Lý luận Cty Cổ phần và vai trò trong phát triển kinh tế Việt Nam - 2
lượt xem 11
download
Quy luật đó có thể kéo dài và do vậy họ có thể mất thời cơ. Mâu thuẫn đó chỉ được giải quyết bằng cách các nhà tư bản cá biệt liên minh với nhau, cùng nhau góp vốn để xây dựng các doanh nghiệp lớn, cùng chung mục tiêu đi tìm lợi nhuận siêu ngạch họ đã gặp nhau và nhanh chóng thoả thuận cùng nhau góp vốn để thành lập công ty cổ phần để cùng kinh doanh 1.3. Sự phân tán tư bản để tránh rủi ro trong cạnh tranh và tạo thế mạnh về quản lý...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Lý luận Cty Cổ phần và vai trò trong phát triển kinh tế Việt Nam - 2
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com bớt và chuyển dần từng bộ phận mà thôi. Quy luật đó có thể kéo dài và do vậy họ có thể mất thời cơ. Mâu thu ẫn đó chỉ được giải quyết bằng cách các nhà tư bản cá biệt liên minh với nhau, cùng nhau góp vốn để xây dựng các doanh nghiệp lớn, cùng chung mục tiêu đi tìm lợi nhuận siêu ngạch họ đã gặp nhau và nhanh chóng tho ả thuận cùng nhau góp vốn để thành lập công ty cổ phần để cùng kinh doanh 1.3. Sự phân tán tư bản để tránh rủi ro trong cạnh tranh và tạo thế mạnh về quản lý Sản xuất càng phát triển, trình độ kỹ thuật ngày càng cao, cạnh tranh càng khốc liệt thì sự rủi ro trong kinh doanh đ e doạ phá sản đối với các doanh nghiệp ngày càng lớn. Để tránh những rủi ro này các nhà tư bản đã ph ải phân tán tư bản của m ình tham gia đ ầu tư kinh doanh ở nhiều ngành, nhiều công ty khác nhau. Điều n ày có thể làm cho họ chia sể sự thiệt hại cho nhiều người khi gặp rủi ro. Mặt khác do cùng được một số đông người quản lý n ên tập trung phát huy đư ợc sức mạnh trí tuệ của nhiều người trách được rủi ro và thành công hơn trong kinh doanh 1.4. Sự phát triển của tín dụng tạo động lực thúc đẩy công ty cổ phần ra đời và ph ảt triển Kinh tế h àng hoá phát triển dẫn tới sự ra đời và phát triển của nhiều loại thị trư ờng trong đó có th ị trường vốn . Tín dụng là quan hệ kinh tế dưới hình thức quan hệ tiền tệ mà người chủ sở hữu tiền tệ cho ngư ời khác vay trong một thời gian nhất đ ịnh để thu hồi một món lời gọi đó là lợi tức Trong nền kinh tế thị trường tín dụng có một vai trò to lớn trong quá trình cạnh tranh làm giam chi phí lưu thông và đ ẩy nhanh quá trình tái sản xuất.Tín dụng còn có vai trò, động lực thúc đ ẩy việc hình thành và phát triển các công ty cổ phần bởi vì:
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com -Việc phát h ành cổ phiếu trong công ty cổ phần không thể thực hiện được nếu không có thị trường tiền tệ phát phát triển, nếu không có những doanh nghiệp và dân cư có nhu cầu sử dụng vốn tiền tệ trên thị trường. -Thực tiễn lịch sử ra đời và phát triển của các công ty cổ phần trên thế giới đ ều chứng tỏ việc phát h ành cổ phiếu chỉ được thực hiện thông qua các ngân hàng, đôi khi còn do b ản thân ngân h àng tiến hành. Tóm lại, côn g ty cổ phần là quá trình kinh tế khách quan do đòi hỏi của sự h ình thành và phát triển kinh tế thị trường , nó là kết quả tất yếu của quá trình tập trung tư b ản. nó diễn ra một cách mạnh mẽ cùng với sự phát triển nền đ ại công nghiệp cơ khí và sự tự do cạnh tranh dưới chủ nghĩa tư bản. 2 .Vai trò của công ty cổ phần đối với sự phát triển nền kinh tế quốc dân. Với những đặc điểm rất riêng của mình công ty cổ phần có vai trò quan trong đối với việc thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, cụ thể là: - Công ty cổ phần có khả năng tập trung vốn nhanh chóng với quy mô lớn đ ể thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh khổng lồ mà không nhà tư bản riêng biệt nào có thể tự m ình làm nổi. Các Mác đã đ ánh giá vai trò nàycủa công ty cổ phần nh ư sau: "Nếu như cứ phải chờ cho đến khi tích luỹ làm cho một nhà tư bản riêng lẻ lớn lên đến mức có thể đảm đương việc xây dựng đường sắt thì có lẽ đến ngày nay th ế giới vẫn không có đường sắt. Ngược lại qua công ty cổ phần sự tập trung đã thực hiện được việc đó chỉ trong nháy mắt" - Công ty cổ phần góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng của đồng vốn bởi vì : Thứ nh ất, do h ình thức tự cấp phát tài chính b ằng huy đ ộng vốn đã đề cao trách nhiệm của doanh nghiệp nâng cao sự quan tâm đến sử dụng hiệu quả nguồn vốn. Mặt khác do sức ép của cổ đông do việc đòi chia lãi cổ phần và muốn duy trì giá cổ phiếu cao
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com trên thị trường chứng khoán khiến doanh nghiệp phải phấn đ ấu nâng cao hiêụ quả sử dụng đồng vốn. Thứ hai, là do lợi nhuận của các công ty cổ phần là khác nhau trong các lĩnh vực khác nhau thúc đẩy n ên có thể dẫn dắt tiền vốn nh àn rỗi từ nhiều kênh khác nhau trong xã hội vào các ngành, các lĩnh vực có năng suất lao động và tỷ suất lợi nhuận cao làm cho vốn được phân bổ và sử dụng có hiệu quả trong nền kinh tế - Công ty cổ phần tạo ra một cơ chế phân bổ rủi ro đ ặc thù đ ã hạn chế được nh ững tác động tiêu cực về kinh tế xã hội khi một doanh nghiệp lâm vào tình trạng khủng hoảng. Chế độ đã hạn chế đến mức thấp nhất những thiệt hại của rủi ro thua lỗ. Vốn tự có của công ty huy động thông qua việc phát hành cổ phiếu là vốn của nhiều cổ đông do đó san sẻ rủi ro cho nhiều cổ đông. Nhờ vậy khi công ty cổ phần phá sản hậu quả về mặt kinh tế xã h ội được hạn chế ở mức thấp nhất. Cách thức huy đ ộng vốn của công ty cổ phần đ ã tạo điều kiện cho các nhà đầu tư tài chính có thể mua cổ phiếu, trái phiếu ở các công ty ở nhiều ngành khác nhau nên giảm bớt được tổn thất khi công ty bị phá sản so với việc đầu tư vào một công ty. Cơ chế phân bổ rủi ro này đ ã tạo đ iều kiện cho những người có vốn mạnh dạn đầu tư vào một công ty làm cho n ền kinh tế phát triển và có xu hướng ổn định hơn. - Việc phát hành chứng khoán của công ty cổ phần cùng với việc chuyển nhượng mua bán chứng khoán đến một mức độ nhất đ ịnh sẽ tạo điều kiện cho sự ra đ ời của thị trường chứng khoán – trái tim của thị trường vốn. ý nghĩa căn bản của thị trường chứng khoán là ở chỗ : Đó là nơi các nhà kinh doanh có thể tìm kiếm được nguồn tài trợ cho hoạt động đầu tư sản xuất kinh doanh, là n ơi khai thông các nguồn tiết kiệm của những người tích luỹ đến các nhà đầu tư, là cơ chế phân bổ các nguồn vốn đầu tư phù hợp với yêu cầu của một nền kinh tế thị trường, và còn là cơ
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com sở quan trọng đ ể Nhà nư ớc qua đó sử dụng các chính sách tiền tệ can thiệp vào hoạt động của nền kinh tế nhằm đạt được mục tiêu lựa chọn - Công ty cổ phần đ ảm bảo sự tham gia của đông đ ảo của công chúng, lại có cơ cấu tổ chức quản lý chắt chẽ, phân đ ịnh rõ ràng giữa quyền sở hữu và quyền kinh doanh nên đ ã tạo đ iều kiện cho người lao động tham gia quản lý công ty một cách thực sự, sử dụng được những giám đốc tài năng, đảm bảo được quyền lợi, lợi ích và trách nhiêm của chủ sở hữu, đ ẩy nhanh quá trình phân công lao động xã hội, thực hiện tốt nguyên tắc " ai giỏi nghề gì làm nghề ấy " giúp mọi người được làm việc ở vị trí thích h ợp để có thể phát huy hết tài n ăng sáng tạo vốn có của mình - Công ty cổ phần là hình th ức liên doanh tốt nhất đ ể tranh thủ sự tham gia đầu tư của nước ngoài. Với một nền kinh tế đặc biệt là n ền kinh tế đang phát triển th ì việc đó thu hút nguồn vốn, khoa học kỹ thuật, trình độ quản lý thông qua liên doanh liên kết với nư ớc ngo ài là vô cùng cần thiết đ ể phát triển kinh tế trong nước. Chương II: Vai trò của công ty cổ phần đối với phát triển kinh tế ở nước ta hiện nay I. Quá trình hình thành côn g ty cổ phần ở Việt nam 1 . Quá trình hình thành là tất yếu khách quan. Công ty cổ phần là hình th ức kinh tế mới xuất hiện khi nư ớc ta chuyển sang nền kinh tế nhiều th ành phần. Sự h ình thành công ty cổ phần ở nước ta là một thực tế khách quan, một xu hướn g tất yếu trong quá trình công nghiệp hoá - hiện đ ại hoá đất nước la phát triển kinh tế thị trường theo định h ướng xã hội chủ nghĩa. Do vậy nước ta cần phải hình thành công ty cổ phần dựa trên một số căn cứ sau : 1.1. Sự hạn chế và kém hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của một số doanh nghiệp Nhà nư ớc.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Trong thời gian 10 n ăm đổi mới một số doanh nghiệp Nhà nư ớc hoạt động không hiệu quả còn nhiều hạn chế. Nằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các doang nghiệp trong nước đặc biệt là các doanh nghiệp Nhà nước. Động lực lợi ích là mục tiêu cao nh ất của doanh nghiệp, của người có vốn cũng như n gười lao động. Nó là cơ sở bên trong thúc đẩy việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, đò i hỏi phải tìm đến một hình thức kinh tế thích hợp là công ty cổ ph ần bởi trong công ty cổ phần quyền sở hữu và quyền sử dụng tài sản được phân tách rõ ràng nên cơ chế phân phối lợi ích được giải quyết tương đ ối ổn thoả. 1.2 Nhu cầu cải cách hệ thống DNNN đ ể nâng cao vai trò chủ đạo của Kinh tế Nhà nước. Hiện nay khu vực DNNN kinh doanh với hiệu quả rất kém ( Chiếm 70% tổng số vốn của nền kinh tế xong chỉ tạo ra 40% GDP ). Vì vậy việc cải cách hệ thống DNNN theo hướng đa dạng hoá sở hữu, cải tiến quản lý và nâng cao hiệu quả là cấp bách hơn bao giờ hết, bởi có như thế DNNN mới vươn lên giữ vai trò chủ đạo, đảm bảo cho các thành ph ần kinh tế khác đi theo qu ỹ đạo XHCN, ổn đ ịnh chính trị – xã hội và vững bước đi lên XHCN. Một trong những biện pháp cải cách DNNN hiện nay ở Việt nam là cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nư ớc. Như vậy quá trình hình thành công ty cổ phần từ cổ phần hoá DNNN là xu h ướng tất yếu hiện nay. 1.3. Nhu cầu huy động vốn của các tổ chức, các cá nhân trong và ngoài n ước để phục vụ cho sự nghiệp CNH – HĐH Đất n ước. Đặc biệt của cơ chế huy động vốn của công ty cổ phần là có th ể thu hút các nguồn vốn quy mô lớn của các ngân hàng đ ến các nguồn vốn vô cùng nhỏ của các tầng lớp dân cư. Cơ chế huy đ ộng vốn của công ty cổ phần ở trình độ xã hội hoá rất cao
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com so với huy động vốn của ngân hàng, đây là cách huy động vốn tiên tiến nhất phù hợp với xu hướng phát triển của nền kinh tế hiện đại. 1.4. Sự hình thành công ty cổ phần là sự phát triển hợp với xu thế thời đại Hiện nay xu hướng quốc tế hoá đ ời sống kinh tế và cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước đã diễn ra ở mọi nước trên thế giới . Trong bối cảnh đó , sự giao lưu, hoà nh ập, hợp tác kinh tế giữa các quốc gia là tất yếu khách quan. Một trong các h ình thức liên kết kinh tế giữa các quốc gia dưới hình th ức góp vốn kinh doanh là công ty cổ phần vì đ ây là hình th ức kinh tế có trình độ xã hội hoá rất cao, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và quốc tế hoá đ ời sống kinh tế của nhiều quốc gia. 2 . Quá trình hình thành công ty cổ phần ở Việt nam Trong lịch sử hình thành và phát triển có h ai phương pháp để thành lập các công ty cổ phần đó là thành lập mới các công ty cổ phần và cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nư ớc đã có. Do nền kinh tế Việt nam hiện nay có những đặc điểm cụ thể, riêng biệt so với các các nước khác trên thế giới nên việc thành lập mới các công ty cổ phần không được chú trọng phát triển. Hiện nay ở Việt nam, kinh tế quốc doanh đang nắm vai trò chủ đạo, hiện có 7500 doanh nghiệp nh à nước, nắm giữ khoảng 80% tài sản quốc gia, 90% lao động lành ngh ề và cán bộ khoa học kỹ thuật, 95% tín dụng nh à nư ớc. Nhưng có đến 20% -30% doanh nghiệp đ ang làm ăn thua lỗ, ngo ài ra đây còn là khu vực có rất nnhiều tiêu cực như lãng phí , quân liêu làm thất thoát tài sản ... Mục tiêu cải cách hệ thống DNNN đẻ nâng cao vai trò chủ đ ạo của nó trong n ền kinh tế quốc dân đã và đang được đề ra một cách bức bách. Chính việc cải cách hệ thống DNNN bằng cách cổ phần hoá là con đường khả thi và có hiệu quả nhất đ ang được
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Đảng và Nhà nước ta quán triệt nên chúng ta chỉ tập chung đi sâu vào việc h ình thành các công ty cổ phần bằng cách cổ hoá các DNNN. Việc cổ phần hoá các DNNN được tiến h ành theo ba phương thức sau: một là giữ nguyên giá trị hiện có của doanh nghiệp và phát hành cổ phiếu theo quy đ ịnh nhằm thu hút vốn để phát triển , hai là bán một phần hiện có của doanh nghiệp, ba là tách một bộ phận của doanh nghiệp đã đủ điều kiện cổ phần hoá. Từ tháng 11năm 1987 trong Quyết đ ịnh 217 của HĐBT Chính phủ đ ã xác định chủ trương thí điểm bán cổ phần cho cán bộ công nhân viên các DNNN. Song ph ải sang đầu những năm 1990, chủ trương này mới thực sự được triển khai trong thực tế. Có thể chia quá trình cổ phần hoá DNNN ở nước ta thành ba giai đo ạn sau đây: Giai đoạn thí đ iểm (1992-1995): Thực hiện chỉ thị 202/ CT ngày 8/6/1992 của chủ tịch Hội đồng bộ trưởng về thí điểm chuyển một số doanh nghiệp th ành công ty cổ phần và ch ỉ thị số 84/TTg ngày 4/3/1993 về xúc tiến thực hiện thí đ iểm cổ phần hoá doanh nghiệp và các giải pháp đ a d ạng hoá hình thức sở hữu đối với DNNN. Trong bước đ ầu hoạt động , các công ty cổ phần m ới th ành lập này đều thu được nh ững kết quả sản xuất kinh doanh khả quan . Giai đoạn mở rộng cổ phần hoá (từ tháng 5/1996 đến tháng 6/1998): Từ kết quả thí điểm của giai đoạn trước, ngày7/5/1996 Chính phủ đ ã ban hành nghị đ ịnh 28/CP về chuyển đổi một số DNNN thành công ty cổ phần. Nghị định này đã tạo n ên khuôn khổ pháp lý đ ầy đủ đ ể tiến hành cổ phần hoá DNNN , công tác cổ phần hoá được các cấp các ngành quan tâm h ơn . Giai đo ạn đẩy mạnh cổ phần hoá (từ tháng6\1998): Ngh ị đ ịnh 44/CP ngày 29/06/1998 đã thay th ế nghị định 28/CP với tinh thần tạo đông lực mạnh mẽ hơn cho doanh nghiệp và người lao đọng làm ở các doanh nghiệp tiến hành cổ phần
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com hoá, đ ơn giản hoá các thủ tục chuyển sang công ty cổ phần. Trong bước đầu hoạt động , các công ty cổ phần đ ều phát triển được sản xuất kinh doanh , không những đảm bao được việc làm mà còn thu hút thêm lao động, thu nhập của người lao động được nâng cao . 3 . Các lo ại công ty cổ phần ở Việt Nam Loại công ty cổ phần đ ầu tiên chúng ta đ ề cập đ ến đó là công ty cổ phần quốc doanh . Đây là một giải pháp để khắc phục khuyết tật của hình thức sở hữu nhà nước và tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý trong khu vực quốc doanh. Công ty cổ ph ần quốc doanh gồm nhiều chủ sở hữu : Nhà nước, những người lao động trực tiếp trong công ty cổ phần , các cá nhân và các tổ chức khác Một đặc đ iểm quan trọng là nhà nước nắm giữ cổ phần khống chế đ ể chi phối các hoạt động của các công ty cổ phần do đó được gọi là các công ty cổ phần quốc doanh. Người thay mặt nh à nước với tư cách là một cổ đ ông trong Hội đồng quản trị có vai trò, quyền hạn, trách nhiệm rõ ràng h ơn so với vai trò chủ sở hữu gắn với bộ máy Nhà nước và viên chức Nhà nước. Ngoài ra do cũng là công ty cổ phần nên nó có đ ầy đủ các vai trò , đặc đ iểm của công ty cổ phần đ ã n êu . Loại công ty cổ phần thứ hai là công ty cổ phần liên doanh với nước ngoài. Chúng ta đều biết rằng công ty cổ phần là hình thức liên doanh tốt nhất đ ể tranh thủ đầu tư của nước ngoài. Do đó với một nền kinh tế đang phát triển như nước ta hiện nay, sự ra đời của công ty cổ phần liên doanh với nước ngoài đặc biệt quan trọng. Điểm khác cơ bản của loại h ình công ty cổ phần này sovới công ty cổ phần quốc doanh đó là sự tham gia của các cá nhân, tổ chức n ước ngoài vào mọi bộ phận của công ty. Mặc dù vậy. do nước ta dịnh hướng phát triển một nền kinh tế thị trư ờng có sự
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com điều tiết của Nh à nước nên trong các công ty cổ phần loại này chủ yếu vẫn là Nhà nước nắm cổ phiếu khống chế. Loại công ty cổ phần thứ ba : là công ty cổ phần 100% vốn nước ngo ài. Đó là những công ty cổ phần do các cá nhân hoặc tổ chức nước ngoài lập nên ở Việt nam. Cũng có thể là một công ty cổ phần liên doanh với n ước ngoài nhưng sau một thời gian làm ăn, các cá nhân hoặc tổ chức kinh tế n ước ngo ài d ần dần nắm được toàn bộ số cổ phiếu của công ty . Ta cũng cần phân biệt được công ty cổ phần với công ty hợp doanh và công ty trách nhiệm hữu hạn – hai lo ại công ty n ày đang tồn tại khá phổ biến ở Việt Nam. Điểm khác nhau cơ b ản nhất giữa chúng đó là công ty hợp danh và công ty TNHH nhiêù thành viên không được phát hành cổ phiếu và trái phiếu trong quá trình kinh doanh. Trong trư ờng hợp thiếu vốn th ì công ty chỉ có thể huy đ ộng các cổ đông góp thêm mà thôi . Việc đóng góp này do Đại hội cổ đông quyết định. II. Vai trò của công ty cổ phần trong nền kinh tế nước ta hiện nay Công ty cổ phần ra đời và phát triển khá sớm ở các n ước tư bản chủ nghĩa, đối với nước ta công ty cổ phần xuất hiện muộn hơn nhiều. Chỉ từ sau Đại hội Đảng to àn quốc lần thứ VI với việc thực hiện chủ trương đổi mới quản lý kinh tế của Đảng và Nhà nước là phát triển kinh tế hàng hoá nhiều th ành ph ần ở nước ta mới bắt đ ầu xu ất hiện một số công ty cổ phần với quy mô nhỏ bé, trình độ thấp và đang trong giai đo ạn sơ khai. Từ đó đến nay công ty cổ phần phát triển tương đối mạnh mẽ và đã kh ẳng định được vai trò to lớn của mình trong nền kinh tế Việt Nam ở nước ta điều kiện tiên quyết để thực hiện thắng lợi chiến lược phát triển kinh tế là cần phải huy động được nguồn vốn lớn. Huy động vốn trong nhân dân vừa là giải pháp cấp bách vừa là giải pháp cơ bản trong chiến lược tạo vốn cho từng doanh
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com nghiệp hiện nay. Điều này chỉ thực hiện đ ược thông qua công ty cổ phần. Bởi vì so với công ty cổ phần th ì hai hình th ức huy động vốn chủ yếu ở nư ớc ta hiện nay là hệ thống quỹ tiết kiệm và tín phiếu kho bạc còn nhiều nhược điểm ( cả với người gửi và ngư ời đ i vay ). Thứ nhất, nếu huy động vốn qua hệ thống tiết kiệm, tín dụng thì chi phí và lãi suất cao gây khó khăn cho người sử dụng vốn vì phải thông qua nhiều khâu chi phí nghiệp vụ và lợi tức tăng lên. Huy động vốn thông qua công ty cổ phần giảm được chi phí không cần thiết tạo đ iều kiện thuận lợi cho việc sử dụng vốn cũng như b ảo vệ quyền lợi người có vốn. Thứ hai, gửi tiền vào qu ỹ tiết kiệm ho ặc mua tín phiếu tuy có lãi suất ổn định, hạn chế phần nào rủi ro nhưng người có vốn ho àn toàn mất khả năng chi phối việc sử dụng vốn, không được hưởng những may m ắn của việc sử dụng đồng vốn đó. Khi mua cổ phiếu, tuy phải chịu sự rủi ro ở mức độ nhất đ ịnh nhưng lại được h ưởng may mắn mà lúc nào cũng có trong thương trường. Hơn nữa các cổ đông lại có quyền lực trong Đại hội cổ đông và khi điều kiện cùng kh ả n ăng cho phép họ có thể được bầu vào các cơ quan l•nh đ ạo của công ty. Do đó việc mua cổ phiếu hấp dẫn hơn Ngoài ra công ty cổ phần còn là hình thức liên doanh tốt nhất để tranh thủ sự đầu tư của nước ngoài. Nước ta hiện nay đang cần thiết thu hút vốn đầu tư nước ngoài cho sự nghiệp phát triển kinh tế, hình thức liên doanh góp vốn cổ phần với n ước ngoài sẽ giúp doanh nghiệp Việt Nam có đủ sức mạnh về mọi mặt vốn, tiềm lực vật chất kỹ thuật, năng lực quản lý Hệ thống DNNN ở nước ta hiện nay đang ho ạt động kém hiệu quả một phần vì không xác định rõ ai là chủ sở hữu đích thực. Đây là nguyên nhân gây ra sự l•nh đạm, thiếu trách nhiệm ,thiếu kỷ cương, k ỷ luật của người lao động, sự giảm sút về năng su ất, chất lượng và hiệu quả, thiếu minh bạch trong phân phối thu nhập. Còn
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khóa luận tốt nghiệp: Xây dựng thương hiệu gạo cho Cty cổ phần GENTRACO giai đoạn 2008 - 2012
81 p | 643 | 200
-
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP-Đề tài: "Quá trình sản xuất và kiểm tra chất lượng sản phẩm tại CTY CỔ PHẦN ĐIỆN TỬ THÀNH LONG
52 p | 245 | 71
-
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần vật liệu - xây dựng 720 thành phố Cần Thơ
124 p | 209 | 66
-
Hoàn thiện công tác kế tóan nguyên vật liệu tại Cty cổ phần dược và thiết bị y tế Hà Tĩnh - 2
10 p | 138 | 38
-
Hoàn thiện công tác kế tóan nguyên vật liệu tại Cty cổ phần dược và thiết bị y tế Hà Tĩnh - 1
10 p | 129 | 36
-
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Cty cổ phần hóa chất Vật liệu điện - 4
7 p | 111 | 24
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Phát triển thị trường máy công cụ và phụ tùng thay thế của cty Cơ khí Hà Nội
57 p | 108 | 17
-
Đề tài: Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng công tác giải quyết khiếu nại trong bảo hiểm con người phi nhân thọ tại cty cổ phần bảo hiểm Petrolimex (PJICO)
72 p | 94 | 12
-
Lý luận Cty Cổ phần và vai trò trong phát triển kinh tế Việt Nam - 1
10 p | 85 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán trong môi trường thương mại điện tử tại Công ty cổ phần VNG
93 p | 44 | 10
-
Giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh tại Cty Cổ phần Chứng khóan Bảo Việt - 2
13 p | 54 | 9
-
Lý luận Cty Cổ phần và vai trò trong phát triển kinh tế Việt Nam - 4
9 p | 104 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Quản trị tiền lương tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Đại Hồng Phúc
26 p | 68 | 9
-
Lý luận Cty Cổ phần và vai trò trong phát triển kinh tế Việt Nam - 3
10 p | 73 | 7
-
Huy động vốn đổi mới thiết bị tại Cty cổ phần dệt 10/10 - p4
10 p | 80 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Quản trị tiền lương tại Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng Đại Hồng Phúc
97 p | 13 | 4
-
Khóa luận tốt nghiệp Kế toán - Kiểm toán: Kế toán nợ phải trả tại Cty TNHH phần mềm FPT Hồ Chí Minh
87 p | 2 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn