Mở lối đi mới cho hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng đầu tư phát triển BIDV - 6
lượt xem 26
download
Trong số 73 đơn vị thành viên của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam thì Sở giao dịch có tổng tài sản lớn nhất, chiếm 15%. Có được kết quả trên là do Sở luôn luôn tìm cách mở rộng mạng lưới cung cấp dịch vụ đến khách hàng, tìm kiếm khách hàng mới và luôn tìm cách hoàn thiện các sản phẩm dịch vụ của mình. Hơn nữa Sở đã áp dụng quy trình quản lý chất lượng ISO 9001: 2000 để thống nhất các nghiệp vụ, cung cấp các dịch vụ cho khách hàng một...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Mở lối đi mới cho hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng đầu tư phát triển BIDV - 6
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Trong số 73 đơn vị thành viên của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam thì Sở giao dịch có tổng tài sản lớn nhất, chiếm 15%. Có được kết quả trên là do Sở luôn luôn tìm cách mở rộng mạng lưới cung cấp dịch vụ đến khách hàng, tìm kiếm khách hàng mới và luôn tìm cách hoàn thiện các sản phẩm dịch vụ của mình. Hơn nữa Sở đã áp dụng quy trình quản lý chất lượng ISO 9001: 2000 để thống nhất các nghiệp vụ, cung cấp các dịch vụ cho khách hàng một cách nhanh chóng và hiệu quả. Nhờ đó, khách hàng tin tưởng và sử dụng các sản phẩm dịch vụ của Sở ngày càng nhiều. Điều này thể hiện rõ qua số vốn mà Sở huy động được từ các tổ chức kinh tế và các tầng lớp dân cư. 5.2. Về huy động vốn: Vốn huy động của Sở chủ yếu từ các tầng lớp dân cư. Điều này cho thấy uy tín của Sở giao dịch cũng như của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã tăng lên trong những năm gần đây. Tuy nhiên, số vốn huy động được từ các tổ chức còn thấp, cần chú trọng công tác marketing khách hàng, nhất là các khách hàng có tiềm năng tiền gửi lớn như các Quỹ, các Tổng công ty, các công ty bảo hiểm.v.v.. 5.3. Về hoạt động cho vay: Hoạt động cho vay của Sở giao dịch rất hiệu quả, tỷ lệ vốn cho vay so với vốn huy động được luôn ở mức cao. Điều này cũng thể hiện khả năng thu hồi vốn cho vay của Sở giao dịch là rất tốt và tốc độ quay vòng vốn cho vay nhanh. Cần tiếp tục phát huy hơn nữa kết quả này. 5.4. Về cơ cấu tín dụng: Trong cơ cấu tín dụng, tỷ lệ tín dụng th ương mại ngày càng tăng, tỷ lệ tín dụng chỉ định ngày càng giảm. Điều này thể hiện đúng hướng đi của Sở giao dịch là trở thành một ngân hàng thương mại thực sự. Tuy nhiên trong cơ cấu tín dụng thương mại, tỷ lệ tín
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com dụng trung, dài hạn còn thấp hơn nhiều so với tỷ lệ tín dụng ngắn hạn. Điều này sẽ gây khó khăn đối với hoạt động cho vay, nhất là cho vay đối với các dự án trong lĩnh vực đầu tư phát triển vốn là thế mạnh của Sở giao dịch và của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. 5.5. Về hoạt động thanh toán quốc tế: Hoạt động thanh toán quốc tế của Sở giao dịch đều tăng qua các năm. Tuy nhiên, cơ cấu các dịch vụ chưa cân đối, chủ yếu tập trung vào hoạt động mở L/C hàng nhập cho khách hàng, các dịch vụ mở L/C hàng xuất, nhờ thu, chuyển tiền còn ít, số lượng còn nhỏ trong tổng doanh số của hoạt động thanh toán quốc tế. 5.6. Đánh giá chung Sau hơn 10 năm đi vào hoạt động, Sở giao dịch - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã đạt được những thành tích đáng kể. Chất lượng tín dụng được nâng cao dần, hoạt động tuân thủ pháp luật, kinh doanh có lãi, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước cao hơn năm trước, giữ vững truyền thống đầu tư phát triển với những hình thức sáng tạo phù hợp với yêu cầu mới. Phát triển sâu rộng mối quan hệ hợp tác quốc tế. Các đơn vị thành viên hạch toán độc lập, các liên doanh (Liên doanh bảo hiểm Việt-úc, Ngân hàng liên doanh với Malaysia: Public Bank, Ngân hàng liên doanh với Lào:Laos- Viet Bank) đã hoàn thành tốt kế hoạch đóng góp tích cực vào kết quả chung của toàn hệ thống. Thực hiện có kết quả 40% đề án cơ cấu lại, đã tiến hành tách bạch cho vay theo chỉ định. Hoàn thành cơ cấu lại 65% nợ thương mại theo quyết định 149/QĐ-TTg, trích đủ dự phòng rủi ro theo quy định, từng bước cải thiện tình hình tài chính của ngân hàng. Tiếp tục phát triển mở rộng mạng lưới hoạt động tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, hoàn
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com thành mô hình tổng công ty nhà nước. Thực hiện đúng tiến độ dự án hiện đại hóa ngân hàng. Tập trung triển khai các quy chế, cơ chế mới, cải tiến quy trình nghiệp vụ theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2000. Thực hiện kiểm toán quốc tế 6 năm liền (1996-2001). Phân định chức năng nhiệm vụ giữa các phòng, ban hướng về khách hàng, nâng cao năng lực quản trị điều hành tại Trung tâm điều hành. Sở giao dịch đã chú trọng phát triển mạng lưới các điểm giao dịch, đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ như: dịch vụ ngân hàng tại nhà (Homebanking), thanh toán điện tử, rút tiền từ máy ATM kết hợp với dịch vụ trả hộ lương các doanh nghiệp, tổ chức; làm đại lý thanh toán thẻ VISA, MASTERCARD, chuyển tiền nhanh WEST UNION, đưa WEBSITE của Sở giao dịch vào hoạt động. Vì vậy, số khách hàng đến quan hệ sử dụng các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng ngày càng nhiều. Riêng năm 2002 đã có thêm 2000 khách hàng mới là các tổ chức kinh tế và cá nhân quan hệ với Sở giao dịch, đặc biệt có trên 700 khách hàng mới là các tổ chức kinh tế xã hội. Trong các hoạt động của mình, Sở giao dịch luôn tuân thủ và chấp hành tốt các quy định của pháp luật nhà nước, đóng góp cho ngân sách nhà nước năm sau cao hơn năm trước. Các chỉ tiêu kinh doanh của Sở giao dịch đạt và vượt mức kế hoạch kinh doanh do Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Trung ương giao, góp phần cùng toàn hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam hoàn thành kế hoạch kinh doanh phục vụ nền kinh tế, cơ cấu lại gắn với phát triển bền vững và xây dựng ngành vững mạnh, từng bước chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Sở giao dịch được Hội đồng thi đua Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Trung ương xếp loại thi đua là đơn vị xuất sắc đặc biệt nhiều năm liền toàn hệ thống. Năm 2002, Sở giao dịch là đơn vị duy nhất được Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam xếp loại xuất sắc đặc biệt trong tổng số 73 đơn vị thành viên. Thành tích đó đã được Đảng, Nhà
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com nước ghi nhận bằng việc trao tặng phần thưởng cao quý: “Huân chương lao động Hạng 3” cho Sở giao dịch Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam. II. Các văn bản hướng dẫn cho vay tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Cho đến nay, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chưa có một văn bản chính thức nào hướng dẫn về việc cho vay tài trợ xuất nhập khẩu. Hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu chủ yếu dựa trên các quy định tạm thời và các quy trình tín dụng ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Quy định tạm thời cho vay tài trợ nhập khẩu áp dụng trong hệ thống ngân hàng 1. Đầu tư và Phát triển Việt Nam ra ngày 06/04/1998. Điều 1: Mục đích cho vay. Ngân hàng cho bên vay vay vốn ngắn, trung, dài hạn để nhập khẩu nguyên, nhiên, vật liệu, vật tư, hàng hoá, máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ phục vụ đầu tư cho các dự án xây dựng mới, mở rộng, cải tạo, khôi phục phù hợp với chính sách nhập khẩu của Nhà nước. Điều 2: Nguồn vốn cho vay. Từ các nguồn vốn vay ngoại tệ của ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. - Hạn mức tái tài trợ dưới 01 năm. - Khai thác nguồn vốn từ các Hiệp định khung với nước ngoài. - Điều 3: Điều kiện vay vốn Bên vay phải có đầy đủ các điều kiện tín dụng như quy định trong các thể lệ tín dụng hiện hành. Ngoài ra có thêm hợp đồng nhập khẩu hoặc hợp đồng uỷ thác nhập khẩu. Điều 4: Đối tượng khách hàng được vay vốn;
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh. - Doanh nghiệp trực tiếp sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu. - Điều 5: Mức cho vay. Doanh nghiệp phải có vốn tự có tham gia. Tuỳ từng tr ường hợp cụ thể thì Ngân hàng Đầu tư và Phát triển có thể xem xét cho vay nhưng tối đa không vượt quá 100% trị giá hợp đồng nhập khẩu và các chi phí khác nếu xét thấy hợp lý. Điều 6: Thời hạn cho vay. Thời hạn cho vay được xác định phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh và thời - gian khấu hao của máy móc, thiết bị được hình thành từ vốn vay. Nhưng cho vay ngắn hạn tối đa không quá 12 tháng, cho vay trung hạn không quá 05 năm, những dự án lớn được Nhà nước chỉ định thì không quá 10 năm. Thời hạn cho vay được tính từ ngày bên vay bắt đầu nhận tiền vay. Thời hạn vay - được hai bên ghi rõ trong hợp đồng tín dụng. Định kỳ hạn thu nợ theo đặc điểm chu chuyển vốn của doanh nghiệp. - Đối với cho vay ngắn hạn thu nợ theo tiến độ bán hàng. - Đối với cho vay trung, dài hạn, kỳ hạn thu nợ từ 03 đến 06 tháng. - Điều 7: Lãi suất cho vay. Không vượt quá mức lãi suất trần của Thống đốc ngân hàng Nhà nước. Nếu vay từ - nguồn vốn huy động của nước ngoài sẽ bằng lãi suất vay nước ngoài = Phí ngân hàng Đầu tư Phát triển 1%/ năm. Trường hợp vay vốn xuất nhập khẩu thông qua hiệp định khung thì thực hiện theo lãi suất đã được thoả thuận với bên nước ngoài. Lãi suất áp dụng được bên cho vay và bên đi vay thoả thuận, có thể áp dụng lãi - suất thả nổi hoặc lãi suất cố định.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Điều 8: Đồng tiền nhận nợ vay, trả nợ, trả lãi vay. Ngân hàng cho bên vay vay vốn bằng ngoại tệ, bên đi vay phải hoàn trả nợ gốc, lãi - vay và các phí nếu có cũng bằng ngoại tệ. Doanh nghiệp nhận nợ, trả nợ, trả lãi và các loại phí bằng ngoại tệ. Trong tr ường - hợp doanh nghiệp không có đủ ngoại tệ thì được Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam bán ngoại tệ theo quy định. Tỷ giá chuyển đổi ngoại tệ là tỷ giá kinh doanh tại thời điểm giao dịch mua bán ngoại tệ. Điều 9: Hình thức thanh toán. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển phát tiền vay bằng cách chuyển thẳng cho người thụ hưởng ở nước ngoài, theo hai hình thức: Thanh toán chuyển trả tiền trực tiếp. - Thanh toán bằng L/C. - Điều 10: Giải ngân. Ngân hàng phát tiền vay trên cơ sở tiến độ giao hàng của nhà xuất khẩu theo đúng - hợp đồng ngoại thương và L/C đã được Ngân hàng Đầu tư và Phát triển mở. Tiền vay được chuyển trả thẳng cho người thụ hưởng đã được quy định trong L/C để mua vật tư, máy móc thiết bị. Sau mỗi lần phát tiền vay cho người thụ hưởng, ngân hàng tiến hành thông báo cho doanh nghiệp vay vốn đến nhận nợ số tiền đó từ thờ điêm ngân hàng đã phát vay. Trường hợp cụ thể Ngân hàng có thể chấp nhận giải ngân trả cho doanh nghiệp vay - vốn trong trường hợp L/C đã mở nhưng chưa thanh toán. Những trường hợp đặc biệt này do ngân hàng Đầu tư và Phát triển Trung ương quyết định.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Ngân hàng từ chối thanh toán trong trường hợp nhà xuất khẩu và doanh nghiệp vay - vốn tự ý sửa đổi hay đề nghị sửa đổi các điều khoản, điều kiện đã quy định trong hợp đồng ngoại thương và trong L/C đã mở mà không được Ngân hàng Đầu tư chấp nhận. Khoản vốn vay chỉ được huỷ bỏ một phần hay toàn bộ theo đề nghị của doanh - nghiệp vay vốn nếu như có sự chấp thuận bằng văn bản của nước ngoài. Quy chế tạm thời cho vay tài trợ xuất khẩu trong hệ thống Ngân hàng Đầu tư và 2. Phát triển Vệt Nam. Chương I – Quy định chung Điều 1: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam cho các doanh nghiệp vay vốn ngắn hạn để cùng với các nguồn vốn khác của doanh nghiệp (thuộc mọi thành phần kinh tế) để sản xuất, thu mua, chế biến, kinh doanh hàng hoá trong danh mục được phép xuất khẩu theo quy định. Thực hiện cho vay theo đúng thể lệ tín dụng ngắn hạn và các vấn đề hướng dẫn cụ thể trong văn bản này. Điều 2: Các doanh nghiệp được vay vốn tài trợ xuất khẩu. Doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp. - Doanh nghiệp thu mua, sản xuất, chế biến để uỷ thác xuất khẩu. - Điều 3: Doanh nghiệp chỉ được vay vốn khi: Đáp ứng đầy đủ các điều kiện của Thể lệ tín dụng hiện hành. - Có các hình thức đảm bảo nợ vay sau: - + Có tài sản thế chấp, cầm cố. + Có bảo lãnh của ngân hàng khác, của các Tổng công ty thành lập theo quyết định 90, 91.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com +Có đảm bảo bằng tài khoản tiền gửi đối ứng VND (để cho vay USD) hoặc tiền gửi USD (để cho vay VND) của doanh nghiệp hoặc Tổng công ty. + Cầm cố bằng bộ chứng từ đòi tiền, hối phiếu. + Khi có L/C đã mở mà ngân hàng Đầu tư và Phát triển chỉ định là ngân hàng thông báo và ngân hàng chiết khấu. + Nguồn thu từ hợp đồng xuất khẩu, hợp đồng uỷ thác (đối với doanh nghiệp không xuất khẩu trực tiếp) xác đnhj rõ khả năng thanh toán của bên mua và chỉ định thanh toán về tài khoản của doanh nghiệp vay ngân hàng Đầu tư và Phát triển. + Có hợp đồng xuất khẩu theo chương trình trả nợ nước ngoài của Chính phủ. Tuỳ theo mức độ tín nhiệm, khả năng thực hiện hợp đồng xuất khẩu của doanh nghiệp vay vốn mà quy định, lựa chọn phối hợp nhiều hình thức đảm bảo nợ vay. Điều 3: Các hình thức cho vay. Cho vay trước khi ký hợp đồng xuất khẩu. - Cho vay sau khi ký hợp đồng xuất khẩu. - Cho vay sau khi L/C đã được phát hành. - Cho vay cầm cố hối phiếu hợp lệ. - Điều 4: Phương pháp cho vay: Các đơn vị vay vốn thuộc loại hình sản xuất và kinh doanh hàng xuất khẩu ổn định, nếu có nhu cầu vay vốn thường xuyên, có thể lập kế hoạch vay cho cả quý hoặc cả mùa vụ. Ngân hàng xem xét cho vay và áp dụng thường xuyên làm căn cứ ký hợp đồng tín dụng. Đối với những doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn không thường xuyên thì ngân hàng áp dụng phương pháp cho vay từng lần tương ứng với mức độ đảm bảo nợ vay. Điều 5: Thời hạn cho vay, thu nợ gốc và lãi.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Thời hạn cho vay được xác định phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh và luân chuyển hàng hoá hoặc thời hạn thực hiện hợp đồng hoặc thời hạn thanh toán của L/C nhưng tối đa không quá 12 tháng. Việc thu nợ gốc và lãi sẽ thực hiện theo thể lệ tín dụng ngắn hạn hiện hành, trừ những trường hợp đã được quy định rõ trong quy chế này. Điều 6: Lãi suất cho vay Để khuyến khích xuất khẩu, ngân hàng Đầu tư và Phát triển áp dụng lãi suất cho vay ngắn hạn ngoại tệ, VND thấp hơn lãi suất trần của Ngân hàng Nhà nước quy định, mức giảm tối thiểu 0,1%/ tháng, đối với VND 0,2%/ năm đối với ngoại tệ. Lãi suất cho vay: Thực hiện theo hướng dẫn cụ thể của Tổng giám đốc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam trong từng thời kỳ tương ứng loại tiền vay vốn. Đối với các khách hàng lớn, truyền thống của Ngân hàng, có quan hệ vay trả thường xuyên, cam kết bán lại ngoại tệ cho Ngân hàng khi có doanh thu hàng xuất khẩu thì sẽ được cho vay với mức lãi suất ưu đãi thấp hơn. Trường hợp có tiền gửi VND làm đảm bảo thì được vay USD đối ứng với lãi suất thấp (lãi suất vay bằng lãi suất tiền gửi do khách hàng yêu cầu). Điều 7: Loại tiền cho vay - Doanh nghiệp được vay bằng VND hay ngoại tệ theo yêu cầu. - Do doanh nghiệp có nguồn thu ngoại tệ để trả nợ vay nên được ưu tiên vay bằng ngoại tệ để sử dụng. Trong trường hợp này được ngân hàng mua lại số ngoại tệ đó. Khi thu được tiền hàng sẽ hoàn trả số tiền ngoại tệ đã vay. Điều 8: Căn cứ và thực hiện phát tiền vay
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Việc phát tiền vay được dựa trên hợp đồng kinh tế và tiền được chuyển trả thẳng đơn vị thụ hưởng. Trường hợp người bán hàng không có tài khoản thì được phép dùng tiền mặt hằng ngân phiếu thanh toán. Trường hợp này việc phát tiền vay căn cứ trên hoá đơn nhập kho, hợp đồng. Trong trường hợp ứng tiền để thu mua thì căn cứ vào tiến độ mua hàng giao Giám đốc Chi nhánh xem xét thực tế để quyết định cho vay. Sau 7 đến 10 ngày tính từ khi phát vốn vay thì Ngân hàng nhất thiết phải kiểm tra việc sử dụng vốn vay. Điều 9: Các hồ sơ tài liệu gửi đến Ngân hàng: - Hồ sơ liên quan đến tư cách pháp nhân như quyết định thành lập, giấy phép kinh doanh, điều lệ (nếu có). - Các tài liệu về tình hình tài chính của doanh nghiệp gồm báo cáo quyết táon của năm trước và quí gần nhất tính đến thời điểm xin vay. - Đơn vị xin vay kèm theo phương án sản xuất kinh doanh. - Các tài liệu liên quan đến việc cho phép xuất khẩu theo luật pháp Việt Nam hiện h ành. - Hồ sơ thế chấp, bảo lãnh, cầm cố và các hình thức đảm bảo nợ vay khác theo quyết định của pháp luật Việt Nam hiện hành. - Các tài liệu liên quan khác. Trong trường hợp Doanh nghiệp có nhu cầu nhập khẩu nguyên vật liệu để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu thì phải gửi kèm theo Hợp đồng nhập khẩu và các văn bản khác theo qui định của Ngân hàng. Điều 10: Xử lí vi phạm hợp đồng tín dụng
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn: Ảnh hưởng của pH đến tai trong bùn hoạt tính
93 p | 505 | 210
-
ĐỀ TÀI: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRONG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ TỒN KHO TẠI CÔNG TY CP ANH HUY
75 p | 485 | 203
-
Đề tài "Hoạt động xuất khẩu điều của Việt Nam"
38 p | 449 | 193
-
Luận văn tốt nghiệp: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại Việt Nam
0 p | 238 | 88
-
Đề án: Thiết kế mạng điện cho phân xưởng
55 p | 194 | 69
-
Đẩy mạnh cho vay tiêu dùng tại Techcombank Việt Nam - 1
15 p | 162 | 47
-
Tiểu luận: Chiến lược marketing cho beeline việt nam với gói cước mới big and cool
15 p | 128 | 41
-
Mở lối đi mới cho hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng đầu tư phát triển BIDV - 2
10 p | 93 | 25
-
Mở lối đi mới cho hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng đầu tư phát triển BIDV - 3
10 p | 86 | 22
-
Mở lối đi mới cho hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng đầu tư phát triển BIDV - 1
10 p | 93 | 22
-
Mở lối đi mới cho hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng đầu tư phát triển BIDV - 5
10 p | 68 | 21
-
Mở lối đi mới cho hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng đầu tư phát triển BIDV - 4
10 p | 77 | 18
-
Mở lối đi mới cho hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng đầu tư phát triển BIDV - 8
5 p | 94 | 16
-
Mở lối đi mới cho hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng đầu tư phát triển BIDV - 7
10 p | 78 | 16
-
Xuất khẩu chè - hướng phát triển quan trọng của ngành chè Việt Nam
36 p | 59 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của sở hữu nước ngoài đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam
148 p | 20 | 8
-
Luận văn: Tình hình thực hiện đầu tư KCHT kỹ thuật và một số giải pháp nâng cao hiệu quả của hoạt động này trong thời gian tới
91 p | 59 | 7
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn