intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Lý luận Cty Cổ phần và vai trò trong phát triển kinh tế Việt Nam - 1

Chia sẻ: Tt Cap | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

86
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo tài liệu 'lý luận cty cổ phần và vai trò trong phát triển kinh tế việt nam - 1', luận văn - báo cáo phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Lý luận Cty Cổ phần và vai trò trong phát triển kinh tế Việt Nam - 1

  1. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Lời nói đầu Xuất phát từ thực tế khách quan do đòi hỏi của sự hình thành vầ phát triển của nền kinh tế thị trư ờng . Do đó ,việc hình thành các công ty cổ phần (CTCP ) và vấn đề cổ phần hoá doanh nghiệp Nh à nước (DNNN ) là tất yếu đ ối với quá trình phát triển mạnh của nền kinh tế thị trường . Hình thức CTCP đ ã xuất hiện vào những năm cuối thế kỷ XVI và đ ầu thế kỷ XVII , mà trước tiên là ở nước Anh sau đ ó là nước Pháp . Trải qua quá trình phát triển của nền kinh tế , nhất là trong giai đo ạn mà cuộc Cách mạng công nghiệp diễn ra thì CTCP phát triển rất mạnh mẽ. Đến nh ững năm đ ầu thế kỷ XX thì CTCP đã trở thành hình th ức kinh doanh rất phổ biến ở các nước có nền kinh tế thị trường phát triển mạnh. Với Việt Nam chúng ta, từ khi đất nư ớc được thống nhất , do phải giải quyết hậu quả nặng nề của chiến tranh . Mặt khác do cơ chế kinh tế và xu ất phát điểm của chúng ta thấp. Chính vì vậy, mà việc khôi phục nền kinh tế tuy đã đạt được nhiều thành công, song cũng còn nhiều hạn chế. Do đó mà đại hội Đảng lần thứ VI (12/ 1986) đã đánh dấu sự đổi mới của nền kinh tế Việt nam. Đó là quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp, sang nền kinh tế thị trư ờng, Nó không chỉ làm thay đ ổi một cách sâu sắc nền kinh tế n ước ta về cơ cấu kinh tế, thành phần kinh tế và quan hệ sở hữu m à còn làm xu ất hiện h ình thức tổ chức kinh tế mới đó là CTCP. Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ VI, VII, VIII và Hiến pháp 1992 đều khẳng định: Nền kinh tế nư ớc ta hiện nay là n ền kinh tế hàng hoá nhiều thành ph ần vận h ành theo cơ ch ế thị trường có sự qu ản lý của Nh à nước theo định hướng Xã hội chủ nghĩa. Trong nền kinh tế nhiều thành đó, kinh tế quốc doanh được xác định giữ vai trò chủ đạo. Các th ành ph ần kinh tế khác hoạt động theo luật và bình đẳng trước pháp luật
  2. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Công ty cổ phần là loại h ình doanh nghiệp đối với nước ta là tương đối mới. Trước đây chưa có Lu ật doanh nghiệp thì nó hoạt động theo Luật công ty. Khi Luật doanh nghiệp ra đời (tháng 12 năm 1999) thì công ty cổ phần được xác định đầy đủ và rõ ràng hơn, là một trong 4 loại hình doanh nghiệp được quy định trong Luật doanh nghiệp. Cũng chính từ đó m à công ty cổ phần phát triển mạnh hơn và ngày càng phát huy đ ược những ưu thế của nó trong nền kinh tế. So với các loại h ình doanh nghiệp khác thì công ty cổ phần rất có ưu thế trong việc huy đ ộng nguồn vốn nh àn rỗi trong công chúng. Mặt khác với việc h ình thành thị trường chứng khoán ở nư ớc ta thì công ty cổ phần là điều kiện quan trọng và tiên quyết cho sự hoạt động của thị trường n ày. Từ đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển . Với vai trò và tầm quan trọng của công ty cổ phần ở nước ta trong giai đoạn hiện nay, em mạnh dạn chọn đề tài "Lý luận Công ty cổ phần và vai trò của nó trong phát triển kinh tế ở nước ta hiện nay". Để thực hiện được đ ể tài này em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thày giáo Nguyễn Việt Tiến. Chương I Lý luận CHUNG Về CÔNG TY cổ phần I. Khái niệm, sự hình thành và phát triển của công ty cổ phần 1 . Khái niệm Công ty cổ phần là doanh nghiệp trong đó các cổ đông góp vốn kinh doanh và chịu trách nhiệm trong phạm vi phần vốn góp của m ình trên cơ sở tự nguyện để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thu lợi nhuận 2 . Lịch sử h ình thành và phát triển của công ty cổ phần Công ty cổ phần ra đ ời từ cuối thế kỷ 16 ở các nước tơư bản phát triển như một nhu cầu khách quan của lịch sử. Trong suốt mấy trăm n ăm qua các công ty cổ phần đã
  3. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com chiếm một vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế thế giới. Quá trình lịch sử hình thành và phát triển của hình thức công ty cổ phần trên thế giới có thể đươợc mô tả theo sơ đồ sau: 2.1. Giai đoạn mầm mống Trong nh ững năm đầu của phuơng th ức sản xuất TBCN các nh à tươ bản lập ra các xí nghiệp TBCN riêng lẻ, hoạt động độc lập thuê mướn công nhân và bóc lột lao động làm thuê. Dần dần cùng với sự phát triển của sức sản xuất và chế độ tín dụng họ đã liên kết với nhau, dựa trên quan hệ nhân thân (gia đình) và chữ tín góp vốn kinh doanh nhằm mục đích sinh lợi. Từ doanh nghiệp nhóm bạn dần dần phát triển thành doanh nghiệp góp vốn. Năm 1553 công ty cổ phần đầu tiên ở Anh thành lập với số vôn 6000 bảng Anh phát hành 240 cổ phiếu, mỗi cổ phiếu là 25 b ảng Anh để tổ chức đội buôn gồm 3 chiếc thuyền lớn tìm đươờng sang ấn Độ theo hơướng Đông Bắc. Năm 1801 tại Luân Đôn sở giao dịch chứng khoán chính thức ra đời tạo ra thị trường chứng khoán. Thị truờng chứng khoán liên quan tới doanh nghiệp cổ phần bao gồm cả cổ phần tươ nhân và doanh nghiệp cổ phần do Nhà nươớc đứng ra thành lập. Theo Các Mác "Trong bước đ ầu của nền sản xuất TBCN một số ngành sản xuất đòi hỏi một số tươ b ản tối thiểu m à lúc đó từng cá nhân riêng lẻ chươa thực hiện đơược. Tình hình đó dẫn đ ến Nh à nươớc phải trợ cấp... Mặt khác đ iều đó cũng dẫn đến việc thành lập những nơi n ắm giữ độc quyền do pháp luật thừa nhận để kinh doanh trong những ngành công nghiệp và thương nghiệp nhất định". Nhơư vậy trong giai đo ạn này công ty cổ phần có hai loại: + Doanh nghiệp góp vốn hoặc doanh nghiệp nhóm bạn
  4. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com + Doanh nghiệp do Nhà nươớc lập bằng hình thức phát h ành trái khoán (ở Mỹ gọi là cổ phần công cộng) ho ặc doanh nghiệp Nh à nươớc góp vốn. 2.2. Giai đoạn h ình thành Trong nửa đ ầu thé kỷ XIX các công ty cổ phần chính thức lần lươợt ra đời với h ình thức tổ chức và hình thức phân phối riêng của chúng. Những quy định cơ bản về công ty cổ phần đã ra đời (ở Pháp vào những năm 1806). Công ty cổ phần được thành lập rộng khắp trong các ngành ngh ề không chỉ trong thơương nghiệp mà trongơ giai đoạn trươớc ở các ngành chế tạo, các lĩnh vực giao thông vận tải đươờng sông, đươòng sắt. Cổ phiếu phát h ành có th ể bán trao tay, loại giao dịch chứng khoán này có lúc vơư ợt ra ngoài biên giới quốc gia thu lợi nhuận theo h ình thức lợi tức định kỳ. Một số doanh nghiệp lớn của tơư bản tươ nhân bắt đầu phát h ành cổ phần, tách người đại biểu quyền sở hữu (hội đồng quản trị) và ngươời kinh doanh (giám đốc) ra làm hai. Các sở giao dịch chứng khoán cũng hình thành phổ biến ở các nước Phương Tây tuy nhiên trươớc những năm 70 của thế kỷ XIX công ty cổ phần còn ít và hình thức chươa đ a dạng, quy mô còn nhỏ. 2.3. Giai đoạn phát triển Sau những năm 70 của thế kỷ XIX công ty cổ phần phát triển rất nhanh phổ biến ở tất cả các nươớc tơư b ản, các ngành có quy mô sản xuất mở rộng, tập trung tươ b ản diễn ra với tốc độ ch ươa từng có, ra đời các tổ chức độc quyền như Các ten – Xanh đê ca – Cơ vốt. Các công ty nắm giữ cổ phần khống chế ra đời tạo thành kết cấu chuỗi. Công ty mẹ công - ty con – công ty cháu hình thành một tập đoàn doanh nghiệp xuyên quốc gia.
  5. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Đến n ăm 1930 số công ty cổ phần của Anh là 86000, 90% tươ bản chịu sự khống ch ế của công ty cổ phần. ở Mỹ 1909 có tổng số 262000 công ty cổ phần. Đến n ăm 1939 số công ty cổ phần ở Mỹ chiếm 51,7% trong tổng số các xí nghiệp nông nghiệp và 92,6% giá trị tổng sản lơượng công nghiệp. 2.4. Giai đoạn h ình thành Sau chiến tranh thế giớ thứ hai công ty cổ phần có những đặc đ iểm mới: - Dùng hình thức cổ phần để lập ra các công ty xuyên quốc gia và đa quốc gia để liên hợp kinh tế và quốc tế hoá cổ phần h ình thành các tập đoàn doanh nghiệp quốc tế - Thu hút công nhân viên chức mua cổ phần thực hiện " chủ nghĩa tư bản nhân dân" để làm d ịu mâu thuẫn giữa lao động và tư b ản đồng thời thu hút vốn một cách thu ận lợi - Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần tại các nước ngày càng hoàn thiện, pháp luật ngày càng kiện to àn và mỗi nước đều có những đ ặc điểm riêng 3 . Điều kiện đ ể h ình thành công ty cổ phần Muốn hình thành công ty cổ phần phải có một số điều kiện nhất định trong đó nh ững điều kiện sau là thiết yếu : 3.1. Tồn tại sở hữu khác nhau về vốn Công ty cổ phần là công ty có nhiều người đứng sở hữu. Nếu công ty chỉ thuộc một chủ sở hữu thì dù chủ sở hữu đó là một cá nhân hay một tổ chức thì đó không phải là công ty cổ phần m à thuộc một loại h ình công ty khác có thể là công ty tư nhân, công ty TNHH m ột th ành viên hay Công ty liên doanh ( nếu chủ sở hữu là Nhà nước) 3.2. Những người có vốn muốn tham gia đầu tư để kinh doanh thu lợi nhuận
  6. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Đây là hình th ức đầu tư m ạo hiểm nhất so với các hình thức đầu tư khác như mua công trái, trái phiếu, gửi ngân hàng... Trong kinh doanh có khả n ăng bị phá sản nh ưng bù lại là hình thức đầu tư có hứa hẹn nhất và không bị lạm phát với món tiền lớn 3.3. Lợi nhuận thu được phải có đủ sức hấp dẫn ngư ời có vốn tham gia kinh doanh Nếu lợi nhuận trong kinh doanh mang lại lớn hơn lợi tức ngân h àng hoặc lợi tức do đầu tư vào các lĩnh vực khác và lớn h ơn đủ mức cần thiết thì người có vốn mới sẵn sàng góp vốn vào công ty cổ phần để tham gia kinh doanh 3.4. Phải có sự nhất trí thành lập công ty Những người có vốn muốn tham gia kinh doanh phải thoả thuận được với nhau để cùng góp vốn và đứng ra thành lập công ty cổ phần trên cơ sở những quy định của pháp lu ật. Nếu không thoả thuận được thì công ty cổ phần không thể th ành lập được 4 . Cơ cấu tổ chức và hoạt đ ộng của công ty cổ phần 4.1. Cổ phần, cổ phiếu và cổ đông Vốn của công ty cổ phần được chia th ành nhiều phần bằng nhau gọi là các cổ ph ần. Chứng chỉ do công ty cổ phần phát h ành hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty gọi là cổ phiếu. Cổ phiếu có thể ghi tên ho ặc không ghi tên. Giá trị của mỗi cổ phiếu gọi là mệnh giá cổ phiếu. Cổ phiếu bảo đ ảm cho người chủ sở hữu có quyền lĩnh một phần thu nhập của công ty tương ứng với số tiền ghi trên cổ phiếu Một công ty chỉ đ ược phép phát hành một số lượng cổ phiếu nhất đ ịnh. Cổ phiếu thư ờng và cổ phiếu ưu đ ãi do công ty phát hành hình thành nên vốn cổ phần của
  7. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com công ty. Cổ phiếu chứng minh tư cách thành viên của những người góp vốn vào công ty cổ phần, những thành viên này gọi là cổ đông. Mỗi cổ đông có thể mua một ho ặc nhiều cổ phiếu. Quyền và trách nhiệm, lợi ích của mỗi cổ đông phụ thuộc vào số lượng cổ phiếu của họ trong công ty. Cổ đông nắm được số lượng cổ phiếu khống chế thì có thể nắm được quyền chi phối mọi hoạt động cuả công ty.Theo điều 51 và 53 của Luật doanh nghiệp Việt Nam th ì : - Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần cho người khác trừ cổ đô ng sở hữu cổ phần ưu đãi. Và trong ba năm đ ầu từ khi th ành lập công ty cổ đông sáng lập ch ỉ được chuyển nhượng cổ phần nếu đ ược sự đồng ý của Đại hội Đồng cổ đông - Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân số lượng cổ đông tối thiểu là 3 và không h ạn ch ế số lượng tối đa - Cổ đông có hai loại là cổ đông ưu đ ãi và cổ đông phổ thông. Cổ đông phổ thông có các quyền cơ bản như: tham dự và biểu quyết tất cả các vấn đề thuộc th ẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông ( mỗi cổ phần có một phiếu biểu quyết), được nhân cổ tức với mức theo quy đ ịnh của Đại hội đồng cổ đông... Cổ đông ho ặc nhóm cổ đông sở hữu trên 10% số cổ phần phổ thông trong thời hạn liên tục ít nhất là 6 tháng hoặc tỷ lệ khác nhỏ hơn theo quy định của điều lệ công ty có quyền đề cử người vào Hội đồng Quản trị và Ban kiểm soát, yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông .... 4.2. Cơ cấu tổ chức và điều h ành ho ạt động của công ty cổ phần Do đặc điểm nhiều chủ sở hữu trong công ty cổ phần nên các cổ đông không thể trực tiếp thực hiện vai trò chủ sở hữu của mình mà phải thông qua tổ chức đại diện làm nhiệm vụ trực tiếp quản lý công ty bao gồm: Đại hội cổ đông, Hội đồng quản trị, Giám đốc điều h ành và Ban kiểm soát. Đại h ội cổ đông là cơ quan quyết đ ịnh
  8. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com cao nhất của công ty, là Đại hội của những cổ đông sở hữu đối với công ty cổ phần. Đại hội cổ đông có 3 hình thức là: Đại hội hội đồng cổ đông thành lập, Đại hội đồng cổ đông b ất thường và Đại hội hội đồng cổ đông. Hội đồn g quản trị là bộ máy qu ản lý của công ty cổ phần bao gồm những thành viên có trình độ chuyên môn cao và qu ản lý giỏi đ ể có thể ho àn thành tốt nhiệm vụ do Đại hội hội đồng cổ đông giao phó. Số thành viên do Đại hội cổ đông quyết đ ịnh và được ghi vào điều lệ của công ty. Hội đồng quản trị có to àn quyền nhân danh công ty để quyết đ ịnh mọi vấn đề liên quan đ ến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ các vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng Quản trị tự bầu chủ tịch Hội đồng và chủ tịch Hội đồng Qu ản trị có thể kiêm Tổng giám đốc công ty nếu điều lệ công ty không có qui định khác. Giám đốc điều h ành là người điều hành hoạt động hàng ngày của công ty và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về việc thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn được giao. Về thực chất giám đốc điều hành là người làm thuê cho chủ tịch Hội đồng Quản trị. Giám đốc không làm việc theo nhiệm kỳ mà theo thời hạn hợp đồng ký kết với chủ tịch Hội đồng Quản trị. Ban kiểm soát có vai trò giám sát các hoạt động của công ty. Số lượng u ỷ viên kiểm soát theo qui đ ịnh trong điều lệ của công ty. Những người n ày không phải là thành viên của Hội đồng Quản trị và giám đốc. Phân chia lợi nhuận trong công ty cổ phần: Trong công ty cổ phần quan hệ phân phối được thực hiện theo nguyên tắc vốn góp của các cổ đông và phụ thuộc vào lợi nhuận của công ty. Lợi nhuận của công ty sau khi dùng cho các khoản chung cần thiết, phần còn lại được chia đều cho các cổ đông tỷ lệ với phần vốn góp của họ và gọi là cổ tức.
  9. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 5 . Các lo ại công ty cổ phần trên thế giới. ở các nước khác nhau công ty cổ phần có thể khác nhau về tên gọi. ở Pháp là công ty vô danh, ở Anh là công ty TNHH ( company Ltd ). ở Mỹ nó được gọi là công ty kinh doanh ( comercial – coorporation). ở Nhật Bản là công ty chung cổ phần ( Habusiki Haishu) ... Tuy nhiên xét về bản chất chung không có gì khác nhau lớn. II. Vai trò của công ty cổ phần trong nền kinh tế quốc dân 1 . Sự ra đ ời của công ty cổ phần là tất yếu khách quan Công ty cổ phần là sự hình thành một kiểu tổ chức doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trư ờng. Nó ra đ ời không nằm trong ý muốn chủ quan của bất cứ lực lượng n ào mà là một quá trình kinh tế khách quan do các nguyên nhân sau: 1.1. Quá trình xã hội hoá tư bản, tăng cường tích tụ và tập trung tư bản ngày càng cao Trong nền sản xuất hàng hoá quy lu ật giá trị tác đ ộng mạnh đến sự cạnh tranh khốc liệt giữa các nhà tư bản buộc họ phải tìm cách cải tiến nâng cao trình độ kỹ thuật nâng cao năng su ất lao động, giảm chi phí sản xuất nhằm tạo cho giá trị hàng hoá cá biệt của mình thấp h ơn giá trị hàng hoá xã hội thì mới có thể tiếp tục tồn tại và phát triển. Điều này th ường chỉ những nhà tư b ản lớn, có quy mô sản xuất ở mức độ nhất đ ịnh mới có đủ khả n ăng đ ể trang bị kỹ thuật hiện đại làm cho năng su ất lao động tăng lên do đó mới có thể th ắng đ ược trong cạnh tranh. Còn nhứng nhà tư b ản nào có giá trị hàng hoá cá biệt cao hơn mức giá trị hàng hoá xã hội thì sẽ bị thua lỗ và phá sản. Để tránh điều n ày các nhà tư b ản vừa và nhỏ phải tự tích tụ vốn để mở rộng quy mô sản xuất và hiện đ ại hoá các trang thiết bị tạo đ iều kiện nâng cao năng suất lao động hạ giá th ành sản phẩm. Song đây là m ột biện pháp rất khó thực hiện do việc tích tụ vốn phải mất một thời gian khá dài, vì th ế các nh à tư bản vừavà nhỏ
  10. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com ph ải thoả hiệp liên minh với nhau để tập trung tư b ản cá biệt của họ lại thành một tư b ản lớn đủ sức cạnh tranh và dành ưu th ế với các nh à tư bản khác. Chính từ h ình thức tập trung vốn n ày các công ty cổ phần dần dần hình thành và phát triển ngày càng mạnh mẽ. 1.2. Sự ra đời và phát triển của nền đại công nghiệp cơ khí, của tiến bộ kỹ thuật tạo động lực thúc đẩy công ty cổ phần h ình thành và phảt triển Công ty cổ phần ra đời rất sớm ( thế kỷ 16) nhưng phải đợi đến cuối thế kỷ 19 mới phát triển một cách rộng rãi và trở thành phổ biến trong các nư ớc tư bản. Công ty cổ phần h ình thành và phát triển mạnh mẽ phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lư ợng sản xuất và yêu cầu khắc nghiệt của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường Sự phát triển của lực lượng sản xuất và do trình độ kỹ thuật ngày càng phát triển cao đòi hỏi tư bản cố đ ịnh tăng lên và vì th ế quy mô tối thiếu mà một nhà tư b ản ph ải có đ ể có thể kinh doanh trong điều kiện bình thường cũng như n gày càng lớn hơn. Một nh à tư bản cá biệt không thể đ áp ứng được số vốn đó phải có sự liên minh tập trung nhiều tư bản cá biệt còn đang phân tán trong nền kinh tế bằng cách góp vốn để cùng kinh doanh. Với sự tập trung vốn như vậy đ ã hình thành công ty cổ ph ần. Mặt khác do kỹ thuật ngày càng phát triển làm xuất hiện ngày càng nhiều ngành, nhiều lĩnh vực kinh doanh và những mặt hàng m ới có hiệu quả hơn đã thu hút được các nhà tư bản đổ xô vào các ngành, lĩnh vực và các mặt hàng mới n ày bằng cách di chuyển tư bản từ các ngành, lĩnh vực và các ngành kinh doanh kém hiệu quả. Điều này càng gây ra nhiều khó khăn cho các nhà tư bản khi thực hiện di chuyển vốn bởi vì họ không thể bỗng chốc xoá bỏ ngay các xí nghiệp đang có để thu hồi và chuyển vốn sang xây dựng ngay một doanh nghiệp mới mà ch ỉ có thể rút
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2