Mở rộng tín dụng tài trợ Xuất nhập khẩu tại Vietcombank - 5
lượt xem 16
download
Vì vậy, theo khuyến cáo của Chính phủ, NHNT Hà Nội hạn chế tài trợ nhập các mặt hàng tiêu dùng xa xỉ hoặc các mặt hàng mà các nhà sản xuất trong nước có thể đáp ứng nhu cầu tiêu dùng nội địa. Điều này góp phần bảo vệ nền sản xuất trong nước và thúc đẩy nền kinh tế đi lên. Chi nhánh cho vay VNĐ đối với các doanh nghiệp kinh doanh hàng xuất khẩu, mặt hàng dệt may và thủ công mỹ nghệ có tổng dư nợ cho vay nhiều nhất. Điều này rất phù hợp...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Mở rộng tín dụng tài trợ Xuất nhập khẩu tại Vietcombank - 5
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com thiết thực. Vì vậy, theo khuyến cáo của Chính phủ, NHNT Hà Nội hạn chế tài trợ nhập các mặt hàng tiêu dùng xa xỉ hoặc các mặt hàng mà các nhà sản xuất trong nước có thể đ áp ứng nhu cầu tiêu dùng nội địa. Điều này góp ph ần bảo vệ nền sản xuất trong nước và thúc đ ẩy nền kinh tế đi lên. Chi nhánh cho vay VNĐ đối với các doanh nghiệp kinh doanh hàng xuất khẩu, m ặt h àng dệt may và thủ công mỹ nghệ có tổng dư n ợ cho vay nhiều nhất. Điều n ày rất phù hợp với cơ cấu xuất khẩu của Việt Nam vì đây là hai trong số 16 mặt h àng có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất nước ta. Dư nợ cho vay xuất khẩu trong năm 2002 tại NHNT Hà Nội đạt 520778 triệu đồng, tăng 66,7%. So với năm 2001, về nhập khẩu, do sự hồi phục của nền kinh tế nên nhu cầu nhập khẩu máy móc thiết bị đ iện tử linh kiện của nền kinh tế tăng m ạnh nên dư nợ cho vay bằng VND đ ạt 102194 triệu đồng, tăng 55,7% so với n ăm 2001, dư nợ cho vay ngoại tệ đạt 37729 nghìn USD tăng 52,7% so với n ăm 2001. Trong đó, máy móc các lo ại là mặt h àng có dư nợ cho vay nhiều nhất, năm 2002 cho vay ngoại tệ cho vay ngo ại tệ để nhập khẩu máy móc đạt 9627 ngh ìn USD, tăng hơn 2 lần so với năm 2001. Đặc biệt có sự chuyển biến rõ về h ình thức nhập khẩu, trong cơ cấu cho vay, cho vay phục vụ nhập khẩu máy móc chiếm vị trí h àng đầu, trong khi đó cho vay phục vụ nhập khẩu hàng tiêu dùng đ iện tử giảm, chỉ chiếm vị trí thứ 2. * Về cơ cấu cho vay xuất khẩu so với nhập khẩu tại NHNT Hà Nội
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Trong cơ cấu cho vay tại NHNT Hà Nội, doanh số cho vay nhập khẩu chiếm tỷ trọng lớn nhất (Trung bình trên 45%). Tuy nhiên, trong 3 năm qua tỷ lệ n ày có xu hướng giảm dần, từ 52,48% vào năm 2000 còn 45,34% vào năm 2002. Trong n ăm 2001, doanh số cho vay xuất khẩu đ ã tăng 120,37% so với năm 2000, còn cho vay nhập khẩu giảm 10,12%, thể hiện xu hư ớng nhập khẩu mạnh của các đ ơn vị kinh doanh. Trong n ăm 2002, doanh số cho vay XNK tăng m ạnh, trung bình là 160% so với n ăm 2001. Có được kết quả trên là do chính sách huy động vốn tích cực của Chi nhánh nhằm thu hút được một lượng vốn đáng kể để phục vụ cho hoạt động cho vay đối với nền kinh tế, chính sách khách hàng linh ho ạt và đ ặc biệt là việc thực thi một chính sách lãi suất hấp dẫn so với các Ngân hàng khác 3 .3. Đánh giá hoạt động tín dụng tài trợ xuất khẩu nhập khẩu tại Ngân hàng n goại thương Hà Nội 3 . 3. 1 Những mặt tích cực đạt được Trong bối cánh hoạt động tiền tệ của Ngân h àng nói chung và NHNT Hà Nội nói riêng đã gặp nhiều khó khăn, rủi ro vẫn còn tiềm ẩn, tất cả các cán bộ làm công tác tín dụng phải chấn chỉnh hoạt động, đ i vào kỷ cương tuân thủ chặt chẽ theo quy đ ịnh cho vay. Với ph ương châm cho vay an toàn, hiệu qủa và hạn chế đ ến mức thấp nhất rủi ro phát sinh nhằm từng bư ớc nâng cao chất lượng tín dụng, việc thẩm đ ịnh, phê duyệt cho vay đã từng bư ớc được cải tiến đáp ứng nhu cầu của khách h àng, trách nhiệm của cán bộ tín dụng d ần dần được nâng cao. Do vậy hoạt đ ộng tín dụng của Chi nhánh NHNT Hà Nội đ ã đạt được một số kết quả
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com nhất định góp phần vào kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh, thể hiện ở một số mặt sau: - Đứng trước sự cạnh tranh gay gắt về cả lãi su ất cũng như giành giật khách hàng của các Ngân hàng hoạt động trên đ ịa b àn Thủ đô, Chi nhánh luôn quan tâm đ ặc b iệt tới công tác khách hàng, bên cạnh việc duy trì ưu đãi với khách h àng truyền thống và khách hàng vay có giá trị lớn, Chi nhánh đã quan tâm phát triển sản phẩm mới nh ư ngân hàng trực tuyến, ATM…mở rộng thêm khách hàng m ới với mục đích an toàn, hiệu quả. Do vậy, tín dụng tăng trưởng mạnh. Đến ngày 31/12/2002 doanh số cho vay phục vụ XNK đ ạt 1502593 triệu đồng, chiếm 44.57% tổng dư nợ cho vay và tăng 61% so với năm 2001. - Các phương thức tài trợ truyền thống như: Cho vay ngắn, trung- dài hạn có bảo đ ảm, thanh toán L/C, chiết khấu thương phiếu... ngày càng được Chi nhánh ho àn thiện và phát triển. Bên cạnh đó, Chi nhánh không ngừng phát triển thêm các phương thức tài trợ mới để đảm bảo đáp ứng tốt nhất nhu cầu vốn cho khách h àng như: Cho vay ứng trước từ hàng xuất khẩu, mở tín dụng trả chậm, tín dụng thuê mua... - Ngu ồn thông tin thu thập được trong quá trình cho vay ngày càng phong phú đa d ạng. Nếu như trước đây các thông tin về khách hàng dùng đ ể phân tích thường được cung cấp bởi chính khách hàng, thì hiện nay ngo ài nguồn thông tin từ khách h àng vay vốn, Chi nhánh còn tiến h ành thu th ập thông tin từ các tài liệu phân tích th ị trường, tài liệu lưu trữ liên ngân hàng, các văn b ản luật, thông tin từ Trung tâm phòng ngừa rủi ro, thông tin từ hệ thống thông tin của Ngân hàng Nhà n ước, thông tin từ các cơ quan kiểm toán... Ngoài ra, trong điều kiện hiện nay, các cán
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com của Chi nhánh còn được trang bị và hỗ trợ khá tốt với những phương tiện cần thiết như m áy tính nối mạng, điện thoại, máy fax... Điều này một mặt tạo đ iều kiện thuận lợi cho các cán bộ Chi nhánh nhanh chóng có được những thông tin cần thiết, thu giảm thời gian thẩm đ ịnh, mặt khác giúp cho các cán bộ dễ dàng h ơn trong qúa trình thu nợ, quản lý tài khoản tiền gửi của khách h àng - Chi nhánh đã b ám sát yêu cầu thực tế của các doanh nghiệp để đ ầu tư kịp thời vào các ngnàh kinh tế then chốt cuả Thủ đô. Trong năm 2002 đ ã cho vay đ ược 24 dự án, các dự án đ ều phát huy h ết hiệu quả trả nợ gốc và lãi đúng hạn. Tỷ trọng dư nợ trung và dài hạn ngoại tệ tăng 7.75% so với n ăm 2001 - Với phương châm luôn mang đến cho khách h àng sự thành đ ạt với trang thiết bị h iện đại, giờ đây Chi nhánh đã có kh ả n ăng đáp ứng cho khách h àng các loại sản phẩm với chất lượng cao nhất, các dịch vụ của Chi nhánh ngày càng phong phú. Đặc biệt Chi nhánh đ ã áp dụng dịch vụ trọn gói (từ mở tài khoản, cho vay, mua b án ngo ại tệ đến thanh toán XNK...) cho khách hàng lớn của mình, đ iều này đã được đông đ ảo khách h àng trong và ngoài nước hoan nghênh. - Các biện pháp đảm bảo tiền vay đ ược cán bộ chi nhánh thẩm định tương đối cẩn thận, hạn chế được tình trạng một tài sản thế chấp được khách hàng thế chấp đ ể vay vốn ở hai nơi. Các phương thức chiết khấu thương phiếu được sử dụng, tính toán một cách linh hoạt đảm bảo thận lợi cho khách h àng trong việc vay vốn. - Chi nhánh rất chú trọng công tác tuyển chọn, đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ. Hiên nay Chi nhánh có một đội ngũ cán bộ trẻ, n ăng động với trình độ nghiệp vụ vững vàng, đ ây là cơ sở để phát triển và hoàn thiện các phương thức tín dụng tài trợ XNK hiện Chi nhánh đ ang áp dụng, có khả năng đáp ứng được các yêu
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com cầu đối với các phương thức tài trợ phức tạp, đồng thời phát triển th êm các hình thức mới nhằm đa dạng hoá các hình thức tài trợ tại chi nhánh. - Hệ thống trang thiết bị thông tin ngày càng hiện đại với số lư ợng ngày càng nhiều tạo điều kiện thuận lợi cho Cán bộ trong việc cập nhật thông tin, phân tích thông tin, soạn thảo các văn bản cũng như tiếp cận với các phương thức mới, các đ iều luật mới trong hoạt động thanh toán quốc tế... 3 .3.2. Những tồn tại và nguyên nhân 3 .3.2.1. Nh ững tồn tại Bên cạnh những th ành công đ ã đ ạt được thì công tác tín dụng tài trợ XNK của NHNT Hà Nội vẫn còn một số tồn tại cần phải khắc phục: * Tồn tại lớn nhất, khó kh ăn và lâu dài nhất cho hoạt động tín dụng của Chi nhánh đó là nợ tồn đ ọng (bao gồm nợ khoanh, nợ chờ xử lý) rất lớn mà chưa có b iện pháp giải quyết hữu hiệu. Phần lớn các khoản nợ khoanh đều bị giảm, xoá, không có nguồn hỗ trợ bù đắp, ngo ài việc bán tài sản thế chấp. Quá trình hoàn thiện thủ tục đưa tài sản thế chấp ra bán đấu giá tại trung tâm bán đấu giá thuộc sở tư pháp Hà Nội vẫn còn nhiều vướng mắc như hồ sơ th ế chấp không đầy đủ hoặc giả mạo; con nợ chây ỳ cản trở Ngân h àng bán tài sản, thời hạn khởi kiện đã h ết, các tranh chấp dân sự phát sinh cản trở việc phát mại tài sản để thu nợ; thủ tục bán đấu giá còn gây phiền h à cho khách hàng như mức lệ phí đấu giá, tiền đặt cọc, tình trạng buôn ép giá kiếm lời làm ảnh hưởng đ ến tâm lý khách hàng không muốn đưa tài sản thế chấp ra bán tại các trung tâm. Bên cạnh đó , ph ần lớn các DNNN ch ưa đ ược cấp giấy chứng từ nhận chủ truyền tài sản thuộc quản lý của doanh nghiệp. Mặt khác, việc đảm bảo bằng tài sản của các DNNN chỉ mang tính
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com h ình thức, nên khi doanh nghiệp không có khả n ăng hoàn trả được nợ thì việc xử lý tài sản thế chấp của Ngân hàng sẽ rất khó kh ăn, không để giải quyết nhanh chóng và thời gian kéo dài, dẫn đến ứ đọng vốn trong kinh doanh của Ngân h àng. Nhìn vào b ảng (Bảng 5) chúng ta thấy rằng: tỷ lệ nợ quá hạn tại NHNT Hà Nội là th ấp, có xu hướng giảm trong 2 năm gần đây so với mức 4,67% vào năm 2000. Hầu hết các khoản nợ quá hạn trên đây đều là nợ ngắn hạn và tập trung vào một số doanh n ghiệp nhà nước, và các kho ản nợ này là từ những n ăm trước còn tồn đọng lại, khiến cho tình hình tài chính của Chi nhánh không được lành mạnh. Qua các con số trên cho ta th ấy rủi ro trong hoạt đ ộng của Chi nhánh là có thể xảy ra, do đó đò i hỏi Chi nhánh cần phải có biện pháp phù hợp kịp thời nhằm phòng tránh các rủi ro có thể xảy ra, đ ồng thời phải giải quyết triệt để số lượng n ợ quá hạn còn tồn đọng, tránh dẩn đ ến nợ khó đò i, gây tổn thất cho Chi nhánh. Mặc dù tỷ lệ nợ quá hạn 3,45% vào n ăm 2002 là không lớn, song con số h ơn 17 tỷ đồng nợ quá hạn th ì không nhỏ, và nếu để chúng biến thành nợ khó đò i d ẩn đến tổn thất nguồn vốn thì sẽ gây ra thiệt hại lớn cho Chi nhánh. * Doanh số cho vay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh vẫn nhỏ, có thể thấy trong doanh số cho vay cả ngắn hạn, trung và dài h ạn th ì doanh nghiệp quốc doanh chiếm tỷ lệ lớn (trung bình trên 90% tổng doanh số cho vay). Đành rằng rủi ro cho vay đ ối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh là rất cao, việc định hướng chiến lược cho vay XNK đ ối với DNNN là khá h ợp lý vì nó đ ảm bảo mục tiêu an toàn và lợi nhuận cho Ngân hàng. Tuy nhiên, trong thời gian gần đây, số lượng DNNN có nợ quá hạn tại Ngân hàng cũng khá lớn. Bên cạnh đó, số lượng các doanh nghiệp thuộc khu vực ngo ài quốc doanh rất đông đảo và không phải
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com doanh nghiệp nào cũng có tình hình tài chính không lành mạnh. Một số doanh n ghiệp làm ăn rất có hiệu quả như các doanh nghiệp liên doanh, 100% vốn n ước n goài là nhóm khách hàng mà Ngân hàng chưa có đủ tin tưởng đ ể lôi cuốn và chiếm lĩnh được. Chính vì vậy, tiềm năng của loại khách hàng này khá lớn, Ngân h àng cần phải tìm ra nhiều giải pháp để khai thác triệt để các doanh nghiệp kinh tế ngoài quốc doanh. * Các hình th ức cho vay tài trợ XNK còn quá đơn điệu chủ yếu là tổ chức cổ đ iển, chưa áp dụng hình thức cho vay mới như bao thanh toán, cho thuê tài chính... làm giảm tính hấp dẫn đối với khách hàng. Hơn nữa, trong khi cho vay lại quá tập trung vào khâu lưu thông vì vậy rủi ro rất lớn. * Chi nhánh vẫn chư a có cơ sở bảo quản hàng hoá, chưa nắm được các lô hàng th ế chấp một cách chắc chắn. Do vậy, khi khách h àng cố tình không hoàn trả nợ thì Chi nhánh đành chịu. * Công tác đào tạo cán bộ còn chưa kịp với yêu cầu và nhiệm vụ mới, các cán bộ xử lý nghiệp vụ còn lúng túng, thiếu kinh nghiệm như cho vay vượt quá quyền h ạn giải quyết, cho vay không thẩm định kỹ (không có tài sản thế chấp hoặc nếu có lại không tự quản lý m à đ ể khách h àng quản lý, thậm chí mở L/C không đưa h ết các điều kiện hợp đồng... ), nắm bắt thông tin chưa nhanh nhạy theo kịp biến động của thị trư ờng dẫn đến tình trạng Chi nhánh luôn phải đối phó với sự lừa đ ảo khi thực hiện hợp đồng tín dụng tài trợ XNK. Đây là một trng những nguyên nhân dẫn đến những thiếu sót, những vụ việc đổ vỡ gây ảnh hưởng đến uy tín của Chi nhánh.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com * Bên cạnh đó, phương thức quản lý các món vay XNK ở Ngân h àng chưa hợp lý. Quyết định và quản lý các món vay ở NHNT Hà Nội là phân công đ ều cho các cán bộ tín dụng. Điều n ày có lợi là mở rộng tầm hiểu biết cho các cán bộ tín dụng sang lĩnh vực XNK. Nhưng như thế sẽ gây cản trở lớn cho các món vay được thực hiện có hiệu quả vì để thực hiện một khoản vay tín dụng XNK đò i hỏi cán bộ tín dụng phải có hiểu biết sâu về thị trư ờng, luật pháp quốc tế của các nước về hoạt động XNK. Ngoài ra, Chi nhánh vẫn chưa hạch toán độc lập kết quả tín dụng XNK với hoạt động tín dụng khác mặc dù hoạt động tín dụng tài trợ XNK là nhiệm vụ chính của Ngân h àng. Điều này cũng ảnh hưởng phần nào đến việc đánh giá kết quả kinh doanh và vạch ra phương hư ớng của hoạt động tín dụng tài trợ XNK tại Ngân hàng trong thời gian tới. 3.3.2.2. Nguyên nhân * Nguyên nhân chủ quan - Thứ nhất: Năng lực cho vay của Ngân hàng Do NHNT Hà Nội là Chi nhánh trực thuộc NHNT Việt Nam nên phần lớn những dự án cho vay tài trợ XNK của Ngân h àng đều phải thông qua NHNT Việt Nam xem xét và quyết định. Đồng thời theo quy đ ịnh, NHNT Hà Nội chỉ được cho vay đối với các doanh nghiệp trên địa bàn Thủ đô . Nhưng phần lớn những doanh n ghiệp n ày lại là doanh nghiệp vừa và nhỏ n ên cũng rất hạn chế quy mô cho vay của Ngân hàng. - Thứ hai: Trình độ bất cập của cán bộ Ngân hàng Nhận thức về bản chất tín dụng không đầy đủ dẫn đ ến đơn giản, sơ sài trong chấp h ành quy định. Cán bộ tín dụng thiếu trình độ hiểu biết về pháp luật, thể lệ tập
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com b án thương mại và thanh toán quốc tế, trình độ ngoại ngữ không đ áp ứng đ ược nhu cầu nghiệp vụ. Một cán bộ quản lý tín dụng XNK nếu tính theo d ư nợ th ì b ằng hàng chục cán bộ quản lý cho vay hộ sản xuất (n ăm 2000, d ư nợ cho vay XNK tại Chi nhánh chiếm 71% tổng d ư nợ), đ iều đó thể hiện hiệu quả đ ầu tư XNK nhưng trái lại cũng thể hiện khả năng rủi ro lớn nếu nh ư cán bộ tín dụng đó không được trang bị đ ầy đ ủ kiến thức tổng hợp và kinh nghiệm đạo đức kinh doanh. Ngân hàng chưa có đội ngũ chuyên gia giỏi về lĩnh vực khoa học kỹ thuật, công nghệ mới nên lúng túng trong việc thẩm đ ịnh các dự án lớn, nhất là các dự án năng suất có vốn đầu tư và nhập khẩu thiết bị nước ngoài. Th ực trạng đội ngũ cán bộ tín dụng NHNT Hà Nội hiện nay là vấn đề đáng được lưu tâm, số cán bộ có thâm niên trên 10 năm thì chư a được đ ào tạo lại để có đủ kiến thức kinh doanh theo cơ ch ế thị trường, số cán bộ mới vào thì còn thiếu kinh nghiệm và tri thức thực tế trong thị trư ờng chằng chịt những mối quan hệ phức tạp. - Thứ ba: Chấp hành thể lệ tín dụng và quy trình nghiệp vụ Những trường hợp rủi ro trong tín dụng có nguyên nhân quan trọng là việc chấp h ành không nghiêm chỉnh thể lệ tín dụng và quy trình nghiệp vụ của cán bộ Ngân h àng. Th ể hiện trong việc thẩm đ ịnh và lập hồ sơ vay vốn. Có trường hợp cán bộ lập hồ sơ giải khai tăng tài sản thế chấp để rút vốn Ngân h àng và vay ké, là kết quả của hai nguyên nhân sâu xa sau đây: + Việc xác đ ịnh giá trị tài sản thế chấp do cán bộ Ngân hàng t hực hiện mang tính chủ quan. + Việc lập hồ sơ cho vay và hồ sơ tài sản thế chấp không được tách độc lập với chức năng tín dụng.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Quản lý nợ vay còn thể hiện và hồ sơ tài sản thế chấp không được tách độc lập với chức năng tín dụng. Quản ý nợ vay còn th ể hiện thiếu trách nhiệm, gia h ạn n ợ, chuyển nợ quá hạn không đúng quy trình nghiệp vụ, đảo nợ nội tệ với ngoại tệ (vay đồng tiền này để trả nợ đồng tiền khác), dẫn đến tình trạng nợ xấu chạy vòng quanh, nguy cơ mất vốn Ngân hàng ngày càng lớn. - Thứ tư: Cơ sở vật chất và giờ làm việc Chi nhánh NHNT Hà Nội xây dựng trụ sở năm 1992. Sang n ăm 2001, trụ sở đã trở nên chật chội. Điều này trước tiên sẽ ảnh hư ởng đ ến tâm lý khách hàng. Khách hàngđ ến với Ngân hàng sẽ tin cậy hơn nếu Ngân hàng có cơ sở vật chất tốt. Song ở đây phòng tín dụng không đủ diện tích để kê bàn tiếp khách. Hơn nữa, cơ sở vật chất như vậy sẽ ảnh hưởng đ ến điều kiện làm việc của Ngân hàng. Bên cạnh đó, giờ làm việc của Chi nhánh sẽ không cạnh tranh được với Ngân h àng nư ớc ngo ài. Vì vậy Ngân hàng đóng cửa vào lúc 16 giờ trong khi giờ đóng cửa của h àng nước ngoài là 18 giờ. * Nguyên nhân khách quan Hệ thống NHNT ra đời tư cơ ch ế quản lý kinh tế quan liêu bao cấp, cơ ch ế thị trường đang hình thành với nhiều thử thách và phức tạp. Hậu quả của khủng hoảng kinh tế xã hội, sự đổ vỡ của các tổ chức tín dụng n ăm 1989 đã để lại trong xã hội một tư tưởng nặng nề về tâm lý. Lưu thông hàng hoá tiền tệ chậm, một lo ạt doanh nghiệp phá sản. Các chính sách Nh à nước thiếu đồng bộ, môi trường pháp lý không đảm bảo an toàn kinh doanh. Từ sau đổi mới, b ên cạnh các nhân tố tích cực, h àng loạt các yếu tố tiêu cực xuất hiện cùng với sự bung ra của sản
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Hộ sản xuất và tín dụng ngân hàng
5 p | 732 | 359
-
Đề cương môn tài chính tiền tệ - chương 1 - Đại cương về tiền tệ, tín dụng và tài chính
30 p | 449 | 144
-
Bao hiểm tín dụng xuất khẩu
4 p | 254 | 111
-
Đề tài: Một số giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Sở giao dịch I - Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
42 p | 123 | 27
-
Mở rộng tín dụng tài trợ Xuất nhập khẩu tại Vietcombank - 8
8 p | 110 | 23
-
Mở rộng tín dụng tài trợ Xuất nhập khẩu tại Vietcombank - 2
10 p | 148 | 23
-
Mở rộng tín dụng tài trợ Xuất nhập khẩu tại Vietcombank - 1
10 p | 116 | 23
-
Mở rộng tín dụng tài trợ Xuất nhập khẩu tại Vietcombank - 6
10 p | 107 | 18
-
Mở rộng tín dụng tài trợ Xuất nhập khẩu tại Vietcombank - 7
10 p | 75 | 17
-
Bài giảng Quản trị rủi ro tài chính (Financial risk management) - Bài 2: Quản trị rủi ro tín dụng doanh nghiệp
11 p | 37 | 9
-
Quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội Việt Nam
6 p | 98 | 7
-
Tín dụng công nghệ tài chính và mở rộng tiếp cận tín dụng: Vai trò của mức độ e ngại sự không chắc chắn
10 p | 9 | 6
-
Đua mở rộng tín dụng: Lạm phát... rình rập
7 p | 77 | 6
-
Vai trò của bảo lãnh tín dụng trong việc mở rộng khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng
4 p | 47 | 4
-
Nhân tố tác động tới chính sách tín dụng thƣơng mại của doanh nghiệp: Nghiên cứu thực nghiệm tại các doanh nghiệp niêm yết Việt Nam
28 p | 90 | 3
-
Tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng của doanh nghiệp nhỏ và vừa: Kinh nghiệm và những gợi ý cho Việt Nam
6 p | 21 | 3
-
Tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Tiền Giang
6 p | 20 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn