Mô hình sản xuất, chế biến nấm khép kín theo quy mô công nghiệp
lượt xem 4
download
Bài viết trình bày quy trình kỹ thuật nhân giống nấm được Trung tâm Công nghệ sinh học thực vật thuộc Viện Di truyền Nông nghiệp - Bộ NN&PTNT chuyển giao. Mô hình được thực hiện tại khuôn viên Công ty CP Sinh học An Hà, khối 10, thị trấn Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Mô hình sản xuất, chế biến nấm khép kín theo quy mô công nghiệp
- HOẠT ĐỘNG KH-CN Mô hình sẢn xuất, chế́ biến nấM khép kín theo quy mô công nghiỆp n Th.s Võ Thị Cương Công ty Cổphần Sinh học An Hà I. ĐẶT VẤN ĐỀ của tỉnh, tạo việc làm và thu nhập, nâng cao đời Nấm là loại thực phẩm có thành phần dinh sống cho người dân. dưỡng phong phú. Trong y học, nấm được chỉ rõ là II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN một thức ăn tuyệt vời, có thể chế biến sử dụng như 1. Kết quả xây dựng mô hình sản xuất là “thực phẩm chức năng”, món ăn “thuốc” để hỗ giống nấm trợ chữa bệnh. Tại Việt Nam, cây nấm đã được Thủ Quy trình kỹ thuật nhân giống nấm được Trung tướng Chính phủ phê duyệt là 1 trong 9 sản phẩm tâm Công nghệ sinh học thực vật thuộc Viện Di Quốc gia giai đoạn 2012-2020. Bên cạnh đó, thị truyền Nông nghiệp - Bộ NN&PTNT chuyển giao. trường đang mở rộng, nhu cầu tiêu thụ nấm ngày Mô hình được thực hiện tại khuôn viên Công ty CP càng tăng, nguồn nguyên liệu sản xuất phong phú, Sinh học An Hà, khối 10, thị trấn Tân Kỳ, tỉnh quy trình kỹ thuật dễ áp dụng nên nhiều địa phương Nghệ An. Mô hình sản xuất giống nấm đã được đã quan tâm đầu tư phát triển sản xuất nấm, góp triển khai theo đúng nội dung, quy mô, tiến độ đề phần nâng cao đời sống cho người dân nông thôn. ra, đạt kết quả tốt. Riêng tại tỉnh Nghệ An, nghề trồng nấm được 1.1. Kết quả nhân giống nấm cấp I từ giống gốc phát triển ở nhiều địa phương. Tại Tân Kỳ, từ Với 200 ống giống gốc được mua từ Trung tâm 2013-2015, Công ty CP Sinh học An Hà đã thực Công nghệ sinh học thực vật, dự án đã sản xuất hiện dự án "Xây dựng mô hình khép kín từ khâu được 3.110 ống giống cấp I, đạt tỷ lệ 84,3%, gồm: sản xuất giống, nuôi trồng, chế biến các sản phẩm nấm rơm 510 ống; nấm sò 800 ống; nấm mộc nhĩ từ nấm tươi theo quy mô công nghiệp phục vụ nhu 1.200 ống; nấm linh chi 400 ống; nấm cao cấp 200 cầu tiêu dùng" nhằm phát triển nghề trồng nấm ống. So với kế hoạch đề ra là 3.000 ống thì số SỐ 2/2016 Tạp chí [1] kh-cn nghệ An
- HOẠT ĐỘNG KH-CN lượng giống cấp I dự án đã sản xuất được đạt thấp nhất là nấm sò 1.265/1.580 chai (80,06%). 103,7%. Cấp giống này có sự chọn lọc cao để khi 1.3. Kết quả nhân giống nấm cấp III nhân sang các cấp giống khác không bị ảnh hưởng Giống cấp III là giống đưa ra sản xuất nên và chi phí ở cấp giống này là thấp nhất. giống được nhân ngay trước khi nuôi trồng từ 12 1.2. Kết quả nhân giống nấm cấp II ngày (đối với nấm rơm) và 30 ngày (đối với nấm Sau khi nhân giống nấm cấp I từ giống gốc, tùy mỡ). Với 6.113 chai giống cấp II, dự án đã sản theo nhu cầu của từng chủng loại giống, giống cấp xuất được 44.513kg giống cấp III, đạt tỷ lệ 91%. I được tiếp tục nhân thành giống cấp II. Giống cấp Cụ thể: nấm mộc nhĩ 20.288kg (92,28%); nấm II được nhân trên bao bì chai nhựa hoặc chai thủy cao cấp 1.613kg (88,35%); nấm rơm 5.513kg tinh. Môi trường là thóc luộc. Mỗi chai có trọng (91,68%); nấm linh chi 4.938kg (88,76%); nấm lượng 0,4kg. Giống cấp II có thời hạn sử dụng sò 12.163kg (91,53%). nhanh, phải nhân giống trước khi nhân cấp III từ 2. Kết quả xây dựng mô hình sản xuất nấm 20-30 ngày tùy loại giống. thương phẩm tập trung Với 3.110 chai giống cấp I, dự án đã sản xuất Mô hình sản xuất nấm tập trung có diện tích được 6.113 chai giống cấp II, trong đó 5.258 chai 2.000m2 tại Công ty CP Sinh học An Hà, khối 10, đạt (chiếm 86,01%), 855 chai yếu, nhiễm (chiếm thị trấn Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An để trồng 11 loại nấm 13,99%). So với kế hoạch đề ra là 6.000 chai, tỷ với quy mô trên 540 tấn nguyên liệu/năm. lệ đạt trung bình 80% thì dự án đã vượt yêu cầu. 2.1. Mô hình nuôi trồng nấm sò Tỷ lệ đạt cao nhất là nấm mộc nhĩ 2.150/2.375 Với 1.317,8 tấn nguyên liệu, trồng nấm sò trong chai (90,52%); tiếp đến là nấm cao cấp 320/365 3 năm, thu được 547,9 tấn nấm tươi, năng suất bình chai (87,67%); nấm rơm 882/1.018 chai quân là 62,36% nấm sò tươi/nguyên liệu khô. Kết (86,74%); nấm linh chi 640/775 chai (82,58%); quả thể hiện cụ thể ở bảng 1. Bảng 1: Kết quả mô hình sản xuất nấm sò thương phẩm tập trung Khối lượng nguyên liệu Tổng lượng thu Năm Thời gian sản xuất (tấn) hái (tấn) Đợt 1 28,8 3/2013 5/2013 9,6 2013 Đợt 2 192 3/7/2013 2/2014 80 Đợt 1 144 3/2/2014 3/5/2014 60 2014 Đợt 2 214 10/5/2014 21/8/2014 89,17 Đợt 3 192 25/8/2014 2/2015 80 Đợt 1 144 28/3/2015 6/5/2015 60 2015 Đợt 2 211 6/5/2015 14/8/2015 89,17 Đợt 3 192 14/8/2015 2/2016 80 1.317,8 547,9 2.2. Mô hình nuôi trồng nấm mộc nhĩ nhĩ trong 3 năm, thu được 1.574,2 tấn nấm tươi. Kết Với 2.433,08 tấn nguyên liệu, trồng nấm mộc quả thể hiện cụ thể ở bảng 2. Bảng 2: Kết quả mô hình sản xuất nấm mộc nhĩ thương phẩm tập trung Năm Khối lượng nguyên liệu (tấn) Thời gian sản xuất Tổng sản lượng thu hái (tấn) Đợt 1 456,01 8/2013 11/2014 228,01 2013 Đợt 2 477,61 11/2014 2/2014 238,81 Đợt 1 545,38 3/8/2013 11/2014 272,69 2014 Đợt 2 472,98 1/5/2014 2/2014 236,49 2015 Đợt 1 481,1 3/8/2015 11/2015 288 Tổng 2433.08 1574,2 SỐ 2/2016 Tạp chí [2] kh-cn nghệ An
- HOẠT ĐỘNG KH-CN 2.3. Mô hình nuôi trồng nấm linh chi Qua đánh giá, kiểm định chất lượng của Cục an toàn Thời gian phát triển của nấm linh chi tại thực phẩm cho thấy, nấm linh chi được trồng tại Tân mô hình tập trung tương đối đồng đều. Với Kỳ, Nghệ An có thành phần dược liệu cao hơn các 385,3 tấn nguyên liệu, trồng nấm linh chi tỉnh khác do có khí hậu phù hợp. Kết quả thể hiện cụ trong 3 năm, thu được 59,43 tấn nấm tươi. thể ở bảng 3. Bảng 3: Kết quả mô hình sản xuất nấm linh chi thương phẩm tập trung Khối lượng nguyên liệu Sản phẩm thu Năm Thời gian sản xuất (tấn) được (tấn) 2013 123,6 25/8/2013 15/6/2013 19,02 Đợt 1 62,9 5/1/2014 15/5/2014 9,83 2014 Đợt 2 66,5 10/8/2014 10/12/2014 10,23 Đợt 1 62,9 7/1/2015 7/5/2015 9,68 2015 Đợt 2 69,4 12/8/2015 13/12/2015 10,21 Tổng 385,3 59,43 2.4. Mô hình nuôi trồng nấm rơm trong 2 năm, thu được 84.7 tấn nấm tươi. Kết quả thể Với 444 tấn nguyên liệu, trồng nấm rơm hiện cụ thể ở bảng 4. Bảng 4: Kết quả mô hình sản xuất nấm rơm thương phẩm tập trung Năm Khối lượng nguyên liệu (tấn) Thời gian sản xuất Sản lượng (tấn) Đợt 1 161 20/4 27/7 32,2 2014 Đợt 2 123 15/8 15/10 20,5 2015 Đợt 1 160 20/4 27/7 32 Tổng 444 84,7 2.5. Mô hình nuôi trồng nấm mỡ 1/ Làm đủ các loại nấm khép kín trong năm và tham Cuối năm 2014, dự án triển khai sản xuất gia làm nấm từ khâu xử lý nguyên liệu đến khâu nuôi nấm mỡ. Với 18 tấn nguyên liệu đã sản xuất trồng, thu hái và sơ chế, chế biến sản phẩm. 2/ Lựa được 3 tấn nấm mỡ thương phẩm. Do chi phí chọn những loại nấm phù hợp với điều kiện nuôi trồng sản xuất nấm mỡ quá cao nên giá thành sản nấm và khả năng đầu tư hợp lý, có hiệu quả cao để triển xuất cao, chưa đem lại lợi ít kinh tế, do đó dự khai sản xuất tại nhà. 3/ Nhận các bịch nấm mộc nhĩ, án hạn chế sản xuất nấm mỡ, chỉ mới sản xuất linh chi, nấm sò đã được cấy giống đưa về nhà ươm ở mức thử nghiệm. bịch nuôi sợi, treo bịch và chăm sóc thu hái sản phẩm. 3. Kết quả xây dựng mô hình sản xuất Kết quả xây dựng mô hình sản xuất nấm thương nấm thương phẩm phân tán phẩm phân tán được thống kê qua các năm như sau: Dự án đã lựa chọn và tập huấn kỹ thuật cho - Năm 2013: Là năm đầu tiên triển khai kỹ thuật và 10 hộ gia đình đáp ứng điều kiện xây dựng mô thời gian ngắn (chỉ hơn 3 tháng) nên các gia đình làm hình. Tất cả các lao động trong gia đình của thăm dò và thực hành tay nghề là chính. Kết quả thu các hộ tham gia trồng nấm phân tán khoảng hoạch đạt năng suất trung bình khá với tổng số nguyên 20-30 người. Nhân công thời vụ: 20-25 người. vật liệu các loại là 80 tấn, thu được 3,95 tấn nấm mỡ, Tại mô hình sản xuất nấm thương phẩm 8,0 tấn nấm sò tươi và 3,0 tấn mộc nhĩ khô. phân tán các gia đình có nhiều phương thức - Năm 2014: Với 5 loại nấm đã được tập huấn, các tham gia mô hình với các hình thức như sau: gia đình đều tiến hành sản xuất đủ các loại. Kết quả đạt SỐ 2/2016 Tạp chí [3] kh-cn nghệ An
- HOẠT ĐỘNG KH-CN nghiệp. Cụ thể: Mô hình nhân giống nấm: lợi nhuận 428.507 triệu đồng/3 năm. Mô hình sản xuất nấm thương phẩm tập trung: Theo quy mô của sản xuất, doanh thu hàng năm tại các mô hình đạt tối thiểu 6,5 triệu cho 1 tấn nguyên liệu đưa vào trồng nấm, trong đó lãi ròng từ 1,12-2,55 triệu đồng/tấn nguyên liệu. III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Dự án thực hiện đủ nội dung theo thuyết minh và đạt được mục tiêu đề ra: - Đã tiếp nhận 01 quy trình nhân giống HĐKH tỉnh nghiệm thu dự án (12/2015) nấm, 7 quy trình nuôi trồng nấm, 05 quy trình sơ chế nấm và xử lý bã nấm từ đơn vị chuyển 35,53 tấn nấm tươi và nấm khô các loại gồm: 7,55 tấn giao công nghệ là Trung tâm Công nghệ sinh nấm mỡ tươi, 8,8 tấn nấm sò tươi, 5,1 tấn nấm rơm tươi; học thực vật. Đã tổ chức đào tạo được 10 cán 12,01 tấn mộc nhĩ và 2,17 tấn linh chi khô. Năng suất bộ kỹ thuật nhân giống nấm, nuôi trồng và sơ nấm các loại đều tương đương với năng suất chung của chế nấm, 300 lượt người nắm được công các cơ sở khác và đạt chỉ tiêu trong hợp đồng chuyển nghệ tại các mô hình nuôi trồng nấm. giao công nghệ. - Sau 30 tháng thực hiện dự án với cơ sở 4. Kết quả xây dựng mô hình chế biến nấm và xử hạ tầng đã được đầu tư và sự hỗ trợ kinh phí lý bã nấm từ ngân sách, công ty có khả năng chủ động Mô hình chế biến nấm và xử lý bã nấm được thực nhân giống nấm tại chỗ đạt sản lượng 50 tấn hiện ngay sau khi triển khai sản xuất nấm tại mô hình giống nấm/năm; tổ chức sản xuất các loại sản xuất nấm tập trung và phân tán. nấm mộc nhĩ, linh chi, nấm sò... đạt sản Các loại nấm chế biến chủ yếu là nấm sấy khô, trong lượng vượt trên 500 tấn nấm tươi/năm. đó nấm mộc nhĩ và linh chi được sấy khô toàn bộ nên 2. Kiến nghị đều vượt so với kế hoạch đề ra. So với kế hoạch đề ra là - Đề nghị Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và 15 tấn thì sản phẩm sấy khô thu được năm 2013 là 51,4 Phát triển nông thôn, Bộ Khoa học và Công tấn và năm 2014 là 55,6 tấn. nghệ đưa nhiệm vụ phát triển nghề nấm vào Về xử lý bã thải nấm, so với kế hoạch đề ra là 545 chương trình kế hoạch riêng, tập trung phát tấn thì dự án cũng đã sản xuất vượt kế hoạch, cụ thể: năm triển cho khu vực nông thôn nhằm tận dụng 2013 là 1.308 tấn và năm 2014 là 1.435 tấn. các sản phẩm phụ trong nông nghiệp góp Riêng nấm muối và nấm đóng lọ mới sản xuất ở khối phần tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lượng thử nghiệm. Trong 2 năm 2013 và 2014, nấm dân nông thôn; ưu tiên, hỗ trợ cho các đơn vị muối đạt 1 tấn/năm; nấm đóng lọ đạt 100 lọ/năm. nghiên cứu hoặc tìm kiếm công nghệ tiên tiến 5. Hiệu quả kinh tế - xã hội và môi trường của nước ngoài về bảo quản, chế biến nấm. - Đào tạo được đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, lực - Đối với địa phương: Xây dựng chính lượng công nhân có trình độ kỹ thuật, nắm bắt được kiến sách thu hút đầu tư, hợp tác, liên doanh, liên thức quy trình kỹ thuật sản xuất và chế biến 11 loại nấm kết… trong các lĩnh vực khoa học, sản xuất, ăn, nấm dược liệu. chế biến và tiêu thụ nấm. - Tạo công việc làm cho gần 300 lao động nông thôn - Đối với cơ quan khoa học - công nghệ thường xuyên và theo thời vụ, góp phần giải quyết được và doanh nghiệp: Hoàn thiện các công nghệ số lao động nông nhàn. thích hợp cho từng loại nấm ăn, nấm dược - Cung cấp cho thị trường lượng sản phẩm thực phẩm liệu phù hợp với điều kiện từng vùng sinh sạch, an toàn có hàm lượng dinh dưỡng cao nâng cao sức thái, đồng thời đẩy mạnh hợp tác quốc tế khỏe của người tiêu dùng. nhằm tiếp nhận và ứng dụng các công nghệ - Tạo ra lượng hàng hóa sản phẩm nấm tương ứng nuôi trồng mới./. với số tiền đầu tư, đem lại lợi nhuận cho doanh Tòa soạn Tạp chí KH&CN Nghệ An (tóm tắt) SỐ 2/2016 Tạp chí [4] kh-cn nghệ An
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Mô hình sản xuất phân bón hữu cơ vi sinh từ phế phụ phẩm nông nghiệp quy mô hộ gia đình ở Tân Kỳ
8 p | 243 | 64
-
TPHCM: 30.000 USD cho xây dựng mô hình nông nghiệp xanh Biomass
6 p | 193 | 41
-
Đánh giá mức độ thích ứng với biến đổi khí hậu của một số mô hình sản xuất nông nghiệp ở đồng bằng ven biển huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
8 p | 92 | 7
-
Thực trạng lãng phí và mô hình quản trị tinh gọn đề xuất cho các doanh nghiệp sản xuất – chế biến cây công nghiệp tại tỉnh Kon Tum
9 p | 14 | 6
-
Mô hình liên kết bốn nhà sản xuất lúa gạo hữu cơ đạt chứng nhận quốc tế tại Trà Vinh
5 p | 50 | 4
-
Xây dựng mô hình liên kết sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm từ cây dược liệu (Tam thất, Đương quy, Cát cánh) theo hướng GACP-WHO nhằm nâng cao thu nhập cho người dân vùng đồng bào dân tộc Phù Lá và H’Mông trên địa bàn huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai
13 p | 36 | 4
-
Ảnh hưởng của phân hữu cơ sinh học đến năng suất và chất lượng chè nguyên liệu búp tươi của giống chè Kim Tuyên tại Lâm Đồng
7 p | 9 | 3
-
Xây dựng mô hình liên kết ứng dụng đồng bộ các tiến bộ kỹ thuật và quản lý trong sản xuất, chế biến, bảo quản và tiêu thụ sắn nhằm tăng thu nhập góp phần xóa đói giảm nghèo cho đồng bào dân tộc miền núi tại các xã vùng cao huyện Văn Yên (Yên Bái), huyện Quỳnh Nhai (Sơn La), huyện Nguyên Bình (Cao Bằng)
16 p | 36 | 3
-
Ứng dụng khoa học công nghệ xây dựng mô hình sản xuất viên nén sinh học từ phụ phẩm sau chế biến gỗ làm nhiên liệu đốt cho dân dụng, công nghiệp và phục vụ xuất khẩu tại tỉnh Yên Bái
11 p | 7 | 3
-
Nghiên cứu mô hình sản xuất, chế biến gắn tiêu thụ lúa gạo sinh thái tại huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh
5 p | 36 | 3
-
Nghiên cứu công nghệ sản xuất chè Shan thiên nhiên hoàng su phì
11 p | 55 | 3
-
Đề xuất xây dựng bộ tiêu chí phát triển mô hình sản xuất công nông nghiệp theo hướng sinh thái khép kín cho ngành sản xuất thạch dừa thô ở Đồng bằng sông Cửu Long
9 p | 50 | 2
-
Phân tích diễn biến nguồn nước vùng sản xuất tôm - lúa huyện An Biên và An Minh tỉnh Kiên Giang
10 p | 8 | 2
-
Một số kết quả nghiên cứu hoàn thiện quy trình chế biến chè đen theo công nghệ CTC từ giống chè mới PH11
10 p | 13 | 2
-
Hiệu quả kinh tế từ mô hình sản xuất chè Đông Xuân trên giống Kim Tuyên tại Phú Thọ
6 p | 44 | 2
-
Kết quả xây dựng mô hình sản xuất lạc thương phẩm năng suất, chất lượng cao theo chuỗi giá trị tại vùng Bắc Trung Bộ
6 p | 36 | 1
-
Nghiên cứu xây dựng quy trình sản xuất chè nguyên liệu búp tươi đạt tiêu chuẩn VietGAP tại Tây Nguyên
7 p | 47 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn