intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Một số biến chứng thận - tiết niệu sau ghép thận

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

65
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ghép thận là một biện pháp điều trị thay thế thận tối ưu cho những bệnh nhân bị suy thận mạn tính giai đoạn cuối. Vì vậy, nghiên cứu được tiến hành nhằm đánh giá một số biến chứng tiết niệu sau ghép tại Bệnh viện 103, và tiến hành nghiên cứu trên 98 bệnh nhân ghép thận tại Bệnh viện 103 từ 1992-2012.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Một số biến chứng thận - tiết niệu sau ghép thận

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> MỘT SỐ BIẾN CHỨNG THẬN - TIẾT NIỆU SAU GHÉP THẬN<br /> Trần Văn Hinh*, Bùi Văn Mạnh*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề và mục tiêu: Ghép thận là một biện pháp điều trị thay thế thận tối ưu cho những bệnh nhân bị<br /> suy thận mạn tính giai đoạn cuối. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đánh giá một số biến chứng tiết niệu sau ghép<br /> tại Bệnh viện 103.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Bao gồm 98 bệnh nhân ghép thận tại Bệnh viện 103 từ 1992 2012.<br /> Kết quả: Các biến chứng sau ghép gặp nhiều nhất là nhiễm trùng (14,28%), thải ghép mạn (17,34%), thải<br /> ghép cấp (12,24%), các biến chứng ngoại khoa (9,18%).<br /> Kết luận: Nhiễm trùng đường tiết niệu, nhiễm trùng vết mổ là những biến chứng chủ yếu và thường gặp ở<br /> tháng đầu sau ghép.<br /> Từ khóa: Ghép thận, biến chứng sau ghép, bệnh viện 103<br /> <br /> ABSTRACT<br /> SOME UROLOGICAL COMPLICATIONS AFTER RENAL TRANSPLANTATION<br /> Tran Van Hinh, Bui Van Manh<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 3 - 2012: 323 - 326<br /> Introduction and purpose: Renal transplantation is a method to treat end-stage renal disease. We carry out<br /> this study with the aim is to evaluate some urological complications after renal transplantation at 103 hospital.<br /> Material and method: Include 98 recipients at 103 hospital from 1992 to 2012.<br /> Results: The common complications were: infections (14.28%), chronic rejection (17.34%), acute rejection<br /> (12.24%), surgery complications (9.18%).<br /> Conclusion: Urinary tract infection and wound infection are the most common complications. It usual<br /> appear in the first month following transplantation.<br /> Key words: Kidney transplantation, complications after transplantation, hospital 103<br /> các biến chứng sau mổ tương đối cao<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Ghép thận là một biện pháp điều trị thay thế<br /> thận tối ưu cho những bệnh nhân (BN) bị suy<br /> thận mạn tính giai đoạn cuối. Ca ghép thận đầu<br /> tiên tại Việt Nam được thực hiện thành công<br /> ngày 04/6/1992 tại Bệnh viện 103. Từ đó đến nay<br /> đã có khoảng 500 bệnh nhân được ghép thận tại<br /> hàng chục bệnh viện trong cả nước.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> <br /> Tuy nhiên do kỹ thuật phức tạp, sau ghép<br /> thận phải dùng thuốc ức chế miễn dịch nên tỷ lệ<br /> <br /> Tất cả bệnh nhân đủ điều kiện ghép thận và<br /> người sống hiến thận tại Bệnh viện 103 từ 19922012 đều được chọn vào nghiên cứu.<br /> <br /> * Học viện Quân Y<br /> Tác giả liên lạc: PGS.TS Trần Văn Hinh<br /> <br /> Chuyên Đề Thận Niệu<br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> 98 bệnh nhân ghép thận tại Bệnh viện 103 từ<br /> 1992 đến 2012, trong đó 2 bệnh nhân ghép thận<br /> lấy thận từ người cho chết não<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> <br /> ĐT: 0912015200<br /> <br /> Email: hinhhvqy@gmail.com<br /> <br /> 323<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Đối tượng tuyển chọn: BN bị suy thận mạn<br /> tính giai đoạn cuối, đã có chỉ định lọc máu chu<br /> kỳ hoặc đang lọc máu chu kỳ và người hiến<br /> khỏe mạnh đủ điều kiện hiến thận để ghép. Các<br /> chỉ tiêu tuyển chọn BN nhận thận và người hiến<br /> thận được thực hiện chặt chẽ, đầy đủ theo mẫu<br /> trong quy trình chuyên môn ghép thận của Bộ y<br /> tế đã ban hành.<br /> Kỹ thuật ghép thận: thận ghép được ghép<br /> vào hố chậu phải hoặc hố chậu trái theo kỹ<br /> thuật kinh điển.<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Một số đặc điểm của bệnh nhân nhận thận<br /> và hiến thận<br /> Bảng 1: Tuổi và giới của người nhận và hiến thận<br /> Đối tượng<br /> <br /> Tuổi<br /> Giới<br /> Nhỏ nhất Lớn nhất Trung bình Nam Nữ<br /> Người nhận<br /> 17<br /> 60<br /> 34,39,8 75 23<br /> Người hiến<br /> 21<br /> 67<br /> 43,211,2 43 54<br /> <br /> Độ tuổi trung bình của người nhận còn khá<br /> trẻ và tuổi trung bình người hiến thận cao hơn<br /> so với người nhận, nam nhiều hơn nữ ở nhóm<br /> nhận thận. có 1 BN chết não cho 2 BN ghép.<br /> Bảng 2: Phân bố bệnh nhân theo quan hệ huyết thống<br /> Quan hệ-nhóm máu<br /> Bố mẹ cho con<br /> Con cho bố mẹ<br /> Anh em cho nhau<br /> Quan hệ khác<br /> Không cùng huyết thống<br /> <br /> Số lượng<br /> 41<br /> 01<br /> 29<br /> 02<br /> 25<br /> <br /> Tỉ lệ (%)<br /> 41,84<br /> 01,02<br /> 29,59<br /> 02,04<br /> 25,51<br /> <br /> Bảng 3: Nguyên nhân gây suy thận mạn tính của<br /> BN nhận thận<br /> <br /> Số lượng<br /> 12<br /> 17<br /> 4<br /> 4<br /> <br /> Biến chứng<br /> Thải ghép cấp<br /> Thải ghép mạn<br /> Rò niệu quản<br /> Nhiễm trùng vết mổ<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> 12,24<br /> 17,34<br /> 4,08%<br /> 4,08<br /> <br /> Các biến chứng gặp nhiều nhất là thải ghép<br /> cấp (12,24%) và nhiễm trùng niệu 14,28%, các<br /> biến chứng ngoại khoa khác như rò nước tiểu,<br /> hoại tử niệu quản, nhiễm khuẩn vết mổ.<br /> Bảng 5: Biến chứng sau ghép trong giai đoạn hậu<br /> phẫu<br /> Biến chứng sau ghép<br /> Thải ghép cấp<br /> Rò niệu quản<br /> Nhiễm khuẩn vết mổ<br /> <br /> Số lượng<br /> 12<br /> 4<br /> 4<br /> <br /> Tỉ lệ (%)<br /> 12,24<br /> 4,08<br /> 4,08<br /> <br /> Tỉ lệ thải ghép cấp gặp cao nhất (12,24%), các<br /> biến chứng ngoại khoa<br /> Bảng 6: Các biến chứng sau thời gian hậu phẫu<br /> Loại nhiễm Tháng đầu Tháng 2-3 Tháng 4-6 Trên 6<br /> trùng<br /> tháng<br /> Nhiễm trùng<br /> 6<br /> 3<br /> 2<br /> 1<br /> tiết niệu<br /> Nhiễm trùng<br /> 4<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> tại vết mổ<br /> <br /> Nhiễm trùng đường tiết niệu, nhiễm trùng<br /> vết mổ chủ yếu gặp ở tháng đầu<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Khác với các kỹ thuật khác, đặc điểm ghép<br /> thận là kỹ thuật phức tạp, sau mổ phải dùng<br /> thuốc ức chế miễn dịch, nên sau ghép thận có<br /> thể gặp nhiều biến chứng khác nhau ở người<br /> nhận thận.<br /> <br /> Các biến chứng sau ghép<br /> <br /> Trong các biến chứng sau ghép thận, đầu<br /> tiên phải kể đến các biến chứng về thận, tiết<br /> niệu, mà điển hình như như: Thải ghép cấp, thải<br /> ghép mạn tính, nhiễm trùng niệu, rò nước<br /> tiểu…. sau đó là các biến chứng do kỹ thuật như<br /> chảy máu sau mổ, nhiễm trùng…. Kết quả<br /> nghiên cứu cho thấy tỉ lệ thải ghép cấp có 12<br /> bệnh nhân chiếm 12,24%. Tại BV Chợ Rẫy gặp tỉ<br /> lệ thải ghép cấp là 23,76%, trong đó thải ghép tối<br /> cấp là 0,5%.<br /> <br /> Bảng 4: Một số biến chứng gặp sau ghép<br /> <br /> Biến chứng nhiễm trùng<br /> <br /> Nguyên nhân gây suy thận mạn Số lượng BN Tỉ lệ (%)<br /> Viêm cầu thận mạn<br /> 92<br /> 93,88<br /> Viêm bể thận - thận mạn<br /> 02<br /> 02,04<br /> Tăng huyết áp nguyên phát<br /> 03<br /> 03,06<br /> Đái tháo đường týp 2<br /> 01<br /> 1,02<br /> <br /> Hầu hết bệnh nhân nhận thận bị suy thận<br /> mạn do viêm cầu thận mạn tính (93,88%), chỉ có<br /> 1 BN bị đái tháo đường týp 2 (1,02%).<br /> <br /> Biến chứng<br /> Nhiễm trùng tiết niệu<br /> <br /> 324<br /> <br /> Số lượng<br /> 14<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> 14,28<br /> <br /> Trong các loại nhiễm trùng sau ghép thận<br /> như nhiễm trùng vết mổ, nhiễm trùng đường<br /> <br /> Chuyên Đề Thận Niệu<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012<br /> niệu, nhiễm vi rút (EBV, CMV, viêm gan) thì<br /> nhiễm trùng đường tiết niệu là loại nhiễm trùng<br /> thường gặp nhất sau ghép thận. Kết quả cho<br /> thấy tỉ lệ nhiễm khuẩn đường tiết niệu cao<br /> chiếm tỷ lệ 14,28%. Trong đó bao gồm nhiễm<br /> trùng giai đoạn hậu phẫu (2 bệnh nhân) và<br /> nhiễm trùng sau giai đoạn hậu phẫu (12 bệnh<br /> nhân). Cả 14 bệnh nhân có biến chứng này phần<br /> lớn là các đợt nhiễm khuẩn đường tiết niệu đều<br /> nhẹ với biểu hiện nước tiểu có nhiều bạch cầu,<br /> hồng cầu, nitrite dương tính; đôi khi có hội<br /> chứng kích thích bàng quang (tức vùng bàng<br /> quang, đái buốt, đái rắt…) ở các mức độ khác<br /> nhau; cấy khuẩn nước tiểu giữa dòng ít khi<br /> dương tính.<br /> Các đợt nhiễm khuẩn đường tiết niệu<br /> thường khỏi nhanh với việc sử dụng kháng sinh<br /> nhóm quinolone hoặc cephalosporin đường<br /> uống. Một số bệnh nhân bị tái phát nhiễm<br /> khuẩn đường tiết niệu nhiều lần, có 1 BN việc<br /> điều trị phải kéo dài và diễn biến khá phức tạp<br /> do trào ngược bàng quang - niệu quản nặng.<br /> Nhiễm trùng sau ghép thận là biến chứng<br /> thường gặp sau ghép thận, đặc biệt ở 6 tháng<br /> đầu. Có nhiều lý do khiến nhiễm trùng sau ghép<br /> cao như giảm sức đề kháng chống lại các tác<br /> nhân gây nhiễm trùng do dùng thuốc chống<br /> thải ghép kéo dài. Đặt sonde JJ trong niệu quản,<br /> đặt thông tiểu trong giai đoạn hậu phẫu cũng là<br /> những nguyên nhân không phải là không quan<br /> trọng. Nhiễm trùng niệu sau ghép thận cũng<br /> như nhiễm trùng niệu nói chung có tỉ lệ cao hơn<br /> ở vùng khí hậu nóng ẩm và các nước đang phát<br /> triển, đời sống vật chất thấp, thiếu kiến thức,<br /> điều kiện dự phòng và chẩn đoán còn hạn chế,<br /> ngoài ra còn có thể do lây céo trong bệnh viện.<br /> Ngoài ra nhiễm trùng niệu còn liên quan<br /> mật thiết đến kỹ thuật có dẫn lưu niệu quản ra<br /> da hay không. Trong giai đoạn đầu khi mới<br /> triển khai kỹ thuật ghép thân, kỹ thuật cắm niệu<br /> quản vào bàng quang theo phương pháp<br /> Politano - Leadbetter, có dẫn lưu niệu quản<br /> bằng catheter ra da. Chính điều này tạo điều<br /> kiện cho nhiễm trùng theo cơ chế ngược dòng.<br /> <br /> Chuyên Đề Thận Niệu<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Mặc dù hiện nay các bệnh nhân đều ghép thận<br /> được cầm niệu quản thận ghép vào bàng quang<br /> theo phương pháp Lich - Gregoir có đặt nòng JJ,<br /> không dẫn lưu niệu quản trực tiếp ra da nhưng<br /> nhiễm khuẩn tiết niệu vẫn gặp nhiều có thể liên<br /> quan đến hiện tượng trào ngược bàng quang niệu quản ở thận ghép, do ống sonde JJ, hoặc do<br /> ống thông tiểu để theo dõi nước tiểu…. Chính<br /> những điều này cũng giả thích được tại sao<br /> nhiễm khuẩn đường tiết niệu gặp nhiều hơn ở<br /> tháng đầu sau ghép sau đó giảm dần theo thời<br /> gian.<br /> Nhiễm trùng niệu vẫn đang là thách thức rất<br /> lớn đối với các thầy thuốc hiện nay như: các<br /> triệu chứng nhiễm trùng bị che lấp do việc sử<br /> dụng kéo dài các thuốc ức chế miễn dịch vì vậy<br /> có thể dẫn đến quá trình chẩn đoán và điều trị<br /> nhiễm trùng bị chậm trễ, phổ nhiễm trùng ở<br /> bệnh nhân ghép thận rộng hơn so với quần thể<br /> chung, những thuốc ức chế miễn dịch mới làm<br /> cho những biến chứng nhiễm khuẩn ở bệnh<br /> nhân ghép tạng thay đổi, ở bệnh nhân ghép<br /> thận các loại nhiễm trùng có thể xảy ra đồng<br /> thời hoặc liên tiếp….<br /> <br /> Rò niệu quản<br /> Có 4 bệnh nhân bị rò nước tiểu sau phẫu<br /> thuật:<br /> +3 bệnh nhân chỉ rò miệng lối đơn thuần,<br /> trong đó 01 bệnh nhân kèm rách phúc mạc<br /> nên nước tiểu trào vào ổ bụng. Khi mổ lại chỉ<br /> cần khâu lại miệng nối và dẫn lưư ổ bụng là<br /> đạt yêu cầu.<br /> +1 bệnh nhân có hoại tử niệu quản, do quá<br /> trình lấy thận không bảo tồn tối đa mạch nuôi<br /> niệu quản. Sau mổ lại lần 2 vẫn thất bại do niệu<br /> quản hoại tử. Mổ lại lần 3 cắt đoạn niệu quản<br /> hoại tử, nối niệu quản sát bể thận với bàng<br /> quang, sau đó bệnh nhân ổn định.<br /> <br /> Các biến chứng khác liên quan đến phẫu<br /> thuật<br /> Các biến chứng khác liên quan đến phẫu<br /> thuật như chảy máu miệng nối, hẹp miệng nối<br /> mạch máu, rò - hoại tử niệu quản, thủng tiểu<br /> <br /> 325<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012<br /> <br /> tràng…). Nghiên cứu của Buresley (2007) và<br /> Risaliti (2004) cho thấy tỉ lệ biến chứng ngoại<br /> khoa là 24% trong đó tỉ lệ biến chứng mạch máu<br /> từ 5-10%, biến chứng tiết niệu từ 4,8-15%.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1.<br /> 2.<br /> 3.<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> Các biến chứng gặp nhiều nhất là nhiễm<br /> trùng niệu sau ghép 14,28%, thải ghép mạn<br /> (17,34%), thải ghép cấp (12,24%), các biến chứng<br /> ngoại khoa khác<br /> <br /> 326<br /> <br /> 4.<br /> 5.<br /> <br /> 6.<br /> <br /> Bộ y tế (2006), Quy trình ghép thận từ người sống cho thận.<br /> Bệnh viện Chợ Rẫy (2010), Kỷ yếu công trình ghép thận Bệnh<br /> viện Chợ Rẫy 1992-2010, Nhà xuất bản Y học, TP Hồ Chí Minh.<br /> Buresley S., Samhan M., Manirai S. et al. (2007), Post renal<br /> transplantation urological complication, Abstract Book, 10th<br /> Congress of Asean Society Of Organ Transplantation, pp. 149<br /> Danovitch GM et al (2010), Handbook of kidney transplantation,<br /> Third Edition, Lippincott Williams & Wilkins, pp. 1-18.<br /> Han DJ, Kim SC, Park KT et al. (2007), Single center experiences<br /> of 2000 cases of kidney transplant, Abstract Book, 10th Congress<br /> of Asean Society Of Organ Transplantation, pp. 78.<br /> Kim JY, Choi BS et al. (2007), Report of 1500 kidney transplants<br /> at the Catholic University of Korea, Abstract Book, 10th Congress<br /> of Asean Society Of Organ Transplantation, pp. 159.<br /> <br /> Chuyên Đề Thận Niệu<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2