Một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu ở Công ty Xuất nhập khẩu với Lào
lượt xem 8
download
Tham khảo luận văn - đề án 'một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu ở công ty xuất nhập khẩu với lào', luận văn - báo cáo, kinh tế - thương mại phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu ở Công ty Xuất nhập khẩu với Lào
- Một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu ở Công ty Xuất nhập khẩu với Lào
- Một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu ở Công ty Xuất nhập khẩu với Lào Chơng I KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY XUẤT KHẨU NHẬP KHẨU VỚI LÀO. 1. Quá trình hình thành công ty. Tên giao dịch: Công ty xuất nhập khẩu với Lào - VILEXIM Tên tiếng Anh: Viet Nam National Import - Export corporation with Laos Tên điện tín: VILEXIM Địa điểm: P4 đờng Giải Phóng - Thanh Xuân - Hà Nội Trụ sở: P4 đờng Giải Phóng - Thanh Xuân - Hà Nội Công ty xuất nhập khẩu với Lào - VILEXIM là một doanh nghiệp trực thuộc Bộ Thơng mại, tiền thân của Công ty là Tổng công ty xuất nhập khẩu Biên giới (Frontarimex) đợc thành lập 2/1967. Có nhiệm vụ tiếp nhận hàng hóa viện trợ của các nớc xã hội chủ nghĩa, vận tải quá cảnh và chi viện cho cách mạng Lào. Tháng 7/1976 sau khi hòa bình lập lại công ty đổi thành Tổng công ty xuất nhập khẩu Việt Nam sang là Công ty xuất nhập khẩu với Lào và Campuchia, tiếp tục thực hiện nhận hàng viện trợ cho Lào và Campuchia, đồng thời xuất khẩu hàng hóa trực tiếp với Lào và Campuchia. Sau khi nớc ta chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trờng thì Công ty xuất nhập khẩu với Lào và Campuchia tách ra thành Công ty xuất
- nhập khẩu với Lào và Công ty xuất nhập khẩu với Campuchia (VIKAMEX), có t cách pháp nhân trực thuộc Bộ Thơng mại theo Quyết định số 82/VNT-TCCB ngày 24/2/1987 của Bộ Ngoại thơng (nay là Bộ Thơng mại). 2. Quá trình phát triển của Công ty xuất nhập khẩu với Lào. Quá trình phát triển của Công ty đợc chia ra làm 2 giai đoạn: Giai đoạn 1: Từ năm 1987-1993 Công ty đợc Bộ Thơng mại giao cho tiến hành các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu với nớc CHDCND Lào. Trực tiếp tiến hành hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, đồng thời làm chức năng thu nợ cho nhà nớc. Giai đoạn 2: Từ năm 1993 đến nay theo su thế của cơ chế thị trờng và sự đổi mới của đất nớc, để có thể thích ứng và phát triển vơn lên đòi hỏi công ty phải có những thay đổi trong chiến lợc xuất nhập khẩu, kinh doanh và thị trờng. Do vậy Bộ Thơng mại đã có những điều chỉnh để công ty không chỉ thực hiện kinh doanh xuất nhập khẩu với Lào mà còn đợc phép tiến hành kinh doanh xuất nhập khẩu với tất cả các nớc trên thế giới và cả thị trờng trong nớc góp phần vào sự phát triển nói chung của nền kinh tế nớc ta. Trải qua hơn 10 năm hoạt động Công ty xuất nhập khẩu với Lào đã có sự phát triển mạnh mẽ cả về lợng và chất điều đó đợc thể hiện qua sự lớn mạnh của công ty về vốn, kỹ thuật, trình độ quản lý, nhân lực... Sự phát triển của công ty còn đợc thể hiện trong chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của công ty nh sau: * Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Công ty xuất nhập khẩu với Lào. + Chức năng của công ty. Trực tiếp xuất nhập khẩu theo giấy phép của Bộ Thơng mại với CHDCND Lào và các nớc trên thế giới góp phần thúc đẩy phát triển sự hợp tác, quan hệ với các quốc gia trên thế giới đồng thời đáp ứng nhu cầu hội nhập của nền kinh tế đất nớc vào thị trờng thế giới. Công ty nhận ủy thức xuất nhập khẩu, kinh doanh chuyển khẩu thuộc phạm vi kinh doanh của công ty. Sản xuất và gia công các mặt hàng để phục vụ cho xuất khẩu. Liên doanh, liên kết hợp tác sản xuất với các tổ chức kinh tế thuộc mọi thành phần kinh tế ở trong và ngoài nớc. Xuất khẩu lao động nhằm tăng thu nhập cho ngời lao động đồng thời làm tăng nguồn thu ngoại tệ đối với nhà nớc. + Nhiệm vụ của công ty. Thông qua hoạt động xuất nhập khẩu để đẩy mạnh và phát triển quan hệ thơng mại, hợp tác đầu t và các hoạt động khác có liên quan đến kinh tế đối ngoại với các tổ chức
- kinh tế Việt Nam và nớc ngoài. Đặc biệt là với Lào, Công ty hoạt động theo pháp luật của nớc CHXHCN Việt Nam và những quy định riêng trong toàn công ty. Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh của Công ty theo quy chế hiện hành để thực hiện mục đích và nội dung hoạt động của công ty. Tuân thủ các chính sách, chế độ, pháp luật của Nhà nớc và quản lý kinh tế tài chính, quản lý xuất nhập khẩu và trong giao dịch đối ngoại thực hiện nghiêm chỉnh các cam kết hợp đồng kinh tế mà công ty đã ký. Trực tiếp xuất nhập khẩu hàng hóa giữa nớc ta với Lào và một số nớc ta xuất khẩu những sản phẩm do Công ty sản xuất ra hoặc do Công ty liên doanh sản xuất; nhập khẩu nguyên vật liệu phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh của Công ty. Nhận ủy thác xuất nhập khẩu và nhận làm các dịch vụ thuộc phạm vi kinh doanh của Công ty theo yêu cầu của khách hàng trong và ngoài nớc. Sản xuất gia công các mặt hàng xuất khẩu. Quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ kinh doanh của Công ty. Nghiên cứu và thực hiện có hiệu quả các biện pháp nâng cao chất lợng hàng hóa, nâng cao sức cạnh tranh và mở rộng thị trờng tiêu thụ. Góp phần tăng nguồn thu ngoại tệ. + Quyền hạn của công ty. Công ty xuất nhập khẩu với Lào là một doanh nghiệp nhà nớc có t cách pháp nhân, thứ hai là có tài sản riêng, thứ ba tự chịu trách nhiệm độc lập về hoạt động kinh doanh bằng tài sản của mình, thứ t khi tham gia vào các quan hệ kinh tế với t cách là nguyên đơn hoặc bị đơn trớc các cơ quan tài phán. Do vậy đợc quyền chủ động giao dịch, đàm phán ký kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế, hợp đồng mua bán ngoại thơng và các văn bản hợp tác liên doanh liên kết với khách hàng, đối tác trong và ngoài nớc. Đợc vay vốn (kể cả ngoại tệ) ở trong và ngoài nớc, đợc thực hiện liên doanh hợp tác sản xuất với các tổ chức kinh tế thuộc các thành phần kinh tế ở trong nớc và ngoài nớc phù hợp với quy chế của pháp luật hiện hành của nhà nớc. Công ty đợc tham gia tổ chức hội chợ triển lãm quảng cáo hàng hóa, tham gia các hội nghị, hội thảo, chuyên đề liên quan đến hoạt động của Công ty ở trong và ngoài nớc. Đợc cử các cán bộ của Công ty đi công tác ở nớc ngoài hoặc mời bên nớc ngoài vào Việt Nam để giao dịch, đàm phán ký kết hợp đồng và các vấn đề thuộc lĩnh vực kinh doanh của Công ty...
- Tổ chức doanh nghi ệp theo hình thức có tự chủ pháp nhân thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập, có tài khoản tại ngân hàng, có con dấu riêng theo quy định của Nhà nớc. Sổ sách kế toán và việc phân phối lợi nhuận của Công ty đợc thực hiện theo quy chế hiện hành của Nhà nớc. 3. Những đặc điểm kinh tế, kỹ thuật chủ yếu có liên quan đến hoạt động của Công ty. Mặc dù Công ty xuất nhập khẩu với Lào - VILEXIM là một Công ty thơng mại chuyên hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu là chủ yếu, nhng tháng 1/2001 Công ty cũng đã đi vào khai thác một liên doanh sản xuất sắt thép xây dựng tại thị trờng Lào, do vậy Công ty có đặc trng riêng đợc thể hiện chủ yếu nh sau: a. Về thị trờng tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Do l à một Công ty ho ạt độ ng trong lĩnh vực kinh doanh xu ất nh ập kh ẩu cho nên Công ty có quan hệ hợp tác kinh doanh, bu ôn bán với hơn 40 nớc trên th ế gi ới cả Châu Á, Châu Âu, Ch âu Phi và Ch âu Mỹ trong đó th ị trờng ch ủ yếu là Ch âu Á chi ếm từ 80- 85% tổng doanh thu trong đó ph ải kể đế n các nớc nh: Lào, Nh ật, Singapore, Hồng Kông, Indonexia, Đà i Loan, Trung Qu ốc... Đối với thị trờng nội địa thì Công ty nhập khẩu về các mặt hàng mà Công ty có đơn đặt hàng để đáp ứng nhu cầu trong nớc. b. Về mặt hàng và số lợng mặt hàng của Công ty. Các sản phẩm mà Công ty tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Đối với xuất khẩu thì Công ty chủ yếu xuất khẩu các mặt hàng nông, lâm sản nh: gạo, lạc nhân, hồ tiêu, cà phê, hạt điều, gỗ, hoa hồi, thảo quả... Hàng thủ công mỹ nghệ: đồ gốm, đồ sứ, sơn mài... Đối với hàng nhập khẩu thì Công ty chủ yếu nhập các mặt nh: Kim loại đen, kim loại màu, dây cáp nhôm, dây đồng, ống nớc, đồ điện dân dụng nh: máy điều hòa, tủ lạnh. Ô tô, xe máy, hóa chất... c. Về cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị của Công ty. Để hoạt động sản xuất, kinh doanh có hiệu quả yêu cầu đòi hỏi phải nghiên cứu và đa ra một cơ cấu tổ chức tối u, tận dụng đợc mọi khả năng của các phòng ban và của từng thành viên trong toàn công ty theo nguyên tắc một thủ trởng, tạo đợc thế và lực cho Công ty trong sự cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trờng. Đứng đầu công ty là Giám đốc công ty, do Bộ Thơng mại bổ nhiệm giữ vai trò chỉ đạo và điều hành chung trong toàn công ty theo chế độ một thủ trởng, chịu trách nhiệm trớc nhà nớc và Bộ Thơng mại về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, đảm
- bảo phổ bién và thi hành các chính sách pháp luật của Nhà nớc. Đại diện cho toàn thể cán bộ công nhân viên trong toàn công ty. Dới Giám đốc là 2 Phó giám đốc. Các phó giám đốc do giám đốc đề nghị và đợc Bộ Thơng mại bổ nhiệm. Phó giám đốc công ty làm tham mu cho giám đốc trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong đó có một phó giám đốc thờng trực thay mặt giám đốc giám sát, chỉ đạo một số lĩnh vực trong hoạt động sản xuất kinh doanh tại Hà Nội, văn phòng đại diện và liên doanh sản xuất thép tại Lào rồi báo cáo lên giám đốc. Phó giám đốc thứ 2 thay mặt giám đốc chỉ đạo và điều hành hoạt động kinh doanh cho chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh chịu trách nhiệm trớc giám đốc về hoạt động kinh doanh, chịu trách nhiệm trong việc thi hành các chế độ chính sách của Nhà nớc rồi báo cáo lên giám đốc. Các phòng chức năng và các chi nhánh, các văn phòng đại diện: gồm có 3 phòng quản lý là phòng tổ chức hành chính, phòng kế toán tài vụ, phòng kế hoạch tổng hợp, 6 phòng nghiệp vụ, văn phòng đại diện tại Đông Hà, tại Lào. + Phòng tổ chức hành chính: Tham mu cho giám đốc về tổ chức bộ máy quản lý công ty trong từng thời kỳ một cách có hiệu quả, đánh giá chất lợng cán bộ, chỉ đạo xây dựng và xét duyệt định mức lao động, tiền lơng cho các thành viên trong công ty. Tổ chức quản lý và thực hiện các công tác hành chính, quản trị nhằm phục vụ và duy trì các hoạt động cần thiết cho hoạt động kinh doanh. Thực hiện chế độ chính sách đối với nhân viên, tổ chức công tác hành chính văn th lu trữ, thuê, tuyển lao động... + Phòng kế toán tài vụ: Có nhiệm vụ làm các công tác theo dõi nghiệp vụ liên quan đến công tác hạch toán kế toán, làm công tác kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện các chế độ quản lý kinh tế, lập báo cáo quyết toán phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh theo định kỳ . Chịu trách nhiệm toàn bộ về hoạt động tài chính của công ty trong đó kế toán trởng có nhiệm vụ chỉ đạo nhân viên trong phòng kế toán hạch toán theo đúng chế độ mà nhà nớc quy định. + Phòng kế hoạch tổng hợp: Có nhiệm vụ lập ra kế hoạch kinh doanh chung cho toàn công ty và phân bổ kế hoạch kinh doanh cho từng phòng kinh doanh cụ thể và báo cáo lên ban lãnh đạo tình hình hoạt động kinh doanh của công ty từng tháng, quý, đồng thời đa ra các biện pháp tháo gỡ những khó khăn trong công ty... + Phòng nghiệp vụ xuất - nhập I, II, III, IV, phòng kinh doanh dịch vụ, và phòng đầu t: đợc phép kinh doanh xuất nhập khẩu với tất cả các quốc gia trên thế giới, bên cạnh đó còn đợc phép kinh doanh trên cả thị trờng trong nớc, khi tìm đợc khách hàng các phòng
- này phải lập các phơng án kinh doanh trình lên giám đốc, giám đốc sẽ xét duyệt và đứng ra làm đại diện để ký kết hợp đồng với khách hàng, còn các nghiệp vụ cụ thể và giao dịch do các phòng trên tiến hành. + Chi nhánh và văn phòng đại diện: Hoạt động theo phơng thức khoán, trởng chi nhánh, văn phòng đại diện có quyền quyết định và quản lý mọi hoạt động kinh doanh của chi nhánh đồng thời chịu trách nhiệm trớc giám đốc, pháp luật, tập thể cán bộ công nhân viên chức của chi nhánh và đại diện. + Liên doanh sản xuất thép: sản xuất thép xây dựng bắt đầu đi vào hoạt động từ 1/2001 tại Lào. Sơ đồ số 3: Tổ chức bộ máy Công ty VILEXIM d. Nguồn nhân lực của công ty.
- Tổng số cán bộ công nhân viên chức trong công ty là 87 ngời, cha kể văn phòng đại diện. Phòng giám đốc gồm: 1 cán bộ Phòng phó giám đốc: 2 cán bộ Phòng tổ chức hành chính gồm: 1 trởng phòng, 1 phó phòng và 14 nhân viên. Phòng kế hoạch tổng hợp gồm: 1 trởng phòng, 1 phó phòng, 2 nhân viên. Phòng kế toán tài vụ gồm: 1 trởng phòng, 2 phó phòng và 7 kế toán viên Phòng xuất nhập khẩu I gồm: 1 trởng phòng, 1 phó phòng và 3 nhân viên. Phòng xuất nhập khẩu II gồm: 1 trởng phòng, 1 phó phòng và 3 nhân viên. Phòng xuất nhập khẩu III gồm: 1 trởng phòng, 1 phó phòng và 3 nhân viên. Phòng xuất nhập khẩu IV gồm: 1 trởng phòng, 1 phó phòng và 8 nhân viên. Phòng kinh doanh dịch vụ XNK: 1 trởng phòng, 1 phó phòng và 3 nhân viên. Phòng đầu t: 1 trởng phòng, 1 phó phòng và 3 nhân viên. Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh: có 20 nhân viên. Trong đó chủ yếu là ký kết hợp đồng dài hạn chiếm 85% tổng số lao động trong toàn công ty còn lại là ký kết theo từ 1 đến 3 năm. Đại đa số cán bộ công nhân viên trong toàn công ty đều đã tốt nghiệp đại học, có năng lực và kinh nghiệm trong kinh doanh. Công ty có một bộ máy quản trị viên năng động nắm bắt nhanh nhạy với cơ chế thị trờng có những quyết sách rất đúng trong việc đa ra chiến lợc hoạt động kinh doanh của công ty. Bảng số 1: Số lợng lao động và trình độ của công ty STT Chức vụ Số lợng Trình độ Thâm niên công tác Giám đốc Đại học 37 năm 1 1 Phó giám đốc Đại học 23 - 32 năm 2 2 Kế toán trởng Đại học 32 năm 3 1 Trởng phòng Đại học 18-33 năm 4 6 Đại học 15-33 năm 5 Phó phòng 10 Kế toán viên Đại học 4-33 năm 6 7 45 Đại học - 14 3-33 năm 7 Nhân viên 59 trung cấp Tổng 8 87 Dựa vào bảng trên cho thấy Công ty có một đội ngũ nhân lực tơng đối tối u. Đại đa số cán bộ công nhân viên đều đã tốt nghiệp đại học chiếm tới 83% trong toàn công ty trong
- đó số lao động trẻ đều đã tốt nghiệp đại học, chỉ có 14 lao động là cha tốt nghiệp chiếm 17% nhng đa số những nhân viên này hiện nay đã cao tuổi. Trong suốt những năm qua công ty đã và đang thực hiện chủ trơng trẻ hóa đội ngũ nhân viên nhằm tăng thêm sự năng động, sáng tạo cho công ty. Do công ty là công ty thơng mại nên số lao động trực tiếp chiếm không quá cao nh các công ty sản xuất, mà chỉ có 54 ngời chiếm 63%, còn lao động gián tiếp có 1 giám đốc, 2 phó giám đốc và 3 phòng tổ chức hành chính, phòng kế toán tài vụ, phòng kế hoạch tổng hợp. Chiếm 37% tổng số lao động trong toàn công ty. Điều này hoàn toàn phù hợp với đặc điểm của công ty. Chơng II THỰC TRẠNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU VỚI LÀO 1. Phân tích thực trạng tình hình sản xuất kinh doanh. Trong suốt những năm vừa qua kể từ ngày Công ty xuất nhập khẩu với Lào - VILEXIM tách ra khỏi Công ty xuất nhập khẩu Biên giới cũng là lúc đất nớc ta bắt đầu thực hiện cơ chế mở cửa, xây dựng và phát triển nền kinh tế theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc cùng với sự thay đổi mạnh của nền kinh tế, Công ty xuất nhập khẩu với Lào cũng từng bớc phát triển và hội nhập vào môi trờng kinh doanh mới mặc dù gặp không ít khó khăn trong đó có cả những nguyên nhân khách quan và chủ quan. Nguyên nhân khách quan là do việc đất nớc ta mới chuyển đổi từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trờng do vậy chúng ta cha có đợc một hệ thống chính sách đầy đủ và đồng bộ, cha thúc đẩy đợc mọi nguồn lực của từng đơn vị kinh tế, còn nhiều chính sách cha hợp lý gây khó khăn cho các doanh nghiệp. Thứ hai, do doanh nghiệp khi mới thành lập không phải là một đơn vị có tiềm lực kinh tế lớn đã làm giảm hiệu quả cạnh tranh của công ty. Thứ ba, là do mới chuyển đổi cơ chế do đó các doanh nghiệp cha nắm bắt đợc thông tin đầy đủ về các thị trờng kể cả trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu, khi chuyển đổi cơ chế cũng đồng nghĩa với việc các doanh nghiệp không còn đợc sự bao cấp của Nhà nớc mà công ty phải tự hạch toán kinh doanh tự chịu trách nhiệm trớc tài sản của công ty khác với trớc đây công ty chỉ việc thực hiện kinh doanh theo chỉ tiêu của Nhà nớc, còn thị trờng đã đợc nhà nớc lo, bị hạn chế nhiều hoạt động trong chức năng kinh doanh, cơ sở vật chất yếu kém, cha có kinh nghiệm thị trờng. Sau một thời kỳ đã bắt đầu đi vào ổn định thì cuộc khủng hoảng tài chính, tiền tệ ở khu vực ASEAN xảy ra đã ảnh hởng rất lớn đến nền kinh tế thế giới, đồng thời tác động mạnh đến nền kinh tế nớc ta trong tất cả các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, thị trờng bị thu hẹp sức mua giảm. Đặc biệt là trong lĩnh
- vực kinh doanh xuất nhập khẩu việc khủng hoảng kinh tế đã làm cho kim ngạch xuất nhập khẩu giảm mạnh, nhất là xuất khẩu. Những yếu tố đó đã tác động không nhỏ đến tính hình hoạt động của công ty. Là một công ty chuyên hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu khi cuộc khủng hoảng tài chính khu vực diễn ra cũng có nghĩa là đồng tiền của các nớc ASEAN sẽ trở nên giảm giá trị hơn so với đồng nội tệ của nớc ta làm cho hàng hóa của các nớc này khi xuất khẩu sẽ rẻ hơn so vơí hàng hóa của nớc ta, do vậy đã làm giảm khả năng cạnh tranh của hàng hóa nớc ta, xuất khẩu sẽ trở nên rất khó khăn, dẫn tới sức mua giảm, nhu cầu nhập khẩu giảm xuống. Chính điều này đã làm cho lợng khách của công ty bị giảm sút. Đứ ng trớc nh ững kh ó kh ăn đó công ty đã kh ông lùi bớc, bằng mọi nỗ lực cố gắng, đoàn kết một lòng của to àn thể cán bộ công nh ân vi ên, Công ty kh ông ng ừng nâng cao kim ng ạch xu ất nh ập kh ẩu, từng bớc th âm nh ập th ị trờng mới, củng cố th ị trờng truy ền thống, đặc bi ệt trong cu ộc kh ủng ho ảng tài ch ính 1997-1998 vừa qua kim ng ạch xu ất nh ập kh ẩu của công ty kh ông bị ảnh hởng mạnh, các ho ạt độ ng kinh doanh và dịch vụ ng ày càng phong ph ú, cơ cấu m ặt hàng đa dạng và có khả năng chi ếm lĩnh th ị trờng cao. Để thấy rõ đợc sự tăng trởng và ph át tri ển của công ty trong nh ững năm qua, chúng ta cùng xem xét và nghi ên cứu tình hình ho ạt độ ng sản xu ất kinh doanh của công ty. Tình hình hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty trong những năm vừa qua. * Tình hình tài chính của công ty. Đối với mỗi doanh nghiệp thì để tiến hành sản xuất kinh doanh yếu tố đầu tiên cần phải có là vốn. Tùy thuộc vào khả năng tài chính mà các chủ thể kinh doanh tự chọn cho mình một đối tợng sản xuất, kinh doanh. Nguồn vốn cũng là yếu tố có ảnh hởng rất quan trọng đến việc doanh nghiệp lựa chọn và áp dụng loại công nghệ nào, quy mô sản xuất là bao nhiêu. Trớc đây trong thời kỳ bao cấp, nguồn vốn của các doanh nghiệp đều do nhà nớc cấp để hoạt động theo chỉ tiêu kế hoạch của Nhà nớc. Nhng từ khi thực hiện chính sách đổi mới thì nguồn vốn của các doanh nghiệp đợc trực tiếp do các doanh nghiệp quản lý và sử dụng nó. Bên cạnh nguồn vốn do nhà nớc cấp (đối vói các doanh nghiệp nhà nớc), doanh nghiệp còn đợc phép áp dụng các biện pháp huy động, mở rộng nguồn vốn nh: vay các tổ chức tín dụng trong và ngoài nớc, phát hành cổ phiếu trái phiếu (các công ty cổ phần), huy động vốn trong nội bộ công ty... để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, cùng với sự phát triển của xã hội, và để cạnh tranh có hiệu quả các doanh nghiệp luôn phải đầu t cải tiến kỹ thuật, công nghệ, tay nghề, trình độ quản lý, tăng cờng các hình thức quảng cáo, marketing...
- Công ty xuất nhập khẩu với Lào là một đơn vị kinh tế ra đời trong quá trình thực hiện chuyển đổi nền kinh tế. Chuyển thành 1 chủ thể kinh tế có t cách pháp nhân đầy đủ, thực hiện hạch toán độc lập với số vốn ban đầu là 7.370.900.000 đồng. Do đặc điểm của công ty không lấy trọng tâm là sản xuất mà chỉ chủ yếu là kinh doanh xuất nhập khẩu nên việc phân bổ nguồn vốn của công ty chủ yếu là vốn lu động, nó chiếm một tỷ lệ khá lớn 59% (năm 1999) giá trị tài sản. Vốn cố định chiếm một tỷ lệ thấp 41% (năm 99) trong công ty phân bổ cho toàn bộ công ty dùng để xây dựng cơ sở hạ tầng, mỗi đơn vị thuộc công ty đều có trách nhiệm tự quản lý và bảo quản nó. Trong quá trình phát triển, nguồn vốn của công ty luôn đợc mở rộng và phát triển cả về vốn cố định và vốn lu động. Bảng số 2: Khả năng tài chính của công ty qua từng năm Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Chỉ tiêu STT (đồng) (đồng) (đồng) 5.757.475.00 5.959.708.20 Vốn cố định 1 7.000.000.000 0 7 3.474.561.00 5.757.474.53 10.000.000.00 Vốn lu động 2 0 9 0 3.018.292.00 Vốn ngân sách nhà nớc 3 0 6.213.726.00 Vốn công ty tự bổ sung 4 0 Nguồn: Báo cáo tình hình tài chính và nguồn vốn hàng năm của Công ty Từ bảng số 2 có thể thấy nguồn vốn của công ty tăng lên khá nhanh qua từng năm trong 3 năm từ năm 2000 đến năm 2002 nguồn vốn của công ty tăng bình quân là 28,04% điều đó cho thấy khả năng tự tích lũy của công ty, nguồn vốn của công ty đã đợc cải thiện góp phần đáng kể trong việc giải quyết nhu cầu về vốn của công ty. Bảng số 3: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty từ năm 1999 đến 2001 1999 2000 2001 STT Chỉ tiêu Đơn vị Tỷ lệ so Tỷ lệ so Tỷ TH TH TH với KH với KH vớ ngạch Kim 1 1000USD 21.299 113,12% 19.298 107,2% 25.294 XNK Doanh số Tỷ đồng 2 207 146,4% 188,57 100% 255 139
- Nộp ngân sách Tỷ đồng 3 23,2 113,44% 30 136,9% 30 Triệu Lợi nhuận 4 580 113,4% 598 120% 606 đồng Nguồn: Báo cáo thành tích thực hiện nghĩa vụ Kế hoạch Đề nghị khen thởng cờ thi đua Chính phủ Từ bảng phân tích trên ta thấy: Tổng doanh thu của năm 2001 là 255 tỷ đồng tăng hơn sơ với năm 99 là 48 tỷ đồng tơng đơng 23,1%, công ty đã đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu trực tiếp và giảm ủy thác. Kim ngạch xuất nhập khẩu đạt 25.294.000 USD tăng 3.995USD tơng ứng với tỷ lệ tăng 18,7%, do công ty mở rộng thị trờng và phạm vi hoạt động cả trong và ngoài nớc. * Tình hình hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty Xuất nhập khẩu với Lào trong các năm vừa qua. Công ty Xuất nhập khẩu với Lào - VILEXIM có quan hệ hợp tác kinh doanh với hơn 40 nớc trên thế giới, trong đó chủ yếu là các nớc Châu Á nh Nhật Bản, Singapore, Lào, Hồng Kông, Indonexia, Đài Loan... Trong những năm qua kim ngạch buôn bán xuất nhập khẩu của Công ty tơng đối ổn định thể hiện nh sau: Biểu số 4: Thể hiện kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty trong mấy năm gần đây (triệu USD) Chỉ tiêu Nă m 1999 2000 2001 2002 Kim ngạch XNK 15,904 21,2299 19,298 25,294 - Xuất khẩu 6,57 6,464 10,546 11,888 - Nhập khẩu 9,334 14,835 8,752 13,406 Nguồn: Báo cáo tổng kết hàng năm của Công ty Qua bảng thống kê kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty trong mấy năm vừa qua cho thấy hàng năm khá ổn định tỷ lệ tăng giảm khoảng 10% mặc dù năm 99 có giảm đáng kể song kim ngạch xuất nhập khẩu đã tăng và trở lại ổn định ngay trong năm tiếp theo, nhng điều đáng chú ý ở đây là kim ngạch xuất khẩu ngày càng đợc cải thiện trong cán cân thơng mại đã có năm kim ngạch xuất khẩu vợt cả nhập khẩu (năm 2001). Trong hoàn cảnh nớc ta hiện nay là một nớc kém phát triển trình độ khoa học công nghệ cha đáp ứng đợc với sự phát triển của thế giới, sức cạnh tranh của hàng hóa nớc ta còn kém do vậy cán cân
- thơng mại bị thâm hụt, trong những năm qua mặc dù chúng ta rất cố gắng nhng việc cải thiện cán cân thơng mại cũng cha đợc bao nhiêu trong hơn 10 năm đổi mới nớc ta đã nhập siêu là 16,1 tỷ đô la. Việc công ty dần thu hẹp đợc cán cân xuất nhập khẩu của công ty là một điều đáng khích lệ chứng tỏ đợc sự lớn mạnh trong việc phát triển thị trờng xuất khẩu. Bảng số 5: Thị trờng xuất nhập khẩu của Công ty trong mấy năm gần đây Năm (đơn vị %) Thị trờng 1998 1999 2000 2001 2002 Nhật 45 30 35 30 40 Singapore 30 25 20 22 27 Rất í t L ào 5 5,3 8 6 Hồng Kông Rất ít 8 10 5,5 4 Rất í t Rất ít Indonexia 3 5 5 Đài Loan 4,2 6 10 12,5 6 Châu Âu 7 9,3 14 14 10 Thị trờng khác 8 14 12 3 2 Tổng 100 100 100 100 100 Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động xuất khẩu hàng năm của công ty. Từ bảng trên cho chúng ta nhận xét thị trờng của công ty chủ yếu là ở các nớc Châu Á trong đó đứng đầu là Nhật Bản và Singapore, hai thị trờng này chiếm tới hơn một nửa kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty. Mặc dù Công ty có tên là Công ty Xuất nhập khẩu với Lào nhng trong thực tế kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Công ty với nớc bạn chỉ chiếm tỷ lệ khiêm tốn dới 10% tổng kim ngạch trong hoạt động kinh doanh của Công ty. Điều này cũng là hợp lý bởi vì xuất phát từ thực tế của nền kinh tế Lào là nền kinh tế kém phát triển, thu nhập thấp, nhu cầu về hàng hóa cha lớn, manh mún các sản phẩm nhập khẩu chủ yếu là gạo, mu ối, hàng tiêu dùng... do vậy, Công ty đã tập trung vào các thị trờng có tiềm năng hơn. b. Phân tích thực trạng xuất khẩu của công ty. * Phân tích hoạt động xuất khẩu của công ty. Năm 1999, năm cận kề của thế kỷ XX, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam lần đầu tiên đã vợt mức 10 tỷ đô la. Đây là kết quả của bao nỗ lực, cố gắng của hàng triệu ngời, từ nhà lãnh đạo, các thơng nhân lặn lội mở rộng thị trờng... đến những ngời lao động ngày đêm mi ệt mài trên đồng ruộng, nhà máy. Hoạt động kinh doanh xuất khẩu của nớc ta trở nên sôi nổi hơn bao giờ hết và ngày càng nhiều doanh nghiệp tham gia trực tiếp vào hoạt động này. Cùng với sự mở rộng về quy mô là sự thay đổi rất linh hoạt về phơng thức hoạt
- động của các doanh nghiệp đã dẫn đến tình trạng cạnh tranh khốc liệt trong việc dành quyền xuất khẩu. Trong bối cảnh đó, Công ty Xuất nhập khẩu với Lào VILEXIM đã có nhiều cố gắng nhằm tăng cờng khả năng cạnh tranh mở rôngj thị trờng xuất khẩu, nhanh nhạy với thị trờng, phù hợp với thông lệ quốc tế, và với chính sách của Đảng và Nhà nớc Việt Nam, đảm bảo uy tín với khách hàng... Nên trong những năm qua công ty đã có nhiều thành công trong hoạt động xuất khẩu. Trong các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của công ty thì chủ yếu là các mặt hàng nông sản chiếm một tỷ lệ đáng kể nh: lạc, gạo tẻ, cà phê, hạt điều, chè... Bên cạnh đó còn có các loại mặt hàng khác nh: Hàng lâm sản (gỗ, các sản phẩm từ gỗ các loại, hoa hồi...), hàng bông vải sợi may mặc (sợi các loại, vải các loại, hàng dệt thêu ren...), hàng vật liệu xây dựng (xi măng, đá ốp, gỗ dán, ván sàn...), dợc liệu (sa nhân, quế hồi, cây thuốc dân tộc), hàng thủ công mỹ nghệ: đồ gốm đồ sứ... Bảng số 6: Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Công ty Đơn vị: Triệu USD 2000 2001 2002 Mặt hàng xuất ST Tỷ Tỷ Tỷ khẩu T Trị giá Trị giá Trị giá trọng trọng trọng Hàng nông sản 1 4,137 64% 7,698 73% 9,035 76% Hàng lâm sản 2 0,582 9% 0,527 5% 0,4758 4% Bông vải sợi 3 0,905 14% 1,372 13% 1,1888 10% Vậ t liệu xâ y 4 0,323 5% 0,527 5% 0,713 6% dựng Thủ công mỹ 5 0,258 4% 0,211 2% 0,238 2% nghệ Các mặt hàng 6 0,258 4% 0,211 2% 0,238 2% khác Tổng cộng 6,464 100 10,546 100 11,888 100 Nguồn: Báo cáo về cơ cấu mặt hàng xuất khẩu hàng năm của Công ty Qua bảng trên ta thấy tình hình xuất khẩu các mặt của công ty nh sau: Nông sản: Đâu là mặt hàng chiếm tỷ trọng cao nhất trong bảng kim ngạch xuất khẩu. Năm 2000 giá trị nông sản xuất khẩu là 4,137 triệu USD chiếm 64% tổng kim ngạch xuất khẩu của Công ty. Đến năm 2001 nhóm hàng này tiếp tục chiếm tỷ trọng cao nhất vợt hơn cả năm 2000, nó chiếm tới 73% tổng kim ngạch xuất khẩu với giá trị là 7,698 triệu USD,
- điều này cho thấy Công ty đã chú trọng hơn vào việc xuất khẩu hàng nông sản và coi đây là thế mạnh của mình. Điều này càng thể hiện rõ hơn trong năm 2002 tổng kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản đạt giá trị 9,035 triệu USD chiếm tới 76% tổng giá trị xuất khẩu. Vì vậy có thể khẳng định chắc chắn đây là mặt hàng xuất khẩu quan trọng nhất đóng vai trò quyết định trong chiến lợc xuất khẩu của công ty, đồng thời đóng vai trò chủ chốt tới hiệu quả sản xuất kinh doanh và thu nhập của ngời lao động trong công ty. Về lâm sản: Năm 2000 chiếm tỷ trọng là 9% giá trị xuất khẩu tơng đơng với số tiền là 0,582 triệu USD, đến năm 2001 giảm xuống còn 5% tơng ứng với số tiền là 0,527 triệu USD, và sang năm 2002 thì chỉ còn chiếm 4% tơng đơng với số tiền là 0,4758 triệu USD, nguyên nhân của việc giảm giá trị xuất khẩu mặt hàng lâm sản là do chính sách của Nhà nớc hạn chế việc khai thác và xuất khẩu gỗ để bảo vệ nguồn tài nguyên, do vậy để xuất khẩu mặt hàng này chủ yếu Công ty đã phải nhập từ nớc bạn Lào rồi tái xuất sang các nớc khác theo đơn đặt hàng, mặc dù nhu cầu về mặt hàng này cả ở trong nớc và ngoài nớc đều khá lớn. Hàng bông vải sợi: Trong những năm gần đây, nhóm hàng này có xu hớng biến động không ổn định. Cụ thể năm 2000 chiếm 14% giá trị xuất khẩu tơng đơng với số tiền là 0,905 triệu USD, năm 2001 là 13% tơng đơng với số tiền là 1,372 triệu USD, và đến năm 2002 thì chiếm 10% tơng đơng với số tiền là 1,1888 triệu USD. Có thể nói tuy về số tơng đối thì hoạt động xuất khẩu hàng bông vải sợi có xu hớng giảm xuống, do giá trị xuất khẩu của những năm tiếp theo có xu hớng tăng lên do vậy đã làm giảm tỷ trọng xuất khẩu của hàng bông vải sợi, nhng xét về giá trị tuyệt đối thì mặt hàng này lại có sự biến động không ổn định lúc cao, lúc thấp. Hơn nữa, hiện nay Chính phủ đã cho phép các doanh nghi ệp đợc trực tiếp xuất khẩu mặt hàng này mà không cần thiết phải thông qua các công ty xuất nhập khẩu đã làm ảnh hởng đến hoạt động xuất khẩu của Công ty. Hàng vật liệu xây dựng: Ta thấy nhóm hàng này chiếm tỷ trọng tơng đối khiêm tốn và ổn định trong kim ngạch xuất khẩu của Công ty cụ thể là năm 1999 chỉ chiếm 5% giá trị xuất khẩu tơng đơng với 0,323 triệu USD, năm 2000 là 5% tơng ứng với 0,527 triệu USD, và năm 2001 là 6% tơng đơng với 0,713 triệu USD. Hàng thủ công mỹ nghệ: Đây là mặt hàng chỉ chiếm một tỷ lệ rất thấp trong giá trị xuất khẩu của Công ty. Phần lớn các khách hàng đặt mua mặt hàng này đều là khách hàng không thờng xuyên, Công ty chỉ thực hiện một số rất ít đơn đặt hàng do vậy giá trị xuất khẩu hàng năm thờng không đạt hiệu quả cao. Cụ thể năm 1998 chỉ chiếm 4% giá trị xuất khẩu tơng đơng với 0,258 triệu USD, năm 1999 là 2% tơng đơng với 0,211 triệu USD và
- năm 2000 là 2% tơng ứng với 0,238 triệu USD. Công ty cần phải chú trọng vào việc tìm kiếm thị trờng xuất khẩu đối với mặt hàng này bởi lẽ đây là một mặt hàng mà nớc ta có rất nhiều lợi thế trong việc cung cấp, và đợc khách hàng nớc ngoài rất quan tâm. Các mặt hàng khác: Chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong kim ngạch xuất khẩu của Công ty đây không phải là những mặt hàng mà công ty có những thuận lợi trong việc tìm thị trờng xuất khẩu và nguồn hàng cung cấp. Do vậy nó chỉ chiếm khoảng từ 2% cho đến 4% giá trị xuất khẩu hàng năm. Nhìn chung Công ty đã có những mặt hàng chủ lực mang lại nguồn thu ngoại tệ khá lớn đó là các mặt hàng nông sản. Các mặt hàng này hiện nay là các mặt hàng xuất khẩu quan trọng của Việt Nam. Bên cạnh đó Công ty đã tích cực trong việc mở rộng thị trờng xuất khẩu, tìm các nguồn hàng xuất khẩu mới nh mây tre đồ gốm, trục trà lúa... để phong phú thêm nguồn hàng xuất khẩu, đồng thời tăng thêm thu nhập cho mình. * Phân tích mặt hàng xuất khẩu chủ lực của công ty. Trong những năm trở lại đây Công ty Xuất nhập khẩu với Lào đã đạt đợc những thành tựu rất đáng kể trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng. Mà nông sản là mặt hàng chủ yếu, là mặt hàng chiếm tỷ trọng cao nhất trong kim ngạch xuất khẩu hàng năm, nó chiếm hơn 50% giá trị xuất khẩu thậm chí chiếm tới 2/3 giá trị xuất khẩu có thể nói điều này cũng xuất phát từ thực tế của đất nớc ta là chủ yếu vẫn dựa vào nông nghiệp và các sản phẩm của nông nghiệp, coi nông nghiệp là động lực để thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển lên. Các mặt hàng nông sản chủ yếu của công ty là: gạo, lạc nhân, cà phê, hạt điều... nhng quan trọng nhất là hai mặt hàng gạo và lạc nhân. Để thấy rõ hơn đợc vai trò chủ đạo của hàng nông sản ta theo dõi bảng cơ cấu mặt hàng nông sản dới đây: Bảng số 7: Cơ cấu mặt hàng nông sản của Công ty Xuất nhập khảu với Lào 1999 2000 2001 ST Kim Kim Kim Mặt hàng Tỷ Tỷ Tỷ T ngạch ngạch ngạch trọng trọng trọng tr.USD tr.USD tr.USD Gạ o 1 0,911 22% 1,62 21% 3,216 36% Lạc 2 1,365 33% 2,694 35% 2,886 32% 3 Cà phê 0,455 11% 1.141 13% 1,091 12% Hạt điều 4 0,538 13% 0,954 12% 0,82 9%
- Hạt tiêu 5 0,207 5% 0,482 6% 0,281 3% Đậu hạt 6 0,248 6% 0,308 4% 0,362 4% Vừng 7 0,165 4% 0,273 3% Hành tỏi 8 0,154 2% Nông sản khác 9 0,248 6% 0,309 4% 0,379 4% 100 100 Tổng 4,137 7,698 100% 9,035 % % Nguồn: Báo cáo tình hình về cơ cấu mặt hàng xuất khẩu hàng năm của Công ty Qua bảng số liệu thống kê cơ cấu mặt hàng nông sản xuất khẩu của công ty đã cho chúng ta có đợc một sự đánh giá cụ thể về tình hình xuất khẩu của mặt hàng chủ chốt của công ty. Qua từng năm giá trị xuất khẩu của nông sản ngày càng tăng ở mức khá cao cụ thể là trong năm 1999 tổng giá trị xuất khẩu của nông sản đạt 4,137 triệu USD thì đến năm 2000 đã là 7,698 triệu USD và đến năm 2001 đạt 9,035 triệu USD. Trong đó phải kể đến 2 mặt hàng nông sản chính đó là gạo tẻ và lạc nhân, hai mặt hàng này đã chiếm trên một nửa kim ngạch xuất khẩu của nông sản tức là chiếm trên 50% giá trị, thậm chí năm 2001 nó còn chiếm tới 68% giá trị xuất khẩu nông sản, đây là hai mặt hàng chủ chốt nhất và mặt hàng truyền thống của công ty từ nhiều năm nay, các mặt hàng quan trọng khác phải kể đến cà phê và hạt điều hai mặt hàng này thờng chiếm ở mức khá cao trên 10%, trong đó đặc biệt là cà phê. Điều này cũng là hợp lý bởi vì những mặt hàng này đều là những mặt hàng mà nớc ta hiện nay đang có rất nhiều thế mạnh về năng suất, chất lợng và giá cả. Bên cạnh đó cũng còn những mặt hàng nông sản khác tuy không chiếm tỷ trọng lớn song nó cũng góp phần nâng cao kim ngạch xuất khẩu đồng thời cải thiện cán cân xuất nhập khẩu của công ty. Do vậy thời gian tới công ty cần phải duy trì và triệt để tận dụng hơn nữa những lợi thế đó để tăng cờng khả năng xuất khẩu. 2. Đánh giá thực trạng tình hình sản xuất kinh doanh và vấn đề xuất khẩu của công ty. Bất cứ một doanh nghiệp nào khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh đều phải có những thế mạnh, và khả năng riêng thì mới có thể tồn tại và phát triển, nắm đợc những thế mạnh đó và tận dụng đợc nó cũng chính là chìa khóa vạn năng đem đến sự thành công cho chính bản thân doanh nghi ệp đó. Công ty Xuất nhập khẩu với Lào cũng là một đơn vị nh vậy trong suốt thời gian qua công ty đã và đang phát huy đợc những u điểm đồng thời giảm thiểu các yếu điểm mang tính chủ quan nhằm duy trì và nâng cao thành tích trong hoạt động kinh doanh góp phần nâng cao thu nhập cho ngời lao động cũng nộp ngân sách nhà nớc.
- a. Những thành tích đã đạt đợc trong những năm gần đây. Với tình hình thị trờng giảm sút một cách đáng lo ngại trong những năm gần đây, do có sự tham gia ngày càng nhiều của các tổ chức kinh tế trong và ngoài nớc tham gia vào hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu đã tạo ra sự cạnh tranh rất gay gắt trên thị trờng quốc tế và cả ở trong nớc, những rủi ro luôn rình rập hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu vốn rất phức tạp do có liên quan đến nhiều lĩnh vực nhiều ngành nghề, nhiều nớc. Tuy vậy đối với công ty thì trong những năm gần đây hiệu quả đạt đợc tơng đối tốt cụ thể: * Về công tác tổ chức và quản lý. Công ty đã thực hiện tốt các chủ chơng và chiến lợc đã đề ra đó là: Đổi mới hệ thống tổ chức, mô hình và cơ chế quản lý sản xuất kinh doanh nh thực hiện cơ chế giao chỉ tiêu kinh doanh cho đến từng phòng ban, chi nhánh, đại diện trực thuộc công ty nhằm phát huy mọi khả năng của từng đơn vị và mọi thành viên trong Công ty, tạo ra sự thi đua tích cực trong hoạt động kinh doanh, tăng cờng khả năng lãnh đạo của ban giám đốc công ty, đảm bảo nguyên tắc một thủ trởng, thực hiện chế độ tinh giảm bộ máy, gọn, hiệu quả, từng bớc trẻ hóa đội ngũ lao động có trình độ, để phát huy tính năng động của lực lợng trẻ này, trong tơng lai đây sẽ là lực lợng nòng cốt của công ty. Công ty thờng xuyên tổ chức nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ công nhân viên chức, tiêu chuẩn hóa cán bộ, đào tạo bồi dỡng lại cán bộ, cử các cán bộ đi học... Thực hiện chế độ thi tuyển lao động, nhằm chọn đợc những ngời có trình độ, năng động vào làm tại công ty. * Về hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. Trong những năm gần đây mặc dù gặp nhiều khó khăn nhng công ty đạt đợc những thành tựu rất khích lệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, các chỉ tiêu kinh tế đều đạt và vợt mức kế hoạch, việc thi hành các chế độ chính sách đối với nhà nớc cũng đợc thực hiện tốt cụ thể: Nộp ngân sách nhà nớc năm sau so với năm trớc đều tăng nếu năm 1998 nộp ngân sách thực tế là 25,159 tỷ đồng vợt so với kế hoạch là 2,159 tỷ đồng thì đến năm 1999 là 25,633 tỷ đồng vợt so với kế hoạch là 1,633 tỷ đồng và đặc biệt là năm 2000 nộp ngân sách thực tế là 28,551 tỷ đồng trong khi kế hoạch là 25 tỷ đồng điều đó chứng tỏ sự hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đang tiến triển rất tốt. Về nh ập của ng ời độ ng n ếu năm thu bình qu ân lao 1999 là 730.000 đồ ng/ng ời/th áng thì đế n năm 2000 là 950.000 đồ ng/th áng đời sống của ngời lao động đợc cải thiện, tạo tinh thần phấn chấn cho cán bộ công nhân viên.
- Về kim ng ạch xu ất nh ập kh ẩu thì trong năm 1999 kim ng ạch xu ất nh ập kh ẩu đạ t 21,299 tri ệu USD, th ì đế n năm 2001 đã đạt là 25,294 tri ệu USD trong khi đó kế ho ạch đề ra là 23 tri ệu USD cho th ấy sự tiến bộ vợt bậc của công ty. - Cụ thể trong đó xuất khẩu đạt 11,888 triệu USD trong mấy năm qua tốc độ tăng trởng bình quân của kim ngạch xuất khẩu tăng 9,6%, đồng thời có những mặt hàng xuất khẩu vào thị trờng mới nh gạo vào thị trờng Braxin, cà phê sang Bỉ... - Về nhập khẩu Công ty chủ yếu tập trung vào những mặt hàng một số vật t, nguyên vật liệu, máy móc phục vụ cho nhu cầu sản xuất trong nớc nh nhôm, INOK, thép, hóa chất, gỗ... Kim ngạch xuất khẩu các năm bình quân tăng giảm khoảng 10%/năm. Do vậy đã đạt đợc những chuyển biến tích cực trong cơ cấu hàng nhập khẩu, các mặt hàng máy móc, thiết bị, phụ tùng phục vụ sản xuất luôn chiếm trên 80% tổng giá trị nhập khẩu phù hợp với chính sách của nhà nớc. b. Những nhợc điểm và tồn tại. * Nhợc điểm: Cha tạo đợc vị thế vững chắc trên thơng trờng, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty còn bấp bênh, phụ thuộc rất nhiều vào thị trờng và khách hàng. Khả năng mở rộng thị trờng còn hạn chế, cha tìm kiếm đợc những thị trờng mới có triển vọng cho hoạt động xuất nhập khẩu phần lớn các khách hàng của công ty chủ yếu vẫn là những khách hàng truyền thống, đã có quan hệ làm ăn lâu dài đối với công ty. Cha tận dụng đợc triệt để những lợi thế sẵn có của mình trong lĩnh vực buôn bán quốc tế, còn phụ thuộc nhiều vào nhà cung ứng. Về xuất khẩu, mặc dù xuất khẩu tăng trởng mạnh, liên tục song mức độ tăng trởng của từng năm cao - thấp khá chênh lệch, cho thấy phần nào sự tăng trởng còn bấp bênh và cha vững chắc. Phần lớn hàng xuất khẩu là hàng thô và sơ chế, chất lợng hàng xuất khẩu cha cao nên khả năng cạnh tranh kém, kim ngạch xuất khẩu vào thị trờng mới hầu nh cha đáng kể. Về nhập khẩu, tốc độ tăng trởng về nhập khẩu không ổn định, còn phụ thuộc vào tình hình sản xuất trong nớc và tình hình kinh tế thế giới. * Tồn tại: Vốn của công ty cha phải là dồi dào, nay phải thực hiện theo luật thuế mới do nhà nớc quy định. Đối với hàng xuất khẩu phải vay vốn ngân hàng để mua hàng xuất đi, đồng thời cũng là để nộp VAT đầu vào nên cũng gây ảnh hởng đến hoạt động kinh doanh của công ty do phải trả lãi ngân hàng.
- Thiếu thị trờng tiêu thụ cả trong và ngoài nớc nhất là khó khăn trong việc tìm thị trờng xuất khẩu gạo, cà phê để đạt kim ngạch và doanh số lớn. c. Những nguyên nhân chủ quan và khách quan ảnh hởng đến những u - nhợc điểm của công ty. * Những nguyên nhân khách quan. Công ty Xuất nhập khẩu với Lào ra đời cùng với việc chuyển dịch nền kinh tế đất nớc từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trờng theo định hớng XHCN. Do vậy cùng với việc mở ra các cơ hội mới, thì đi cùng với nó cũng sẽ là vô vàn những khó khăn thử thác đó là: - Thứ nhất: Đó là đất nớc ta mới thực hiện đổi mới cha phải là lâu do vậy còn tồn tại các chính sách cha hợp lý, chồng chéo, cha tạo đợc môi trờng kinh doanh thông thoáng, bình đẳng cho các chủ thể kinh doanh. - Thứ hai: Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực 1997-1998 vừa qua đã có tác động không nhỏ đến nhu cầu tiêu thụ, làm giảm sức mua, ảnh hởng rất lớn đến thị trờng xuất khẩu của Công ty. - Thứ ba: Sự cạnh tranh quyết liệt của các công ty trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, buôn bán quốc tế. - Thứ t: Sự nhanh nhạy trong việc nắm bắt thông tin của các doanh nghiệp nớc ta còn hạn chế, do các nguồn cung cấp thông tin còn khan hiếm, hoặc khi có đợc thông tin thì đã mất cơ hội. - Thứ năm: Việc thực hiện hoàn thuế VAT đầu vào của nhà nớc chậm, mất thời gian, làm tồn đọng một lợng vốn rất lớn của công ty ảnh hởng đến hoạt động kinh doanh, do đặc trng của công ty là một Công ty thơng mại nên vòng quay của vốn là rất ngắn nếu bị đọng vốn sẽ ảnh hởng rất lớn. * Nguyên nhân chủ quan: Thứ nhất, nguồn vốn của công ty cha phải là dồi dào, hiện nay việc giải quyết nhu cầu về vốn lu động đối với công ty còn là một bài toán khá hóc búa, Công ty thờng phải vay vốn ngân hàng chính điều này đã làm giảm lợi nhuận của công ty. Thứ hai, thị trờng của công ty còn bấp bênh, không ổn định, manh mún. Do vậy, sẽ ảnh hởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của công ty. Thứ ba, việc thâm nhập vào các thị trờng mới của công ty còn gặp rất nhi ều khó khăn, do cha có đợc một chiến lợc Marketing tơng xứng. Tóm lại, với những khó khăn chủ quan và khách quan nói trên, nhng với sự nỗ lực vợt bậc của tập thể lãnh đạo và cán bộ công nhân viên trong công ty, trong các năm qua
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài " Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty In Nông nghiệp và Công nghiệp Thực phẩm"
73 p | 856 | 465
-
Đề tài "Một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào thị trường Mỹ "
95 p | 558 | 292
-
Luận văn tốt nghiệp “Một số giải pháp chủ yếu góp phần nâng cao khả năng thắng thầu của Công ty xây dựng 319”
72 p | 454 | 265
-
Luận văn: Một số giải pháp chủ yếu góp phần phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng ngoại thương Việt Nam trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế
106 p | 408 | 159
-
Đề tài "Một số giải pháp chủ yếu để đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào các thị trường phi hạn ngạch”
75 p | 341 | 147
-
Luận văn: Lợi nhuận và một số giải pháp chủ yếu tăng lợi nhuận tại Công ty TNHH Thành Công
35 p | 356 | 145
-
Luận văn: Một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản của công ty VILEXIM
127 p | 442 | 143
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng tăng trưởng nông nghiệp bền vững thành phố Cần Thơ
120 p | 417 | 133
-
LUẬN VĂN: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ ĐỐI VỚI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
115 p | 303 | 124
-
Khóa luận tốt nghiệp: Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao vai trò nhà cung cấp dịch vụ Logistics 3PL - DHL trên thị trường Miền Bắc Việt Nam
100 p | 529 | 99
-
Luận văn tốt nghiệp "Một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu ở Công ty Xuất nhập khẩu với Lào"
44 p | 296 | 64
-
Khóa luận tốt nghiệp: Phương hướng và một số giải pháp chủ yếu phát triển hoạt động Logistics tại các doanh nghiệp giao nhận vận tải Việt Nam
110 p | 230 | 59
-
Khóa luận tốt nghiệp Văn hóa du lịch: Một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển du lịch bền vững ở vùng ven bờ Hải Phòng - Quảng Ninh
71 p | 211 | 43
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng và một số giải pháp chủ yếu giảm nghèo ở huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An
81 p | 102 | 14
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Một số giải pháp chủ yếu phát triển vận tải thuỷ nội địa vận chuyển container ở Nam Bộ
14 p | 56 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh doanh và quản lý: Định hướng và một số giải pháp chủ yếu để phát triển dịch vụ viễn thông công ích của Tập đoàn Viễn thông Quân đội
23 p | 127 | 7
-
Báo cáo " Một số giải pháp chủ yếu nhằm hạn chế tranh chấp thương mại liên quan đến môi trường ở Việt Nam "
8 p | 65 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Một số giải pháp chủ yếu để phát triển và hiện đại hóa ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu từ nay đến năm 2020
89 p | 21 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn