intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Một số giải pháp đổi mới công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học, công nghệ nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong lĩnh vực khoa học, công nghệ Trái Đất - Mỏ - Môi trường

Chia sẻ: ViHongKong2711 ViHongKong2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:13

82
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài báo này khái quát thực trạng và đề xuất một số giải pháp về đổi mới công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học, công nghệ nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong lĩnh vực khoa học Trái Đất - Mỏ - Môi trường (EME).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Một số giải pháp đổi mới công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học, công nghệ nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong lĩnh vực khoa học, công nghệ Trái Đất - Mỏ - Môi trường

DOI:10.36335/VNJHM.2019(EME2).13-25 BÀI BÁO KHOA HỌC<br /> <br /> <br /> MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ<br /> NGHIÊN CỨU KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ NHẰM<br /> NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC<br /> TRONG LĨNH VỰC KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ<br /> TRÁI ĐẤT - MỎ - MÔI TRƯỜNG<br /> Mai Trọng Nhuận1, Trần Thanh Hải2, Nguyễn Thị Hoàng Hà1,<br /> Trần Hồng Thái3, Nguyễn Tài Tuệ1<br /> <br /> Tóm tắt: Bài báo này khái quát thực trạng và đề xuất một số giải pháp về đổi mới công tác đào<br /> tạo và nghiên cứu khoa học, công nghệ nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong lĩnh vực<br /> khoa học Trái Đất - Mỏ - Môi trường (EME). Những nhu cầu về phát triển bền vững, xây dựng và<br /> phát triển kinh tế, xã hội xanh, tuần hoàn, carbon thấp, chống chịu cao, có khả năng chủ động ứng<br /> phó với biến đổi toàn cầu, khả năng tạo việc làm sau khi tốt nghiệp, yêu cầu về ngành nghề, nguồn<br /> nhân lực, nhu cầu xã hội,… cho thấy việc đổi mới công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học, công<br /> nghệ nhằm phát triển năng lực, nâng cao khả năng tạo việc làm của người học khi tốt nghiệp, đáp<br /> ứng yêu cầu thực tế và bối cảnh xã hội mới nói trên trong giáo dục đại học là hết sức cấp bách. Bên<br /> cạnh đó, một số khuyến nghị đối với cơ sở giáo dục đại học và nhà tuyển dụng, sử dụng nguồn nhân<br /> lực và các sản phẩm khoa học, công nghệ về lĩnh vực EME cũng được đề xuất.<br /> Từ khóa: Đổi mới, đào tạo nguồn nhân lực, Khoa học Trái đất - Mỏ - Môi trường, nghiên cứu<br /> khoa học.<br /> <br /> Ban Biên tập nhận bài: 11/12/2019 Ngày phản biện xong: 12/12/2019 Ngày đăng bài:20/12/2019<br /> <br /> 1. Mở đầu thuộc về công nghệ và kinh tế phải có một chiến<br /> Thời đại của cuộc cách mạng khoa học và lược đúng đắn phát triển con người và KHCN,<br /> công nghệ (KHCN) hiện đại đang diễn ra nhanh trong đó đầu tư cho giáo dục là nhiệm vụ phải<br /> chóng. Sự tiệm cận nền văn minh trí tuệ và một được ưu tiên. Do đó, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng<br /> xã hội tin học hoá cao đã tạo nên những chuyển và trọng dụng nhân tài là vấn đề có tầm chiến<br /> biến nhanh chóng về lượng cũng như về chất của lược, là yếu tố quyết định tương lai của đất nước<br /> toàn bộ nền kinh tế và xã hội thế giới [10, 12]. và giữ vai trò cốt tử đối với mỗi quốc gia [7, 9,<br /> Trong bối cảnh đó, con người với tri thức hiện 13]. Vì vậy, các chính phủ ở hầu hết các quốc<br /> đại sẽ đóng vai trò quyền lực, sức mạnh định gia trên thế giới đều coi giáo dục là quốc sách<br /> hướng và điều khiển sự phát triển xã hội của mỗi hàng đầu. Trong lĩnh vực giáo dục nói chung,<br /> quốc gia [1, 4, 5, 8]. Chính vì vậy, các quốc gia đào tạo đại học đóng vai trò quan trọng. Đây là<br /> trên thế giới đều ý thức được rằng giáo dục, chìa khóa cung cấp trình độ và kỹ năng KHCN<br /> trong đó có giáo dục đại học thực sự là đòn bẩy đóng vai trò hạt nhân trong tiếp nhận tri thức và<br /> quan trọng để phát triển kinh tế và xã hội. Một công nghệ mới, tạo nền tảng cho sáng tạo và<br /> quốc gia, đặc biệt là quốc gia đang phát triển động lực thúc đẩy nền KHCN [1, 13]. Nhận thức<br /> hiện nay muốn phát triển và thoát khỏi sự lệ được vấn đề này, Việt Nam là một trong những<br /> 1<br /> Đại học Quốc gia Hà Nội quốc gia rất coi trọng sự phát triển của nền giáo<br /> 2<br /> Trường Đại học Mỏ - Địa chất dục đại học, đã và đang đầu tư lớn để xây dựng<br /> 3<br /> Tổng cục Khí tượng Thuỷ văn và củng cố nền giáo dục đại học ngày càng vững<br /> Email: nhuanmt@vnu.edu.vn mạnh và có chất lượng.<br /> <br /> 13<br /> TẠP CHÍ KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN<br /> Số phục vụ Hội thảo chuyên đề<br /> BÀI BÁO KHOA HỌC<br /> <br /> <br /> Trong bối cảnh biến đổi toàn cầu (BĐTC) và 2.1. Khả năng tạo việc làm<br /> cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 (CMCN Công tác tuyển sinh vào học nhiều ngành nói<br /> 4.0) đòi hỏi cần có sự thay đổi căn bản và toàn chung và lĩnh vực EME nói riêng đang ngày<br /> diện công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học, càng gặp khó khăn do nhiều nguyên nhân khác<br /> công nghệ nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhau. Một trong những nguyên nhân là cơ hội<br /> nhân lực, thích ứng với điều kiện mới. Theo tìm kiếm việc làm. Những ngành dễ tuyển sinh<br /> Điều 49, Khoản 1, Luật Giáo dục đại học năm có tới hơn 65% sinh viên tốt nghiệp làm việc<br /> 2018 “Bảo đảm chất lượng giáo dục đại học là trong khối doanh nghiệp không sử dụng ngân<br /> quá trình liên tục, mang tính hệ thống, bao gồm sách (như các tổ chức phi chính phủ, các doanh<br /> các chính sách, cơ chế, tiêu chuẩn, quy trình, nghiệp hoặc công ty,...). Ngược lại, những ngành<br /> biện pháp nhằm duy trì và nâng cao chất lượng có vị trí việc làm trong các cơ quan nhà nước,<br /> giáo dục đại học” [11]. trường học,… đang ngày càng hạn chế, mức thu<br /> Khoa học, công nghệ Trái Đất - Mỏ - Môi nhập và đãi ngộ khi ra trường thấp đang ngày<br /> trường (EME) góp phần quan trọng đối với phát càng khó tuyển sinh, điểm chuẩn đầu vào thấp.<br /> triển bền vững (PTBV), ứng phó BĐTC. Khoa Như vậy, vấn đề cốt lõi để sinh viên quyết định<br /> học - công nghệ EME là nền tảng, giải pháp để lựa chọn ngành nghề chính là khả năng có việc<br /> đạt hầu hết các mục tiêu PTBV [14]. Với mục làm sau khi ra trường. Theo một số thống kê kết<br /> tiêu PTBV, xây dựng và phát triển kinh tế, xã hội quả kiểm định giáo dục và đánh giá chương trình<br /> xanh, tuần hoàn, carbon thấp, chống chịu cao, đào tạo (CTĐT) cho thấy các yếu tố nêu dưới<br /> Việt Nam cần chủ động ứng phó với các BĐTC, đây ảnh hưởng tới khả năng tạo việc làm:<br /> bao gồm cả sự phát triển nhanh chóng của - CTĐT lạc hậu, chậm thay đổi, không quan<br /> CMCN 4.0 và KHCN, trong đó có EME. Ngoài tâm tới chuẩn đầu ra và chưa đáp ứng được yêu<br /> ra, nhu cầu phát triển các kỹ năng, kiến thức cầu của thực tế. Việc xây dựng các CTĐT hầu<br /> thích ứng với yêu cầu của công nghiệp hóa, hiện hết vẫn theo phương thức truyền thống, lạc hậu,<br /> đại hóa đất nước, PTBV và ứng phó BĐTC và mang tính áp đặt chủ quan của người làm<br /> thách thức cũng như cơ hội của giáo dục trong chương trình mà không quan tâm tới mục tiêu<br /> nền tảng CMCN 4.0. Những vấn đề này là những lấy chuẩn đầu ra và đáp ứng nhu cầu xã hội làm<br /> thách thức cơ bản đòi hỏi cần có sự chuyển mình thước đo. Việc tham khảo ý kiến của các bên liên<br /> và đổi mới căn bản và toàn diện nhằm nâng cao quan như nhà tuyển dụng và doanh nghiệp vào<br /> chất lượng nguồn nhân lực của toàn xã hội và việc thiết kế CTĐT không được chú trọng. Do<br /> trong lĩnh vực EME nói riêng. Bài viết này giới đó, người học khi ra trường thường không có đủ<br /> thiệu khái quát một số thực trạng về bối cảnh và kỹ năng để làm việc và thích ứng hoặc hòa nhập<br /> yêu cầu đổi mới công tác đào tạo và nghiên cứu với môi trường làm việc của doanh nghiệp, các<br /> khoa học, công nghệ nhằm nâng cao chất lượng cơ quan, đơn vị tổ chức sử dụng KHCN EME;<br /> nguồn nhân lực nói chung và lĩnh vực EME nói - Chất lượng đào tạo chưa được chú trọng,<br /> riêng. Trên cơ sở đó, một số giải pháp và khuyến chủ yếu chạy theo số lượng mà chưa nâng cao<br /> nghị cũng được thảo luận và đề xuất nhằm nâng được chất lượng. Trong thời gian qua, việc nâng<br /> cao chất lượng nguồn nhân lực trong lĩnh vực cao chất lượng đào tạo đại học đã được cả cơ<br /> này. quan quản lý và các cơ sở đào tạo đại học quan<br /> 2. Bối cảnh và yêu cầu đổi mới công tác tâm với hàng loạt quy định và giải pháp được<br /> đào tạo và nghiên cứu khoa học, công nghệ tiến hành, trong đó việc thể chế hóa đánh giá chất<br /> EME lượng đào tạo, triển khai đánh giá chất lượng nhà<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 14 TẠP CHÍ KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN<br /> Số phục vụ Hội thảo chuyên đề<br /> BÀI BÁO KHOA HỌC<br /> <br /> <br /> trường và các CTĐT theo các quy định của Bộ văn hóa ứng xử, ý thức trách nhiệm và tuân thủ<br /> Giáo dục và Đào tạo cũng như việc các trường kỷ luật của sinh viên chưa cao;<br /> đại học chủ động tham gia vào các thang đánh - Khả năng thích ứng với thay đổi nhanh<br /> giá, kiểm định chất lượng theo chuẩn quốc tế, chóng của xã hội và công nghệ mới của người<br /> khu vực là những bước tiến mới. Tuy nhiên, chất học kém. Do CTĐT được thiết kế một cách chủ<br /> lượng đào tạo đại học còn nhiều hạn chế, yếu quan, chậm chuyển đổi, phương pháp đào tạo lạc<br /> kém, bất cập nhưng chậm được khắc phục. Nội hậu mà khả năng tự điều chỉnh, thích ứng và bắt<br /> dung, CTĐT, phương pháp đào tạo vẫn lạc hậu, kịp với sự thay đổi nhanh chóng của công nghệ,<br /> chậm đổi mới, chậm hiện đại hóa, chưa gắn chặt trong đó có CMCN 4.0, IOTS, máy học còn hạn<br /> đào tạo với thực tiễn sản xuất, nghề nghiệp và sự chế;<br /> phát triển của công nghệ. Việc giảng dạy lấy - Nhà nước thiếu những quyết sách đồng bộ<br /> giảng đường làm trung tâm và phương pháp và hợp lý ở tầm vĩ mô, trong đó có đầu tư về cơ<br /> truyền đạt nặng tính lý thuyết, thụ động, thiếu sở vật chất, tự chủ đại học, chính sách đãi ngộ<br /> trực quan, ít thực hành đã kìm hãm tính chủ động và thù lao cho giảng viên chưa đáp ứng yêu cầu<br /> sáng tạo, kỹ năng thực hành của người học. Rất thực tế, thiếu sự đồng thuận của xã hội, chưa<br /> nhiều doanh nghiệp phải đào tạo lại nguồn nhân thuận lợi cho giáo dục phát triển.<br /> lực sau khi tốt nghiệp từ các trường đại học;<br /> 2.2. Đòi hỏi ngành nghề - Nhu cầu nhân lực<br /> - Đội ngũ giảng viên yếu, có trình độ không<br /> Yêu cầu PTBV, ứng phó BĐTC, CMCN 4.0<br /> đồng đều, chậm chuyển đổi nên chưa đáp ứng<br /> và sự phát triển mạnh mẽ của công nghiệp hóa,<br /> nhu cầu thực tế. Đa số giảng viên ở các trường<br /> hiện đại hóa trong đó các công cụ sản xuất ngày<br /> đại học vẫn có trình độ dưới tiến sĩ và không<br /> càng được hiện đại hóa, chuyên môn hóa và tự<br /> tham gia vào các hoạt động nghiên cứu khoa<br /> động hóa làm cho mỗi cá nhân tham gia vào hoạt<br /> học. Vẫn còn giảng viên có năng lực ngoại ngữ<br /> động sản xuất đóng vai trò là một mắt xích trong<br /> yếu. Do đó, tính cập nhật thực tiễn và sự phát<br /> dây chuyền công nghệ. Do đó, thị trường lao<br /> triển KHCN chậm, khả năng sáng tạo, cập nhật<br /> động hiện nay ở Việt Nam đang có những đòi<br /> thực tiễn thấp dẫn tới giáo điều, bảo thủ và lạc<br /> hỏi ngày càng khắt khe về kỹ năng, trình độ<br /> hậu trong cập nhật chương trình, kiến thức và đổi<br /> chuyên môn, kỷ luật và tính chuyên nghiệp cao<br /> mới phương pháp dạy học;<br /> hơn. Chính vì vậy, việc đào tạo theo phương<br /> - Phòng thí nghiệm, phương tiện, thiết bị và thức truyền thống, nặng về lý thuyết không còn<br /> công cụ phục vụ cho giảng dạy và thực hành phù hợp với đòi hỏi thực tế và sinh viên tốt<br /> thiếu thốn, lạc hậu và không đáp ứng được yêu nghiệp nếu không có được những tiêu chuẩn nêu<br /> cầu giảng dạy và nghiên cứu khoa học nên hạn trên sẽ khó có thể hòa nhập với môi trường làm<br /> chế thời gian nghiên cứu và thực hành của cả việc và đòi hỏi ngày càng cao của người sử dụng<br /> thầy và trò. Mức thu nhập thấp làm cho đời sống nguồn nhân lực (doanh nghiệp, cơ quan, tổ<br /> của giảng viên gặp nhiều khó khăn, không chức,...).<br /> khuyến khích giảng viên tận tâm với nghề;<br /> Kinh nghiệm thực tế cho thấy, những ngành<br /> - Năng lực sinh viên chưa đáp ứng yêu cầu đào tạo có sự kết hợp giữa nhà trường và doanh<br /> thực tế. Do phương pháp dạy học chậm đổi mới, nghiệp, trong đó sinh viên được thực hành thực<br /> chưa chú trọng việc rèn luyện kỹ năng và thúc tập tại doanh nghiệp trong thời gian chính khóa<br /> đẩy khả năng sáng tạo, chủ động của người học thì cơ hội có việc làm thường rất cao (có khi tới<br /> dẫn đến sự thụ động, phụ thuộc và kìm hãm sự 100% số sinh viên tốt nghiệp) so với sinh viên<br /> sáng tạo của sinh viên. Bên cạnh đó, kỹ năng về chỉ được học trong trường mà không có thực<br /> ngoại ngữ của đa số sinh viên không đáp ứng hành tại doanh nghiệp. Bên cạnh đó, những<br /> được những yêu cầu tối thiểu trong công việc. ngành được các bên liên quan như các nhà sử<br /> Ngoài ra, các kỹ năng mềm khác như giao tiếp,<br /> <br /> 15<br /> TẠP CHÍ KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN<br /> Số phục vụ Hội thảo chuyên đề<br /> BÀI BÁO KHOA HỌC<br /> <br /> <br /> dụng lao động tham gia vào hoạt động đào tạo cần thích ứng với các chính sách và xu hướng<br /> (xây dựng CTĐT, tham gia giảng dạy và hướng toàn cầu, trong khu vực cũng như sự dịch chuyển<br /> dẫn thực tập,…), thì sinh viên dễ xin việc và có nguồn nhân lực chất lượng cao của ASEAN và<br /> cơ hội lựa chọn việc làm tốt hơn do đáp ứng chuyển dịch cơ cấu nhân lực do tác động tự do<br /> được các yêu cầu về trình độ và kỹ năng của hóa và toàn cầu hóa,...<br /> doanh nghiệp. Tuy nhiên, hiện nay sự kết hợp 2.3. Giáo dục 4.0<br /> giữa các cơ sở đào tạo và doanh nghiệp trong Giáo dục 4.0 là giáo dục với sự thay đổi dựa<br /> lĩnh vực EME còn tương đối hạn chế. trên chuẩn đầu ra (Bảng 1) trong thời đại CMCN<br /> Thực tế hiện nay, nhu cầu về nguồn nhân lực 4.0. Trong đó, đòi hỏi người học có kỹ năng và<br /> EME với chất lượng thông thường, đáp ứng yêu khả năng đáp ứng những thay đổi, có khả năng<br /> cầu thông thường ngày càng giảm nhưng nhu sáng tạo và có năng lực học tập suốt đời,… Giáo<br /> cầu về nguồn nhân lực với chất lượng cao, đáp dục 4.0 vừa là cơ hội, vừa là thách thức đòi hỏi<br /> ứng yêu cầu mới, phù hợp bối cảnh mới ngày sự đổi mới về KHCN, đào tạo nói chung và lĩnh<br /> càng tăng. vực EME<br />   nói riêng.<br /> Bên cạnh yêu cầu trong nước, nguồn nhân lực<br />         <br />   <br /> Bảng 1. Một số điểm khác nhau giữa giáo dục các giai đoạn<br /> <br />             <br /> 5&FGH FGH FFH BHHH<br /> :D!E<br /> I!$J I!$JBH I!$JKH I!$JLH<br />  %e p<br /> N  ./N % %@ X\7%<br /> % E<br /> 3g % K .<br /> Xg o, X<br />  „ .,<br />  "<br /> P<br /> . %) <br /> <br /> %a a% … d<br />  bS%K…6. ƒ<br />   e…2<br /> F%F<br />  K n% &% d%<br /> 2 d%<br /> 2 d%<br /> 2<br /> d%<br /> 2%‡aA<br /> A= {a† aaA <br /> %aA  <br /> %A<br /> p>. P %'  X<br /> '  <br /> ' <br /> Pg<br /> p  TF<br />  A %<br />  l<br />  3 p-<br />  P237<br />  % F<br /> - 3 - 3 d<br />  e? -<br /> -32<br /> <br /> XU  <br />  2<br />    2 V 1 %  l F <br />  !% %@<br /> ' 1%@ A<br /> %\7<br /> <br /> 2.4. Nhu cầu xã hội và tâm lý người học việc làm, trong đó mong muốn việc làm là vấn<br /> Những năm gần đây, số người học đại học đề ưu tiên chứ không phải là học phí. Phần lớn<br />                    <br /> <br /> hàng năm ở Việt  Nam không tăng do tác động sinh viên và phụ huynh cho rằng mức học phí<br />    <br />  <br /> của thay  đổi  dân số,  đa  dạng hóa ngành   nghề  và cao không   quá  quan<br />   trọng  mà quan tâm nhiều<br />                    <br /> <br /> cơ hội việc làm, trong đó tăng trưởng<br />    công đến các yếu tố chi phối khác như: cơ hội có việc<br /> <br /> <br /> nghiệp và đa dạng   hóa  ngành  nghề tạo ra  nhiều làm; mức  thu nhập;  cam kết  có việc   làm;  quá<br />       <br />           <br />   <br /> việc làm phổ thông, thay đổi cơ cấu ngành nghề.<br />       trình xin việc  làm  và chi phí cho việc xin việc,<br /> Khi tham gia học tập, người học đưa  ra những  trong đó việc  không   phải  mất  thêm chi phí xin<br /> lựa chọn ngành nghề dựa vào nhiều tiêu chí,<br />           việc ngoài tổng chi phí     thường<br /> học tập được  cân<br /> trong  đó có sự đam  mê  nghề nghiệp,  môi  trường nhắc và ưu tiên lựa chọn.<br />      <br />          <br />  <br /> làm việc  sau  tốt nghiệp,   cơ  hội  việc  làm  và chi 2.5.  Cạnh  tranh giáo dục <br />   <br /> <br /> phí đào tạo hợp lý. Gần đây, đã có sự thay đổi Trong nước, mạng lưới giáo dục đại học đã<br />      <br />                <br /> đáng kể trong   <br /> việc lựa chọn <br /> cơ <br /> sở đào tạo dựa <br /> phát triển nhanh<br />   chóng  và đang tiếp tục mở  rộng<br /> vào tổng   mức  chi  phí học  tập.  Nhiều người  học trong khi đó số người học đang có xu thế giảm<br />    <br />                      <br /> hiện nay khi  lựa  chọn   môi  trường<br />   học tập dựa sút, dẫn tới cạnh tranh mạnh mẽ trong tuyển sinh.<br />      <br /> <br /> trên hai yếu tố chính là tổng chi phí đào tạo và Bên cạnh đó, các trườngđạihọc quốc  tế mở  rộng<br />  <br />             <br />    <br />              <br /> <br /> <br /> 16<br />                     <br /> TẠP  CHÍ<br />  KHÍ TƯỢNG<br />   THỦY<br />  VĂN                 <br /> Số phục vụ<br />  Hội thảo chuyên<br />  đề                 <br />                     <br />                      <br /> BÀI BÁO KHOA HỌC<br /> <br /> <br /> mạng lường đào tạo, thu hút người học, có chiến EME khó thu hút người học.<br /> lược marketing tốt, có chất lượng trong bối cảnh - Thiếu sự kết nối, hợp tác và hỗ trợ hoạt động<br /> mức sống trong nước gia tăng tạo điều kiện cho giữa các bên liên quan (cơ quan quản lý, doanh<br /> một bộ phận người học tiềm năng đi tìm cơ hội nghiệp và xã hội, ...) với các cơ sở đào tạo về: (i)<br /> học tập ở nước ngoài. Đánh giá, dự báo đặt hàng số lượng, chất lượng,<br /> 2.6. Thách thức trong phát triển công tác yêu cầu sử dụng nguồn nhân lực, sản phẩm<br /> đào tạo và nghiên cứu khoa học, công nghệ KHCN EME; (ii) Phát triển công nghệ và<br /> EME chuyển giao tri thức; (iii) Tổ chức đào tạo và (iv)<br /> Việc phát triển nguồn nhân lực EME đang tồn Nghiên cứu, ứng dụng KHCN EME.<br /> tại một số vấn đề lớn sau: 3. Một số giải pháp đổi mới công tác đào<br /> - Tư duy manh mún và chậm tiến, do xuất tạo và nghiên   cứu  khoa học, công nghệ  EME<br /> phát chủ yếu từ chính các chuyên ngành, từ cơ sở 3.1. Giải pháp chung<br />     <br /> <br /> đào tạo, nghiên cứu;   Một   số giải pháp  đổi mới công tác đào  tạo  và<br /> <br /> <br /> - Chưa thực sự xuất phát từ nhu  cầu, yêu  cầu nghiên cứu khoa học, công nghệ đượckiến  nghị  <br />      <br />  <br /> mới của phát triển kinh tế - xã hội, PTBV,  ứng  ở đây  bao  gồm:<br />    <br /> phó BĐTC, của các bên liên quan;  - Lựa  chọn, áp dụng sáng tạo các bài học về<br />      <br />     <br /> - Không dựa trên tầm nhìn và chiến lược vĩ quản trị chất lượng (dựa vào quản trị đại học tiên<br />   <br />      <br /> mô, dài hạn và nhất quán; tiến): (i) Luôn chú trọng chiến lược (sứ mạng,<br />         <br /> <br /> - Chưa có sự gắn kết chặt chẽ giữa   đào tạo  tầm  nhìn,  tính  đến  đáp  ứng  cao<br />  và nhanh yêu cầu    <br /> <br /> nguồn nhân lực với thực hiện các đề tài, dự án, phát triển đất nước, vùng, địa phương, BĐTC,<br />              <br /> <br /> chương trình KHCN; yêu cầu, sự hài lòng của các bên liên quan);  (ii)<br />         <br />   <br /> - Thiếu định hướng ưu tiên của Nhà nước. Mọi hoạt động cần được thực hiện theo quản trị<br />                <br /> Nhiều ngành, chuyên ngành thuộc EME có tính đại học tiên tiến và đảm bảo chất lượng về Chiến<br />                <br /> đặc thù, có tầm quan trọng trong pháttriển khoa lược - Hệ thống - Chức năng<br />  - Kết quả; (iii)<br />            <br /> học và kinh tế xã hội, quản lý ngành và  quốc  gia,  Giám sát và  cải tiến  liên  tục;  (iv) Đáp ứng yêu<br />       <br />    <br /> lãnh thổ. Tuy nhiên, tầm quan  trọng này<br />  chưa   cầu,  sự hài lòng  của  các  bên  liên quan là điểm<br /> <br />      <br /> được nhìn nhận đúng mức và do  đó hiện vẫn tham chiếu quan  trọng   đặc biệt; (v) Sử dụng<br /> <br />         <br /> chưa có được sự quan tâm và ưu tiên đầu tư cũng  công cụ  IQA  (đảm  bảo chất  lượng bên trong) là<br />     <br /> <br /> như đặt hàng đào tạo của các nhà tuyển dụng, sử “động lực nội tại”, EQA<br />            (đảm<br />  bảo chất  lượng     <br /> dụng lao động. Môi trường làm việc của nhiều bên ngoài ) là “áp lực từ bên ngoài” (Hình 1).<br />                <br /> lĩnh vực EME thường là các cơ quan  Nhà  nước   - Quản  trị đại học dựa vào  mô hình đảm bảo<br />                 <br /> với mức thù lao thấp, điều kiện  làm việc  chưa chất lượng  phối  hợp (Hình  2).<br />       <br /> <br /> hấp dẫn. Những yếu tố trên làm cho lĩnh vực<br />       <br />              <br />     <br />      <br />      <br />     <br />  <br />      <br />     <br />    <br />    <br />     <br />     <br /> Hình 1. Quản trị đại học tiên tiến   <br />        K <br /> <br /> <br /> <br /> 17<br />               <br />       TẠP CHÍ KHÍ TƯỢNG THỦY  VĂN    <br /> Số phục vụ Hội thảo chuyên<br />   đề  <br />     <br />      <br />     <br />           <br /> BÀI BÁO KHOA HỌC                <br />            <br />      <br />      <br />      <br />     <br />      <br />      <br />     <br />    <br />      <br /> Hình 2. Quản trị đại học phối hợp<br />             <br /> <br /> - Đào tạo dựa theo chuẩn đầu ra: đào tạo<br />  đảm  Việc xây<br />  dựng, phát triển<br />  CTĐT dựa vào tiếp<br />                <br /> bảo các nguyên tắc: (i) Tập trung phát triển năng  cận<br />  PDCA (Plan,  Do, Check, Act) (Hình<br />  3) và<br />      <br /> <br /> lực/mục tiêu/chuẩn đầu ra CTĐT, trong đó chú CDIO nên thực hiện theo các bước sau đây:<br />  <br /> <br /> trọng tới khả năng có và tạo việc làm của người Bước 1: Thành lập nhóm xây dựng, phát<br /> học tốt nghiệp; (ii) Thiết kế chương trình dạy học triển, cải tiến CTĐT;<br /> ngược; (iii) Tương thích định hướng: Giảng dạy Bước 2: Nghiên cứu, phát hiện nhu cầu, yêu<br /> - Học tập - Đánh giá hướng tới phát triển và đạt cầu (hiện tại, tương lai) của các bên liên quan về<br /> chuẩn đầu ra; (iv) Tạo ra cơ hội học tập trải nguồn nhân lực dự kiến đào tạo;<br /> nghiệm, học qua làm trong và ngoài nhà trường; Bước 3: Tra cứu, thu thập, phân tích tài liệu<br /> (v) Vận dụng sáng tạo CDIO (Conceive - Design và tham chiếu về nhu cầu, yêu cầu chuẩn đầu ra,<br /> -Implement - Operate) phù hợp với điều kiện cụ mục tiêu, nội dung CTĐT của các cơ sở giáo dục<br /> thể; (vi) Hợp tác chặt chẽ và hiệu quả với các bên đại học trong và ngoài nước liên quan đến CTĐT<br /> liên quan để thực hiện CTĐT, phương pháp đào dự kiến mở mới hoặc CTĐT cần cập nhật/cải<br /> tạo, nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ tiến;<br /> và chuyển giao tri thức đáp ứng yêu cầu của các Bước 4: Xây dựng đề cương đề án mở hoặc<br /> bên liên quan. điều chỉnh/cải tiến CTĐT;<br /> - Tham vấn, hợp tác toàn diện với các bên liên Bước 5: Soạn thảo tóm tắt nội dung cốt lõi<br /> quan bao gồm khảo sát ý kiến, nhu cầu, yêu cầu, của CTĐT mới, CTĐT cần điều chỉnh/cải tiến;<br /> mức độ hài lòng về đào tạo, nghiên cứu khoa Bước 6: Hội thảo cấp Khoa về nội dung cốt<br /> học, phục vụ xã hội,... lõi của CTĐT, điều chỉnh nội dung chương trình<br /> - Thực hiện đầy đủ: (i) Các tiêu chuẩn kiểm theo kết quả hội thảo;<br /> định chất lượng CTĐT (Thông tư 04/2016 của Bước 7: Soạn thảo phiếu hỏi các bên liên<br /> Bộ Giáo dục và Đào tạo [2]), trong đó lưu ý tiêu quan;<br /> chuẩn 10 về nâng cao chất lượng, tiêu chuẩn 11 Bước 8: Điều tra theo phiếu và phỏng vấn các<br /> về kết quả đầu ra,...); (ii) Các tiêu chuẩn kiểm bên liên quan về CTĐT mới/cải tiến;<br /> định chất lượng cơ sở giáo dục đại học (Thông tư Bước 9: Dựa vào kết quả nêu ở Bước 3 - 8,<br /> 12/2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo [3]), đặc đặc biệt là Bước 8 để xây dựng dự thảo CTĐT<br /> biệt là tiêu chuẩn 12 về nâng cao chất lượng, tiêu mới hoặc cải tiến;<br /> chuẩn 22 - 25 về kết quả các hoạt động đào tạo, Bước 10: Xây dựng chương trình và phương<br /> nghiên cứu khoa học, phục vụ cộng đồng, kết pháp dạy học;<br /> quả tài chính và thị trường...; Bước 11: Soạn thảo phiếu xin ý kiến về<br /> - Lựa chọn, áp dụng sáng tạo các bài học hay CTĐT, chương trình và phương pháp dạy - học;<br /> về phát triển, cải tiến CTĐT phù hợp với đơn vị Bước 12: Điều tra theo phiếu và, phỏng vấn;<br /> mình; Bước 13: Dựa vào kết quả Bước 12, hoàn<br /> <br /> <br /> 18 TẠP CHÍ KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN<br /> Số phục vụ Hội thảo chuyên đề<br /> BÀI BÁO KHOA HỌC<br /> <br /> <br /> thiện CTĐT, chương trình dạy học; Bước 16: Trình hội đồng khoa học đào tạo<br /> Bước 14: Xây dựng đề án (điều chỉnh, hoặc Trường và chỉnh sửa theo yêu cầu của Nhà<br /> mở mới) ngành đào tạo; trường;<br /> Bước 15: Hội thảo cấp Khoa mở rộng, mời Bước 17: Trình cấp thẩm quyền phê duyệt;<br /> đại diện các bên liên quan dự và hoàn thiện đề Bước 18: Phát triển các điều kiện đảm bảo<br /> án; chất lượng đủ để được phép tổ chức đào tạo.<br />            <br /> <br />        <br />        <br />       <br />         <br />       <br />        <br />        <br />        <br />       <br />       <br />       <br /> Hình 3. Tiếp cận PDCA (Lập kế hoạch - Triển khai -Kiểm tra - Cải tiến)<br />        I        <br />    <br /> Xây dựng, phát triển, cải tiến CTĐT   theo  các kiến<br />   các bên  liên<br />  quan; (ii) Nhận thức về kiểm<br />        <br />         <br /> cách tiếp cận và phương pháp nêu  trên là một  định chất  lượng, bộ  tiêu chuẩn, cách tiếp cận,<br />       <br /> <br /> trong những giải pháp quan trọng  nhất  để tận cách khắc phục các vướng mắc,  khó khăn  khi<br />   <br />       <br />  <br /> dụng cơ hội, chuyển hoá các thách   thức,  phát xây<br />  dựng,<br />   phát   triển,<br />  cải<br />  tiến, vận hành  CTĐT;<br />    <br />       <br /> triển Khoa, các ngành, chuyên ngành đáp ứng<br />      (iii) Làm báo cáo tự đánh giá và chuẩn bị hồ sơ,<br />            <br /> cao và nhanh nhu cầu của các bên liên quan, thể thông tin, dữ liệu về chương và thực hiện CTĐT;<br />        <br /> <br /> hiện ở các khía cạnh sau:     + Lấy ý kiến  các bên  liên quan <br /> về<br />  <br /> nhu cầu,     <br /> <br /> + Bước khởi đầu quan trọng nhất là thay đổi yêu cầu về nguồn nhân lực dự kiến đào  tạo, cải<br />           <br /> <br /> nhận thức, thói quen, phát triển tầm nhìn để áp  tiến chất lượng;<br /> <br />          <br /> <br /> dụng sâu rộng quản trị đại học tiên tiến và đảm + Triển khai xây dựng ý tưởng (mục tiêu,<br />             <br /> <br /> bảo chất lượng khi xây dựng, phát triển, cải tiến chuẩn đầu ra,…) CTĐT;<br />  <br />         <br /> <br /> CTĐT; + Chuẩn bị hồ sơ, thông tin, dữ liệu  ngay  từ <br />        <br />        <br /> <br /> + Ưu tiên việc đáp ứng cao, nhanh nhu cầu, khi bắt đầu xây dựng, phát triển, cải tiến CTĐT;<br />   <br />     <br /> <br /> yêu cầu, sự hài lòng các bên liên quan; + Làm việc, trao đổi với chuyên gia;<br />      <br />          <br /> <br /> + Xây dựng, phát triển, cải tiến CTĐT, văn + Tham dự buổi báo cáo sơ bộ  của đoàn đánh<br />    
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2