intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Mối quan hệ giữa năng suất và hiệu quả tài chính của các tổ chức tài chính vi mô chính thức tại Việt Nam

Chia sẻ: Nguyen Phong | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:14

61
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

oạt động của các tổ chức tài chính vi mô (TCVM) với mục tiêu cải thiện khả năng tiếp cận các dịch vụ tài chính cho khách hàng TCVM, đồng thời bền vững về tài chính. Trong đó, năng suất và hiệu quả tài chính là những nhân tố tác động đến hoạt động và ảnh hưởng đến mục tiêu của các tổ chức TCVM. Bài viết này phân tích mối quan hệ giữa năng suất và hiệu quả tài chính của các tổ chức TCVM chính thức được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) cấp phép hoạt động. Qua phân tích hồi quy dữ liệu bảng được thực hiện trong giai đoạn 2010- 2017, nghiên cứu cho thấy năng suất và hiệu quả tài chính có mối quan hệ tương tác qua lại với nhau theo hướng tích cực. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, bài viết đề xuất các khuyến nghị nhằm tăng cường gắn kết mối quan hệ tương tác giữa năng suất và hiệu quả tài chính nhằm góp phần đảm bảo các mục tiêu xã hội, gia tăng thu nhập và bền vững tài chính của các tổ chức TCVM chính thức tại Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Mối quan hệ giữa năng suất và hiệu quả tài chính của các tổ chức tài chính vi mô chính thức tại Việt Nam

Mối quan hệ giữa năng suất và hiệu quả tài chính của<br /> các tổ chức tài chính vi mô chính thức tại Việt Nam<br /> <br /> Hà Văn Dương<br /> Viện Đào tạo Sau đại học, Đại Học Quốc tế Hồng Bàng<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hoạt động của các tổ chức tài chính vi mô (TCVM) với mục tiêu cải thiện<br /> khả năng tiếp cận các dịch vụ tài chính cho khách hàng TCVM, đồng thời<br /> bền vững về tài chính. Trong đó, năng suất và hiệu quả tài chính là những<br /> nhân tố tác động đến hoạt động và ảnh hưởng đến mục tiêu của các tổ chức<br /> TCVM. Bài viết này phân tích mối quan hệ giữa năng suất và hiệu quả tài<br /> chính của các tổ chức TCVM chính thức được Ngân hàng Nhà nước Việt<br /> Nam (NHNN) cấp phép hoạt động. Qua phân tích hồi quy dữ liệu bảng<br /> được thực hiện trong giai đoạn 2010- 2017, nghiên cứu cho thấy năng suất<br /> và hiệu quả tài chính có mối quan hệ tương tác qua lại với nhau theo hướng<br /> tích cực. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, bài viết đề xuất các khuyến nghị<br /> nhằm tăng cường gắn kết mối quan hệ tương tác giữa năng suất và hiệu quả<br /> tài chính nhằm góp phần đảm bảo các mục tiêu xã hội, gia tăng thu nhập và<br /> bền vững tài chính của các tổ chức TCVM chính thức tại Việt Nam.<br /> Từ khóa: Hiệu quả tài chính, năng suất, tài chính vi mô.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> The Interactive Relationship between productivity and financial performance of formal microfinance<br /> institutions in Vietnam<br /> Abstract: Activities of microfinance institutions with the goal of improving access to financial services for<br /> microfinance customers and along with financial sustainability. In particular, productivity and financial<br /> performance are the factors affecting activities and the goals of microfinance institutions. This paper analyzes<br /> the interaction between the productivity and financial performance of formal microfinance institutions, that<br /> were licensed by the State Bank of Vietnam. Through regression analysis of the panel data carried out in the<br /> period of 2010- 2017, this study shows that productivity and financial performance have a relationship to<br /> interact with each other in a positive trend. Based on the research results, this paper proposes recommendations<br /> to strengthen the interaction between the productivity and financial performance in order to contribute to<br /> ensuring social objectives, increasing income and financial sustainability of formal microfinance institutions in<br /> Vietnam.<br /> Keywords: Microfinance, financial performance, productivity.<br /> <br /> <br /> Duong Van Ha<br /> Email: dlh05@yahoo.com<br /> Postgraduate Training Institute, Hong Bang International University<br /> <br /> Ngày nhận: 21/06/2019 Ngày nhận bản sửa: 31/10/2019 Ngày duyệt đăng: 21/11/2019<br /> <br /> Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng © Học viện Ngân hàng<br /> Số 214- Tháng 3. 2020 20 ISSN 1859 - 011X<br /> HÀ VĂN DƯƠNG<br /> <br /> <br /> <br /> 1. Giới thiệu được thành lập dưới các hình thức khác<br /> nhau, là các tổ chức cấp dịch vụ tài chính<br /> Năng suất và hiệu quả tài chính là một cho người nghèo và các khách hàng<br /> trong những mục tiêu của nhiều tổ chức TCVM. Tại Việt Nam, tổ chức TCVM<br /> tài chính hướng đến. Hoạt động TCVM chính thức là tổ chức TCVM được NHNN<br /> phát triển tại Việt Nam trong những năm cấp phép hoạt động dưới hình thức công ty<br /> qua đã góp phần quan trọng vào mở rộng trách nhiệm hữu hạn thực hiện một số hoạt<br /> quy mô cung ứng dịch vụ tài chính, đặc động ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu<br /> biệt là cung ứng các dịch vụ TCVM cho của các cá nhân, hộ gia đình có thu nhập<br /> người nghèo, người có thu nhập thấp, góp thấp và doanh nghiệp siêu nhỏ.<br /> phần vào đảm bảo an sinh xã hội. Gia tăng<br /> khả năng cung ứng dịch vụ TCVM là một Tổ chức TCVM chính thức đóng vai trò<br /> trong những định hướng quan trọng được quan trọng đối với phát triển kinh tế và xã<br /> nhiều tổ chức cung cấp dịch vụ TCVM hội. Tổ chức TCVM chính thức tạo điều<br /> hướng đến. Với định hướng này, các tổ kiện cho người nghèo, người có thu nhập<br /> chức TCVM chính thức tại Việt Nam mở thấp, doanh nghiệp siêu nhỏ tiếp cận dịch<br /> rộng quy mô cung ứng dịch vụ, đồng thời vụ TCVM, đóng góp vào việc tăng cường<br /> cần đảm bảo sự cân bằng các mục tiêu xã và mở rộng các hệ thống tài chính chính<br /> hội, thu nhập và tự bền vững tài chính. thức, thu hút vốn từ huy động tiết kiệm<br /> Tuy vậy, năng suất và hiệu quả tài chính phục vụ cho nhu cầu đầu tư, sản xuất và<br /> của các tổ chức TCVM chính thức trong trao đổi hàng hóa, góp phần giảm nghèo<br /> nhiều năm qua có những biến động, ảnh và cải thiện thu nhập cho khách hàng. Để<br /> hưởng đến khả năng mở rộng quy mô đóng vai trò quan trọng này, các tổ chức<br /> cung ứng dịch vụ TCVM. Bài viết nghiên TCVM chính thức cần đảm bảo gia tăng<br /> cứu mối quan hệ tương tác giữa năng năng suất và hiệu quả tài chính.<br /> suất và hiệu quả tài chính của các tổ chức<br /> TCVM chính thức, xác định được mức độ 2.2. Các yếu tố của năng suất<br /> và xu hướng tương tác nhằm đề xuất và<br /> khuyến nghị tăng cường gắn kết giữa năng Năng suất là một chỉ số thiết yếu cho thấy<br /> suất và hiệu quả tài chính, giúp cho các mức độ hợp lý hóa hoạt động của tổ chức<br /> tổ chức TCVM chính thức tại Việt Nam bằng cách phản ánh lượng đầu ra trên<br /> đạt được các mục tiêu xã hội, gia tăng thu mỗi đơn vị đầu vào. Trong TCVM, năng<br /> nhập và bền vững tài chính trong thời gian suất được xác định theo khối lượng công<br /> tới. việc của nhân viên cho vay (Basharat và<br /> cộng sự, 2014). Do vậy, nhiều nghiên<br /> 2. Cơ sở lý thuyết về mối quan hệ giữa cứu đã sử dụng số lượng người vay trên<br /> năng suất và hiệu quả tài chính của các mỗi nhân viên để làm thước đo năng<br /> tổ chức tài chính vi mô suất của tổ chức TCVM. Năng suất của<br /> nhân viên được xác định dựa vào tổng số<br /> 2.1. Tổ chức tài chính vi mô chính thức người vay so với tổng số nhân viên của<br /> tại Việt Nam tổ chức TCVM trong một thời gian nhất<br /> định (Twaha và Rashid, 2012; MicroRate,<br /> Tổ chức TCVM bao hàm là các thực thể 2014). Tỷ lệ này càng cao, tổ chức TCVM<br /> pháp lý cung cấp các dịch vụ TCVM, càng có năng suất cao và năng suất của<br /> <br /> <br /> Số 214- Tháng 3. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 21<br /> Mối quan hệ giữa năng suất và hiệu quả tài chính của các tổ chức tài chính vi mô chính thức<br /> tại Việt Nam<br /> <br /> <br /> nhân viên chịu sự tác động của nhiều yếu tiếp cận dịch vụ TCVM của khách hàng<br /> tố, trong đó bao gồm: (Fiebig và cộng sự, 1999). Do đó, vốn huy<br /> động sẽ ảnh hưởng đến năng suất của các<br /> Thứ nhất, số lượng các chi nhánh: Thành tổ chức TCVM.<br /> công của các tổ chức TCVM xuất phát từ<br /> tổ chức hệ thống các chi nhánh, phạm vi Thứ tư, tỷ lệ vốn huy động so với dư nợ<br /> hoạt động với mạng lưới chi nhánh bao cho vay: Tỷ lệ này thể hiện khả năng huy<br /> phủ rộng có thể giúp tổ chức TCVM đạt động nguồn vốn tiền gửi để đáp ứng nhu<br /> được số lượng khách hàng tương đối lớn cầu cho vay của các tổ chức TCVM. Qua<br /> hơn (Robinson, 2001). Sự gia tăng quy đó nhiều khách hàng có thể được phục vụ<br /> mô dịch vụ TCVM bằng cách tận dụng qua cho vay (Fiebig và cộng sự, 1999) và<br /> các mạng lưới chi nhánh để cung cấp tín tỷ lệ vốn huy động so với dư nợ cho vay<br /> dụng vi mô cho số lượng lớn khách hàng sẽ tác động đến năng suất của các tổ chức<br /> (World Bank, 2004). Đồng thời, mạng TCVM.<br /> lưới chi nhánh rộng lớn đảm bảo cho<br /> khách hàng có thể tiếp cận dịch vụ TCVM Thứ năm, suất sinh lời của vốn chủ sở<br /> nhiều hơn và thuận lợi hơn (Hubbard, hữu (Return on Equity- ROE ): Một trong<br /> 2004). Do vậy, số lượng chi nhánh của những thước đo hiệu quả tài chính của tổ<br /> tổ chức TCVM sẽ ảnh hưởng đến thu hút chức TCVM là ROE. Sự biến động của<br /> khách hàng và năng suất của các tổ chức ROE sẽ liên quan đến hoạt động của các<br /> TCVM. tổ chức TCVM. Các tổ chức TCVM có<br /> nhiều khả năng thu hút thêm khách hàng,<br /> Thứ hai, tỷ lệ nợ so với vốn chủ sở hữu: gia tăng hoạt động cho vay với khả năng<br /> Tỷ lệ nợ so với vốn chủ sở hữu đo lường sinh lời của vốn chủ sở hữu tốt hơn. Hiệu<br /> đòn bẩy tổng thể của tổ chức TCVM. Tỷ quả của các tổ chức TCVM sẽ ảnh hưởng<br /> lệ này biểu hiện phần vốn chủ sở hữu và đến năng suất (Twaha và Rashid, 2012) và<br /> nợ được các tổ chức TCVM sử dụng để ROE được xem là một trong những yếu tố<br /> tài trợ cho tài sản. Tỷ lệ nợ so với vốn ảnh hưởng đến năng suất của các tổ chức<br /> chủ sở hữu là một chỉ số đánh giá mức TCVM.<br /> độ sử dụng vốn của tổ chức TCVM giúp<br /> mở rộng tiếp cận cộng đồng (Abdulai và Thứ sáu, suất sinh lời của tài sản (Return<br /> Tewari, 2017). Việc gia tăng nguồn vốn on Assets- ROA): Một thước đo khác về<br /> từ tài trợ sẽ tạo thuận lợi cho các tổ chức hiệu quả tài chính của tổ chức TCVM là<br /> TCVM có thêm nguồn lực tài chính đáp ROA và ROA tốt hơn có thể nâng cao<br /> ứng cho nhiều khách hàng và tác động đến năng suất của tổ chức TCVM (Cumming<br /> năng suất của các tổ chức TCVM. và cộng sự, 2017). Do vậy, ROA là yếu tố<br /> ảnh hưởng đến năng suất của các tổ chức<br /> Thứ ba, vốn huy động: Nguồn vốn được TCVM.<br /> huy động với khối lượng lớn khi các tổ<br /> chức TCVM có sản phẩm huy động vốn 2.3. Các yếu tố tác động đến hiệu quả tài<br /> phù hợp và khách hàng dễ tiếp cận dịch chính<br /> vụ huy động vốn. Nhiều khách hàng có<br /> thể được phục vụ nhiều hơn qua cho vay Trong các nghiên cứu tiền nhiệm, hiệu quả<br /> từ nguồn vốn huy động, gia tăng khả năng tài chính của tổ chức TCVM đã được đo<br /> <br /> <br /> 22 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 214- Tháng 3. 2020<br /> HÀ VĂN DƯƠNG<br /> <br /> <br /> <br /> lường bằng nhiều cách khác nhau. Trong mức độ an toàn trong hoạt động. Nếu tỷ<br /> hầu hết các trường hợp, các nhà nghiên cứu lệ nợ trên vốn chủ sở hữu tăng nhanh sẽ<br /> sử dụng các tỷ số tài chính truyền thống ảnh hưởng đến mức độ an toàn trong hoạt<br /> như ROE hoặc ROA để xác định hiệu quả động và sự gia tăng nhanh chóng trong tài<br /> tài chính. ROE được tính bằng thu nhập trợ nợ sẽ gây áp lực đến gia tăng thu nhập<br /> hoạt động ròng so với giá trị vốn chủ sở (MicroRate, 2014). Mặt khác, sự sẵn có<br /> hữu, ROA được đo bằng tỷ lệ thu nhập và sử dụng các khoản nợ của các tổ chức<br /> hoạt động ròng so với giá trị tổng tài sản TCVM sẽ giúp mở rộng tiếp cận cộng<br /> của tổ chức TCVM (Hermes và Hudon, đồng và thúc đẩy tổ chức TCVM hướng<br /> 2018). Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu và tới đạt được hiệu quả (Abdulai và Tewari,<br /> suất sinh lời của tài sản càng cao, tổ chức 2017). Qua đó, có thể xác định tỷ lệ nợ so<br /> TCVM càng có hiệu quả cao về mặt tài với vốn chủ sở hữu là một yếu tố tác động<br /> chính và hiệu quả tài chính chịu sự tác động đến hiệu quả tài chính của các tổ chức<br /> của nhiều yếu tố, trong đó bao gồm: TCVM.<br /> <br /> Một là, năng suất: Một cách gián tiếp, Thứ tư, tỷ lệ cho vay so với vốn huy động:<br /> năng suất phản ánh tổ chức TCVM đã cải Tỷ lệ này được sử dụng để đánh giá tính<br /> tiến các quy trình và thủ tục phục vụ tốt thanh khoản của tổ chức TCVM, có mối<br /> cho các mục tiêu hoạt động. Năng suất tương quan thuận giữa tỷ lệ cho vay so với<br /> nhân viên thấp không có nghĩa là nhân vốn huy động và thu nhập ròng (Monyi,<br /> viên làm việc ít hơn, do bởi sự ràng buộc 2017) và tỷ lệ cho vay so với vốn huy<br /> trong các thủ tục giấy tờ và thủ tục quá động là yếu tố tác động đến hiệu quả tài<br /> mức (MicroRate, 2014). Số lượng nhân chính của tổ chức TCVM.<br /> viên và năng suất nhân viên có tác động<br /> đáng kể đến hiệu quả tài chính của tổ chức Thứ năm, tỷ lệ hoàn trả: Tỷ lệ hoàn trả nợ<br /> TCVM (Wassie và cộng sự, 2019) và năng của khách hàng phản ánh chất lượng cho<br /> suất được xem là một yếu tố tác động đến vay của tổ chức TCVM. Chất lượng cho<br /> hiệu quả tài chính của tổ chức TCVM. vay thấp hơn tác động làm giảm cung tín<br /> dụng (Barajas và cộng sự, 2010). Tỷ lệ<br /> Hai là, số năm hoạt động: Số năm hoạt hoàn trả là một trong những thước đo phản<br /> động phản ánh trải nghiệm hoạt động của ảnh chất lượng cho vay, cho thấy một<br /> các tổ chức TCVM, số năm hoạt động phần của danh mục cho vay có nguy cơ<br /> tác động đến lợi nhuận (Kipesha, 2013) không được hoàn trả (MicroRate, 2014),<br /> và hiệu quả tài chính của tổ chức TCVM tác động đến thu nhập của tổ chức TCVM.<br /> (Wassie và cộng sự, 2019). Số năm hoạt Do vậy, tỷ lệ hoàn trả là yếu tố liên quan<br /> động được xem là yếu tố tác động đến đến hiệu quả tài chính của tổ chức TCVM.<br /> hiệu quả tài chính của các tổ chức TCVM.<br /> 3. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu<br /> Ba là, tỷ lệ nợ so với vốn chủ sở hữu: Tỷ<br /> lệ nợ so với vốn chủ sở hữu là thước đo về Nghiên cứu sử dụng dữ liệu của các tổ<br /> mức độ an toàn vốn vì tỷ lệ này đo lường chức TCVM chính thức tại Việt Nam, sử<br /> đòn bẩy tổng thể của tổ chức TCVM. Tỷ dụng dữ liệu thứ cấp, được thu thập từ các<br /> lệ nợ so với vốn chủ sở hữu được đặc báo cáo tài chính, báo cáo thường niên<br /> biệt quan tâm bởi vì tỷ lệ này cho biết và số liệu tại website của MIX Market<br /> <br /> <br /> Số 214- Tháng 3. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 23<br /> Mối quan hệ giữa năng suất và hiệu quả tài chính của các tổ chức tài chính vi mô chính thức<br /> tại Việt Nam<br /> <br /> <br /> trong giai đoạn 2010- 2017. Nghiên cứu β3DEPOSIT + β4DLR + β5ROE + μ<br /> đã phân tích, tổng hợp các cơ sở lý thuyết<br /> liên quan đến sự tương tác giữa năng suất Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng<br /> và hiệu quả của các tổ chức TCVM. Trên đến BSR bao gồm ROA:<br /> cơ sở các lý thuyết được tổng hợp và qua<br /> phân tích, xác định các yếu tố ảnh hưởng BSR = β0 + β1BRANCH + β2DER+<br /> năng suất và hiệu quả của các tổ chức β3DEPOSIT + β4DLR + β5ROA + μ<br /> TCVM, mô hình nghiên cứu được xây<br /> dựng đối với năng suất và hiệu quả của Nghiên cứu sử dụng phần mềm Stata 15.0<br /> các tổ chức TCVM như sau: với các biến được mô tả tóm tắt tại Bảng 1.<br /> <br /> 3.1. Mô hình nghiên cứu đối với năng suất 3.2. Mô hình nghiên cứu đối với hiệu quả<br /> <br /> Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng<br /> đến năng suất của tổ chức TCVM (BSR) đến ROE bao gồm BSR:<br /> bao gồm ROE:<br /> ROE = β0 + β1 BSR + β2 AGE+ β3 DER +<br /> BSR = β0 + β1BRANCH + β2DER + β4 LDR + β5 RR + μ<br /> <br /> <br /> Bảng 1. Tóm tắt các biến của mô hình nghiên cứu đối với năng suất<br /> Dấu kỳ<br /> Các biến Định nghĩa Nguồn vọng<br /> Biến phụ thuộc<br /> Tổng số người vay Twaha và Rashid, 2012;<br /> Năng suất (Borrower to<br /> BSR = ----------------------- MicroRate, 2014; Wassie<br /> staff ratio- BSR)<br /> Tổng số nhân viên và cộng sự, 2019<br /> Các biến độc lập<br /> Phạm vi hoạt động thể hiện Robinson, 2001; World<br /> Phạm vi hoạt động<br /> qua số lượng các chi nhánh Bank, 2004 và Hubbard,<br /> (BRANCH) +<br /> của tổ chức TCVM 2004<br /> Cấu trúc vốn: Tỷ lệ nợ so Tổng nợ<br /> với vốn chủ sở hữu (Debit DER= --------------------------<br /> MicroRate, 2014 +<br /> to equity ratio- DER) Tổng vốn chủ sở hữu<br /> Số dư vốn huy động của tổ +<br /> Vốn huy động (DEPOSIT) Fiebig và cộng sự, 1999<br /> chức TCVM<br /> Tỷ lệ vốn huy động so với Tổng vốn huy động<br /> MIX Market, 2019; Fiebig<br /> dư nợ cho vay (Deposit to DLR= --------------------------<br /> và cộng sự, 1999 +<br /> loan ratio - DLR) Tổng dư nợ cho vay<br /> Thu nhập ròng<br /> Suất sinh lời của vốn chủ Ledgerwood, 1999;<br /> ROE= ---------------------------<br /> sở hữu (Return on equity- Twaha và Rashid, 2012;<br /> Vốn chủ sở hữu bình +<br /> ROE) MicroRate, 2014<br /> quân<br /> Thu nhập ròng Ledgerwood, 1999;<br /> Suất sinh lời của tài sản<br /> ROA= ----------------------------- MicroRate, 2014; Cumming<br /> (Return on asset- ROA) +<br /> Tổng tài sản bình quân và cộng sự, 2017<br /> Nguồn: Tổng hợp của Tác giả<br /> <br /> <br /> <br /> 24 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 214- Tháng 3. 2020<br /> HÀ VĂN DƯƠNG<br /> <br /> <br /> <br /> Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng quả của các bước hồi quy xác định được<br /> đến ROA bao gồm BSR: mối quan hệ tương tác giữa năng suất và<br /> hiệu quả tài chính của các tổ chức TCVM<br /> ROA = β0 + β1 BSR + β2 AGE + β3 DER + chính thức tại Việt Nam.<br /> β4 LDR + β5 RR + μ<br /> 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận<br /> Các biến của mô hình nghiên cứu được<br /> mô tả tóm tắt tại Bảng 2. 4.1. Thống kê mô tả<br /> <br /> Nghiên cứu sử dụng phương pháp thống Thống kê mô tả các biến quan sát BSR,<br /> kê mô tả nhằm đánh giá mức độ biến động BRANCH, DLR, LDR, ROE, ROA, RR<br /> của các biến trong các mô hình, thực hiện có mức dao động ổn định, các giá trị độ<br /> phân tích tương quan để đánh giá mức độ lệch chuẩn của mẫu nghiên cứu đều nhỏ<br /> đa cộng tuyến và thực hiện hồi quy theo hơn so với giá trị trung bình. Biến DER,<br /> mô hình tác động cố định và mô hình tác DEPOSIT, EQUITY là các biến có những<br /> động ngẫu nhiên để xác định các nhân tố biến động do biến DER có khoảng cách<br /> ảnh hưởng đối với từng mô hình. Qua kết rộng giữa mức thấp nhất là 1,6 và cao<br /> <br /> Bảng 2. Tóm tắt các biến của mô hình nghiên cứu đối với hiệu quả<br /> Dấu kỳ<br /> Các biến Định nghĩa Nguồn vọng<br /> Các biến phụ thuộc<br /> Suất sinh lời của vốn Thu nhập ròng Ledgerwood, 1999;<br /> chủ sở hữu (Return on ROE = --------------------------- Twaha và Rashid, 2012;<br /> equity- ROE) Vốn chủ sở hữu bình quân MicroRate, 2014<br /> Ledgerwood, 1999;<br /> Suất sinh lời của tài sản Thu nhập ròng<br /> MicroRate, 2014;<br /> (Return on asset- ROA) ROA = -----------------------------<br /> Cumming và cộng sự,<br /> Tổng tài sản bình quân<br /> 2017<br /> Các biến độc lập<br /> Tổng số người vay Twaha và Rashid, 2012;<br /> Năng suất (Borrower to<br /> BSR =  ----------------------- MicroRate, 2014; Wassie<br /> staff ratio- BSR) +<br /> Tổng số nhân viên và cộng sự, 2019<br /> Số năm hoạt động Số năm hoạt động theo thời gian Kipesha, 2013; Wassie +<br /> (AGE) của tổ chức TCVM và cộng sự, 2019<br /> Cấu trúc vốn: Tỷ lệ nợ<br /> Tổng nợ<br /> so với vốn chủ sở hữu<br /> DER = --------------------------<br /> (Debit to equity ratio- MicroRate, 2014 +<br /> Tổng vốn chủ sở hữu<br /> DER)<br /> Tỷ lệ cho vay so với Tổng dư nợ cho vay<br /> Ledgerwood, 1999;<br /> vốn huy động (Loan to LDR = --------------------------<br /> Monyi, 2017) +<br /> deposit ratio- LDR) Tổng vốn huy động<br /> Giá trị các khoản cho vay<br /> Ledgerwood, 1999;<br /> Tỷ lệ hoàn trả được hoàn trả<br /> Barajas và cộng sự,<br /> (Repayment rate) RR = ------------------------------------- +<br /> 2010; MicroRate, 2014<br /> Giá trị các khoản cho vay đến hạn<br /> Nguồn: Tổng hợp của Tác giả<br /> <br /> <br /> Số 214- Tháng 3. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 25<br /> Mối quan hệ giữa năng suất và hiệu quả tài chính của các tổ chức tài chính vi mô chính thức<br /> tại Việt Nam<br /> <br /> <br /> Bảng 3. Thống kê mô tả hữu thấp hơn thường có năng<br /> Variable Obs Mean Std. Dev. Min Max suất và hiệu quả cao hơn; biến<br /> BSR 32 260.64 167.8886 6.36 557.12 DEPOSIT với khoảng cách<br /> BRANCH 32 25.375 20.59713 4 66<br /> rộng giữa mức thấp nhất là 4<br /> tỷ đồng và cao nhất là 1.555<br /> DER 32 4.756563 5.494716 1.16 24.26<br /> tỷ đồng, tương ứng với các tổ<br /> DEPOSIT 32 319.9688 366.2965 4 1555 chức TCVM có hiệu quả cao<br /> DLR 32 55.08563 21.58225 23.76 109.5 hơn sẽ có mức vốn huy động<br /> EQUITY 32 197.8872 258.3587 6.71 1008.53 nhiều hơn; biến EQUITY với<br /> LDR 32 2.209938 .9145442 .91 5.25 khoảng cách rộng giữa mức<br /> thấp nhất là 6,71 tỷ đồng và<br /> ROE 32 15.935 6.132278 3.39 25.89<br /> cao nhất là 1.008,53 tỷ đồng,<br /> ROA 32 4.176875 2.029568 .42 7.8 tương ứng với các tổ chức<br /> RR 32 88.21375 13.39417 60.36 99.99 TCVM có vốn chủ sở hữu<br /> Nguồn: Tổng hợp từ kết quả xử lý dữ liệu của phần mềm Stata<br /> nhiều hơn thường có năng suất<br /> và hiệu quả cao hơn<br /> Bảng 4. Ma trận hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình (Bảng 3).<br /> nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến BSR bao gồm ROE<br /> BSR BRANCH DER DEPOSIT DLR ROE 4.2. Phân tích<br /> tương quan<br /> BSR 1.0000<br /> BRANCH 0.3215 1.0000<br /> Kết quả phân tích<br /> DER -0.2676 -0.3375 1.0000 ma trận tương quan<br /> DEPOSIT 0.7398 0.5220 -0.2081 1.0000 giữa các biến trong<br /> DLR -0.4844 -0.3350 0.2389 -0.1580 1.0000 các mô hình nghiên<br /> ROE 0.5595 0.4141 -0.5127 0.3918 -0.2364 1.0000<br /> cứu phản ánh không<br /> tồn tại các hệ số tự<br /> Nguồn:Tổng hợp từ kết quả xử lý dữ liệu của phần mềm Stata<br /> tương quan cặp giữa<br /> Bảng 5. Ma trận hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình các biến lớn hơn 0.8<br /> nghiên cứu các yếu tố (Farrar và Glauber,<br /> ảnh hưởng đến BSR bao gồm ROA 1967). Do vậy, các<br /> BSR BRANCH DER DEPOSIT DLR ROE mô hình không<br /> BSR 1.0000 tồn tại hiện tượng<br /> BRANCH 0.3215 1.0000 nghiêm trọng về đa<br /> cộng tuyến (Bảng 4,<br /> DER -0.2676 -0.3375 1.0000<br /> 5, 6 và 7).<br /> DEPOSIT 0.7398 0.5220 -0.2081 1.0000<br /> DLR -0.4844 -0.3350 0.2389 -0.1580 1.0000 4.3. Kết quả hồi quy<br /> ROA 0.6535 0.3806 -0.5033 0.3712 -0.4546 1.0000 và thảo luận<br /> Nguồn: Tổng hợp từ kết quả xừ lý dữ liệu của phần mềm Stata<br /> Nghiên cứu thực<br /> hiện hồi quy theo<br /> nhất là 24,26 lần, tương ứng với các tổ mô hình FEM (Fixed effects model- Mô<br /> chức TCVM có tỷ lệ nợ so với vốn chủ sở hình tác động cố định) và mô hình REM<br /> <br /> <br /> 26 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 214- Tháng 3. 2020<br /> HÀ VĂN DƯƠNG<br /> <br /> <br /> <br /> Bảng 6. hành phân tích. Kiểm tra<br /> Ma trận hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình đa cộng tuyến (collin) với<br /> nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ROE bao gồm BSR kết quả Mean VIF= 2.80<br /> ROE BSR AGE DER LDR RR và VIF các biến đều nhỏ<br /> ROE 1.0000 hơn 10 (Farrar và Glauber,<br /> BSR 0.5595 1.0000<br /> 1967), mô hình không<br /> nghiêm trọng về hiện<br /> AGE 0.4320 0.7058 1.0000<br /> tượng đa cộng tuyến. Kiểm<br /> DER -0.5127 -0.2676 -0.1373 1.0000 tra phương sai thay đổi<br /> LDR -0.1987 0.0643 -0.0009 -0.3283 1.0000 (xttest0), kết quả P-value=<br /> RR 0.6902 0.5943 0.7427 -0.3153 -0.0523 1.0000 1.000> 0.05 và mô hình<br /> Nguồn: Tổng hợp từ kết quả xử lý dữ liệu của phần mềm Stata không bị hiện tượng<br /> phương sai thay đổi. Kiểm<br /> Bảng 7. tra tự tương quan (xtserial),<br /> Ma trận hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình kết quả P-value= 0.2556><br /> nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ROA bao gồm BSR 0.05 và mô hình không<br /> ROA BSR AGE DER LDR RR bị hiện tượng tương quan<br /> ROE 1.0000 chuỗi.<br /> BSR 0.6535 1.0000<br /> Sử dụng kết quả hồi quy<br /> AGE 0.4283 0.7058 1.0000<br /> theo REM, biến BRANCH<br /> DER -0.5033 -0.2676 -0.1373 1.0000<br /> có ý nghĩa thống kê ở mức<br /> LDR 0.0891 0.0643 -0.0009 -0.3283 1.0000 5%, tác động tiêu cực đến<br /> RR 0.6020 0.5943 0.7427 -0.3153 -0.0523 1.0000 biến BSR. Kết quả ước<br /> Nguồn: Tổng hợp từ kết quả xử lý dữ liệu của phần mềm Stata lượng này không tương<br /> đồng với kỳ vọng ban đầu<br /> (Random effects model- Mô hình tác động và các kết quả đánh giá của<br /> ngẫu nhiên) đối với các mô hình nghiên cứu. Robinson (2001), World Bank (2004) và<br /> Hubbard (2004). Kết quả cho thấy mối quan<br /> - Đối với mô hình nghiên cứu các yếu hệ nghịch chiều giữa mở rộng chi nhánh và<br /> tố ảnh hưởng đến BSR bao gồm ROE: năng suất, trong đó mở rộng thêm chi nhánh<br /> Thực hiện hồi quy theo FEM và REM là nguyên nhân làm giảm năng suất của các<br /> giữa biến phụ thuộc BSR và các biến độc tổ chức TCVM chính thức tại Việt Nam.<br /> lập BRANCH, DER, DEPOSIT, DLR và Do thực tế các chi nhánh của các tổ chức<br /> ROE. Hồi quy theo FEM và REM, các TCVM chính thức phân bố rộng, việc thu<br /> giá trị P-value= 0.000< 5%, do đó mô hút khách hàng của nhân viên sẽ ít tập trung<br /> hình ước lượng theo FEM và REM là và cần nhiều thời gian để gia tăng lượng<br /> phù hợp. Thực hiện kiểm định Hausman khách hàng. DLR với ý nghĩa thống kê 1%,<br /> để lựa chọn mô hình phù hợp và kết tác động tiêu cực đến BSR<br /> quả kiểm định Hausman có được giá trị<br /> P-value= 0.2095> 5% (mức ý nghĩa), vì Kết quả này không phù hợp với kỳ vọng<br /> vậy mô hình REM phù hợp hơn mô hình ban đầu và các kết quả đánh giá của Fiebig<br /> FEM. Do đó, nghiên cứu sử dụng kết quả và cộng sự (1999), gia tăng tỷ lệ vốn huy<br /> hồi quy theo phương pháp REM để tiến động so với dư nợ cho vay là yếu tố làm<br /> <br /> <br /> Số 214- Tháng 3. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 27<br /> Mối quan hệ giữa năng suất và hiệu quả tài chính của các tổ chức tài chính vi mô chính thức<br /> tại Việt Nam<br /> <br /> <br /> Bảng 8. Kết quả hồi quy theo các phương giữa biến phụ thuộc BSR và các biến độc<br /> pháp đối với mô hình nghiên cứu các yếu tố lập BRANCH, DER, DEPOSIT, DLR và<br /> ảnh hưởng đến BSR bao gồm ROE ROA. Hồi quy theo FEM và REM, các giá<br /> Biến phụ thuộc (BSR) trị P-value= 0.000< 5%, do đó mô hình<br /> Các biến độc lập ước lượng theo FEM và REM là phù hợp.<br /> REM FEM<br /> Thực hiện kiểm định Hausman để lựa<br /> -2.547** -2.410*<br /> BRANCH<br /> (-2.81) (-2.71) chọn mô hình phù hợp và kết quả kiểm<br /> -3.170*** -1.288<br /> định Hausman có được giá trị P-value=<br /> DLR 0.5547> 5%, vì vậy mô hình REM phù<br /> (-4.35) (-1.27)<br /> 1.379 9.181* hợp hơn mô hình FEM. Do đó, nghiên cứu<br /> DER sử dụng kết quả hồi quy theo phương pháp<br /> (0.44) (2.11)<br /> 0.329*** 0.485*** REM để tiến hành phân tích. Kiểm tra đa<br /> DEPOSIT cộng tuyến với kết quả Mean VIF= 2.91<br /> (6.81) (6.59)<br /> 9.168** 9.434** và VIF các biến đều nhỏ hơn 10 (Farrar và<br /> ROE<br /> (3.06) (2.89) Glauber, 1967), mô hình không nghiêm<br /> Hệ số chặn 242.1 43.52 trọng về hiện tượng đa cộng tuyến. Kiểm<br /> P-value 0.0000 0.0000 tra phương sai thay đổi, kết quả P-value=<br /> 1.000> 0.05 và mô hình không bị hiện<br /> Ghi chú: ***,**, * lần lượt là biểu thị mức ý nghĩa<br /> 1%, 5% và 10% tượng phương sai thay đổi. Kiểm tra tự<br /> Nguồn: Tổng hợp từ kết quả xử lý dữ liệu của phần tương quan, kết quả P-value= 0.2323><br /> mềm Stata 0.05 và mô hình không bị hiện tượng<br /> tương quan chuỗi.<br /> giảm năng suất của các tổ chức TCVM<br /> chính thức tại Việt Nam. Vốn huy động Theo kết quả hồi quy của mô hình REM,<br /> có mối tương quan tỷ lệ thuận với năng biến BRANCH có ý nghĩa thống kê ở mức<br /> suất được thể hiện qua biến DEPOSIT tác 5%, tác động tiêu cực đến biến BSR. Kết<br /> động tích cực đến BSR với mức ý nghĩa quả này không phù hợp với kỳ vọng ban<br /> 1%. Kết quả này tương đồng với kỳ vọng đầu và các kết quả đánh giá của Robinson<br /> ban đầu và kết quả đánh giá của Fiebig (2001), World Bank (2004) và Hubbard<br /> và cộng sự (1999). Do nguồn vốn huy (2004). Kết quả cho thấy mối quan hệ<br /> động được các tổ chức TCVM sử dụng nghịch chiều giữa mở rộng chi nhánh và<br /> hầu hết vào cho vay và nguồn huy động năng suất, việc mở rộng phạm vi hoạt động<br /> là nguồn vốn quan trọng để cho vay ngoài là một yếu tố tác động làm giảm năng suất<br /> các nguồn tài trợ. ROE tác động tích cực của các tổ chức TCVM chính thức tại Việt<br /> đến BSR ở mức ý nghĩa là 1%, tác động Nam. Biến DER tác động tích cực đến<br /> phù hợp với với kỳ vọng ban đầu và các BSR ở mức ý nghĩa 1%, tác động của biến<br /> kết quả nghiên cứu của Twaha và Rashid này đến BSR phù hợp với kỳ vọng ban<br /> (2012), nâng cao suất sinh lợi của vốn chủ đầu và các kết quả nghiên cứu của Abdulai<br /> sở hữu tác động đến gia tăng năng suất của và Tewari (2017), tỷ lệ nợ so với vốn chủ<br /> các tổ chức TCVM chính thức (Bảng 8). tăng qua gia tăng nguồn tài trợ tác động gia<br /> tăng năng suất của các tổ chức TCVM chính<br /> - Đối với mô hình nghiên cứu các yếu thức tại Việt Nam. ROA là biến tác động<br /> tố ảnh hưởng đến BSR bao gồm ROA: tích cực đến BSR ở mức ý nghĩa đều là<br /> Thực hiện hồi quy theo FEM và REM 1%, tác động của các biến này đến BSR<br /> <br /> <br /> 28 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 214- Tháng 3. 2020<br /> HÀ VĂN DƯƠNG<br /> <br /> <br /> <br /> Bảng 9. Kết quả hồi quy theo các phương lượng theo FEM và REM là phù hợp.<br /> pháp đối với mô hình nghiên cứu các yếu tố Kiểm định Hausman để lựa chọn mô hình<br /> ảnh hưởng đến BSR bao gồm ROA phù hợp và kết quả kiểm định Hausman có<br /> Biến phụ thuộc (BSR) được giá trị P-value= 0.8072> 0.05, vì vậy<br /> Các biến độc lập mô hình REM phù hợp hơn mô hình FEM.<br /> REM FEM<br /> Do đó, nghiên cứu sử dụng kết quả hồi<br /> -2.255** -2.183*<br /> BRANCH<br /> (-2.61) (-2.44) quy theo phương pháp REM để tiến hành<br /> 1.596 6.394<br /> phân tích. Kiểm tra đa cộng tuyến với kết<br /> DLR quả Mean VIF= 2.76 và VIF các biến đều<br /> (0.53) (1.53)<br /> 0.323*** 0.434*** nhỏ hơn 10 (Farrar và Glauber, 1967), mô<br /> DER hình không nghiêm trọng về hiện tượng đa<br /> (6.92) (5.44)<br /> -2.356** -0.984 cộng tuyến. Kiểm tra phương sai thay đổi,<br /> DEPOSIT kết quả P-value= 1.000> 0.05 và mô hình<br /> (-3.13) (-0.94)<br /> 31.94*** 31.34* không bị hiện tượng phương sai thay đổi.<br /> ROA<br /> (3.48) (2.75) Kiểm tra tự tương quan, kết quả P-value=<br /> Hệ số chặn 203.4 70.8 0.1187> 0.05 và mô hình không bị hiện<br /> P-value 0.0000 0.0000 tượng tương quan chuỗi.<br /> Ghi chú: ***,**, * lần lượt là biểu thị mức ý nghĩa<br /> 1%, 5% và 10% Kết quả ước lượng theo REM, biến BSR<br /> Nguồn: Tổng hợp từ kết quả xử lý dữ liệu của phần tác động tích cực đến biến ROE với ý<br /> mềm Stata nghĩa thống kê ở mức 10%, kết quả tác<br /> động này phủ hợp với kỳ vọng ban đầu và<br /> tương đồng với kỳ vọng ban đầu và các kết kết quả đánh giá của Wassie và cộng sự<br /> quả nghiên cứu của Cumming và cộng sự (2019), tăng năng suất góp phần gia tăng<br /> (2017), nâng cao suất sinh lợi của tài sản hiệu quả của các tổ chức TCVM chính<br /> tác động đến gia tăng năng suất của các tổ thức.<br /> chức TCVM chính thức. Biến DEPOSIT<br /> tác động tiêu cực đến BSR ở mức ý nghĩa Biến DER tác động tiêu cực đến ROE và<br /> 5% và kết quả này không phù hợp với có ý nghĩa thống kê ở mức 5%, là kết quả<br /> kỳ vọng ban đầu và kết quả nghiên cứu phù hợp với kỳ vọng ban đầu và kết quả<br /> của (Fiebig và cộng sự, 1999). Do nguồn nghiên cứu của Abdulai và Tewari (2017),<br /> vốn hoạt động của phần lớn các tổ chức sử dụng nguồn tài trợ do điều kiện vốn chủ<br /> TCVM chính thức từ nguồn tài trợ, nên sở hữu chưa cao để đáp ứng nhu cầu vốn<br /> việc gia tăng năng suất, cung ứng vốn vay, cho hoạt động sẽ tác động tích cực đến<br /> thu hút nhiều khách hàng xuất phát từ các gia tăng hiệu quả của các tổ chức TCVM<br /> nguồn tài trợ bên ngoài (Bảng 9). chính thức. Biến LDR tác động tiêu cực<br /> đến ROE và có ý nghĩa thông kê ở mức<br /> - Đối với mô hình nghiên cứu các yếu 5%, tác động này không tương đồng với<br /> tố ảnh hưởng đến ROE bao gồm BSR: kỳ vọng ban đầu và kết quả nghiên cứu<br /> Thực hiện hồi quy theo FEM và REM của Monyi (2017), kết quả này phản ánh<br /> giữa biến phụ thuộc ROE và các biến thực tiễn nguồn cho vay tại phần lớn các<br /> độc lập BSR, AGE, DER, LDR và RR. tổ chức TCVM chính thức từ nguồn tài<br /> Hồi quy theo FEM và REM, các giá trị trợ. RR là biến có mối tương quan thuận<br /> P-value= 0.000< 5%, do đó mô hình ước đến biến ROE ở mức ý nghĩa thống kê<br /> <br /> <br /> Số 214- Tháng 3. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 29<br /> Mối quan hệ giữa năng suất và hiệu quả tài chính của các tổ chức tài chính vi mô chính thức<br /> tại Việt Nam<br /> <br /> <br /> Bảng 10. Kết quả hồi quy theo các phương kỳ vọng ban đầu và kết quả đánh giá của<br /> pháp đối với mô hình nghiên cứu các yếu tố Barajas và cộng sự (2010) và MicroRate<br /> ảnh hưởng đến ROE bao gồm BSR (2014), tỷ lệ hoàn trả nợ vay đến hạn càng<br /> Biến phụ thuộc (ROE) cao, càng góp phần gia tăng hiệu quả của<br /> Các biến độc lập các tổ chức TCVM chính thức (Bảng 10).<br /> REM FEM<br /> 0.0124* 0.00988<br /> BSR<br /> (2.22) (1.65) - Đối với mô hình nghiên cứu các yếu<br /> -0.254 -0.0240<br /> tố ảnh hưởng đến ROA bao gồm BSR:<br /> AGE Thực hiện hồi quy theo FEM và REM<br /> (-1.45) (-0.09)<br /> -0.437** -0.381* giữa biến phụ thuộc ROA và các biến độc<br /> DER lập BSR, AGE, DER, LDR và RR. Hồi<br /> (-3.20) (-2.39)<br /> -2.149** -3.150 quy theo FEM, giá trị P-value= 0.0002<<br /> LDR 0.05, hồi quy theo REM, giá trị P-value=<br /> (-2.83) (-2.02)<br /> 0.251** 0.196 0.0000< 0.05, do đó mô hình ước lượng<br /> RR<br /> (3.24) (1.97) theo FEM và REM là phù hợp. Kiểm định<br /> Hệ số chặn 1.813 5.282 Hausman để lựa chọn mô hình phù hợp<br /> P-value 0.0000 0.0000 và kết quả kiểm định Hausman có được<br /> giá trị P-value= 0.2774> 0.05, vì vậy mô<br /> Ghi chú: ***,**, * lần lượt là biểu thị mức ý nghĩa<br /> 1%, 5% và 10% hình REM phù hợp hơn mô hình FEM.<br /> Nguồn: Tổng hợp từ kết quả xử lý dữ liệu của phần Do đó, nghiên cứu sử dụng kết quả hồi<br /> mềm Stata quy theo phương pháp REM để tiến hành<br /> phân tích. Kiểm tra đa cộng tuyến với kết<br /> Bảng 11. Kết quả hồi quy theo các phương<br /> pháp đối với mô hình nghiên cứu các yếu tố<br /> quả Mean VIF = 2.45 và VIF các biến đều<br /> ảnh hưởng đến ROA bao gồm BSR nhỏ hơn 10 (Farrar và Glauber, 1967), mô<br /> hình không nghiêm trọng về hiện tượng đa<br /> Biến phụ thuộc (ROA)<br /> Các biến độc lập cộng tuyến. Kiểm tra phương sai thay đổi,<br /> REM FEM<br /> kết quả P-value= 1.000> 0.05 và mô hình<br /> 0.00666** 0.00530* không bị hiện tượng phương sai thay đổi.<br /> BSR<br /> (3.10) (2.57)<br /> Kiểm tra tự tương quan, kết quả P-value=<br /> -0.0964 0.0485 0.0947> 0.05 và mô hình không bị hiện<br /> AGE<br /> (-1.42) (0.54)<br /> tượng tương quan chuỗi.<br /> -0.100 -0.0589<br /> DER<br /> (-1.90) (-1.08)<br /> Kết quả ước lượng theo REM, biến BSR<br /> -0.0310 -0.705<br /> LDR<br /> (-0.11) (-1.32)<br /> có mối quan hệ tương quan thuận đến biến<br /> ROE với ý nghĩa thống kê ở mức 5%, kết<br /> 0.0631* 0.0277<br /> RR<br /> (2.11) (0.81) quả tác động này phủ hợp với kỳ vọng<br /> ban đầu và kết quả đánh giá của Wassie<br /> Hệ số chặn -0.913 1.353<br /> và cộng sự (2019), tăng năng suất góp<br /> P-value 0.0000 0.0002 phần gia tăng hiệu quả của các tổ chức<br /> Ghi chú: ***,**, * lần lượt là biểu thị mức ý nghĩa TCVM chính thức. Biến RR cũng là biến<br /> 1%, 5% và 10%<br /> có mối tương quan thuận đến biến ROE ở<br /> Nguồn: Tổng hợp từ kết quả xử lý dữ liệu của phần<br /> mềm Stata mức ý nghĩa thống kê 10%, tác động của<br /> biến này phù hợp với kỳ vọng ban đầu và<br /> 5%, tác động của biến này phù hợp với kết quả đánh giá của Barajas và cộng sự<br /> <br /> <br /> 30 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 214- Tháng 3. 2020<br /> HÀ VĂN DƯƠNG<br /> <br /> <br /> <br /> (2010) và MicroRate (2014), tỷ lệ hoàn 5. Kết luận và khuyến nghị<br /> trả nợ vay đến hạn tác động tích cực đến<br /> gia tăng hiệu quả của các tổ chức TCVM Nghiên cứu tiến hành xem xét mối tương<br /> chính thức (Bảng 11). Nguyên do, thực tác giữa năng suất và hiệu quả của các tổ<br /> tiễn nguồn cho vay tại các tổ chức TCVM chức TCVM chính thức tại Việt Nam từ<br /> chính thức phần lớn từ nguồn tài trợ và 2010- 2017 qua bốn mô hình nghiên cứu.<br /> số năm hoạt động của các tổ chức TCVM Trong đó, mô hình nghiên cứu các yếu<br /> chính thức chưa thực sự nhiều để thể hiện tố ảnh hưởng đến năng suất của tổ chức<br /> được các trải nghiệm hoạt động theo thời TCVM chính thức bao gồm ROE cho kết<br /> gian có tác động đến hiệu quả tài chính. quả các yếu tố suất sinh lời của vốn chủ sở<br /> hữu và vốn huy động có tác động tích cực<br /> Qua các kết quả hồi quy của các mô hình đến năng suất, các yếu tố phạm vi hoạt<br /> nghiên cứu, mô hình nghiên cứu các yếu động và tỷ lệ vốn huy động so với dư nợ<br /> tố ảnh hưởng đến năng suất của tổ chức cho vay tác động tiêu cực đến năng suất.<br /> TCVM chính thức như sau: Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng<br /> đến năng suất của tổ chức TCVM chính<br /> Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng thức bao gồm ROA có kết quả phản ánh<br /> đến năng suất của tổ chức TCVM chính các yếu tố suất sinh lời của tài sản và tỷ lệ<br /> thức bao gồm ROE: nợ so với vốn chủ sở hữu có tác động tích<br /> BSR = 242.1 – 2.547 * BRANCH + 0.329 cực đến năng suất, các yếu tố phạm vi hoạt<br /> * DEPOSIT – 3.170 * DLR + 9.168 * động và vốn huy động tác động tiêu cực<br /> ROE đến năng suất.<br /> <br /> Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng<br /> đến năng suất của tổ chức TCVM chính đến hiệu quả của tổ chức TCVM chính<br /> thức bao gồm ROA: thức có kết quả trong mô hình nghiên cứu<br /> BSR = 203.4 – 2.255 * BRANCH + 0.323 các yếu tố ảnh hưởng đến ROE bao gồm<br /> * DER – 2.356 * DEPOSIT + 31.94 * BSR phản ánh năng suất và tỷ lệ hoàn trả<br /> ROA là các yếu tố tác động tích cực đến hiệu<br /> quả, các yếu tố tỷ lệ nợ so với vốn chủ sở<br /> Đối với mô hình nghiên cứu các yếu hữu, tỷ lệ cho vay so với vốn huy động là<br /> tố ảnh hưởng đến hiệu quả của tổ chức các yếu tố tác động tiêu cực đến hiệu quả.<br /> TCVM chính thức có kết quả như sau: Đối với mô hình nghiên cứu các yếu tố<br /> ảnh hưởng đến ROA bao gồm BSR, kết<br /> Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng quả biểu hiện các yếu tố năng suất và tỷ<br /> đến ROE bao gồm BSR: lệ hoàn trả là các yếu tố tác động tích cực<br /> ROE = 1.813 + 0.0124 * BSR – 0.437 * đến hiệu quả là hai yếu tố tác động tích<br /> DER – 2.149 * LDR + 0.251 * RR cực đến hiệu quả.<br /> <br /> Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng Xét mối quan hệ giữa năng suất và hiệu<br /> đến ROA bao gồm BSR: quả qua kết quả nghiên cứu của bốn mô<br /> ROA = – 0.913 + 0.00666 * BSR + 0.0631 hình cho thấy năng suất và hiệu quả của<br /> * RR các tổ chức TCVM chính thức tại Việt<br /> Nam có mối quan hệ tương tác qua lại với<br /> <br /> <br /> Số 214- Tháng 3. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 31<br /> Mối quan hệ giữa năng suất và hiệu quả tài chính của các tổ chức tài chính vi mô chính thức<br /> tại Việt Nam<br /> <br /> <br /> nhau theo hướng tích cực. tổ chức tài chính khác nhằm tạo mối liên<br /> kết khách hàng, nâng cao nguồn vốn hỗ<br /> Từ kết quả nghiên cứu, một số khuyến trợ, nguồn vốn tài trợ nhằm mở rộng thị<br /> nghị được đề xuất tăng cường gắn kết mối trường, phát triển khách hàng. Qua đó, gia<br /> quan hệ tương tác giữa năng suất và hiệu tăng năng suất cùng với nâng cao hiệu quả<br /> quả tài chính nhằm góp phần đảm bảo các tài chính.<br /> mục tiêu xã hội, gia tăng thu nhập và bền<br /> vững tài chính của các tổ chức TCVM Đối với các cơ quan quản lý nhà nước<br /> chính thức tại Việt Nam.<br /> Một là, NHNN hỗ trợ và kết nối cho các tổ<br /> Đối với các tổ chức TCVM chính thức: chức TCVM chính thức trong liên kết, hợp<br /> tác với các đối tác, các nhà tài trợ và các<br /> Nhiều tổ chức TCVM chính thức giảm sút tổ chức tài chính khác nhằm gia tăng thu<br /> năng suất và hiệu quả trong những năm hút vốn, liên kết khách hàng.<br /> gần đây, việc gia tăng năng suất và hiệu<br /> quả tài chính bên cạnh gắn kết mối quan Hai là, NHNN tạo điều kiện cho các<br /> hệ tương tác giữa năng suất và hiệu quả tài tổ chức TCVM chính thức tham gia thị<br /> chính, cần sớm triển khai các nội dung cụ trường liên ngân hàng, tham gia huy động<br /> thể sau: vốn từ thị trường thứ cấp.<br /> <br /> Thứ nhất, việc mở rộng phạm hoạt động Ba là, để tạo điều kiện về nguồn vốn, hỗ<br /> cần được cân nhắc vừa đảm bảo tạo thuận trợ đầu tư và phát triển khách hàng của các<br /> lợi thu hút khách hàng, tiếp cận đa chiều tổ chức TCVM chính thức, các Bộ, ngành,<br /> với khách hàng đa dạng để gia tăng năng địa phương tiếp tục hỗ trợ các tổ chức<br /> suất vừa đảm bảo hiệu quả trong hoạt TCVM chính thức tiếp cận các nguồn vốn<br /> động. ưu đãi thông qua việc tích cực khai thác,<br /> tìm kiếm sự hỗ trợ từ các nguồn vốn ưu<br /> Thứ hai, cân đối nguồn vốn phù hợp với đãi của các tổ chức tài chính quốc tế và<br /> kế hoạch tăng trưởng hàng năm; bên cạnh tích cực vận động, thu hút nguồn tài trợ,<br /> nguồn vốn huy động, cần gia tăng thu hút viện trợ nước ngoài cho hoạt động cung<br /> thêm nguồn vốn từ bên ngoài, tranh thủ cấp dịch vụ TCVM.<br /> các nguồn vốn tài trợ có chi phí thấp, tạo<br /> thuận lợi trong thu hút nhiều khách hàng Nghiên cứu này được thực hiện đối với<br /> vay vốn, gia tăng năng suất và tạo tương các tổ chức TCVM chính thức hoạt động<br /> tác với hiệu quả tài chính. tại Việt Nam, nghiên cứu tiếp theo có<br /> thể mở rộng cho tất cả các tổ chức cung<br /> Thứ ba, tăng cường công tác quản lý hoạt cấp dịch vụ TCVM bao gồm các tổ chức<br /> động cho vay, chú trọng đến công tác thu TCVM chính thức và các tổ chức TCVM<br /> hồi nợ nhằm đảm bảo nâng cao tỷ lệ hoàn bán chính thức, nghiên cứu thêm các yếu<br /> trả, góp phần gia tăng hiệu quả hoạt động. tố tác động khác bao gồm các yếu tố vĩ<br /> mô và vi mô khác để đạt được kết quả<br /> Thứ tư, các tổ chức TCVM chính thức toàn diện hơn về mối quan hệ tương tác<br /> cần tăng cường hợp tác với các đối tác, giữa năng suất và hiệu quả của các tổ chức<br /> mở rộng quan hệ với các nhà tài trợ và TCVM ■<br /> <br /> <br /> 32 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 214- Tháng 3. 2020<br /> HÀ VĂN DƯƠNG<br /> <br /> <br /> <br /> Tài liệu tham khảo<br /> 1. Abdulai, A. and Tewari, D. D (2017), Trade-off between outreach and sustainability of microfinance institutions:<br /> evidence from sub-Saharan Africa, Enterprise Development and Microfinance, Vol. 28 No. 3, September 2017.<br /> 2. Barajas, A., Chami, R., Espinoza, R. and Heiko, H. (2010), Recent credit stagnation in MENA region: What to<br /> expect? What can be done?, IMF working paper 10/219.<br /> 3. Basharat, A., Arshas, A. And Khan, R. (2014), Efficiency, productivity, risk and profitability of mi
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2