intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Mối quan hệ giữa giới tính CEO, sự chấp nhận rủi ro và hiệu quả phân bổ vốn của doanh nghiệp Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

12
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thực hiện nhằm kiểm định mối quan hệ giữa giới tính giám đốc điều hành (CEO) đến sự chấp nhận rủi ro và hiệu quả phân bổ vốn của doanh nghiệp. Dữ liệu bảng được lấy theo năm bao gồm 204 doanh nghiệp niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh (HOSE) trong giai đoạn 2012- 2020.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Mối quan hệ giữa giới tính CEO, sự chấp nhận rủi ro và hiệu quả phân bổ vốn của doanh nghiệp Việt Nam

  1. Soá 05 (226) - 2022 TAØI CHÍNH DOANH NGHIEÄP MỐI QUAN HỆ GIỮA GIỚI TÍNH CEO, SỰ CHẤP NHẬN RỦI RO VÀ HIỆU QUẢ PHÂN BỔ VỐN CỦA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM Ths. Nguyễn Thúy Quỳnh* Nghiên cứu được thực hiện nhằm kiểm định mối quan hệ giữa giới tính giám đốc đièu hành (CEO) đến sự chấp nhận rủi ro và hiệu quả phân bổ vốn của doanh nghiệp. Dữ liệu bảng được lấy theo năm bao gồm 204 doanh nghiệp niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh (HOSE) trong giai đoạn 2012- 2020. Phương pháp bình phương nhỏ nhất tổng quát (GLS) được sử dụng để khắc phục các vi phạm giả thuyết của mô hình.Kết quả nghiên cứu cho thấy giới tính CEO có tác động đến sự chấp nhận rủi ro và hiệu quả phân bổ vốn của các doanh nghiệp Việt Nam. Các doanh nghiệp được điều hành bởi CEO nữ có đòn bẩy tài chính thấp hơn, thu nhập ít biến động hơn so với với các doanh nghiệp được điều hành bởi CEO nam. Ngoài ra, hành vi né tránh rủi ro của CEO nữ có thể dẫn đến sự sai lệch trong chính sách đầu tư của doanh nghiệp, từ đó làm giảm hiệu quả phân bổ vốn. • Từ khóa: giới tính CEO, sự chấp nhận rủi ro, né tránh rủi ro, hiệu quả phân bổ vốn, doanh nghiệp Việt Nam. Ngày nhận bài: 05/3/2022 The research was carried out to test the Ngày gửi phản biện: 08/3/2022 relationship between CEO’s gender to risk Ngày nhận kết quả phản biện: 15/3/2022 acceptance and efficiency of capital allocation Ngày chấp nhận đăng: 20/4/2022 of enterprises. Panel data is taken by year covering 204 companies listed on the Ho Chi Minh City Stock Exchange (HOSE) for the Ở Việt Nam, bình đẳng giới vẫn chưa phổ biến period 2012-2020. The general least squares rộng rãi, đặc biệt là trong lĩnh vực quản trị cấp cao. method (GLS) is used to overcome the model’s Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang trong hypothesis violations. Research results show giai đoạn phát triển sau đổi mới, đặc biệt với những that CEO gender has an impact on risk tolerance doanh nghiệp nhà nước đã tiến hành cổ phần hoá, and capital allocation efficiency of Vietnamese vấn đề quản trị doanh nghiệp và nâng cao chất enterprises. Businesses run by female CEOs lượng đội ngũ quản trị là một trong những vấn have lower financial leverage and less volatile earnings than businesses run by male CEOs. In đề bức thiết hơn bao giờ hết. Những hàm ý đưa addition, the risk-avoidance behavior of female ra từ nghiên cứu mối quan hệ giữa giới tính CEO, CEOs can lead to distortions in investment sự chấp nhận rủi ro và hiệu quả phân bổ vốn của policies of enterprises, thereby reducing capital doanh nghiệp Việt Nam có thể mang lại lợi ích to allocation efficiency. lớn cho các doanh nghiệp cũng như các cổ đông và • Keywords: gender of CEO, risk acceptance, risk- nhà đầu tư trên thị trường. avoidance behavior, capital allocation efficiency, Kết quả rút ra từ nghiên cứu có thể giúp đề xuất Vietnamese enterprises. kiến nghị xây dựng bộ máy quản trị tối ưu, giúp nâng cao chất lượng của bộ máy quản lí, nâng cao chất lượng doanh nghiệp, đóng góp vào sự phát triển chung của toàn thị trường. Ngoài ra, bằng 1. Đặt vấn đề chứng về tác động của nữ giới trong hoạt động Sự đa dạng giới tính trong ban quản trị là một quản trị còn có thể góp phần nâng cao nhận thức vấn đề được rất nhiều học giả trên thế giới tập trung của xã hội về vai trò của nữ giới, góp phần thúc đẩy nghiên cứu. Khi bình đẳng giới ngày càng được cải bình đẳng giới trong xã hội. thiện trong xã hội thì vấn đề này lại càng được quan Mặc dù việc nghiên cứu mối quan hệ giữa giới tâm hơn bao giờ hết. Các nghiên cứu thực nghiệm tính CEO đến đến sự chấp nhận rủi ro và hiệu quả trên thế giới chủ yếu ủng hộ cho vai trò tích cực của phân bổ vốn của doanh nghiệp mang nhiều thực nữ giới trong quản trị doanh nghiệp. * Trường Đại học Văn Lang; email:thuyquynh@gmail.com Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn 65
  2. TAØI CHÍNH DOANH NGHIEÄP Soá 05 (226) - 2022 tiễn to lớn nhưng đến nay ở Việt Nam các nghiên Hoàng Thị Phương Thảo và cộng sự (2015), cứu về vấn đề này còn hạn chế. Các nghiên về quản nghiên cứu giới tính, sở hữu nhà nước và thành trị doanh nghiệp hầu như tập trung vào đa dạng hóa quả công ty. Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu mối giới tính trong hội đồng quản trị, còn vấn đề giới quan hệ giữa đa dạng hóa giới tính trong bộ máy tính CEO tác động đến sự chấp nhận rủi ro và hiệu quản trị doanh nghiệp và thành quả công ty. Dữ quả phân bổ vốn của doanh nghiệp còn rất hạn chế. liệu bảng được thu thập từ các báo cáo tài chính Tại Việt Nam, sở thích và đặc trưng của các nhà đã kiểm toán của 699 công ty phi tài chính được quản lý và những người sở hữu có thể hoàn toàn niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ khác so với các quốc gia phát triển, điển hình là Chí Minh (HOSE) và Sở Giao dịch Chứng khoán sự khác biệt về các quy tắc xã hội liên quan đến Hà Nội (HNX) giai đoạn 2007–2013 để phân vai trò của người phụ nữ giữa các nhóm quốc gia tích. Kết quả nghiên cứu cho thấy: (1) CEO là phát triển và đang phát triển, vì vậy có thể dẫn đến nữ giới có xu hướng chấp nhận rủi ro thấp hơn so sự khác biệt trong sự chấp nhận rủi ro và hiệu quả với CEO là nam giới, nhưng lại tạo ra thành quả phân bổ vốn của phụ nữ ở các nhóm quốc gia khác cao hơn; (2) Tỉ lệ nữ giới trong hội đồng quản trị nhau. không có tác động cải thiện thành quả công ty; 2. Lược khảo các công trình nghiên cứu có và (3) Sở hữu nhà nước đóng vai trò quan trọng liên quan trong mối quan hệ giữa đa dạng hóa giới tính và Faccio và cộng sự (2016), nghiên cứu về mối thành quả công ty. quan hệ giữa giới tính CEO, chấp nhận rủi ro và 3. Mô hình nghiên cứu và kết quả nghiên tính hiệu quả của phân bổ vốn của doanh nghiệp. cứu Dữ liệu nghiên cứu bao gồm các công ty tư nhân 3.1. Mô hình nghiên cứu và các công ty niêm yết công chúng tại 18 quốc Nghiên cứu này được thực hiện dựa trên mô gia châu Âu trong giai đoạn 1999-2009. Kết quả hình của Faccio và cộng sự (2016) với việc xem nghiên cứu cho thấy các công ty được điều hành xét tác động của giới tính CEO lên hành vi chấp bởi CEO có đòn bẩy tài chính thấp hơn, thu nhập ít biến động hơn và cơ hội sống sót cao hơn các công nhận rủi ro của doanh nghiệp. ty tương tự do các CEO nam điều hành. Ngoài ra, Mô hình nghiên cứu giới tính CEO và sự chấp việc chuyển đổi từ CEO nam sang nữ (hoặc ngược nhận rủi ro của doanh nghiệp lại) có liên quan đến việc giảm đáng kể về mặt kinh Mô hình 1: tế và thống kê (tăng) trong việc chấp nhận rủi ro Leverageit = β0 + β1Female CEOit + + β2EDU của công ty. Hành vi e ngại rủi ro này dường như CEOit + β3Ln(CEO Age)it+ β4SALES GROWTHit dẫn đến những biến dạng trong quá trình phân bổ + β5Ln(Size)it + β6Ln(Age)it + β7Tangibility it + εit vốn. Những kết quả này có khả năng có ý nghĩa kinh tế vĩ mô quan trọng đối với tăng trưởng kinh Mô hình 2: tế dài hạn. δ(ROA)it = β0 + β1Female CEOit + + β2EDU Vũ Trọng Hiền (2018), nghiên cứu giới tính CEOit + β3Ln(CEO Age)it+ β4SALES GROWTHit CEO, sự chấp nhận rủi ro của doanh nghiệp và hiệu + β5Ln(Size)it + β6Ln(Age)it + β7Tangibility it + εit quả phân bổ vốn - trường hợp Việt Nam. Mục tiêu Mô hình nghiên cứu giới tính CEO và hiệu nghiên cứu này là phân tích tác động của giới tính quả phân bổ vốn của doanh nghiệp CEO lên hành vi chấp nhận rủi ro của doanh nghiệp Mô hình 3: tại Việt Nam. Dữ liệu nghiên cứu bao gồm 51 công Value – added growth = β0 + β1Cashflow/Total ty niêm yết trong giai đoạn quan sát 2007 – 2015. Fixed Assetsit + β2Ln(Age)it + β3Ln(CEO Age)it + Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, các công ty được β4Female CEOit + β5Female CEO *Value – added điều hành bởi CEO nữ có đòn bẩy tài chính thấp growth + εit hơn, thu nhập ít biến động hơn so với các công ty được điều hành bởi CEO nam. Nghiên cứu cũng Mô hình 4: xem xét tác động của giới tính CEO đến hiệu quả Tobin’s Q= β0 + β1Cashflow/Total Fixed phân bổ vốn. Kết quả cho thấy, hành vi né tránh rủi Assetsit + β2Ln(Age)it + β3Ln(CEO Age)it + ro của CEO nữ có thể dẫn đến sự bóp méo trong β4Female CEOit + β5Female CEO * Tobin’s Q + chính sách đầu tư của doanh nghiệp. εit 66 Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn
  3. Soá 05 (226) - 2022 TAØI CHÍNH DOANH NGHIEÄP Bảng 1: Mô tả các biến trong mô nghiên cứu Bảng 2: Thống kê mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu STT Các biến Ký hiệu biến Đo lường Biến phụ thuộc Toàn mẫu Nữ Nam Sự chấp nhận rủi ro của doanh nghiệp Số Độ Độ Độ Trung Trung Trung Tỷ số của nợ tài chính chia cho tổng quan lệch lệch lệch bình bình bình sát chuẩn chuẩn chuẩn của nợ tài chính và vốn cổ phần. 1 Đòn bẩy tài chính Leverage Nợ tài chính là tổng của vay dài hạn LEVERAGE 1255 0.4500 0.2100 0.4576 0.1854 0.4518 0.2112 và vay ngắn hạn. δ(ROA) 1255 0.0300 0.0300 0.0278 0.0196 0.0315 0.0330 Độ lệch chuẩn của của tỷ suất sinh lợi trên tài sản trong năm năm FEMALE CEO 1255 0.1200 0.3300 1.0000 0.0000 0.0000 0.0000 Độ lệch chuẩn của trước đó và đảm bảo ít nhất có 2 của tỷ suất sinh σ(ROA) số quan sát trong 3 năm trước đó EDU CEO 1255 0.2700 0.4400 0.2968 0.4583 0.2618 0.4398 lợi trên tài sản để tính toán. ROA được đo lường LN(CEO AGE) 1255 3.8700 0.2900 3.8527 0.2255 3.8777 0.3006 bằng tỷ số của thu nhập trước thuế và lãi vay chia cho tổng tài sản. SALES 1255 0.1800 1.2200 0.3392 2.4191 0.1602 0.9387 GROWTH Hiệu quả đầu tư Logarit tự nhiên của giá trị tăng LN(SIZE) 1255 14.2900 1.3400 14.5860 1.5603 14.2477 1.2987 thêm trong năm t trên giá trị tăng LN(AGE) 1255 1.9500 0.5900 2.0672 0.4588 1.9380 0.6018 Tăng trưởng giá Value - added thêm trong năm t-1. Giá trị tăng 3 TANGIBILITY 1255 0.2500 0.2000 0.2415 0.2238 0.2540 0.2022 trị tăng thêm growth thêm được xác định bằng thu nhập trước thuế và lãi vay cộng với chi VALUE_ phí nhân viên ADDED 1255 0.0400 0.4900 0.0665 0.5063 0.0310 0.4858 Hệ số Tobin Q được tính bằng tổng GROWTH giá trị thị trường vốn cổ phần và 4 Tobin’s Q Tobin’s Q TOBIN’S Q 1255 1.0200 0.5000 0.9616 0.4125 1.0263 0.5062 Giá trị sổ sách của nợ trên tổng tài sản CASHFLOW_ Biến phụ thuộc TOTAL FIXED 1255 12.2100 33.9000 9.5806 11.8965 12.5766 35.9240 ASSET Nhận giá trị 1 nếu CEO là nữ và 5 Giới tính CEO Female CEO Nguồn: Kết quả từ phần mềm Eviews 8.1 ngược lại bằng 0 Trình độ học vấn Trình độ học vấn của CEO bằng 1 Các doanh nghiệp được điều hành bởi CEO nữ 6 EDU CEO nếu CEO có bằng thạc sĩ trở lên, và của CEO bằng 0 trong trường hợp ngược lại có tăng trưởng giá trị tăng thêm cao hơn các doanh 7 Quy mô công ty Ln(Size) Logarit tự nhiên của tổng tài sản nghiệp được điều hành bởi CEO nam (0.0310 đối 8 Tăng trưởng SALES GROWTH Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu hàng với mẫu các doanh nghiệp được điều hành bởi doanh thu năm CEO nam; 0.0665 đối với mẫu các doanh nghiệp Tỷ số của tài sản cố định chia cho được điều hành bởi CEO nữ). 9 Tài sản cố định Tangibility tổng tài sản Logarit của tuổi công ty được xác Các doanh nghiệp được điều hành bởi CEO 10 Tuổi của công ty Ln(Age) định từ khi công ty niêm yết trên nữ có hệ số Tobin’s Q thấp hơn các doanh nghiệp HOSE được điều hành bởi CEO nam (1.0263 đối với mẫu 11 Tuổi của CEO Ln(CEO Age) Tuổi của CEO Đầu tư của Chi tiêu vốn trên tài sản cổ định các doanh nghiệp được điều hành bởi CEO nam; 12 công ty Investment 0.9616 đối với mẫu các doanh nghiệp được điều 13 Dòng tiền trên tài Cashflow/Total (thu nhập thuẩn + Khấu hao)/Tài hành bởi CEO nữ). sản cố định Fixed Assets sản cố định Với phương pháp ước lượng hồi quy bằng 3.2. Kết quả nghiên cứu phương pháp GLS trên dữ liệu bảng, các vấn đề Các doanh nghiệp được điều hành bởi CEO nữ phương sai của sai số thay đổi và tự tương quan đã sử dụng đòn bẩy cao hơn so với các doanh nghiệp được khắc phục. Phương pháp ước lượng hồi quy được điều hành bởi CEO nam (0.45 đối với mẫu bằng GLS biến đổi từ một mô hình vi phạm các giả doanh nghiệp được điều hành bởi CEO nam và thuyết (phương sai của sai số thay đổi và tự tương 0.46 đối với mẫu doanh nghiệp dược liệu hành bởi quan) thành một mô hình mới thỏa các giả thuyết. CEO nữ). Do đó, các tham số ước lượng được từ mô hình mới Các doanh nghiệp được điều hành bởi CEO sẽ đáng tin cậy hơn. nữ có độ biến động thu nhập thấp hơn các doanh Kết quả nghiên cứu cho thấy giới tính CEO có nghiệp được điều hành bởi CEO nam (0.0315 đối tác động đến sự chấp nhận rủi ro và hiệu quả phân với mẫu doanh nghiệp được điều hành bởi CEO bổ vốn của các doanh nghiệp Việt Nam. Các doanh nam, 0.0278 đối với mẫu doanh nghiệp được điều nghiệp được điều hành bởi CEO nữ có đòn bẩy tài hành bởi CEO nữ). chính thấp hơn, thu nhập ít biến động hơn so với với các doanh nghiệp được điều hành bởi CEO Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn 67
  4. TAØI CHÍNH DOANH NGHIEÄP Soá 05 (226) - 2022 nam. Ngoài ra, hành vi né tránh rủi ro của CEO nữ Đối với các nhà làm chính sách có thể dẫn đến sự bóp méo trong chính sách đầu tư Cần có các giải pháp khuyến khích thực hiện của doanh nghiệp, từ đó làm giảm hiệu quả phân bình đẳng giới trong tất cả các lĩnh vực, đặc biệt bổ vốn. là lĩnh vực kinh tế bởi lẽ hiện tại số lượng nữ giới Bảng 3: Kết quả hồi quy theo phương pháp GLS chiếm vai trò lãnh đạo trong doanh nghiệp niêm Phương pháp GLS yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Biến Mô hình 1 Mô hình 2 Mô hình 3 Mô hình 4 Minh (HOSE) còn khá khiêm tốn so với nam giới Hệ số chặn C -0.321434 0.062271 0.067807 0.970087 trong khi xét ở cả hai khía cạnh quản trị rủi ro và FEMALE CEO -0.029837*** -0.002130* gia tăng thành quả của doanh nghiệp, các CEO nữ EDU CEO -0.018139*** -0.001798** dường như đang làm tốt hơn. Hiện tại, chính sách LN(CEO AGE) -0.032370*** -0.005088*** áp đặt một tỉ lệ nữ giới tối thiểu trong ban quản trị SALES GROWTH -0.001717*** 0.000264 doanh nghiệp, điều này sẽ kiềm hãm sự phát triển LN(SIZE) 0.067421*** -0.000890*** của doanh nghiệp. LN(AGE) -0.019815*** 0.000333 Về phía doanh nghiệp TANGIBILITY -0.068116*** -0.008554*** CASHFLOW_ Nên cân nhắc đến sự đa dạng hóa giới tính trong TOTAL FIXED 0.000105 1.10E-05 bản quản trị doanh nghiệp, đặc biệt là khuyến khích ASSET nữ giới nắm vai trò lãnh đạo (CEO), thể hiện trong LN(AGE) 0.007753** 0.004741*** sự bình đẳng giới khi đưa ra các yêu cầu tuyển LN(CEO AGE) -0.014125* 0.004675* dụng ở vị trí lãnh đạo cấp cao. Điều này sẽ có tác FEMALE CEO -0.029761*** -0.997060*** FEMALE dụng tích cực trong quản trị doanh nghiệp, và xét CEO*VALUE 1.000426*** cho cùng sẽ đem lại lợi ích giúp cải thiện thành quả FEMALE* doanh nghiệp. 0.999032*** TOBIN’S Q Các CEO nữ góp phần tạo nên tính đa dạng Nguồn: Kết quả từ phần mềm Eviews 8.1 trong ban quản trị doanh nghiệp. Đồng thời mang Ghi chú:*, **và***có ý nghĩa thống kê tương ứng ở mức 10%,5% và 1% lại nhiều nguồn lực, kiến thức, kỹ năng và thông 3. Kết luận tin tốt hơn cho ban quản trị doanh nghiệp trong việc thực hiện đầy đủ các trách nhiệm của mình Kết quả nghiên cứu cho thấy giới tính CEO có để tối đa hóa lợi ích cho cổ đông và giảm thiểu rủi tác động đến sự chấp nhận rủi ro của các doanh ro cho doanh nghiệp. Do đó, các doanh nghiệp cần nghiệp Việt Nam. Các doanh nghiệp được điều duy trì CEO nữ và tỷ lệ nữ giới thích hợp trong hành bởi CEO nữ có đòn bẩy tài chính thấp hơn, cấu trúc ban quản trị doanh nghiệp cũng như trao thu nhập ít biến động hơn so với với các doanh thêm quyền hành cho các lãnh đạo nữ. Ngoài ra, nghiệp được điều hành bởi CEO nam.Các doanh cần nâng cao các điều kiện, tiêu chuẩn về năng lực nghiệp được điều hành bởi CEO nữ ít sử dụng đòn quản trị, kinh nghiệm công tác và trình độ chuyên bẩy tài chính hơn, do đó chấp nhận rủi ro tài trợ môn đối với các CEO nữ. thấp hơn so với các doanh nghiệp được điều hành bởi CEO nam và nhân viên trong các doanh nghiệp Tài liệu tham khảo: này có thu nhập ít biến động hơn. Hai điều này Bertrand, M. (2011). New perspectives on gender. Vol. 4B Handbook hoàn toàn phù hợp với nghiên cứu của Faccio và of Labor Economics. Booth, A. L., & Nolen, P. (2012). Gender differences in risk behaviour: cộng sự (2016). does nurture matter?. The economic journal, 122(558), F56-F78. Faccio, M., Marchica, M. T., & Mura, R. (2016). CEO gender, Kết quả hồi quy cũng cho thấy giới tính CEO có corporate risk-taking, and the efficiency of capital allocation. Journal of tác động đến hiệu quả phân bổ vốn của các doanh Corporate Finance, 39, 193-209. Fama, E. F. & Miller, M. H. (1972). The theory of finance. Dryden nghiệp Việt Nam. Hành vi né tránh rủi ro của CEO Press Heckman, L. 1. (1979). Sample selection as a specification error. nữ có thể dẫn đến sự bóp méo trong chính sách đầu Econometrict. 47(1). 153-161. Hoàng Thị Phương Thảo & cộng sự (2015), “Giới tính, sở hữu nhà tư của doanh nghiệp, từ đó làm giảm hiệu quả phân nước và thành quả công ty”, Tạp chí Phát triển kinh tế, 26(8), 111-128. bổ vốn của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp được Huang, J., & Kisgen, D. J. (2013). Gender and corporate finance: Are male executives overconfident relative to female executives?. Journal điều hành bởi CEO nữ có tăng trưởng giá trị tăng of financial Economics, 108(3), 822-839. thêm thấp hơn so với các doanh nghiệp được điều Jensen, M. C., & Meckling, W. H. (1979). Theory of the firm: Managerial behavior, agency costs, and ownership structure. hành bởi CEO nam. In Economics social institutions (pp. 163-231). Springer, Dordrecht. Vũ Trọng Hiền (2018), “Giới tính CEO, sự chấp nhận rủi ro của 4. Khuyến nghị doanh nghiệp và hiệu quả phân bổ vốn – trường hợp Việt Nam”, Tạp chí Trên cở sở kết quả nghiên cứu đạt được, tác giả công nghệ ngân hàng, (142&143), 102-112. Wirth-Dominice, L. (2015). Women in business and management: đề xuất các kiến nghị như sau: gaining momentum. Geneva: International Labour Organization. 68 Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1