intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

một số giải pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu và nâng cao sức cạnh tranh hàng hoá tại công ty thanh bình htc _3

Chia sẻ: Kim Kim | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

79
lượt xem
20
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

CHƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ. 1.1. Khái niệm, chức năng và vai trò của nhập khẩu hàng hoá. 1.1.1. Khái niệm nhập khẩu. * Khái niệm: Nhập khẩu là việc mua bán và trao đổi hàng hoá dịch vụ của nớc này với nớc khác, trong giao dịch dùng ngoại tệ của một nớc hay một ngoại tệ mạnh trên thế giới để trao đổi.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: một số giải pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu và nâng cao sức cạnh tranh hàng hoá tại công ty thanh bình htc _3

  1. một số giải pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu và nâng cao sức cạnh tranh hàng hoá tại công ty thanh bình htc CH Ơ NG I: NH Ữ NG VẤ N ĐỀ CHUNG V Ề NH ẬP KH ẨU HÀ NG HO Á. 1.1. Khái niệm, chức năng và vai trò của nhập khẩu hàng hoá. 1.1.1. Khái niệm nhập khẩu. * Khái niệm: Nhập khẩu là việc mua bán và trao đổi hàng hoá dịch vụ của nớc này với nớc khác, trong giao dịch dùng ngoại tệ của một nớc hay một ngoại tệ mạnh trên thế giới để trao đổi. * Đặc điểm của hoạt động nhập khẩu: - Hoạt động nhập khẩu là hoạt động mua bán quốc tế, nó là một hệ thống các quan hệ mua bán rất phức tạp và có tổ chức từ bên trong ra bên ngoài. Vì thế hoạt động nhập khẩu đem lại hiệu quả kinh tế cao, nhng nó cũng có thể gây những hậu quả do tác động với cả hệ thống kinh tế bên ngoài, mà một quốc gia tham gia nhập khẩu không thể khống chế đợc. - Hoạt động nhập khẩu đợc tổ chức, thực hiện nhiều nhiệm vụ, nhiều khâu khác nhau. Từ điều tra thị trờng nớc ngoài, lựa chọn hàng hoá nhập khẩu, giao dịch, tiến hành đàm phán và ký kết hợp đồng, tổ chức thực hiện hợp đồng cho đến khi nhận hàng hoá và thanh toán.
  2. Các khâu, các nhiệm vụ phải đợc nghiên cứu và phân tích kỹ lỡng để nắm bắt đợc những lợi thế và đạt đợc kết quả mà mình mong mu ốn. - Hoạt động nhập khẩu là hoạt động giao dịch buôn bán giữa những ngời có quốc tịch khác nhau. Với đặc điểm thị trờng rộng lớn, khó kiểm soát, đồng tiền thanh toán là ngoại tệ đối với một nớc hoặc cả hai,và các quốc gia khác nhau khi tham gia vào hoạt động nhập khẩu phải tuân theo những phong tục tập quán của địa phơng, và các thông lệ quốc tế. - Hoạt động nhập khẩu diễn ra trên phậm vi rất rộng cả về không gian và thời gian. Nó có thể đợc tiến hành trên phạm vi lãnh thổ của một quốc gia hoặc trên nhiều quốc gia khác trên thế giới, và có thể chỉ diễn ra trong một thời gian ngắn hoặc có thể kéo dài hàng năm. - Hoạt động nhập khẩu diễn ra trên moi lĩnh vực, có thể hàng hoá nhập khẩu là hàng tiêu dùng hay là các t liệu sản xuất, các máy móc thiết bịvà cả công nghệ kỹ thuật cao. Nhằm mang lại lợi ích cho các quốc gia nhập khẩu. 1.1.2. Ch ức n ăng củ a nh ậ p kh ẩ u: - Hoạt động nhập khẩu góp phần nâng cao hiệu quả nền kinh tế quốc dân thông qua việc trao đổi hàng hoá và dịch vụ trên cơ sở sử dụng những khả năngvà lợi thế so sánh của phân công lao động quốc tế, năng lực của các quốc gia trên thế giới. - Hoạt động nhập khẩu khai thác năng lực và thế mạnh về hàng hoá, công nghệ, vốn, lao động… của các nớc trong khu vực và trên thế giới nhằm thúc đẩy quá trình sản xuất, tiêu dùng trong nớc phát triển. Trên cơ sở đó nền sản xuất trong nớc tiếp thu đợc tiến bộ về khoa học công nghệ của thế giới, và đợc sử dụng những hàng hoá, dịch vụ vừa tốt vừa rẻ. - Hoạt động nhập khẩu làm biến đổi cơ cấu giá trị sử dụng của tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân theo hớng có lợi cho việc phát triển sản xuất và nâng cao đời sống cho nhân dân. Hoạt động nhập khẩu góp phần làm cho nền kinh tế phát triển một cách nhịp nhành, cân đối và đạt tốc độ tăng trởng cao. - Hoạt động nhập khẩu giúp cho các nớc đang phát triển đảy nhanh quá trình liên kết kinh tế, mở rộng thị trờng và bạn hàng. Góp phần vào sự ổn định nền kinh tế và chính trị trong nớc. - Hoạt động nhập khẩu phát triển sẽ giúp cho các hoạt động kinh tế đối ngoại khác nh: thông tin liên lạc quốc tế, tài chính tín dụng quốc tế, du lịch… đợc mở rộng, các chính sách hợp tác và đầu t quốc tế cũng phát triển. - Hoạt động nhập khẩu tạo điều kiện các nớc khác sẽ chú ý đến làm cho nền sản xuất phát triển, thu hút đầu t có điều kiện cân đối xuất nhập khẩu, tiến tới xuất siêu.
  3. 1.1.3. Vai trò của nhập khẩu hàng hoá. Nhập khẩu là một hoạt động quan trọng trong thơng mại quốc tế, nó tác động trực tiếp đến tình hình sản xuất, và đời sống nhân dân( thông qua tiêu dùng hàng nhập khẩu). Thông qua nhập khẩu sẽ tăng cờng đợc cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, hiện đại cho quá trình sản xuất, và ngời dân đợc tiêu dùng các sản phẩm mà trong nớc không sản xuất đợc hoặc sản xuất cha đáp ứng đợc nhu cầu. Hoạt động nhập khẩu có những vai trò chủ yếu sau đây: + Đối với nền kinh tế thế giới: - Thông qua hoạt động nhập khẩu các quốc gia trên thế giới có điều kiện hiểu rõ về phong tục tập quán, văn hoá chính trị … về nhau hơn. Qua đó sẽ góp phần đẩy nhanh quá trình hội nhập hoá nền kinh tế giữa các nớc, khai thác triệt để về lợi thế so sánh của nớc mình và sử dụng các nguồn lực, tài nguyên thiên một cách hợp lý hơn. - Hoạt động nhập khẩu sẽ kích thích việc sản xuất và tiêu dùng trong mỗi nớc phát triển hơn. Làm cho khối lợng hàng hoá và nhu cầu trong nề kinh tế thế giới tăng lên, từ đó mức sông của ngời dân đợc nâng cao. - Từ hoạt động nhập khẩu sẽ giúp cho các nớc kém phát triển hoặc đang phát triển có cơ hội học hỏi đợc nhiều kinh nghiệm trong quản lý, tiếp thu đợc các thành tựa khoa học kỹ thuật. Phục vụ cho công cuộc hiện đại hoá, công nghi ệp hoá đất nớc. - Hoạt động nhập khẩu sẽ giúp cho quá trình liên kết kinh tế giữa các quốc gia, các khu vực đợc đẩy mạnh hơn. Làm cho quá trình phân công lao động quốc tế diễm ra trên toàn thế giới. Tao uy tín cho mỗi quốc gia thành viên đợc nâng cao. Các hoạt động đối ngoại khác nh bảo hiểm, du lịch, dịch vụ thơng mại cũng phát triển nhanh chóng. + Đối với nền kinh tế VIệt Nam: Nớc ta là một nớc đang phát triển do đó nhập khẩu hnàg hoá là một tất yếu để phục vụ cho quá trình phát triển nền kinh tế, và đẩy nhanh công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc. Nh vậy hoạt động nhập khẩu có một vai trò rất to lớn đối với nền kinh tế Việt Nam: - Nhập khẩu các thiết bị xây dựng sẽ giúp cho quá trình xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật đợc rút ngắn thời gian và công sức. Tạo điều kiện phát triển nền kinh tế với các dây truyền trang thiết bị hiện đại, thông qua nhập khẩu các thiết bị hiện đại sẽ làm cho đội ngũ lao động của nớc ta nâng cao tay nghề và kiến thức, các nhà quẩn lý có điều kiện trao dồi những kiến thức về trình độ và công tác quản lý.
  4. - Nhập khẩu hàng hoá sẽ làm đa dạng các mặt hàng và chủng loại hàng hoá, ngời tiêu dùng sẽ lựa chọn đợc những hàng hoá phù hợp với thu nhập của mình. Qua đó sẽ góp phần cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân. Thông qua hoạt động nhập khẩu sẽ bổ xung kịp thời những hàng hoá thiếu hụt trong nớc do sản xuất trong nớc không đáp ứng đủ hoặc cha sản xuất đợc. - Nhờ nhập khẩu mà ngành sản xuất trong nớc sẽ đào thải đợc các đơn vị có năng lực sản xuất yếu kém không có sức cạnh tranh. Thông qua hoạt động nhập khẩu sẽ giúp cho các doanh nghiệp trong nớc phải đổi mới cả công nghệ và cách quản lý để nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá sản xuất ra. Tạo điều kiện cho việc chiếm lĩnh thị trờng trong nớc và dần dần tiến tới xuất khẩu. - Nhập khẩu sẽ tao cơ hội cho nớc ta mở rộng đợc quan hệ ngoại giao với các nớc khác. từ đó tranh thủ sự ủng hộ của họ để phát triển kinh tế của mình. + Đối với các doanh nghiệp: - Thông qua hoạt động nhập khẩu các doanh nghiệp phải đổi mới cải tiến công nghệ chất lợng, dịch vụ sản phẩm để tăng sức canh tranh của sản phẩm nội địa. Qua đó hiệu quả sản xuất đợc nâng cao, ngời lao động tìm đớc việc làm, đời sông cán bộ công nhân đợc nâng cao. - Hoạt động nhập khẩu là hoạt động trên phạm vi quôc tế rất phức tạp vì có sự giao lu của nhiều nền kinh tế khác nhau về văn hoá, chính trị, tập quán, ngôn ngữ… Vì vậy, buộc các doanh nghiệp nhập khẩu phải luôn hoàn thiện và đổi mới công tác quản trị kinh doanh, các cán bộ, các cá nhân luôn phải học hỏi kinh nghiệm, nâng cao nghi ệp vụ… Điều đó lam,f nâng cao năng lực chuyên môn của các thành viên trong doanh nghiệp. - Hoạt động nhập khẩu hàng hoá có vai trò làm tăng thế lực và uy tín của công ty cả ở thị trờng trong nớc và thị trờng quốc tế. Lợi nhuận do kinh doanh đem lại cho phép công ty xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, mở rộng các lĩnh vực kinh doanh cả về chiều sâu lẫn chiều rộng, góp phần giải quyết công ăn việc làm cho ngời lao động, nâng cao đòi sống cán bộ công nhân viên, góp phần giải quyết vấn đề bức xúc của xã hội, cải thiện và phát triển mối quan hệ trong kinh doanh. - Hoạt động nhập khẩu tạo điều kiện cho các doanh nghiệp liên kết giữa các chủ thể trong và ngoài nớc một cách tự giác, xuaqát phát từ lợi ích cuảe cả hai bên, tạo ra sức mạnh chủ thể trong doanh nghiệp một cách thiết thực. Nh vậy nhập khẩu có ý nghiã quan trọng đối với sự phát triển của một quốc gia, nó tồn tại nh là một nhu cầu cần thiết
  5. 1.2. Các hình thức của hoạt động nhập khẩu. 1.2.1. Nhập khẩu thông thờng(nhập khẩu trực tiếp). Khái niệm: Hoạt động nhập khẩu trực tiếp là hình thức nhập khẩu độc lập của một doanh nghiệp thực hiện nhập khẩu trực tiếp các hàng hoá dịch vụ mà không qua tổ chức trung giam nào. Đặc điểm: - Doanh nghi ệp phải chịu mọi chi phí và rủi ro, trách nhiệm pháp lý về hoạt động nhập khẩu hàng hoá đó. - doanh nghiệp phải chịu mọi nghĩa vụ về thuế liên quan đến hàng hoá nhập khẩu về. - Hình thức này có u điểm là lợi nhuận thu dợc cao hơn nhiều so với các hình thức nhập khẩu khác. doanh nghiệp nhập khẩu là ngời bán hàng trực tiếp cho khách hàng trong nớc, vì vậy hàng hoá nhập khẩu về phải có chất lợng tốt, mẫu mã đẹp, giá cả phù hợp thì doanh nghiệp mới có thu đợc lãi cao. 1.2.2. Nhập khẩu uỷ thác. Khái niệm: nhập khẩu uỷ thác là hạot động hình thành giữa một doanh nghiệp có vốn và có nhu cầu nhập khẩu một số loại hàng hoá nhng lại không có quyền tham gia nhập khẩu trực tiếp, nên phải uỷ thác cho một doanh nghiệp có chức năng trực tiếp giao dịch tiến hành nhập khẩu theo yêu cậu của mình. Bên uỷ thác sẽ tiến hành đàm phán với đối tác nớc ngoài để nhập khẩu hàng hoá theo yêu cầu của bên đi uỷ thác và nhận đợc nhận một khoản thu lao gọi là phí uỷ thác.( Nói cách khác nhập khẩu uỷ thác là doanh nghiệp nhập khẩu đóng vai trò trung gian nhập khẩu ). Đặc điểm của nhập khẩu uỷ thác: - Trong hoạt động nhập khẩu này doanh nghiệp nhận uỷ thác không phải bỏ vốn, nghiên cứu thị trờng…của hàng hoá nhập khẩu mà chỉ đóng vai trò làm đại diện bên uỷ thác giao dịch với nớc ngoài, ký kết hợp đồng và làm thủ tục nhập khẩu hàng. Và phải thay mặt bên uỷ thác khiếu nại( nếu có), đòi bồi thờng nếu bị tổn thất. - Bên uỷ thác phải tự nghiên cứu thị trờng, lựa chon mặt hàng, đối tợng giao dịch và chịu mọi chi phí liên quan. - Khi tiến hành nhập khẩu uỷ thác thì doanh nghiệp chỉ đợc tính phí uỷ thác chứ không đợc tính doanh thu và không phải chịu thuế doanh thu.
  6. - Khi nhập khẩu uỷ tác thị doanh nghiệp nhận uỷ thác phải lập hai hợp đồng là hợp đồng ngoại thơng giữa doanh nghiệp với đối nớc ngoài và một hợp đồng giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp uỷ thác. - Hình thức nhập khẩu uỷ thác có u điểm là mức độ rủi ro thấ, trách nhiệm ít, ngời đứng ra nhập khẩu phải chịu tránh nhiệm cuối cùng, không cần bỏ vốn, nhận tiền phí uỷ thác nhanh và ít thủ tục. Nhng phí uỷ thác không cao. Quy định của chính phủ Việt Nam về nhập khẩu uỷ thác: - Doanh nghiệp có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc mã số doanh nghiệp nhập khẩu đợc uỷ thác nhập khẩu hàng hoá phù hợp với nội dung của giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. - việc uỷ thác nhập khẩu và việc nhận uỷ thác nhập khẩu các mặt hàng nhập khẩu phải có điều kiện do bộ thơng mại hớng dẫn cụ thể. - Nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên uỷ thác nhập khẩu và bên nhận uỷ thác nhập khẩu do các bên tham gia kí kết thoả thuận. 1.2.3. Nhập khẩu liên doanh. Khái niệm: nhập khẩu liên doanh là hoạt động nhập khẩu hàng hoá trên cơ sở liên kết kinh tế một cách tự nguyện giữa các doanh nghiệp nhằm phối hợp kỹ năng để giao dịch và đề ra chủ trơng, biện pháp có liên quan đến hoạt động nhập khẩu,thúc đẩy hoạt động này phát triển theo hớng có lợi nhất cho hai bên theo nguyên tắc lãi cung chia lỗ cùng chịu. Đặc điểm: - So với nhập khẩu thông thờng thì nhập khẩu liên doanh giúp cho doanh nghiệp chịu ít rủi ro hơn vì mỗi doanh nghiệp nhập khẩu chỉ phải góp một phần vốn nhất định, quyền hạn và nghĩa vụ của mỗi bên cũng tăng lên theovốn góp. Việc phân chi chi phí các loại thuế theo tỷ lệ góp vốn, lỗ lãi tuỳ theo hai bên phân chia. - Trong nhập khẩu liên doanh thì doanh nghiệp đứng ra nhập hàng về sẽ đợc tính kim nghạch nhập khẩu nhng hki da hàng về tiêu thụ thì chỉ tính doanh số trên số hàng tính theo tỷ lệ góp vốn à chịu thuế doanh thu trên số hàng đó. - Doanh nghiệp nhập khẩu trực tiếp phải thực hiện hai hợp đồng một là hợp đồng mua hàng với nớc ngoài một là hợp đồng liên doanh với doanh nghiệp khác. 1.2.4. Nhập khẩu đổi hàng. Khái niệm: nhập khẩu đổi hàng là một phơng pháp trao đổi hàng hoá, trong đó nhập khẩu kết hợp chặt chẽ với xuất khẩu, ngời bán cũng đồng thời là ngời mua,lợng hàng trao
  7. đi và lợng hàng nhận về có giá trị tơng đơng nhau. Mục đích của hoạt động nhập khẩu đổi hàng là không chỉ có lợi nhuận từ hoạt động nhập khẩu mà còn để xuất khẩu hàng có lãi. Đặc điểm: - Hàng nhập khẩu và xuất khẩu có sự cân bằng về giá trị hàng giao dịch và cân bằng về điều kiện giao hàng. - Doanh nghiệp nhập khẩu đổi hàng đợc tính cả kim ngạch nhập khẩu và kim ngạch xuất khẩu, doanh số cả trên hàng xuất nhập khẩu. - Hình thức của hợp đồng nhập khẩu đổi hàng là có thể chỉ lập bằng một hợp đồng với hai danh mục hàng hóa hoặc hai hợp đồng mà mỗi hợp đồng một danh mục hàng hóa. - Trong trờng hợp nhập khẩu đổihàng thờng có điều kiện đảm bảo đối lu. Sự đảm bảo này có thể đợc thực hiện bởi một trong những phơng pháp: dùng th tín dụng, dùng một tài khoản đặc biệt tại ngân hàng, dùng ngời thứ ba…. 1.2.5. Nhập khẩu tái xuất. Khái niệm: nhập khẩu tái xuất là hoạt động nhập khẩu vào trong nớc nhng không phả để tiêu thụ trong nớc mà để xuất sang một nớc khác nhằm thu đợc lợi nhuận cao hơn, những hàng nhập khẩu này không qua chế biến ở nớc tái xuất. Nhvậy nhập khẩu tái xuất luôn thu hút ba nớc tham gia đó là nớc xuất khẩu, nớc nhập khẩu và nớc tái xuất. Đặc điểm: - Doanh nghiệp tái xuất phải thực hiện hai hợp đồng là mmọt hợp đồng nhập khẩu và một hợp đồng xuất khẩu. - Doanh nghiệp nhập khẩu tái xuất đợc tính kim ngạnh xuất khẩu và nhập khẩu doanh số bán tínhtrên giá trị hàng xuất khẩu và phải chịu tuế doanh thu. - Hàng hóa nhập khẩu không nhất thiết phải qua nớc tái xuất mà có thể chuyểnthẳng sang nớc thứ ba nhng trả tiền phải luôn là nớc tái xuất thu tiền từ nớc nhập khẩu và trả cho nớc xuất khẩu. Nhiều khi ngời tái xuất còn thu đợc lợi nhuận từ việc tiền hàngthu nhanh trả chậm. 1.2.6. Nhập khẩu theo đơn nhập hàng Khái niệm: nhập khẩu theo đơn đặt hàng là hình thức đơn vị ngoại thơng chịu mọi chi phí và rủi ro để nhập khẩu hàng hóa cho đơn vị đặt hàng trên cơ sở đơn đặt hàng của đơn vị đặt hàng có nghĩa vụ nhận hàng và trả tiền. Đặc điểm: - Đơn vị ngoại thơng phải kí kết hợp đồng với đối tác nớc ngoài theo đúng đơn đặt hàng về tên hàng, số lợng,quy cách, chất lợng và điều kiện, thời gian giao hàng.
  8. - Đối với hình thức này phơng thức thanh toán thờng áp dụng là: nhờ thu có chấp nhận, có cải tiến. Với các hình thức nhập khẩu đa dạng nh trên việc pá dụn hình thức nào cho hợp lý còn phụ thuộc vào bản thân doanh nghiệp nhập khẩu, nhu cầu trong nớ và phù hợp với quy định của pháp luật. 1.3. Khái niệm, vai trò và các hình thức cạnh tranh: -Khái niệm: Ngày nay các nớc trên thế giới đều thừa nhận cạnh tranh vầ coi cạnh tranh không những là môi trờng và động lực của sẹ phát triển mà cồn là một yếu tố quan trọng làm lành mạnh hóa các quan hệ xã hội, tạo động lực phát triển. Do đó quan điểm cạnh tranh nh sau: cạnh tranh là cuộc đấu gay gắt, quyết liệt giữa các nhà sản xuất, kinh doanh với nhau dựa trên chế độ sở hữu khác nhau về t liệu sản xuất nhằm đạt đợc những điều kiện sản xuất và tiêu thụ có lợi nhất, đồng thời tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất phát triển. Cạnh tranh diễn ra ở mọi nơi và ở mỗi nơi một hình thái cạnh tranh lại có đặc điểm riêng và phạm vi riêng. Để hiểu đợc cạnh tranh chúng ta có thể tìm hiểu về khái niệm lợi thế cạnh tranh và môi trờng cạnh tranh: Lợi thế cạnh tranh : là một khái niệm cơ bản của quản lý chiến lợc, việc tạo ra và giữ đợc nó là tất cả những gì quản lý chiến lợc quan tâm. Lợi thế cạnh tranh là cái làm cho doanh nghiệp khác biệt so với các đối thủ cạnh tranh. Các doanh nghiệp cố gắng phát triển lợi thế cạnh tranh nh vậy để thu hút khách hàng. Lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp dễ bị soi mói bởi những hành động bắt chiếc của đối thủ. Bởi vì lợi thế cạnh tranh có nghĩa tồn tại những đối thủ cạnh tranh, do vậy chúng ta cần xem xết đến môi trờng cạnh tranh để cảm nhận đợc lợi thế cạnh tranh đợc phát huy. Môi trờng cạnh tranh: có rất ít ngành trên lĩnh vực hoặc doanh nghiệp không phải đơng đầu với một hình thức và mức độ cạnh tranh nào đó. Thực tế theo một số nhà nghiên cứu quản lý chiến lợc đã mô tả môi trờng cạnh tranh hiện nay là một môi trờng siêu cạnh tranh,đố là một mức độ cạnh tranh rất khốc liệt và liên tục gia tăng. - Phân loại cạnh tranh. + Căn cứ vào mức độ tính chất cạnh tranh trên thị trờng: Cạnh tranh hoàn hảo: là có nhiều ngời mua ngơì bán độc lập với nhau sản phẩm là đồng nhất. Doanh nghiệp định giá cao hơn thì không bán đợc bất cứ thứ gì vì ngời mua sẽ mua của ngời khác. Vì thế doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hỏa không có sức mạnh thị
  9. trờng, tức là không có khả năng kiểm soát thị trờng đối với sản phẩm của mình bán ra. Sản lợng của doanh nghiệp là nhỏ so với cung của thị trờng vì thế doanh nghiệp không có ảnh hởng đáng kể đến tổng sản lợng, giá trên thị trờng trong cạnhtỷanh hoàn hảo không có cạnh tranh giá cả. Cạnh tranh độc quyền chỉ có một ngời mua và một ngời bán duy nhất, sản phẩm là độc nhất, chính sách của doanh nghiệp trong cạnh tranh độc quyền và định giá cao là sản lợng sản xuất ra ít. Tuy nhiên, không có nghĩa là nhà độc quyền có thể định giá bao nhiêu cũng đợc. Tuy nhiên, tùy theo đặc điểm tiêu dùng của sản phẩm và cơ chế quản lý của nhà nớc mà độc quyền có thể định giá cao hay thấp để cuối cùng có thể thu đợc lợi nhuận tối đa. Các nhà độc quyền cũng dùng hình thức cạnh tranh phi giá để thu hút khách hàng. Độc quyền tập đoàn: Sản phẩm có thể giống hoặc khác nhau và chỉ có một số doanh nghiệp sản xuất toàn bộ hoặc hầu hết sản lợng. Tính phụ thuộc giữa các doanh nghiệp là lớn, hành vi của doanh nghiệp này ảnh hởng đến hành vi của doanh nghiệp khác. Nừu một doanh nghiệp giảm giá sẽ dẫn tới tình trạng phá giá, do đó các doanh nghiệp dễ cấu kết với nhau. Vì cạnh tranh bằng giá không có lợi nên ngời ta chuyển sang cạnh tranh bằng chất lợng sản phẩm, đa dạng hóa sản phẩm. + Căn cứ vào phạm vi nền kinh tế Cạnh tranh trong nội bộ ngành: Là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng sản xuất và tiêu thụ một loại hàng hóa và dịch vụ nào đó. Trong cuộc cạnh tranh này các doanh nghiệp tìm mọi cách thôn tính lẫn nhau, dành khách hàng về mình. Biện pháp canh tranh chủ yếu là cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động. Giảm chi phí sản xuất nhằm làm cho giá trị cá biệt của hàng hóa do doanh nghiệp sản xuất thấp hơn giá trị xã hội để thu đợc nhiều lợi nhuận siêu ngạch. Kết quả của cạnh tranh là kỹ thuật sản xuất phát triển, điều kiện sản xuất trong một ngành thay đổi, giá trị xã hội của hàng hóa đợc xác định lại. Cạnh tranh giữa các ngành: Cạnh tranh giữa các ngành kinh tế với nhau nhằm thu đợc lựo nhuận và có tỷ suất lợi nhuận cao hơn so với vốn đầu t nếu bỏ vào ngành khác. Sự cạnh tranh này dẫn đến doanh nghiệp đang kinh doanh từ ngành có tỷ suất lợi nhuận cao hơn hình thành nên tỷ suất lợi nhuận bình quân giữa các ngành + Căn cứ vào đối tợng kinh tế tham gia vào thị trờng Cạnh tranh giữa những ngời bán với nhau là loại cạnh tránh quyết liệt nhất trên thị trờng. Các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau thủ tiêu tranh dành khách hàng và thị trờng,
  10. khi ấy giá cả sẽ giảm xuống và ngời mua đợc lợi. Đây là cuộc cạnh tranh có ý nghĩa quyết định đối với sự sống còn của doanh nghiệp. Cạnh tranh giữa ngời bán với ngời mua: ngời bán và ngời mua cạnh tranh nhau theo quy luật mua rẻ bán đắt trên thị trờng. Ngời bán mu ốn bán sản phẩm của mình vơí giá cao ngời mua muốn mua với giá thấp. Giá cuối cùng chấp nhập đợc là giá thông nhất giữa ngời bán và ngời mua sau quá trình mặc cả với nhau. Cạnh tranh giữa ngời mua với nhau: Cạnh tranh xảy ra trên cơ sở tranh mua khi cung nhỏ hơn cầu. Do hàng hóa trên thị trờng khan hiếm nên ngời mua sẵn sàng chấp nhận giá cao để mua đợc hàng hóa mà họ cần. - Vai trò của cạnh tranh. Mỗi một doanh nghiệp không thể lẩn tránh đợc cạnh tranh vì nh vậy là cầm chắc phá sản, phải chấp nhận cạnh tranh, đón trớc cạnh tranh và sẵn sàng linh hoạt sử dụng các công cụ cạnh tranh hữu hiệu của mình. Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải: Tối u hóa các yếu tố đầu vào cảu sản xuất kinh doanh. Không ngừng áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh. Nhanh chóng tiếp cận với cơ hội kinh doanh mới Không ngừng phục vụ tốt hơn nhu cầu của ngiơù tiêu dùng cuối cùng. Cạnh tranh làm cho giá cả phục vụ giảm xuống nhng chất lợng lại đợc nâng cao nên kích thích sức mua, làm tăng tốc độ tăng treởng của nền kinh tế. Tòm lại, cạnh tranh là sự vơn lên mạnh m,ẽ của nhà sản xuất để sản xuất một cách dễ dàng các loại sản phẩm hàng hóa, chiếm lĩnh mỏe rộng thị trờng và thu đợc lợi nhuận cao. Cạnh tranh làm cho nền kinh tế sản xuất phát triển, là điều kiện quan trọng để phát triển sản xuất tiến bộ khoa học kỹ thuât, giáo dục tính năng độngtháo vát cho các nhà sản xuất kinh doanh. Cạnh tranh là cho các doanh nghiệp không ngừng nâng cao chất lợng sản phẩm và ngày càng cải tiến cách thức sản xuất để đem lại lợi nhuận tối đa nhng bên cạnh đó vẫn còn có những vấn đề còn tồn tại cần phải giải quyết nh một số nhợc điểm của cạnh tranh độc quyền dẫn đến thiệt hại cho cả ngời sản xuất lẫn ngời tiêu dùng, những thủ đoạn lừa bịp, hàng giả, hàng lậu. Doanh nghiệp muốn cạnh tranh đợc thì bên cạnh việc tìm hiểu thực tế thị trờng và những vấn đề liên quan đên đối thủ cạnh tranh, phải có những biện pháp thích hợp trong quá trình phát triển và sản xuất kinh doanh đó là nghiên cứu và ứng dụngcác lý luận về cạnh tranh một cách sáng tạo và phù hợp.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2