Mở rộng thị trường xuất khẩu Khóang sản chủ yếu tại Cty MIMEXCO - 5
lượt xem 9
download
Để biết được chính xác lợi nhuận mà công ty đạt được ta phải có đầy đủ các chi phí được cho là hợp lý hợp lệ. Ta có: 1.1 Lợi Nhuận Trước Thuế = DT - CF a) DT: Tổng doanh thu từ hoạt động XNK với: Xuất khẩu: Là toàn bộ giá trị hợp đồng đã ký. Nhập khẩu: Là doanh thu từ việc bán hàng NK. b) CF: Tổng chi phí bao gồm Gía vốn hàng hoá Khấu hao tài sản cố định Thuế XK hoặc NK, thuế VAT, thuế môn bài, thuế khác. Lệ phí hải...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Mở rộng thị trường xuất khẩu Khóang sản chủ yếu tại Cty MIMEXCO - 5
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Để biết được chính xác lợi nhuận mà công ty đạt được ta phải có đầy đủ các chi phí được cho là hợp lý hợp lệ. Ta có: 1.1 Lợi Nhuận Trước Thuế = DT - CF a) DT: Tổng doanh thu từ hoạt động XNK với: Xuất khẩu: Là toàn bộ giá trị hợp đồng đã ký. Nhập khẩu: Là doanh thu từ việc bán hàng NK. b) CF: Tổng chi phí bao gồm Gía vốn hàng hoá Khấu hao tài sản cố định Thuế XK hoặc NK, thuế VAT, thuế môn bài, thuế khác. Lệ phí hải quan, bảo hiểm, cảng bốc, cảng dỡ. Chi phí quản lý bán hàng, tiền lương tiền công. Chi phí bốc xếp, vận chuyển, lưu kho, bảo quản, đóng gói. Cước thuê tàu Một số chi phí hợp lý hợp lệ khác. 1.2 Lợi nhuận ròng (Lợi nhuận sau thuế) (LNR) LNR = (1 - Thuế suất) x LNTT LNTT: Lợi nhuận trước thuế 2. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh XNK Để biết được công ty kinh doanh có hiệu quả hay không phải dựa vào chỉ tiêu lợi nhuận. Nếu tổng doanh thu lớn hơn tổng chi phí thì kinh doanh đạt hiệu quả, ngược lại
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com công ty đã làm ăn thua lỗ. Với công ty MIMEXCO ta có thể thấy được qua bảng số liệu sau: Lợi nhuận trước thuế của công ty biến động một cách liên tục, lên xuống bất thường. Năm 1999, lợi nhuận đạt 302.552.207 đồng, sang năm 2000 con số này là 388.249.895 tức là tăng 67797688 VND với tốc độ tăng là 21,15%. Đây năm mà công ty đã đạt được mức tăng trưởng khá cao và ổn định, đó cũng là nhờ sự ổn định của thị trường về hàng hoá, giá cả và một số mặt hàng khác. Bước sang năm 2001 là năm đã đem lại thất thu cho công ty. Ta thấy rằng lợi nhuận đã xuống tới con số âm 1.747.848.545 VND. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là do thị trường diễn biến xấu giá các kim loại đều giảm, đặc biệt là thiết thỏi. Sụ cạnh tranh trong mua bán diễn ra một cách gay gắt. Các đơn vị trong Tổng công ty khoáng sản Việt Nam xuất bán uỷ thác qua công ty MIMEXCO ngày một ít đi. Vốn lưu động cho kinh doanh của công ty thiếu trầm trọng, phần do không có cấp bù thiếu của ngân sách, phần do bị chiếm dụng của một số đối tác ( Chủ yếu trong TCT khoáng sản Việt Nam), phần khác do cuối năm 2001 bị thua lỗ nặng, nên ảnh hưởng đến vốn kinh doanh của Công ty tuy Công ty đã có một số cố gắng đa dạng hoá hoạt động kinh doanh, tìm kiếm việc làm nhằm có thêm doanh th, thu nhập cho người lao động và bù đắp một phần lỗ. Xong kết quả không có gì khả quan. Năm 2001 đã bị thua lỗ tập trung chủ yếu vào sản phẩm thiếc là 2.253.137.508 VND dẫn đến lợi nhuận bị thua lỗ 1.747.848.545 VND. Để thấy rõ việc sản phẩm thiếc bị lỗ như thế nào, ta có thể phân tích một số chỉ tiêu sau đây để làm rõ những khó khăn mà công ty gặp phải vào năm 2001:
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Sản lượng thiếc uỷ thác xuất khẩu năm 2001: 962,02 tấn. Trong đó: - Sản lượng xuất khẩu năm 2000 sang năm 2001 mới quyết định giá 310,49 tấn. Sản lượng năm 2001 đã quyết định giá 660,53 tấn. Chia ra sản lượng bị lỗ về giá 401,42 tấn, gồm: Công ty kim loại mầu Thái Nguyên lỗ: 60 tấn: 54302,16 USD Công ty kim loại màu Nghệ Tĩnh lỗ : 240,91 tấn; 127.344,85 USD Công ty khoáng sản I lỗ : 100,51 tấn; 51.115,46 USD Tổng cộng lỗ : 401,42 tấn; 232.762,47 USD Khi quy đổi về động Việt Nam theo tỷ giá 15000 đồng là 3.491437050 đồng Sản lượng được lãi về giá: 500,44 tấn Trong đó: : 220,31 tấn ; 33857,36 USD Công ty KLM Thái Nguyên lãi Công ty KLM Nghệ Tĩnh lãi : 119,81 tấn; 11131,19 USD Công ty khoáng sản I lãi : 140,68 tấn; 6.388,48 USD Tổng cộng 500,44 tấn lãi 65867,26 USD . Quy về đồng Việt Nam theo tỷ giá 15000 đồng là 988.008.900 đồng Sản lượng hoà vốn: 65,87 tấn Trong đó: Công ty KLM Nghệ Tĩính là 40,08 tấn Công ty khoáng sản I là 20,07 tấn. Bù trừ lỗ lãi về giá thiếc: Tổng giá trị thiếc xuất khẩu vào năm 2001:
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Cũng từ việc kinh doanh thiếc uỷ thác. Công ty XNK khoáng sản MIMEXCO đã có cố gắng tạo ra các khoản chênh lệch có thể được bù đắp một phần lỗ trên đây trong cả năm tổng số là: 250.290.642 đồng. Bù trù lỗ từ kinh doanh uỷ thác thiếc xuất khẩu còn lại là : 2.253.137.508 đồng - Về kết quả kinh doanh còn lại sau khi loại trừ lỗ về giá thiếc trên đây ta được: Doanh số : 5.764.069.349 Giảm trừ thuế xuất khẩu : 4.076.000 Chi phí bán hàng đã kiểm tra : 376.817.593 Chi phí quản lý doanh nghiệp đã kiểm tra : 73.800.543 Giá vốn hàng bán đã kiểm tra : 4.478.552.872 Lãi kinh doanh chính : 190.822.3 - Về thu nhập hoạt động tài chính : Thu nhập : 6.619.316 Chi phí : 61.180.307 Lỗ hoạt động tài chính : 54.560.991 - Thu nhập về hoạt động bất thường: Thu nhập : 83.614.000 Chi phí : 0 Lãi bất thưòng : 8.3614.000 Tổng kết quả kinh doanh năm 2001 lỗ : 2.033.262 VND Một vài chỉ tiêu trên thấy rằng giá thiếc đã biến động liên tục làm doanh thu thiếc lỗ nặng.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Nguyên nhân chủ yếu là: Giá thiếc trên thế giới sụt giảm một cách đột biến, liên tục kéo dài từ đầu năm đến hết năm 2001. Vào cuối năm 2000 giá thiếc đã giảm xuống 5200 USD/ Tấn ( Theo giá LMF) đầu năm 2000 là 5825 sang đến năm 2001 chỉ được ở mức từ 25% - 30,77, đã làm cho doanh số về thiếc sụt giảm một cách ghê ghớm. Một hiện tượng chưa từng có xảy ra trong suốt thời gian 20 năm trở lại đây. Chính điều này gây bất ngờ cho các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh thương mại mặt hàng này không kịp xác định giá vốn hàng đó nên đã gây ra hậu quả ngoài mong muốn của các doanh nghiệp . Nhưng cũng phải kể đến một nguyên nhân quan trọng nữa là công ty đã không thu thập được thông tin về giá cả một cách kịp thời chính xác nên đã có định giá sai so với thực tế khi thấy giá giảm thì ngay lập tức công ty lại chờ cho giá lên rồi mới bán nhưng giá lại tiếp tục giảm khiến Công ty vội vàng định giá cho sản phẩm thiếc của mình thua lỗ nặng hơn. Do doanh nghiệp chủ quan không thấy đuợc diến biến thị trường thay đổi bất thường đã tạo ra sai lầm đáng tiếc. Trong 4 năm 1999-2002 năm 2001 là năm đáng tiếc trong khi đó toàn bộ hoạt động XNK đều phụ thuộc vào Tổng công ty, lợi nhuận phải kết chuyển lên Tổng công ty. Bước sang năm 2002 công ty đã thu được lợi nhuận đáng kể 285.894.902 VND nhưng chỉ bằng 73,62% so với năm 2000, con số này quá thấp so với khoản lỗ vào năm 2001 nhưng công ty cũng đã đem lại kết quả khả quan hơn do đã có những dự đoán và thông tin kịp thời chính xác về giá cả trên thị trường quốc tế. 2.1 Tỷ suất lợi nhuận của hoạt động kinh doanh XNK của MIMEXCO
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại a) Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí Dc Chỉ tiêu này được tính bằng công thức sau : Lợi nhuận từ XNK x 100 Tổng chi phí XNK Chỉ tiêu này được phản ánh như sau: nếu bỏ ra 100 đồng chi phí thì thu được Dc đồng lợi nhuận. Trong đó lợi nhận được tính là lợi nhuận trước thuế tức là phần còn lại của doanh thu khi đã trừ đi các khoản chi phì hợp lý hợp lệ phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh Trong 3 năm 1999, 2000, 2002 tỷ suất lợi nhuận theo chi phí tăng dần do chi phí qua các năm đó giảm đi liên tục. Cứ bỏ ra 100 đồng chi phí qua các năm 1999, 2000, 2002 thì lần lượt thu về lợi nhuận trước thuế là 0,9 đồng; 2,58 đồng; 2,77 đồng . Năm 2002 tuy lợi nhuận trước thuế chỉ đạt 285.894.902 VNĐ nhưng lợi nhuận theo chi phí đạt 2,77% đây là mức cao nhất từ trước tới nay, điều đó là nhờ Công ty đã cố gắng làm giảm đối đa các chi phí cho hoạt động kinh doanh XNK của mình. Trải qua hơn 10 năm làm việc toàn thể cán bộ công nhân viên đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm quý báu trên kinh nghiệm đó Công ty đã biết kinh doanh những mặt hàng gì và làm như thế nào, chi phí bao nhiêu để có hiệu quả nhất, điều đó được thể hiện qua mức sử dụng đồng tiền có hiệu quả hơn. so với năm 1999, năm 2000 mức sử dụng hiệu quả đồng tiền đã tăng nên rất nhiều cụ thể là tăng nên gấp 3 lần. Chứng tỏ Công ty ngày càng chú trọng tới việc làm sao giảm chi phí tới mức tối đa có thể chấp nhận được vì thế đã làm
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com tăng hiệu quả kinh doanh cho Công ty. Tuy nhiên một số chi phí như thu thập thông tin, mở rộng quan hệ với khách hàng, ngoại giao vẫn được chú trọng. Duy chỉ có năm 2001 là năm mà tỷ suất lợi nhuận âm do mức lỗ của Công ty quá cao. Cứ bỏ ra 100 đồng chi phí thì Côngty chịu lỗ mất 22,99 đồng một con số chưa từng sẩu ra trong Công ty suốt hơn 10 năm qua. Điều này do sai lầm của Công ty trong việc thu thập giá . Công ty bị lỗ chủ yếu do giá hàng hoá giảm rất nhiều so với giá vốn của hàng đó dẫn đến chi phí tăng mà doanh thu thu về rất hạn hẹp. Trong thời gian tới Công ty cần chú trọng khảo sát trị trường thật kỹ lưỡngđể tránh khỏi sai lầm gặp phải vào năm 2001. Nhìn chung qua 4 năm hoạt động chỉ có năm 2002 là đạt hiệu quả hơn cả do đ• biết cách giảm chi phí . Tuy nhiên việc giảm chi phí là rất mạo hiểm nó được ví như con giao hai lưỡi, đây chỉ là giải pháp tình thế trước mắt nhằm thu lợi nhuận cao để bù đắp khoản lỗ năm trước. Trong tương lai dài Công ty cần vạch cho mình một chiến lược mang tính chất lâu dài. b: Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu. (Dr) Khác với tỷ suất lợi nhuận theo chi phí, chỉ ti êu tỷ xuất lợi nhuận theo doanh thu cho biết : cứ 100 đồng doanh thu thu được thì có bao nhiêu đồng lợi nhuận, và chỉ tiêu này được tính như sau. Lợi nhuận từ XNK x 100% Doanh thu từ XNK Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu (Dr) 0,89% 2.5% - 29,85% 2.697% Nguồn : Báo cáo hoạt động XNK của Công ty
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Trong 100 đồng doanh thu các năm 1999, 2000, 2002 lần lượt thu được 0,89 đồng; 2,5 đồng, 2,697 đồng lợi nhuận. Qua đó ta thấy rằng năm 2000 tăng 2,8 lần năm 2002 tăng hơn 3 lần so với năm 1999. Trong ba năm đó tuy doanh thu và lợi nhuận giảm nhưng tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu lại tăng là do tốc độ giảm của lợi nhuận chậm hơn tốc độ giảm của doanh thu. Duy chỉ có năm 2001 không được khả quan cho lắm: trong 100 đồng doanh thu thì lại chịu lỗ mất 29, 85 đồng. Mức lỗ này cao hơn rất nhiều so với mức lãi của các năm khác. Ngoại trừ năm 2001 do gặp phải nhiều khó khăn gây thua lỗ thì các năm qua Công ty làm ăn rất hiệu quả, tỷ suất lợi nhuận không ngừng tăng lên, mức doanh thu từ hoạt động kinh doanh XNK có giảm đi qua các năm ( thậm chí còn giảm đi rất nhiều) là do nguồn hàng ngày càng hiếm, cộng thêm ngày càng xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh cỡ lớn, nhưng bằng những nỗ lực trình độ nghiệp vụ chuyên sâu, Công ty ty đã từng bước len lỏi thị trường một cách có hiệu quả tạo ra mức doanh thu có hiệu quả nhất từng bước bù đắp những thiếu hụt mà Công ty gặp phải năm 2001. Năm 2000 vẫn là năm Công ty thu nhiều tháng lợi. 2.2: Hiệu quả sử dụng vốn. Bên cạnh đánh giá hiệu quả kinh doanh qua tỷ suất lợi nhuận, và tỷ suât theo chi phí ta cần chú trọng đến hiệu quả sử dụng vốn trong hoạt động kinh doanh. Đồng vốn kinh doanh có đem lại hiệu quả doanh thu hay bị l ãng phí là điều rất được quan tâm trong các doanh nghiệp hiện nay.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Vốn vay của Công ty giảm đi qua các năm và vốn tự có qua các năm tăng nên liên tục. Năm 1999 vốn vay của Công ty là 10.124.219.727 đồng chiếm 67,6% thì đến năm 2000 còn 52,23% và sang năm 2002 thấp hơn nữa còn 1.769.077.000 đạt 47,39% tức là vốn vay năm 2002 giảm đi 8.355.142.727 đồng. Trong khi đó vốn tự có của doanh nghiệp tăng lên từ 32,4% năm1999 đến 51,62 năm 2002. Đạt được kết quả này là do hơn 10 năm qua Công ty đã tích luỹ được một lượng vốn đáng kể để bổ sung vào hoạt động kinh doanh. Điều đó đã xây dựng cho Công ty ngày càng độc lập không bị phụ thuộc nhiều vào ngân hàng, giảm bớt các khoản chi phí do phải đi vay. Một điều quan trọng nữa là Công ty biết tiết kiệm các khoản chi không cần thiết để đóng góp vào quỹ phát triển Công ty và huy động vốn cán bộ công nhân viên nhằm tăng vốn kinh doanh. Năm 2001 có giảm là do phải bù đắp những tổn thất kinh doanh mang lại. Tuy nhiên nếu xét về tổng vốn của Cong ty thì qua các năm lại giảm đi rất nhiều. Năm 1999 là 14.989.801.428 đồng đến năm 2000 là 9.509.120.631 đồng, năm 2001 là 4.649.396.246 vầ năm 2002 là 3.732.672.612 đồng tương ứng với mức giảm là 36,56% , 68,9%, 75%. Đây không phải là do Công ty thua lỗ mà là vốn vay của Công ty đã giảm đi rất nhiều so với vốn tự có tăng lên chậm hơn. Nhưng nhờ vào nguồn vốn này hiệu quả kinh doanh của Công ty đã được cải thiện rất nhiều cụ thể như sau: a: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động Khả năng sing lời = Lợi nhuận trước thuế của vốn lưu động x100% Vốn lưu động Chỉ tiêu trên cho biết từ 100 đồng vốn lưu động bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Như vậy trong 4 năm 1999 – 2002 cứ bỏ ra 100 đồng vốn lưu động thì khả năng sinh lời lần lượt là 2,8 đồng, 5,2 đồng, - 37,9 đồng và 12,7 đồng . trong 3 năm hiệu quả
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com sử dụng vốn lưu động tăng đần , đặc biệt năm 2002 tăng 4,5 lần so với năm 1999 và 2,7 lần so với năm 2000 là do năm 2002 Công ty đã đầu tư một cách có trọng điểm vào những mặt hàng chính và có chiến lược kinh doanh mới phù hợp với tình hình thị trường, không thụ động với sự biến động của thị trường. Tuy vốn lưu động bỏ ra ít song lại rất hiệu quả chỉ riêng năm 2001 là năm Công ty đã dồn toàn bộ vốn lưu động vào để bù đắp sự chênh lệch giá thiếc. Vốn của Công ty không đủ bù đắp cho hậu quả này làm khả năng sinh lời thiếu hụt trầm trọng. Năm 2001 vốn lưu động của Công ty sử dụng không hiệu quả do nhiều nguyên nhân kể trên , Công ty cần có hệ thống thông tin sao cho kịp thời với những dự báo tới mức chuẩn xác để tránh gây thất thu đáng tiếc này. b: Hiệu quả sử dụng vốn cố định Hiệu quả sử dụng vốn cố định được tính bởi công thức : Khả năng sinh lời = Lợi nhuận trước thuế của vốn cố định x 100% Vốn cố định Cũng như cở vốn lưu động, cứ 100 đồng vốn cố định bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Như vậy cứ 100 đồng vốn cố định bỏ ra các năm 1999, 2000, 2002 lần lượt thu được 8,4 đồng, 19,4 đồng và 19,6 đồng lợi nhuận và cũng tăng dần qua các năm. Nhìn chung thời gian qua tuy hiệu quả không cao nhưng Công ty đã tìm hiểu sao cho sử dụng vốn kinh doanh mang lại lợi nhuận cao nhất. Tốc độ luân chuyển của vốn lưu động: Được tính bằng doanh thu thuần chia cho vốn lưu động bình quân. Đây là chỉ tiêu phản ánh tốc độ quay của vốn lưu động khi bỏ ra sẽ sử dụng đồng vốn này được bao nhiêu
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Tốc độ luân chuyển của vốn l ưu động của Công ty MIMEXCO qua các năm 1999 - 2002 được tính ở bảng dưới đây. nhìn vào bảng ta thấy tốc độ luân chuyển của vốn lưu động có xu hướng giảm mạnh, đặc biệt là năm 2001. Thời gian vòng luân chuyển của vốn lưu động được tính bằng Nếu thời gian sử dụng vốn lưu động ngày càng dài làm hiệu quả kinh doanh càng cao. Nhưng thời gian mỗi một vòng quay vốn càng dài thì hiệu quả kinh doanh càng thấp. Để có được thời gian ngắn Công ty cần kích thích việc tiêu thụ hàng hoá sao cho nhanh chóng có hiệu quả thì đồng vốn bỏ ra tiếp tục sinh lời trong khoảng thời gian tiếp theo. Một vài phân tích ở trên phán đoán ở trên cho thấy Công ty còn đang gặp rất nhiều khó khăn về vốn và hiệu quả sử dụng vốn không cao. Cùng với sự cố gắng của cán bộ công nhân viên trong Công ty , tình hình kinh doanh đã gặt hái được kết quả đáng kể trong hoạt động Công ty. 3. Đánh giá chung về hoạt động kinh doanh XNK của Công ty. Trong hơn 10 năm hoạt động xây dựng và trưởng thành, toàn Công ty đã phấn đấu để vượt qua nhiều khó khăn bên cạnh những thuận lợi vốn có của mình để hoàn thành cơ bản những mục tiêu đề ra cả về kim ngạch XNK lẫn hiệu quả kinh doanh. Những thành công trên đây của Công ty phải kể đến sự lãnh đạo sáng suốt kịp thời nhậy bén của ban lãnh đạo Công ty cùng với sự cố gắng quyết tâm của toàn thể cán bộ công nhân viển trong Công ty. Biết được tình hình kinh tế thị trường và am hiểu, thông tinh nghiệp vụ của mình. Công ty đã lựa chọn mô hình quản lý trực tuyến - chức năng, là mô hình chỉ đạo trực tiếp từ cấp trên xuống đồng thời nhận được thông tin phản hồi chính xác kịp thời. Chỉ với 20 cán bộ nhưng những thành quả mà công ty đạt được là
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com không nhỏ, biểu hiên ở thu nhập của cán bộ công nhân viên được ổn định hơn thế còn không ngừng tăng cụ thể được biểu hiên ở bảng dưới đây. Trong hoạt động kinh doanh, toàn bộ cơ chế quản lý, giao dich phương án ký kêt hợp đồng và thanh toán hợp đồng được thực hiện một cách nề nếp, nghiêm túc và khoa học dẫn đến hiệu quả kinh doanh được an toàn ít gây thất thu cho Công ty và Nhà nước. Thành tích nổi bật trong giai đoạn 1997 -1999 là tốc độ tăng doanh thu liên tục ở mức độ cao và lợi nhuận cũng tăng dần, nâng cao thu nhập cho cán bộ công nhân viên trong công ty đóng góp cho ngân sách nhà nước ngày một nhiều hơn góp phần thúc đẩy công nghiệp hoá hiện đại hóa đất nước , giải quyết công ăn việc làm, ngăn chặn tình trạng lạm phát do giá cả tăng nên. Nhưng bắt đầu từ năm 2000 doanh thu, cũng như tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đã có phần giảm sút rõ rệt, được biểu hiện qua chỉ tiêu nộp ngân sách Nhà nước của Công ty như sau: Hơn nữa Công ty đã đề ra chủ trương và biện pháp cụ thể để đẩy mạnh xuất khẩu, cơ chế thưởng để khuyến khích xuất khẩu, phát huy các phong trào thi đua để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ được giao. Mặt khác do có sự chỉ đạo tập trung sát sao hoạt động kinh doanh XNK nên một số loại khoáng sản đã được duy trì và là những mặt hàng chuyền thống của Công ty như : thiếc thỏi, quặng Cromite, Quặng sắt . . . chẳng những giữ được kim ngạch cao mà còn góp phần đưa kinh ngạch xuất khẩu chiếm tới 90,15% tổng kim ngạch XNK thời kỳ 1999 - 2002 mà còn là biện pháp cân đối ngoại tệ, bảo toàn vốn trong điều kiên tỷ giá biến động mạnh. Công ty có quyền nhập khẩu với phương châm đa dạng hoá mặt hàng nhưng chú trọng hơn cả là máy móc thiết bị . . . phục vụ cho việc khai thác và chế biến hàng xuất khẩu.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Do đó hoạt động kinh doanh XNK ngày càng mở rộng. Tuy Công ty mới hoạt động được trong thời gian gắn nhưng đã tạo cho mình một hệ thống bạn hàng trong và ngoài nước đặc biệt là trên thị trường Châu á. Ngoài ra Công ty còn lập mối quan hệ lâu dài với các tập đoàn kinh tế - đó là điều kiện thuận lợi cho Công ty có cơ hội hiểu biết về phương thức kinh doanh và kinh nghiệm quản lý của các Công ty đa quốc gia. Công ty XNK khoáng sản Việt Nam là một Công ty kinh doanh thương mại không trực tiếp sản xuất , tự thực hiện xuất khẩu hoặc nhận xuất khẩu uỷ thác. V ì vậy với Công ty quan hệ với các nhà cung cấp rất đa dạng . Trong nước là các doanh nghiệp sản xuất khoáng sản như: Công ty Luyện kim mầu Thái Nguyên, Công ty sắt Cao Bằng, Công ty luyện kim mầu Ngệ Tĩnh, Công ty khoán sản I… Đây là một số nhà cung cấp lâu năm uy tín đối với Công ty. Tiếp tục đẩy mạnh tìm kiếm nguồn hàng, MIMEXCO tăng cường tìm kiếm nhiều nhà cung cấp có chất lượng sẽ là cơ hội tốt cho Công ty , với các đối tác nước ngoài đều là những bạn hàng truyền thống. Thị trường cung cấp lớn nhất là Malaysia và Trung Quốc bên cạnh đó còn có Lào. Tuy nhiên hiên nay một số nhà cung cấp trong nước đã dần dần mất đi do cơ chế thị trường thay đổi, họ có thể tự xuất khẩu mà không cần qua trung gian. Công ty nên có biện pháp và phương hướng tốt trong quan hệ đối tác hiện nay. Ngoài những nhà cung cấp khoáng sản, Công ty còn có quan hệ rất uy tín với nhiều ngân hàng trong nước, trong một số trường hợp Công ty không cần thế chấp tài sản mà vẫn có thể vay vốn kinh doanh được.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Công ty đã có quan hệ kinh doanh với 11 Công ty ở các nước trên thế giới ngoài Malaysia, Trung Quốc còn có Nhật Bản, UK, Germany, Lào, Hà Lan, Hồng Kông, Anh, Nga, ý. Cho đến nay nhiều mặt hàng xuất khẩu đi các nước Châu Âu và Hồng Kông không còn nữa chủ yếu là do Công ty không tìm được nguồn hàng trong nước, nên quan hệ với các đối tác đó tạm lắng xuống, Công ty chú trọng vào hai thị trường chính là Malaysia, Trung Quốc Mặc dù, Công ty đạt được nhiều thành tích nhưng cũng đang tồn tại nhiều hạn chế cần khắc phục, giải quyết để Công ty tiếp tục phát triển, nhất là trong điều kiện cơ chế mở cửa hiện nay, thị trường cạnh tranh gay gắt không chỉ trong nội địa mà còn có yếu tố nước ngoài. Trước hết thị trường xuất khẩu của Công ty tập trung ở khu vực Châu á - Thái Bình Dương, trong đó nổi bật nên là thị trường Trung Quốc, Malaysia, Nhật, Lào. . . Việc khai thác thị trường, mở rộng xuất khẩu và tập trung vào các thị trường Châu á - Thái Bình Dương là phù hợp với tình hình kinh doanh XNK của Việt Nam từ 1998 trở về trước nhưng đến năm 1999 cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính, tiền tệ khu vực bị tác động mạnh, kéo dài. Do vậy, thị trường xuất nhập khẩu của Việt Nam bắt đầu có xu hướng chuyển sang thị trường Bắc Mỹ và EU. Đây là thị trường khó tính bởi những tiêu chuẩn phức tạp nhưng đầy tiềm năng, cho nên Công ty cần phải đầu tư nghiên cứu, có kế hoạch cụ thể để ra nhập thị trường này. Mặt khác tỷ trọng doanh thu hàng nhập khẩu chỉ chiếm vị trí rất bé trong doanh thu XNK, cụ thể trung bình chiếm 9,75% trong suốt giai đoạn 1999 - 2002. Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu còn dàn trải, không ổn định, không hình thành nên được một cơ cấu
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài "Một số giải pháp nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu của Công Ty Que Hàn Điện Việt -Đức "
91 p | 443 | 199
-
Báo cáo “Thực trạng và các giải pháp kinh tế chủ yếu nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam tại Mỹ”
28 p | 370 | 155
-
Tiểu luận: “Thực trạng và các giải pháp kinh tế chủ yếu nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam tại Mỹ”
15 p | 350 | 114
-
Luận văn “Thực trạng và các giải pháp kinh tế chủ yếu nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam tại Mỹ”.
27 p | 96 | 111
-
Mở rộng thị trường xuất khẩu tại Tổng công ty Dệt-May Việt Nam (Vinatex)
123 p | 200 | 67
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Phân tích hoạt động xuất khẩu và giải pháp mở rộng thị trường xuất khẩu của Công ty cổ phần thực phẩm Bích Chi
82 p | 310 | 53
-
Luận văn: " Một số biện pháp mở rộng thị trường xuất khẩu tổng hợp của công ty cung ứng tàu biển Quảng Ninh "
54 p | 218 | 52
-
Luận văn: "Một số giải pháp nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu của Công Ty Que Hàn Điện Việt -Đức "
87 p | 251 | 48
-
đề tài: " một số giải pháp xúc tiến thương mại để mở rộng thị trường xuất khẩu tỉnh bà rịa vũng tàu"
143 p | 158 | 47
-
Đề tài "Một số giải pháp nhằn mở rộng thị trường xuất khẩu và thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của Tổng công ty Rau quả Việt Nam"
132 p | 159 | 41
-
LUẬN VĂN: Một số giải pháp nhằn mở rộng thị trường xuất khẩu và thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của Tổng công ty Rau quả Việt Nam
134 p | 161 | 37
-
Khóa luận tốt nghiệp: Phương hướng và giải pháp mở rộng thị trường xuất khẩu hàng may mặc tại công ty Dệt 29-3
99 p | 129 | 28
-
Báo cáo kết quả nghiên cứu đề tài khoa học: Một số giải pháp xúc tiến thương mại để mở rộng thị trường xuất khẩu sản phẩm tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
143 p | 152 | 28
-
Luận văn: Một số biện pháp mở rộng thị trường xuất khẩu tổng hợp của công ty Cung ứng Tàu biển Quảng Ninh
35 p | 157 | 27
-
Đề tài " Một số biện pháp mở rộng thị trường xuất khẩu tổng hợp của công ty cung ứng tàu biển Quảng Ninh"
54 p | 133 | 24
-
TIỂU LUẬN: Mở rộng thị trường xuất khẩu sản phẩm sơn mài của công ty TNHH Sơn Mài truyền thống
11 p | 132 | 20
-
Đề tài : Một số giải pháp nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu của Công Ty Que Hàn Điện Việt -Đức
87 p | 111 | 13
-
Đề tài: “Thực trạng và các giải pháp kinh tế chủ yếu nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam tại Mỹ”.
26 p | 80 | 10
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn