vào môi trường . Thiết bị lọc 15
- Xử lý nước nhiễm dầu Nhóm 3 Lọc hóa dầu -K53 Đặng văn tùng Thiết bị lọc có nhiệm vụ tách nốt các hạt rắn có kích thước nhỏ còn lại trong nước thải. Đây là dạng thiết bị lọc cát nhanh có hệ thống rửa ngược để hoàn nguyên lớp cát lọc. Nước sau lọc cát được chuyển tới bể chứa nước lọc. Nước rửa tái sinh lớp đệm cát được thu về bể chứa nước rửa để thu hồi xử lý. Bể chứa nước lọc Bể chứa nước lọc đơn thuần có chức năng chứa nước sau khi lọc nhằm điều hoà hoạt động chung của hệ thống thiết bị ( dòng thải không ổn định ), vì vậy, các bể chứa có chức năng điều hoà các dòng chảy để ổn định công suất các thiết bị xử lý. Bể chứa nước thải có thể làm bằng bê tông cốt thép hoặc bể thép tùy theo điều kiện cụ thể . Bể chứa kiểm tra và hiệu chỉnh chất lượng nước thải Nước thải từ bể chứa nước lọc được chảy tự nhiên vào bể chứa kiểm tra và hiệu chỉnh chất lượng nước thải. Bể này được thiết kế để thực hiện nhiệm vụ kiểm tra chất lượng nước lần cuối trước khi thải vào môi trường. Khi chất lượng nước không đáp ứng yêu cầu thì một phần nước từ bể chứa được bơm ngược lại các thiết bị xử lý phía trước để xử lý lại. Nước thải đáp ứng tiêu chuẩn môi trường được xả ra môi trường kết thúc quá trình xử lý. 16
- Xử lý nước nhiễm dầu Nhóm 3 Lọc hóa dầu -K53 Đặng văn tùng . II Một số phương pháp khác Chemicals DAF Heat BALANCE exchanger Screening TANK CPI Biological treatment Sand Filter Return sludge BASIN Sea Excess sludge H-3 ; Sơ đồ xử lí nước thải nhiễm dầu trong nhà máy lọc dầu 1. Xử lí thô Nước lẫn dầu được tách ra từ các phân xưởng công nghệ , khu bể chứa và bể chứa dầu thải được xử lí qua phân đoạn thô trước tiên. 1.1. Sàng lọc (screening) . 17
- Xử lý nước nhiễm dầu Nhóm 3 Lọc hóa dầu -K53 Đặng văn tùng 1.2. Bể tách CPI . Hình 7…thiết bị tách dầu CPI Nước thải chảy vào hệ thống một phần chất rắn lơ lửng được lắng xuống, phần nước thải tiếp tục đi qua vách ngăn phân phối và đi qua các tấm song song nằm nghiêng. Tại Hoạt động : đây các giọt dầu được giữ lại và tương tác với nhau tạo thành các giọt lớn hơn và nổi lên trên tạo thành váng dầu, những váng dầu sẽ được vớt vào bể chứa dầu ẩm, còn nước thải tiếp tục chảy sang ngăn tiếp theo. Tại đây hỗn hợp bùn sẽ bị lắng xuống dưới và nước thải sẽ chảy sang bể điều hòa . 18
- Xử lý nước nhiễm dầu Nhóm 3 Lọc hóa dầu -K53 Đặng văn tùng Nhận xét: thiết bị tách trọng lực chỉ xử lý hiệu quả dầu dạng tự do và không có hiệu quả đối với dầu dạng nhũ. 1.3. Bể điều hòa 2. Xử lí hóa học và hóa lí. 2.1. Xử lí hóa học : a) Phương pháp đông tụ Mục đích: để tăng nhanh quá trình lắng các chất lơ lửng phân tán nhỏ, keo,... ta dùng phương pháp đông tụ, khi đó nồng độ chất màu, mùi, lơ lửng sẽ giảm xuống.Các chất đông tụ thường dùng là nhôm sunfat, sắt sunfat, sắt clorua,...Al2(SO4)3 khi vào nước sẽ tác dụng với bicacbonat trong nước tạo thành Al(OH)3 dạng bông và sẽ hấp phụ , kết dính các hạt huyền phù, các chất ở dạng keo lơlửng trong NT. Các bông này sẽ lắng xuống đáy ở dạng cặn. Al2(SO4) + 3Ca(HCO3)2 → 2Al(OH)3 + 3CaSO4 + CO2 Khi dùng các muối sắt: 2FeCl3 + 3Ca(OH)2 → 3CaCl2 + 2Fe(OH)3 Hiệu suất đông tụ cao nhất khi pH 4-8,5. Để tạo các bông lớn, dễ lắng người ta dùng thêm chất trợ đông. Đó là chất cao phân tử tan trong nước và dễ phân ly thành ion, gồm chất trợ đông tụ loại anion và cation. Hay dùng là poliacrylamit (CH2CHCONH2)n, natri silicat hoạt tính,... 19
- Xử lý nước nhiễm dầu Nhóm 3 Lọc hóa dầu -K53 Đặng văn tùng Giới hạn sử dụng: chọn lựa hóa chất, liều lượng tối ưu, thứ tự cho vào nước, lượng cặn tạo thành,..phải được tiến hành bằng thực nghiệm, thường dùng 1-5mg/l. Điều kiện: để phản ứng diễn ra hoàn toàn và tiết kiệm, cần phải: khuấy đều có thể sử dụng các loại máy trộn khác nhau. Loại hay dùng: cánh quạt cơ giới thì NT sẽ chuyển động vòng và tạo bông dễ dàng ở toàn bộ thể tích. b) Phương pháp trung hòa: Mục đích: do nguồn thải chứa axit và bazo gây nên ăn mòn hóa học , gây độc. Trung hòa còn với mục đích làm cho một số muối kim loại nặng lắng xuống và tách ra khỏi nước.Vì thế ta phải trung hòa nước. Nguyên tắc Ưu tiên: tính đến khả năng trung hòa lẫn nhau trong nước thải chứa axit và kiềm.Quá trình trung hòa được thực hiện trong các bể trung hòa kiểu làm việc liên tục hay gián đoạn theo chu kỳ. Nước thải sau khi trung hòa có thể cho lắng ở các hồ lắng tập trung và nếu điều kiện thuận lợi, các hồ này có thể tích có thể trữ được cặn lắng trong khoảng 10-15 năm. Thể tích cặn lắng phụ thuộc vào nồng độ axit, ion kim loại nặng trong nước thải, vào dạng và liều lượng hóa chất…. Việc lựa chọn biện pháp trung hòa phụ thuộc vào lượng nước thải, chế độ xả thải, nồng độ, hóa chất.. Thông số chính để điều chỉnh phổ biến là đại lượng pH. Trung hòa bằng cách cho thêm hóa chất Nếu nước thải chứa quá nhiều axit hay kiềm tới mức không thể trung hòa bằng cách trộn lẫn chúng với nhau được thì phải cho thêm hóa chất. Phương pháp này thường để trung hòa axit. Hóa chất sử dụng: phế liệu công nghiệp địa phương Để trung hòa axit vô cơ có thể dùng bất kỳ dung dịch có tính bazơ nào. Hóa chất rẻ tiền và dễ kiếm là Ca(OH)2, CaCO3, MgCO3.. Liều lượng hóa chất được xác định theo điều kiện trung hòa hoàn toàn axit tự do và lấy lớn hơn tính toán một chút.Việc đưa dung dịch công tác vào nước thải được tiến hành nhờ bơm hoặc các thiết bị định lượng cố định( định mức với áp lực cố định..) Trung hòa nước thải bằng cách lọc qua những lớp vật liệu trung hòa . 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Xử lý nước thải nhiễm dầu
21 p | 455 | 122
-
Tiểu luận: công nghệ xử lý nước thải xi mạ
15 p | 393 | 109
-
Luận văn tốt nghiệp: Thiết kế hệ thống xử lý nước thải khu công nghiệp Đất Cuốc B
88 p | 364 | 76
-
Luận văn : MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ NƯỚC Ô NHIỄM part 8
9 p | 191 | 60
-
Luận văn : MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ NƯỚC Ô NHIỄM part 7
9 p | 198 | 47
-
Đề tài: Bằng các dẫn chứng cụ thể , hãy chứng minh vai trò quan trọng của enzyme trong xử lý môi trường
24 p | 156 | 33
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Tuyển chọn các chủng vi sinh vật tạo chế phẩm nhằm xử lý nước thải nuôi trồng thủy sản
89 p | 115 | 25
-
Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật môi trường: Nghiên cứu xử lý nước thải nhiễm dầu bằng phương pháp tuyển nổi và bùn hoạt tính
147 p | 82 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu hiện trạng ô nhiễm và công nghệ lên men mêtan nước thải chế biến tinh bột sắn của một số làng nghề thuộc huyện Hoài Đức, Hà Nội
93 p | 82 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu xử lý thuốc diệt cỏ Glyphosate trong nước bằng phương pháp Fenton điện hoá
68 p | 114 | 12
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật môi trường: Mô phỏng nồng độ chất ô nhiễm các công đoạn xử lý nước thải trạm xử lý nước thải KCN Hòa Cầm - Đề xuất, cải tiến vận hành để nồng độ đầu ra đạt QCVN
26 p | 82 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu xử lý asen trong nước ngầm bằng vật liệu zeolit biến tính đioxít mangan (MnO2)
78 p | 36 | 7
-
Tóm tắt luận văn Tiến sĩ Y học: Đánh giá thực trạng ô nhiễm vi sinh vật, hoá học nước thải bệnh viện và hiệu quả xử lý của một số trạm xử lý nước thải bệnh viện
20 p | 52 | 3
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu phát triển mô hình hệ thống sinh điện hóa nhằm xử lý ô nhiễm hữu cơ trong ao nuôi thủy sản nước lợ
44 p | 49 | 3
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu xử lý thuốc diệt cỏ Glyphosate trong nước bằng phương pháp Fenton điện hoá
20 p | 78 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Đánh giá hiện trạng ô nhiễm chất độc kích thích CS trong môi trường nước mặt tại tỉnh Nghệ An và bước đầu đề xuất giải pháp xử lý
74 p | 18 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học Môi trường: Nghiên cứu áp dụng công nghệ thực vật kết hợp vật liệu sét tự nhiên xử lý nước thải chế biến khoáng sản chì kẽm chợ Đồn
35 p | 69 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn