Mac Lenin Quy luật lượng-chất
lượt xem 56
download
Tham khảo tài liệu 'mac lenin quy luật lượng-chất', khoa học xã hội, chính trị - triết học phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Mac Lenin Quy luật lượng-chất
- PHẠM VĂN ÚT ĐÀO THỊ LÝ NGUYỄN SỸ TRANG NGUYỄN ĐÌNH ĐŨNG TRẦN VĂN TOẠI TRẦN KHẮC TRUNG NGUYỄN HỮU TÙNG VŨ THÀNH SANG
- Câu 1 :Tạ sao quy luậ lượng chấ t,quy luậ mâu thuẫ lạ i t t ni được coi là quy luậ cơ bả của phép duy vậ biệ chứng ? t n t n Trả lời: Quy luậ là những mối liên hệ khách quan,bả chấ ấ nhiên t n t,t t phổ biế và lặ lạ giữa các mặ t,các yế tố các thuộc tính bên n pi u trong mỗi sự vậ ,hiệ tượng với nhau. t n Trong thế giới tồn tạ nhiề loạ quy luậ t,chúng khác nhau về i u i mức độ phổ biế ề phạ vi bao quát,về tính chấ ề vai trò của n,v m t,v chúng đối với quá trình vậ động và phát triể của sự vậ trong n n t giới tự nhiên,xã hội và tư duy. 1.Quy luậ lượng chấ t t Là quy luậ cơ bả phổ biế về phươ thức chung của các t n n ng quá trình vậ động phát triể trong tự nhiên,xã hội và tư duy. n n Phươ thức chung của quá trình vậ động phát triể n:những ng n thay đổi về chấ của sự vậ có cơ sở tấ yế từ những sự thay đổi t t t u về lượng của sự vậ và ngược lại,những sự thay đổi về chấ của t t sự vậ lạ tạ ra những biế đổi mới về lượng của sự vậ trên các tio n t phươ diệ khác nhau... ng n
- *Chấ là một phạ trù triế học dùng để chỉ tính quy định khách t m t quan vốn có của sự vậ hiệ tượng;là sự thống nhấ hữu cơ các t n t thuộc tính cấ thành nó,phân biệ nó với cái khác. u t Chấ được biể hiệ bằng những quy luậ t,thuộc tính nhưng t u n không phả bấ kỳ những quy luậ thuộc tính nào cũng là chấ it t t của sự vật,chỉ những thuộc tính cơ bả mới làm nên chấ của sự n t vật,thuộc tính thay đổi làm cho chấ thay đổi. t Chấ còn được tạ nên bởi phươ thức cấ thành sự vậ t o ng u t.Trong hiệ thực có nhiề sự vậ được cấ thành bởi yế tố giống nhau n u t u u nhưng chấ khác nhau. t *Lượng là một phạm trù triế học dùng để chỉ tính quy định t khách quan vốn có của sự vậ về các phươ diệ :số lượng các t ng n yế tố cấ thành,quy mô của sư tồn tạ ,tốc độ, nhịp điệ của u u i u quá trình vậ động,phát triể của sự vật. n n Lượng thường được xác định bởi đơn vị đo lường cụ thể với những con số chính xác,nhưng cũng có l ượng được biể hiệ u n bằ phươ thức trừu tượng hóa ng ng
- -Như vậ chấ và lượng là hai phươ diện khác nhau của cùng y t ng một sự vật, hiệ tượng hay một quá trình nào đó trong tự nhiên n ,xã hội hay tư duy . -Lượng và chất tồn tại độc lậ khách quan p -Sự phân biệt giữa chấ và lượng chỉ có tính chấ tươ t t ng đối(tùy vào các mối quan hệ) Quan hệ biệ chứng giữa chấ và lượng: n t Bấ kỳ sự vật hiệ tượng nào cũng là một thể thống nhấ giữa t n t hai mặ chấ và lượng.Hai mặt đó không tách rời nhau mà tác t t động lẫn nhau một cách biệ chứng.Sự thay đổi về lượng tấ n t yế sẽ dẫ tới sự chuyể hóa về chấ của sự vậ ,hiện tượng.Tuy u n n t t nhiên không phả sự thay đổi về lượng bấ kỳ nào cũng dẫn tới i t sự đổi thay ở chấ Ở một giới hạ nhấ định,sự thay đổi về lượng t. n t chưa dẫ tới sự thay đổi về chất.Giới hạn mà sự thay đổi về n lượng chưa làm chất thay đổi được gọi là độ
- Độ chỉ tính quy định ,mối liên hệ thống nhất giữa chấ và t lượng,là khoả giới hạ mà trong đó sự thay đổi về lượng chưa ng n làm thay đổi căn bả chấ của sự vậ ệ tượng n t t,hi n Sự vậ động ,biế đổi của sự vậ ệ tượng thường bắ đầ n n t,hi n tu từ sự thay đổi về lượng.Khi lượng thay đổi đế một giới hạ n n nhấ định sẽ tấ yế dẫ đế những sự thay đổi về chấ t.Giới hạ t tunn n đó chính là điể nút.Đây chính là bước nhả trong quá trình vậ m y n động phát triể của sự vật n Bước nhả là sự chuyể hóa tấ yế trong quá trình phát y n tu triể của sự vậ ệ tượng. n t,hi n Bước nhả là sự kế thúc một giai đoạ vậ động ,phát triể y t nn n đồng thời đó cũng là điể khởi đầ cho một giai đoạ mới;là sự m u n gián đoạn trong quá trình vậ động ,phát triể liên tục của sự vậ n n t Tóm lạ ,bấ kỳ sự vật hiệ tượng nào cũng có sự thống nhấ i t n t biệ chứng giữa hai mặ chấ và lượng. n t t
- Ý nghĩa phương pháp luận Trong nhậ thức và thực tiễ phả coi trọng cả chấ và n n i t lượng của sự vật ,tạo nên sự nhậ thức toàn diệ về sự vật n n Những thay đổi về lượng của sự vật có khả năng tấ yế tu chuyể hóa thành những thay đổi về chấ của sự vậ và ngược n t t lại,do đó trong hoạt động nhậ thức và thực tiễ ,tùy theo mục n n đích cụ thể ầ từng bước tích lũy về lượng để có thể làm thay ,c n đổi về chấ của sự vật đồng thời có thể phát huy tác động của t chất mới theo hướng làm thay đổi về lượng. Sự thay đổi về lượng chỉ có thể dẫ tới những biế đổi về n n chất của sự vậ với điề kiệ lượng phải được tích lũy tới giới t u n hạ điể nút,do đó trong công tác thực tiễ cầ khắc phục tư n m nn tưởng nôn nóng tả khuynh;mặt khác ,theo tính chấ tất yế quy t u luậ thì khi lượng đã được tích lũy đên giới hạn điể nút sẽ tấ t m t yế có khả năng diễ ra bước nhả về chấ của sự vậ t,vì thế u n y t cũng cần phải khắc phục tư tưởng bả thủ hữu khuynh trong o công tác thực tiễn.
- Bước nhả của sự vậ hiệ tượng là hế sức đa dạng,phong y t n t phú,do vậ trong nhậ thức và thức tiễ cần phả có sự vận dụng y n n i linh hoạ các hình thức của bước nhả cho phù hợp với từng t y điề kiệ ,từng lĩnh vực cụ thể ặ biệ t,trong đời sống xã u n .Đ c hội,quá trình phát triể không chỉ phụ thuộc vào điề kiệ n u n khách quan.Do đó cần phả nâng cao tính tích cực,chủ động của i chủ thể để thúc đẩ quá trình chuyể hóa từ lượng đế chấ một y n n t cách có hiệ quả nhấ u t.
- 2.Quy luậ thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập t Là “hạt nhân” của phép biện chứng Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập là quy luật về nguồn gốc,động lực cơ bản,phổ biến của mọi quá trình vận động và phát triển.Nguồn gốc,động lực cơ bả n,phổ biến của mọi quá trình vậ động phát triển là mâu thuẫn khách quan,vốn n có của sự vật. Trong phép biện chứng,khái niệm mâu thuẫn dùng để chỉ mối liên hệ thống nhất,đấu tranh và chuyể hóa giữa các mặt đối n lập của mỗi sự vật hiệ tượng hoặc giữa các sự vật hiện tượng n với nhau.Đây là quan niệ biện chứng về mâu thuẫn,khác căn m bản với quan niệ siêu hình về mâu thuẫn.Theo quan niệ siêu m m hình,mâu thuẫn là cái đối lập phả logic,không có sự thống n nhất,không có sự chuyển hóa biện chứng giữa các mặt đối lập
- Mặ đối lậ chỉ những mặ t,những thuộc tính,những khuynh t p hướng vậ động trái ngược nhau nhưng đồng thời lạ là điề n i u kiện,tiề đề tồn tạ của nhau. n i Các tính chấ chung của mâu thuẫ t n Mâu thuẫ có tính khách quan và tính phổ biế n n.Theo Ph.Ăngghen: “ Nế bả thân sự di động một cách máy móc đơn giả đã chứa đựng u n n mâu thuẫ n,thì tấ nhiên những hình thức vậ động cao hơn của vậ chấ t n t t và đặ biệ là sự sống hữu cơ và sự phát triể của sự sống hữu cơ đó lạ t t n i càng phả chứa đựng mâu thuẫ ...sự sống cũng là một mâu thuẫ tồn n i n tạ trong bả thân các sự vậ và các quá trình,một mâu thuẫ i n t n thường xuyên nả sinh và tự giả quyế t,và khi mâu thuẫ chấ y i n m dứt thì sự sống cũng không còn nữa và cái chế xả đế t y n. Mâu thuẫ không chỉ có tính khách quan ,tính phổ biế n n mà còn có tính đa dạng,phong phú.Tính đa dạ mâu thuẫ thể ng n hiệ ở chỗ:mỗi sự vậ hiệ tượng,quá trình đề có thể bao hàm n t n u nhiề loạ mâu thuẫ khác nhau,biể hiệ khác nhau trong u i n u n những điề kiệ lịch sử,cụ thể khác nhau;chúng giữ vị trí,vai trò u n khác nhau đối với sự tồn tạ ậ động và phát triể của sự i,v n n vật.Đó là :mâu thuẫ bên trong và bên ngoài,c ơ bả và không cơ n n bản,chủ yế và thứ yế ... u u
- Quá trình vận độ của mâu thuẫn ng Trong mỗi mâu thuẫn,các mặt đối lập vừa thống nhất với nhau,vừa đấu tranh với nhau. Thống nhất của các mặt đối lập dùng để chỉ sự liên hệ ,ràng buộc,không tách rời nhau,quy định lẫn nhau của các mặt đối lập,mặt này lấy mặt kia làm tiền đề tồn tại.Sự thống nhất của các mặt đối lặp cũng bao hàm sự đồng nhất của nó. Đấu tranh của các mặt đối lập dùng để chỉ khuynh hướng tác động qua lại,bài trừ,phủ định nhau của các mặt đối lập.Hình thức đấu tranh của các mặt đối lập rất phong phú,đa dạng,tùy thuộc vào tính chất,mối quan hệ và điều kiện cụ thể của sự vật,hiện tượng.Quá trình thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập tất yếu dẫn đến sự chuyển hóa giữa chúng.
- Ý nghĩa phươ pháp luận ng Mâu thuẫn có tính khách quan ,tính phổ biến và là nguồn gốc,động lực của sự vận động,phát triển,do vậy trong nhận thức và thực tiễn cần phải tôn trọng mâu thuẫn,phát hiện mâu thuẫn,phân tích đầy đủ các mặt đối lập,nắm được bản chất,nguồn gốc,khuynh hướng của sự vận động và phát triển - Mâu thuẫn có tính đa dạng,phong phú ,do vậy trong việc nhận thức và giải quyết mâu thuẫn cần phải có quan điểm lịch sử,cụ thể,tức là biết phân tích cụ thể từng loại mâu thuẫn và có phươ pháp giải quyết phù hợp.Trong quá ng trình hoạt động nhận thức và thực tiễn ,cần phân biệt đúng vai trò,vị trí của các loại mâu thuẫn trong từng hoàn cảnh,điều kiện nhất định;những đặc điểm của mâu thuẫn đó để tìm ra phươ pháp giải quyết từng loại mâu thuẫn một ng cách đúng đắn nhất
- 3.Quy luậ phủ định của phủ định t Quy luậ phủ định của phủ định là quy luậ về khuynh t t hướng cơ bả ,phổ biế của mọi sự vậ động,phát triể diễ n n n n n ra trong các lĩnh vực tự nhiên,xã hội và tư duy,đó là khuynh hướng vậ động ,phát triể của sự vậ thông qua những lầ n n t n phủ định biệ chứng,tạ thành hình thức mang tính chu kỳ n o “phủ định của phủ định” Phủ định và phủ định biệ chứng n Sự vậ ,hiệ tượng sinh ra ,tồn tạ ,phát triể rồi mấ t n i n t đi,được thay thế bởi sự vậ hiệ tượng khác;thay thế hình thái t n tồn tạ này băng hình thái tồn tạ khác của cùng một sự vậ i i t trong quá trình vậ động,phát triể của nó.Sự thay thế đó gọi n n là sự phủ định Những sự phủ định tạ điề kiệ ,tiề đề cho quá trình o u n n phát triể của sự vậ được gọi là sự phủ định biệ chứng n t n Phủ định biệ chứng có hai đặ điể cơ bả là tính n c m n khách quan và tính kế thừa
- Phủ định biện chứng có tính khách quan vì nguyên nhân của sự phủ định nằm trong chính bản thân sự vật hiện tượng;nó là kết quả của quá trình đấu tranh giải quyế mâu t thuẫn tất yếu,bên trong bản thân sự vật;tạo khả năng ra đời của cái mới,thay thế cái cũ,nhờ đó tạo nên xu hướng phát triển của chính bản thân sự vật.Vì thế ,phủ định biện chứng cũng chính là sự tự thân phủ định Phủ định biệ chứng có tính kế thừa:kế thừa những nhân n tố hợp quy luật và loại bỏ nhân tố trái luật.Đó là sự phủ định mà trong đó cái mới hình thành và phát triển tự thân,thông qua quá trình lọc bỏ những mặt tiêu cực,lỗi thời,giữ lại những nội dung tích cực Phủ định biện chứng là khuynh hướng tất yếu của mối liên hệ bên trong giữa cái cũ và cái mới,là cái sự tự khẳng định của các quá trình vận động,phát triển của sự vật
- Trong sự vận động vĩnh viễn của thế giới vật chất,phủ định biện chứng là một quá trình vô tận,tạo nên khuynh hướng phát triển của sự vật từ trình độ thấp đến trình độ cao hơn,diễn ra có tính chất chu kỳ theo hình thức “xoáy ốc” Khuynh hướng phát triển theo đường xoáy ốc thể hiện tính chất biện chứng của sự phát triển,đó là tính kế thừa ,tính lặp lại và tính tiến lên .Mỗi vòng mới của đường xoáy ốc dường như lặp lại,nhưng với một trình độ cao hơn Nội dung cơ bản của quy luậ phủ định của phủ định trong t phép biện chứng duy vật phản ánh mối quan hệ biện chứng giữa cái phủ định và cái khẳng định trong quá trình phát triển của sự vật .Phủ định biện chứng là điều kiện cho sự phát triển, cái mới ra đời là kết quả của sự kế thừa những nội dung tích cực từ trong sự vật cũ,phát huy nó trong sự vật mới và tạo nên tính chu kỳ của sự phát triển
- Ý nghĩa phươ pháp luậ ng n Quy luậ phủ định của phủ định là cơ sở để chúng ta nhậ thức một t n cách đúng đắ về xu hướng vậ động,phát triể của sự vậ hiệ n n n t n tượng.Quá trình đó phát triể theo một con đường quanh co,phức n tạ ồm nhiề giai đoạ n,nhiề quá trình khác nhau.Tuy nhiên,tính đa p,g u u dạ và phức tạ của quá trình phát triể chỉ là sự biể hiệ của khuynh ng p n u n hướng chung,khuynh hướng tiế lên theo quy luậ ầ phả nắ được n t.C n i m đặ điể m,bả chấ t,các mối liên hệ của sự vậ ệ tượng để tác động tới c n t,hi n sự phát triể n,phù hợp với yêu cầ hoạ động ,nhậ thức biể hiệ của thế u t n u n giới quan khoa học và nhân sinh quan cách mạ trong mọi hoạ động ng t của chúng ta và trong thực tiễ n. Cái mới,cái tấ yế phả ra đời để thay thế cái cũ.Trong tự nhiên ,cái t u i mới ra đời và phát triể theo quy luậ khách quan.Cầ nâng cao tính tích n t n cực của nhân tố chủ quan trong mọi hoạ động,có niề tin vào sự tấ t m t thắ của cái mới,ủng hộ cái mới và đấ tranh cho cái mới thắ lợi.Do ng u ng đó cầ khắ phục tư tưởng bả thủ,trì trệ ,giáo điều,kìm hãm sự phát n c o triể của cái mới,làm trái quy luậ phủ định của phủ định n t Trong quá trình phủ định cái cũ phả tuân theo nguyên tắ kế thừa có i c phê phán;kế thừa những nhân tố hợp quy chuẩ và lọc bỏ,vượt qua ,cả n i tạ cái tiêu cực,trái pháp luậ nhằ thúc đẩ sự vậ phát triể theo o t m y t n hướng tiế bộ n
- Câu 3:Tạ sao quan hệ sả xuấ phả phù hợp với trình độ i n t i phát triể của lực lượng sả xuấ trong các nề sả xuấ n n t n n t xã hội? Trả lời: Sả xuấ là hoạ động đặ trưng củ con người và xã hội loài n t t c a người. Sả xuấ xã hội bao gồm: sả xuấ vậ chấ sả xuấ tinh n t n t t t, n t thầ và sả xuấ ra bả thân con người. Ba quá trình đó gắ bó n n t n n chặ chẽ với nhau, tác động qua lạ lẫ nhau, trong đó sả xuấ t i n n t vậ chấ là cơ sở củ sự tồn tạ và phát triể củ xã hội. t t a i n a Sả xuấ vậ chấ là quá trình con người sử dụ ng công cụ lao n t t t động tác động vào tự nhiên, cả biế các dạng vậ chấ củ giới i n t t a tự nhiên nhằ tạ ra củ cả vậ chấ thỏa mãn nhu cầ tồn tạ mo a i t t u i và phát triể củ con người. n a Lực lượng sả xuấ chính là toàn bộ các nhân tố vậ chấ ỹ n t t t,k thuậ củ quá trình sả xuấ ,chúng tồn tạ trong mối quan hệ t a n t i biệ chứng với nhau tạ ra sức sả xuấ làm cả biế các đối n o n t i n tượng trong quá trình sả xuấ ức là tạ ra năng lực thực tiễ n t,t o n làm biế đổi các đối tượng vậ chấ củ giới tự nhiên theo nhu n t t a cầ nhấ định củ con người và xã hội.Như vậ ực lượng sả u t a y,l n xuấ là những nhân tố có tính sáng tạ và tính sáng tạ đó có t o o tính lịch sử.Cũng do đó,trình độ phát triể củ lực lượng sả n a n xuấ phả ánh trình độ chinh phụ giới tự nhiên củ con người. t n c a
- -Lực lượng sả xuấ biể hiệ mối quan hệ giữa con người và tự n t u n nhiên trong quá trình sả xuấ . n t Quan hệ sả xuấ là quan hệ giữa người với người trong quá n t trình sả xuấ bao gồm quan hệ sở hữu về tư liệ sản xuất,quan n t u hệ tổ chức,quan hệ sản xuất,quan hệ phân phối sản phẩm Trong lịch sử phát triể của nhân loạ đã hứng kiế có hai loạ n i n i hình sở hữu cơ bả về tư liệ sả xuấ :sở hữu tư nhân và sở hữu n un t công cộng Mố quan hệ biệ chứng giữa lực lượng sả xuấ và quan hệ i n n t sả xuấ n t -Mối quan hệ giữa lực lượng sả xuấ và quan hệ sả xuấ là n t n t mối quan hệ thống nhấ biệ chứng, lực lượng sả xuấ và quan t n n t hệ sả xuấ là hai mặ cơ bả ấ yế của quá trình sả xuấ trong n t t n,t t u n t đó lực lượng sản xuất quyế định quan hệ sản xuất và quan hệ t sản xuất tác động trở lại lực lượng sản xuất. Lực lượng sả xuấ là hai mặ cơ bả tấ yế cuả quá trình sả n t t nt u n xuấ t,trong đó lực lượng sả xuấ là nội dung vậ chấ của quá n t t t trình sả xuấ t,còn quan hệ sả xuấ là hình thức xã hội của quá n n t trình đó.
- -Mối quan hệ thống nhấ giữa lực lượng sả xuấ và quan hệ t n t sả xuấ tuân theo nguyên tắ khách quan : quan hệ sản xuất n t c phải phụ thuộc vào thực trạng phát triể của lực lượng sản xuất n trong mỗi giai đoạ lịch sử xác định;bởi vì quan hệ sả xuấ chỉ n n t là hình thức kinh tế - xã hội của quá trình sả xuấ t,còn lực lượng n sả xuấ là nội dung vậ chấ kỹ thuậ của quá trình đó.Tuy nhiên n t t t t ,quan hệ sả xuấ ới tư cách là hình thức kinh tế -xã hội của n t,v quá trình sả xuấ t,nó luôn luôn có khả năng tác động trở lạ sự n i vậ động,phát triể của lực lượng sả xuấ ự tác động đó có thể n n n t.S diễ ra theo chiề hướng tích cực hoặ tiêu cực ( phụ thuộc vào n u c tính phù hợp hay không phù hợp của quan hệ sả xuấ với thực n t tr ạng và nhu cầ khách quan của sự vậ động,phát triể lực u n n lượng sả xuấ n t -Mối quan hệ giữa lực lượng sả xuấ và quan hệ sả xuấ là n t n t mối quan hệ thống nhấ có bao hàm khả năng chuyể hóa thành t n các mặ đối lậ và phát sinh mâu thuẫ n.Tính ổn định ,phù hợp t p của quan hệ sả xuấ đối với lực lượng sả xuấ càng cao thì lực n t n t lượng sả xuấ càng có khả năng phát triể n,nhưng chính sự phát n t triể của lực lượng sả xuấ lạ luôn luôn tạ ra khả năng phá n n ti o vỡ sự thống nhấ của những quan hệ sả xuấ từ trước đế nay t n t n đóng vai trò là hình thức kinh tế -xa hội cho sự phát triể của nó n
- Như vậy,mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là mối quan hệ mâu thuẫn biện chứng giữa nội dung vật chất,kỹ thuật với hình thức kinh tế-xã hội của quá trình sản xuất.Sự vận động của mâu thuẫn này là một quá trình đi từ sự thống nhất đến những khác biệt và đối lập,xung đột,từ đó làm xuất hiện nhu cầu khách quan phải được giải quyết theo nguyên tắc quan hệ sản xuất phải phù hợp với sự phát triển của lực lượng sản xuất.Sự vận động của mâu thuẫn này cũng tuân theo quy luật “từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay đổi về chất và ngược lạ quy luậ “phủ định của phủ định” ,khiến i”, t cho quá trình phát triển của nền sản xuất xã hội vừa diễn ra với tính chất tiết kiệm tiền,tuần tự,lại vừa có tính nhảy vọt với những bước đột biến,kế thừa và vượt qua của nó ở trình độ ngày càng cao hơn
- Trong phạm vi phân tích sự phát triển xã hội,mâu thuẫn và sự vận động của mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất chính là nội dung cơ bản của “quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất” .Sự tác động của quy luật này tạo ra nguồn gốc và động lực cơ bản nhất đối với sự vận động,phát triển của nền sản xuất vật chất và do đó là sự vận động phát triển của toàn bộ đời sống xã hội; sự vận động phát triển của lịch sử nhân loại từ phươ thức sản xuất ng thấp lên phươ thức sản xuất cao hơn;nó cũng là cơ sở để giải ng thích một cách khoa học về nguồn gốc sâu xa của toàn bộ các hiện tượng xã hội và sự biến trong đời sống chính trị,văn hóa của các cộng động người trong lịch sử.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
QUY LUẬT CHUYỂN HÓA TỪ NHỮNG SỰ THAY ĐỔI VỀ LƯỢNG THÀNH NHỮNG SỰ THAY ĐỔI VỀ CHẤT VÀ NGƯỢC LẠI (QUY LUẬT LƯỢNG – CHẤT
5 p | 785 | 118
-
Triết Học: Phân tích nội dung quy luật từ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay về chất và ngược lại
5 p | 318 | 101
-
Thảo luận Mac-Lenin Quy luận & lượng chất
48 p | 329 | 85
-
Bài giảng Những nguyên lý cơ bản Mác - Lênin: Chương 3 - Ths. Lại Văn Nam
89 p | 599 | 85
-
Bài giảng Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin: Chương 3 - Chủ nghĩa duy vật lịch sử
68 p | 249 | 65
-
CÂU HỎI THẢO LUẬN VÀ ÔN TẬP MÔN CHÍNH TRỊ - PHẦN I
19 p | 481 | 61
-
ĐỀ CƯƠNG CHÍNH TRỊ - PHẦN II
47 p | 151 | 37
-
Bài giảng Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin - Chương 3: Chủ nghĩa duy vật lịch sử (1)
76 p | 127 | 34
-
Bài giảng Những Nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin: Chương 3
54 p | 225 | 32
-
Bài giảng Những NLCB của CN Mác- Lênin: Chương 3 - Ths. Vương Thanh Tú
23 p | 143 | 22
-
Bài giảng Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin: Chương 3 (phần 1) - TS. Nguyễn Văn Ngọc
47 p | 152 | 21
-
Bài giảng Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác-Lênin: Chương 2.4 - ThS. Nguyễn Thị Huệ
32 p | 98 | 19
-
Bài giảng Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin (Học phần 1): Phần 2
34 p | 53 | 7
-
Hỏi – đáp về kiến thức triết học Mác – Lênin: Phần 2
71 p | 26 | 7
-
Bài giảng Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác–Lênin: Bài 5 - GS.TS. Phạm Quang Phan
18 p | 65 | 6
-
Vận dụng quy luật chuyển hoá từ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất và ngược lại của Triết học Mác-Lênin để phát huy tính tích cực học tập của sinh viên
3 p | 17 | 4
-
Vận dụng quy luật từ sự thay đổi về lượng dẫn đến thay đổi về chất và ngược lại vào quá trình học tập của sinh viên Trường Đại học Sao Đỏ hiện nay
7 p | 11 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn