intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Mở lối đi mới cho hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng đầu tư phát triển BIDV - 5

Chia sẻ: Tt Cao | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

69
lượt xem
21
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Xây dựng chính sách chung đối với khách hàng, nhóm khách hàng và từng khách hàng cụ thể. Tham mưu cho Giám đốc sử dụng chính sách khách hàng linh hoạt trong các thời kỳ, giai đoạn cụ thể về lãi suất, phí, dịch vụ và các chính sách khác để đạt được hiệu quả trong kinh doanh. Nắm bắt, phát hiện nhu cầu về tín dụng, dịch vụ ngân hàng của khách hàng để tham mưu cho Giám đốc nhằm đưa ra các sản phẩm phù hợp đáp ứng kịp thời, mở rộng hoạt động kinh doanh của Sở...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Mở lối đi mới cho hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng đầu tư phát triển BIDV - 5

  1. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Xây dựng chính sách chung đối với khách hàng, nhóm khách hàng và từng khách hàng cụ thể. Tham mưu cho Giám đốc sử dụng chính sách khách hàng linh hoạt trong các thời kỳ, giai đoạn cụ thể về lãi suất, phí, dịch vụ và các chính sách khác để đạt được hiệu quả trong kinh doanh. Nắm bắt, phát hiện nhu cầu về tín dụng, dịch vụ ngân hàng của khách hàng để tham mưu cho Giám đốc nhằm đưa ra các sản phẩm phù hợp đáp ứng kịp thời, mở rộng hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch. Nghiên cứu hoàn thiện các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng, các hình thức huy động vốn. Đầu mối trong công tác, triển khai các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng mới .Tham mưu cho Giám đốc cơ cấu lại sản phẩm, dịch vụ ngân h àng hợp lý. Tham gia xây dựng hạn mức tín dụng và chính sách khách hàng phù hợp với tình hình và điều kiện cụ thể. Định kỳ vào ngày cuối tháng thu thập, nghiên cứu và phân tích thông tin liên quan đến hoạt động tài chính – ngân hàng trên địa bàn. Theo dõi chính sách khách hàng của ngân hàng bạn để tham mưu cho Giám đốc có các biện pháp xử lý kịp thời. Duy trì quan hệ thường xuyên với khách hàng, trực tiếp tham gia thực hiện công tác chăm sóc khách hàng, tổ chức thực hiện công tác Marketing đối với các khách hàng. 2.3. Phòng tín dụng Phòng tín dụng là đơn vị thuộc Sở giao dịch Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam, có nhiệm vụ tổ chức thực hiện và tham mưu cho Giám đốc về hoạt động kinh doanh tiền tệ thông qua nghiệp vụ tín dụng và dịch vụ ngân hàng đối với các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế (sau đây gọi là khách hàng) bằng VND và ngoại tệ. Phòng tín dụng có chức năng và nhiệm vụ chủ yếu sau:
  2. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Thực hiện việc cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng VND và ngoại tệ, bảo l•nh cho các khách hàng theo chế độ tín dụng hiện hành, đảm bảo an toàn, hiệu quả của đồng vốn. Thực hiện tư vấn trong hoạt động tín dụng và dịch vụ ủy thác đầu tư theo quy định. Thực hiện việc huy động vốn từ mọi nguồn vốn hợp pháp của khách hàng như: tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi không kỳ hạn .v.v.. cả VND và ngoại tệ. Tổ chức việc lập, thực hiện kế hoạch kinh doanh hàng tháng, quý, năm của phòng và tham gia xây dựng kế hoạch kinh doanh của Sở giao dịch. Thực hiện việc báo cáo thống kê theo chuyên đề định kỳ hoặc đột xuất về hoạt động tín dụng, bảo lãnh theo quy định của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Trung ương và Giám đốc Sở giao dịch. Tổ chức thực hiện công tác khách hàng thường xuyên: phục vụ và khai thác tiềm năng của khách hàng truyền thống, mở rộng phát triển khách hàng mới. Tham mưu cho Giám đốc về chiến lược kinh doanh, chính sách khách hàng, chính sách tín dụng và chính sách lãi suất của Sở giao dịch. Tổ chức việc lập, lưu trữ, bảo quản hồ sơ, tài liệu theo đúng quy định. Phối hợp với phòng nguồn vốn trong công tác điều hành nguồn vốn, thực hiện chính sách kinh doanh, kinh doanh ngoại tệ. Phối hợp trong công tác thẩm định dự án đầu tư theo quy định của Giám đốc. Phối hợp với phòng tài chính kế toán theo dõi, thu nợ gốc, lãi của các khoản vay, bảo lãnh của khách hàng. Cung cấp bản chính các hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay và các chứng từ liên quan đến việc xử lý phát sinh tín dụng, bảo lãnh: cho vay, gia hạn, giãn nợ, điều chỉnh lãi suất, thu nợ, lãi, phí ... đã được Giám đốc duyệt.
  3. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Phối hợp với Phòng kho quỹ thực hiện việc giao - nhận và lưu giữ các chứng từ có giá, các tài liệu pháp lý là tài sản bảo đảm tiền vay, nợ vay của khách hàng. Phối hợp với Phòng thanh toán quốc tế về các giao dịch thanh toán với nước ngoài, xác định nguồn thanh toán, điều kiện tín dụng của các giao dịch qua hợp đồng kinh tế, phương án kinh doanh và cam kết thanh toán của khách hàng. Duy trì và tiếp cận khách hàng có nhu cầu xuất nhập khẩu. 2.4. Phòng nguồn vốn kinh doanh Phòng nguồn vốn kinh doanh là đơn vị thuộc bộ máy tài chính Sở giao dịch Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam, có các chức năng và nhiệm vụ chủ yếu sau: Tổ chức quản lý và điều hành tài sản nợ, tài sản có bằng tiền của Sở giao dịch để đảm bảo kinh doanh có hiệu quả, an toàn đúng quy định của pháp luật và trực tiếp thực hiện một số nhiệm vụ kinh doanh tại Sở giao dịch theo phân công. Tổ chức thực hiện công tác thẩm định kinh tế kỹ thuật và tư vấn theo yêu cầu. Phối hợp cùng các phòng chức năng xây dựng thực hiện các chính sách lãi suất, chính sách khách hàng, chính sách các sản phẩm mới, đề xuất xây dựng phát triển các kênh, mạng lưới, công cụ huy động vốn nhằm thực hiện kế hoạch kinh doanh. Chủ trì xây dựng các quy trình nghiệp vụ trong công tác điều hành nguồn vốn, tham gia xây dựng quy trình các hoạt động nghiệp vụ khác. Đảm bảo cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn an toàn, tích cực, bảo đảm khả năng thanh toán, tránh rủi ro kỳ hạn, rủi ro lãi suất, các loại rủi ro nguồn vốn khác. Trực tiếp quản lý các khoản vay giữa Sở giao dịch với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Trung ương, các chi nhánh trong cùng hệ thống và các tổ chức tín dụng khác.
  4. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Điều hành các tài khoản tiền gửi của Sở giao dịch tại Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Trung ương, các tổ chức tín dụng khác. Thực hiện cân đối nguồn vốn, sử dụng vốn h àng ngày tham mưu cho Ban lãnh đạo điều hành kinh doanh . Quản lý và thực hiện trạng thái ngoại hối, trực tiếp kinh doanh ngoại tệ. Thực hiện dự trữ bắt buộc, trích quỹ bảo lãnh, quỹ dự phòng rủi ro tín dụng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Trung ương. Tiếp nhận, thông báo các danh mục dự án đầu tư theo kế hoạch nhà nước từ Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Trung ương cho các phòng tín dụng để thực hiện, tổng hợp chung và theo dõi thực hiện tín dụng đầu tư theo Hợp đồng tín dụng. 2.5. Phòng thanh toán quốc tế Phòng thanh toán quốc tế có chức năng và nhiệm vụ chủ yếu sau: Phòng thanh toán quốc tế là trung tâm thanh toán đối ngoại của Sở giao dịch Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Trực tiếp tổ chức thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế cho khách hàng của Sở giao dịch và khách hàng của các chi nhánh chưa thực hiện thanh toán quốc tế trực tiếp, đồng thời là trung tâm chuyển tiếp cho các chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển trong hệ thống. Tham mưu cho ban Giám đốc Sở giao dịch về thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế và dịch vụ kinh doanh đối ngoại theo hướng dẫn chỉ đạo của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam. Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế cho khách h àng có nhu cầu về dịch vụ thanh toán hàng nhập, hàng xuất và chuyển nhận tiền kiều hối ... theo quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam và đúng thông lệ quốc tế, bao gồm: Thanh toán bằng thư tín dụng. -
  5. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Nhờ thu trơn (séc, hối phiếu); nhờ thu kèm chứng từ. - Chiết khấu bộ chứng từ. - Thanh toán chuyển tiền đi- đến bằng điện, chuyển tiền bằng thư. - Thanh toán tiền - chứng từ hàng xuất, hàng đổi hàng. - Và các nghiệp vụ thanh toán quốc tế khác. - Làm đầu mối quan hệ với các ngân hàng đại lý nước ngoài phục vụ cho thanh toán quốc tế và hoạt động đối ngoại của Sở giao dịch. Cung cấp dịch vụ thông tin đối ngoại bao gồm thu thập và tổng hợp thông tin, phân tích đánh giá các ngân hàng và thị trường nước ngoài để tham mưu cho Giám đốc và cung cấp cho các phòng ban có liên quan. Chuyển tiếp điện giao dịch đi - đến cho các chi nhánh tỉnh thành phố trong hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam thông qua mạng truyền tin nội bộ khi có yêu cầu triển khai. Tham gia xây dựng kế hoạch kinh doanh chung, trực tiếp xây dựng, thực hiện kế hoạch kinh doanh trong lĩnh vực thanh toán quốc tế và các dịch vụ đối ngoại. Phối hợp với các phòng chức năng nghiên cứu, đề xuất phương hướng, giải pháp mở rộng khách hàng và thị phần về kinh doanh thanh toán quốc tế và dịch vụ đối ngoại của Sở giao dịch. Xác định khả năng thanh toán và hoàn trả của khách hàng đối với các giao dịch thanh toán, tín dụng đối ngoại. Xác định hạn nức nở thư tín dụng và mức ký quỹ cho khách hàng là doanh nghiệp nhập khẩu. 2.6. Phòng kiểm tra, Kiểm toán nội bộ Phòng kiểm tra, kiểm toán nội bộ có chức năng và nhiệm vụ chủ yếu sau:
  6. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Kiểm tra việc điều hành của lãnh đạo của các phòng ban thuộc Sở giao dịch về việc tuân thủ pháp luật, kế hoạch kinh doanh, chương trình công tác và chỉ đạo của Giám đốc Sở giao dịch. Phát hiện và báo cáo kịp thời những vi phạm pháp luật những tiềm ẩn rủi ro trong kinh doanh tiền tệ. Xem xét trình Giám đốc giải quyết các đơn thư khiếu nại tố cáo thuộc thẩm quyền Giám đốc Sở giao dịch. 2.7. Phòng giao dịch Chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của các Phòng giao dịch là: Trực tiếp nhận tiền gửi tổ chức kinh tế, huy động vốn dân cư, thực hiện nghiệp vụ tín dụng và một số loại dịch vụ ngân hàng theo sự phân công của ban Giám đốc. Tham mưu cho Giám đốc về chính sách lãi suất các hình thức và kỳ hạn huy động vốn. Nhận tiền gửi dân cư bằng VND và USD dưới hình thức tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu… Thực hiện cho vay các tổ chức kinh tế, cá nhân trong phạm vi được ủy quyền của Giám đốc Sở giao dịch. Thực hiện các dịch vụ ngân hàng như: dịch vụ chuyển tiền, thanh toán thẻ, thu đổi ngoại tệ, thu đổi tiền mặt, ngân phiếu… Tham mưu cho Giám đốc về chính sách lãi suất huy động vốn, kỳ hạn gửi tiền, phương thức trả lãi, cũng như các chính sách khách hàng của Sở giao dịch. 3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch những năm gần đây 3.1. Các hoạt động chủ yếu của Sở giao dịch: Sở giao dịch là đơn vị thành viên lớn nhất trong hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Sở giao dịch là cơ quan đại diện cho Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
  7. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Trung ương giao dịch với khách hàng. Sở có chức năng chuyển tiếp đến các chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh, thành phố khu vực phía Bắc các hoạt động mà chi nhánh chưa thực hiện được như: tiếp nhận viện trợ ODA, thanh toán quốc tế, thu thập thông tin về các ngân hàng và thị trường nước ngoài .v.v.. Thông báo các quyết định của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Trung ương đến các chi nhánh ở các tỉnh, thành phố khu vực phía Bắc. Đồng thời tham mưu cho Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Trung ương về các sản phẩm mới, chính sách khách hàng, chính sách lãi suất, chính sách kinh doanh.v.v.. Ngoài ra, Sở giao dịch còn cung cấp các dịch vụ ngân hàng đến các Tổng công ty Nhà nước, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế và các tầng lớp dân cư. Sở giao dịch phục vụ các công trình dự án khắp cả nước trong các lĩnh vực: điện lực, dầu khí, viễn thông, xây dựng, công nông nghiệp, giao thông vận tải, thương mại, dịch vụ.v.v.. Các dịch vụ chủ yếu của Sở giao dịch bao gồm: Dịch vụ tín dụng, bảo lãnh: Nhận tiền gửi bằng đồng Việt Nam và Ngoại tệ của các tổ chức và cá nhân dưới mọi hình thức như huy động kỳ phiếu, trái phiếu với các loại kỳ hạn, nhận tiền gửi tiế t kiệm với nhiều kỳ hạn, nhận tiền gửi thanh toán có kỳ hạn, không kỳ hạn.v.v.. Cho vay trung, dài hạn phục vụ đầu tư phát triển. Cho vay thiết bị theo hình thức thuê tài chính. Cho vay ứng dụng các đề tài nghiên cứu khoa học vào sản xuất. Cho vay đồng tài trợ cho các dự án. Cho vay bổ sung vốn l ưu động phục vụ sản xuất kinh doanh. Cho vay ngoại tệ phục vụ nhập khẩu nguyên liệu, vật tư cho sản xuất, thi công. Cho vay theo hạn mức tín dụng để mở L/C. Cho vay tài trợ xuất nhập khẩu, chiết khấu bộ chứng từ.v.v.. Dịch vụ bảo lãnh: bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh mua thiết bị trả chậm, bảo lãnh vay vốn nước ngoài, bảo lãnh thanh toán.v.v..
  8. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Dịch vụ thanh toán quốc tế: Các phương thức thanh toán quốc tế có: th ư tín dụng (L/C), nhờ thu (D/A, D/P), chuyển tiền nước ngoài, mua bán ngoại tệ, tư vấn thanh toán xuất nhập khẩu, thanh toán séc du lịch, tài trợ ủy thác.v.v.. 4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch 3 năm gần đây. 4.1. Về tổng tài sản: Tổng tài sản của Sở giao dịch tăng nhanh trong những năm gần đây. Tính đến 31/12/2002 đã đạt 10.569 tỷ đồng, tăng 35% so với năm 2001 và tăng 44,6% so với năm 2000. Như vậy có thể thấy rằng, năm 2002 Sở giao dịch hoạt động rất hiệu quả tốc độ tăng trưởng cao hơn nhiều so với năm 2001. Bảng 1:Tổng tài sản của Sở giao dịch Đơn vị: tỷ đồng N ăm 2000 2001 2002 Tổng tài sản 7.311 7.830 10.569 4.2. Về huy động vốn: Tính đến 31/12/2002 vốn huy động của Sở đạt 8500 tỷ đồng, tăng 21% so với năm 2001 và tăng 46% so với năm 2000. Trong đó vốn huy động được từ các tầng lớp dân c ư chiếm tỷ trọng lớn, năm 2000 chiếm 71%, năm 2001 chiếm 73%, năm 2002 chiếm 75%. Bảng 2: Huy động vốn Đơn vị: tỷ đồng Năm 2000 2001 2002 Tổng số 5826 100% 7025 100% 500 100% -Từ dân cư 4141 71% 5153 73% 375 75%
  9. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com -Từ tổ chức kinh tế 1685 29% 1872 27% 125 25% 4.3. Về vốn cho vay: Tỷ lệ vốn cho vay so với vốn huy động được khá cao, năm 2000 đạt 94,7%, năm 2001 đạt 92,5%, năm 2002 đạt 96,3%. Số liệu cụ thể được trình bày ở bảng sau: Bảng 3: Vốn cho vay Đơn vị: tỷ đồng N ăm 2000 2001 2002 Vốn cho vay 5520 6535 8118 4.4. Về cơ cấu tín dụng: Kể từ khi hạch toán độc lập (năm 2001), cơ cấu tín dụng của Sở có sự thay đổi đáng kể. Cơ cấu tín dụng thương mại có xu hướng ngày càng tăng còn tín dụng chỉ định thì ngày càng giảm. Riêng trong năm 2002, tỷ lệ tín dụng ngoại tệ (USD) giảm mạnh do ảnh hưởng của sự kiện khủng bố ngày 11/9, khách hàng hạn chế giao dịch bằng ngoại tệ để tránh rủi ro tỷ giá. Bảng 4: Cơ cấu tín dụng Đơn vị: % Tín dụng thương mại Ngắn hạn Trung- dài hạn VND USD 2000 37,220,5 16,7 62,8 45 55 2001 46,729,8 16,9 53,3 62 38 2002 72,040,8 29,2 28,0 54 46 4.5. Về thanh toán quốc tế:
  10. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Hoạt động thanh toán quốc tế chủ yếu là dịch vụ mở L/C hàng nhập (chiếm khoảng 77% trong tổng doanh số các dịch vụ thanh toán quốc tế). Con số ch ênh lệch giữa hoạt động L/C hàng nhập và L/C hàng xuất là rất lớn. Các dịch vụ thanh toán quốc tế đều tăng dần qua các năm. Riêng năm 2001, dịch vụ nhờ thu đã giảm 1 triệu USD, các dịch vụ khác tăng ít so với năm so với năm 2000. Số liệu cụ thể được trình bày ở bảng sau: Bảng 5: Thanh toán quốc tế Đơn vị: triệu USD Năm Mở L/C hàng nhập Mở L/C hàng xuất Nhờ thu Chuyển tiền 2000 195 15 4,7 38 2001 207 18 3,7 39,5 2002 248 23 5,6 45 5. Đánh giá kết quả hoạt động của Sở giao dịch Trong tình hình kinh tế đất nước còn gặp nhiều khó khăn, thử thách, dưới sự chỉ đạo của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước, toàn hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã sáng tạo, nỗ lực triển khai các giải pháp trong hoạt động kinh doanh đạt kết quả toàn diện trên cả 3 mặt: hoàn thành kế hoạch kinh doanh, lộ trình cơ cấu lại và xây dựng ngành, góp phần cùng toàn ngành ngân hàng thực hiện mục tiêu chính sách tiền tệ và phục vụ phát triển kinh tế xã hội đất nước. Sở giao dịch đã đạt được một số thành tựu chủ yếu như sau: 5.1. Về tổng tài sản
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
36=>0