intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Một số giải pháp tăng cường hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân Hàng Công Thương Đống Đa

Chia sẻ: Le Dinh Thao | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:78

132
lượt xem
25
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'một số giải pháp tăng cường hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng công thương đống đa', luận văn - báo cáo phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Một số giải pháp tăng cường hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân Hàng Công Thương Đống Đa

  1. CHUYÊNĐỀTỐTNGHIỆP Một số giải pháp tăng cường hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân Hàng Công Thương Đống Đa 1
  2. CHUYÊNĐỀTỐTNGHIỆP MỤC LỤC LỜIMỞĐẦU ..................................................................................................1 CHƯƠNG I : NHỮNGVẤNĐỀCƠBẢNVỀHOẠTĐỘNGKINHDOANHNGOẠITỆ .......6 1/ KHÁINIỆMVÀTHỰCCHẤTCỦAKINHDOANHNGOẠITỆ ..............6 2/ ĐẶCTRƯNGVÀCÁCHÌNHTHỨCKINHDOANHNGOẠITỆCỦANGÂN HÀNG .......................................................................................................7 2.1 Đặc trưng của hoạt động kinh doanh ngoại tệ ..............................8 2.2 Các hình thức kinh doanh ngoại tệ ................................................9 3 . SỰCẦNTHIẾTĐẨYMẠNHHOẠTĐỘNGKINHDOANHNGOẠITỆTẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM ..................................17 3.1 Đối với bản thân ngân hàng ......................................................... 18 3.2 Đối với nền kinh tế ........................................................................ 18 4/ CÁCYẾUTỐẢNHHƯỞNGTỚIHIỆUQUẢHOẠTĐỘNGKINHDOANH NGOẠITỆỞ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ......................................... 19 4.1 Những nhân tố nội tại trong bản thân ngân hàng ....................... 19 4.2 Các yếu tố bên ngoài ngân hàng .................................................. 21 CHƯƠNG II : THỰCTRẠNGKINHDOANHNGOẠITỆTẠICHINHÁNHNGÂNHÀNGC ÔNGTHƯƠNGĐỐNGĐA ......................................................................... 26 1.1 Lịch sử ra đời và phát triển của Ngân Hàng Thương Mại ......... 27 1.2 Các hoạt động cơ bản của Ngân Hàng Thương Mại .................. 28 2/ GIỚITHIỆUCHUNGVỀ NHCT ĐỐNGĐAVÀCÁCĐẶCĐIỂMKINHTẾKỸTHUẬTCHỦYẾUCÓẢNHH ƯỞNGĐẾNHOẠTĐỘNGKINHDOANHNGOẠITỆ.............................. 29 2.1 Sự ra đời và phát triển của Ngân Hàng Công Thương Đống Đa 23 2.2 Chức năngvà nhiệm vụ của NHCT Đống Đa .......................................31 2.3 Đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu cóảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh ngoại tệ ............................................................................................. 36 3. THỰCTRẠNGKINHDOANHNGOẠITỆCỦACHINHÁNH NHCT ĐỐNGĐA ............................................................................................... 38 3.1 Kết quả hoạt động có liên quan chủ yếu đến kinh doanh ngoại tệ của NHCT Đống Đa ............................................................................ 38 3.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh ngoại tệ của NHCT Đống Đa qua những năm qua ............................................................................ 46 4/ ĐÁNHGIÁTHỰCTRẠNGKINHDOANHNGOẠITỆTẠICHINHÁNH NHCT ĐỐNGĐAQUANHỮNGNĂMQUA ........................................... 61 2
  3. CHUYÊNĐỀTỐTNGHIỆP 4.1 Những ưu điểm trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại chi nhánh NHCT Đống Đa .......................................................................61 4.2 Những tồn tại trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ hiện nay tại NHCT Đống Đa .................................................................................. 62 4.3 Nguyên nhân của tồn tại ............................................................... 63 CHƯƠNG III : MỘTSỐGIẢIPHÁPTĂNGCƯỜNGHOẠTĐỘNGKINHDOANHNGOẠITỆT ẠICHINHÁNH NHCT ĐỐNGĐA ............................................................... 66 1/ ĐỊNHHƯỚNGKINHDOANHĐỐINGOẠICỦA NHCT VIỆT NAMTRONGNĂM 2002 .......................................................................... 66 2. MỘTSỐGIẢIPHÁPNHẰMTHÚCĐẨYKINHDOANHNGOẠITỆ ......67 2.1 Mở rộng mạng lưới kinh doanh ngoại tệ .....................................67 2.2 Đa dạng hoá các ngoại tệ kinh doanh .......................................... 68 2.3 Chủđộng trong khai thác các nguồn ngoại tệ .............................. 69 2.4 Thúc đẩy hoạt động có liên quan tới kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng ............................................................................................ 69 2.5. Đầu tư trang thiết bị phục vụ cho việc kinh doanh ngoại tệ và chính sách phát triển nhân lực . ......................................................... 70 3. MỘTSỐKIẾNNGHỊ ........................................................................... 72 3.1. Kiến nghị với NHCT Việt Nam. .................................................. 72 3.2. Kiến nghị với NHNN....................................................................72 3.3. Một số kiến nghị khác. .................................................................76 KẾTLUẬN ...................................................................................................77 3
  4. CHUYÊNĐỀTỐTNGHIỆP LỜIMỞĐẦU Cùng hoà nhịp với xu thế chung của thế giới cũng như chuyển biến tích cực của đất nước , hệ thống ngân hàng Việt Nam trong thời gian qua đã có những bước khởi sắc đáng kể , hệ thống ngân hàng được kết cấu lại đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trường , hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam không ngừng đổi mới và ngày càng hoàn thiện theo hướng ngân hàng đa năng , hiện đại hoá từng bước hội nhập vào cộng đồng tài chính khu vực và thế giới . Bên cạnh các nghiệp vụ kinh doanh truyền thống, các ngân hàng thương mại Việt Nam đã triển khai nhiều nghiệp vụ mới trong đó không thể không kể tới hoạt động kinh doanh ngoại tệ . Đây được xem là một trong những mảng hoạt động kinh doanh lớn nhất của mô hình hiện đại . Vớivai trò như chiếc cầu nối giữa kinh tế nội địa với kinh tế thế giới , thị trường hối đoái Việt Nam tuy còn rất non trẻ và rất sơ khai về trình độ , qui mô hoạt động cũng như kỹ năng thực hiện nghiệp vụ kinh doanh nhưng đã tạo ra môi trường kinh doanh ngoại tệ cho các ngân hàng thương mại đồng thời cung cấp những công cụ hữu hiệ u để phòng ngừa rủi ro hối đoái cho các công ty xuất nhập khẩu và những nhàđầu tư quốc tế . Hoạt động kinh doanh ngoại tệ thực chất là việc mua bán một loại hàng hoáđặc biệt (đồng tiền của các quốc gia khác nhau ) , hoạt động nàykhông chỉ nhằ m đáp ứng nhu cầu thanh toán mà còn mang lại lợi nhuân rất lớn cho nhàđầu cơ kinh doanh nó . Tuy vậy gắn liền với lợi nhuận nhiều luôn là rủi ro ; việc mua bán ngoại tệ chịu nhiều ảnh hưởng của nhiều nhân tố như tình hình kinh tế , chính trị tỷ giá hối đoái , lãi suất ... Do vậy vấn đềđặt ra cho các ngân hàng , các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu và những bên liên quan khác là phải nắm vững bản chất , đặc điể m của những xu hướng phát triển của kinh doanh ngoại tệ , của thị trường hố i 4
  5. CHUYÊNĐỀTỐTNGHIỆP đoái , từđó tìm ra cho mình các biện pháp , hướng đi phù hợp để có thểđạt được hiệu quả cao trong hoạt động này . Một khi hoạt động kinh doanh ngoại tệ phát triển đạt trình độ cao sẽthúc đẩy hoạt động kinh tế khác như hoạt động kinh tế xuất nhập khẩu , đầu tư quốc tế ... trở nên linh hoạt hơn nền kinh tế sẽ tăng trưởng nhanh hơn vì vậy việc tìm ra những biện pháp nhằ m đẩy mạnh hơn nữa hoạt động kinh doanh ngoại tệ là rất cần thiết . Sau thời gian thực tập tại chi nhánh Ngân Hàng Công Thương Đống Đa ,em được biết hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng công thương Đống Đa trong thời gian qua đã phần nào đáp ứng được nhu cầu nào trong kinh doanh. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn có những vấn đề nổi lên cần phả i xử lý tiếp như quan hệ mua bán giữa các loại ngoại tệ, giữa ngoại tệ và nội tệ, giữa huy động và sử dụng,.. Do đóđòi hỏi phải tìm kiếm các giải pháp nhằ m thúc đẩy hoạt động kinh doanh ngoại tệ . Vì vậy trên cơ sở những kiến thức đã học kết hợp với tình hình thực tiễn thu được trong quá trình thực tập , em muốn thông qua bài viết với đề tài : “ Một số giải pháp tăng cường hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân Hàng Công Thương Đống Đa “ Mong được góp một phần nhỏ bé giải quyết những vấn đề bức xúc của thực tiễn Kết cấu bài viết gồm 3 chương : Chương I : Những vấn đề lý lụân cơ bản về hoạt động kinh doanh ngoại tệ Chương II : Thực trạng kinh doanh ngoại tệ tại chi nhánh Ngân Hàng Công Thương Đống Đa Chương III : Một số giải pháp tăng cường hoạt động kinh doanh ngoại tệ tạ i chi nhánh Ngân Hàng Công Thương Đống Đa Do kiến thức và kinh nghiệm còn nhiều hạn chế , thời gian nghiên cứu chưa nhiều nên bài viết sẽ không tránh khỏi những thiếu sót . Với lòng biết ơn sâu sắc em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến cô giáo : TS . Nguyễn 5
  6. CHUYÊNĐỀTỐTNGHIỆP ThịHường và TS . Tạ Lợi đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành đề tài , em cũng xin gởi lời cảm ơn đến các cô chú , các anh chịở chi nhánh Ngân Hàng Công Thương Đống Đa đã giúp đỡ em rất nhiệt tình trong thời gian thực tập . Cuối cùng , em mong nhận được những ý kiến phê bình , góp ý quí báu của các thầy cô giáo , các cán bộ ngân hàng đã giúp em nâng cao trình độ hiểu biết về lí luận cũng như thực tiễn . CHƯƠNG I : NHỮNGVẤNĐỀCƠBẢNVỀHOẠTĐỘNGKINHDO ANHNGOẠITỆ 1/ KHÁINIỆMVÀTHỰCCHẤTCỦAKINHDOANHNGOẠITỆ Khái niệm : Kinh doanh ngoại tệ là việc mua bán ngoại tệđảm bảo số dư tài khoản ngoại tệ, tìm cách thu lời thông qua tỷ giá giữa các đồng tiền khác nhau Như vậy kinh doanh ngoại tệ cũng giống như kinh doanh hàng hoá, nhưng ởđây là hàng hoáđặc biệt đó là ngoại tệ, tiền của nước ngoài. Vì tiền tệ là một loại hàng hoáđặc biệt nên nó có những đặc trưng riêng có của nó. Hoạt động kinh doanh luôn nhằm mục đích tìm kiế m lợi nhuận từ phần chênh lệch giữa giá mua và bán hàng hoá nhưng lợi nhuận trong kinh doanh ngoại tệ không thuần tuý là chênh lệch giữa giá mua và bán ngoại tệ . điều này chỉđúng khi số dư nguồn huy động nguồn ngoại tệ luôn được đảm bảo bằng nguyên tệ từđầu 6
  7. CHUYÊNĐỀTỐTNGHIỆP cho đến cuối kỳ báo cáo . Trong thực tế nguồn vốn và sử dụng vốn ngoại tệ luôn có sự chênh lệch . Trường hợp nguồn ngoại tệ huy động chuyển hoá thành nội tệđể kinh doanh , khi đó trạng thái ngoại tệ (trạng thái ngoại tệ là sự thay đổi lượng tiền của đồng nội tệ lúc mua ngoại tệ vàđến lúc bán ngoại tệ này) trở nên âm, nếu có biến động tỷ giá tăng. Ngược lại nếu nội tệđược chuyển hoá thành ngoại tệ phục vụ cho kinh doanh, trạng thái ngoại tệ dương và nếu có biến động tỷ giá tăng ngân hàng sẽ có chênh lệch dương. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của các ngân hàng xuất phát từ vị trí trung tâ m trong việc thực hiện các hoạt động thanh toán quốc tế . Trong hoạt động thanh toán quốc tếđược thực hiện theo một chỉ thị nào về một loại ngoại tệ thì vẫn phát sinh dư thừa hoặc là thiếu ngoại tệ một trong những ngân hàng tham dự . Việc cân bằng dư thừa hay là thiếu ngoại tệ diễn ra trên thị trường hối đoái thông qua các hình thức mua bán kinh doanh ngoại tệ . Kinh doanh ngoại tệ gồm kinh doanh ngoại tệ tiền mặt và kinh doanh chuyển khoản . Kinh doanh ngoại tệ tiền mặt chủ yếu liên quan đến các hoạt động du lịch có doanh số giao dịch rất nhỏ so với kinh doanh ngoại tệ chuyển khoản. Khác với hình thức kinh doanh tiền mặt, kinh doanh ngoại tệđược thực hiện nhờ vào các lệnh được chuyển qua mạng thông tin thanh toán. Những lệnh này chỉđịnh nghiệp vụ ghi vào tài khoản của một đồng tiền này ghi nợ vào một tài khoản khác . Kinh doanh ngoại tệ gặp phải nhiều yếu tố mà kinh doanh thông thường không gặp. Các yếu tố này bao hàm rủi ro về lạm phát , các thị trường tiền tệđa hệ các qui định kiể m soát ngoại tệ , các rủi ro chính trị v..v 2/ ĐẶCTRƯNGVÀCÁCHÌNHTHỨCKINHDOANHNGOẠITỆCỦANGÂNHÀ NG 7
  8. CHUYÊNĐỀTỐTNGHIỆP 2.1 Đặc trưng của hoạt động kinh doanh ngoại tệ - Hoạt động kinh doanh ngoại tệ là hoạt động chứa nhiều rủi ro . Các loại rủi ro thường gặp trong kinh doanh ngoại tệ là rủi ro về tỷ giá , rủi ro về lãi suất . + Rủi ro về tỷ giá: Là rủi ro đặc trưng trong kinh doanh ngoại tệ. Nó sẽ xuất hiện khi ngân hàng có trạng thái thừa hay thiếu, rủi ro về tỷ giá là rủi ro mà các Ngân Hàng Thương Mại rất hay gặp . Khi ngoại tệ lên giá khi đó ngân hàng kinh doanh sẽ có lợi nếu ngân hàng đang ở trạng thái dư ngoại tệ và ngược lại. Trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tỷ giá luô n luôn biến đổi nên ngân hàng luôn gặp phải rủi ro do tỷ giá biến động + Rủi ro về lãi suất : Lãi suất tăng của một đồng tiền sẽ tác động đến tỷ giá hối đoái vì vậy so với rủi ro về tỷ giá thì rủi ro về lãi suất ít cóý nghĩa hơ n nhưng với khối lượng kinh doanh lớn thì cũng tạo ra những thiệt hại đáng quan tâm - Hoạt động kinh doanh ngoại tệ là một hoạt động phức tạp để thành công trong kinh doanh ngoại tệđòi hỏi phải có một hệ thống thông tin hoàn hảo đây làđặc trưng của nền kinh tế thị trường hiện đại vì vậy để thực hiện hoạt động kinh doanh ngoại tệ cần phải cóđủ cơ sở vật chất và các thiết bị hiện đại. - Nhà kinh doanh ngoại tệđòi hỏi phải có chuyên môn nhất định về nhiều lĩnh vực , phải có những kỹ năng nhất định , phải có trình độ quản lý vì kinh doanh ngoại tệ là hoạt động có mức độ rủi ro cao , không những thế nhà kinh doanh cũng phải có trí tuệ cao cùng với những nỗ lực thường xuyên để xác định những gì sẽ xảy ra trên thị trường và tỷ giá sẽ biến động đến mức nào . - Những nhà kinh doanh ngoại tệ cần có trạng thái tâm lí trí tuệ tốt và tự tin rằng họ có thể kiếm được lợi nhuận thông qua giao dịch trong mọi tình huống diễn biến cua thị trường tác động đến hoạt động kinh doanh ngoại tệ là luôn luôn đúng do đó nhà kinh doanh phải là người thực tế và có sự hiểu biết nhất định để thừa nhận những sai sót của mình , phải 8
  9. CHUYÊNĐỀTỐTNGHIỆP sẵn sàng giảm các trạng thái ngoại hối đang thua lỗ trước khi khoản lỗ trở nên trầ m trọng . 2.2 Các hình thức kinh doanh ngoại tệ Thực tế cho thấy, bất kỳ loại hình kinh doanh nào mang lại lợi nhuận lớn thì rủi ro mà nóđem lại cũng không phải là nhỏ và kinh doanh ngoại tệ cũng không nằ m ngoài quy luật đó. Để hạn chế các rủi ro người ta áp dụng các hình thức kinh doanh ngoại tệ trên thị trường hối đoái. Tuy nhiên, các hình thức này không chỉđơn thuần là hạn chế phòng ngừa rủi ro mà trong quá trình thực hiện, nó còn mang lại một phần lợi nhuận đáng kể trong tổng lợi nhuận. Do đó, nó cũng là các hình thức kinh doanh ngoại tệ trong chính sách đa dạng hoá sản phẩ m kinh doanh cuả ngân hàng. Mục đích kinh doanh của ngân hàng là: phòng ngừa rủi ro, kinh doanh kiếm lời và kinh doanh mang tính chất dịch vụđể thu phí. 1.2.1.Hình thức kinh doanh ngoại tệ giao ngay Thị trường hối đoái giao ngay là một bộ phận của thị trường hối đoái, doanh số hoạt động của nó chiếm khoảng 58 % tổng số doanh số thương mại ngoại hối, trong khi thị trường kỳ hạn và thị trường theo quyền chọn chỉ chiế m tương ứng là 40% và 20%. Hình thức hối đoái giao ngay được thực hiện bằng hợp đồng mua bá n ngoại tệ giao ngay trong đó việc cung ứng các đồng tiền chuyển đổi được thực hiện chậ m nhất là hai ngày làm việc kể từ khi hợp đồng được ký kết. Tỷ giá thanh toán ngay (sau hai ngày là m việc) trong thương mại quốc tế gọi là SPORT-RATE, nếu một nhà kinh doanh ngoại tệ muốn thay đổi thời hạn thực hiện hai ngày thành ba ngày thì có thểđề nghị bạn hàng của mình thực hiện tỷ giá SPORT-NEXT, nếu muốn đổi thời hạn thực hiện từ hai ngày thành một ngày thìđề nghị tỷ giá TOMOROW-NEXT, Kỹ thuật giao dịch có thể thực hiện bằng điện thoại, hệ thống màn hình (Computer), bằng điện báo và trên các sở giao dịch chứng khoán. Thực hiệ n 9
  10. CHUYÊNĐỀTỐTNGHIỆP bằng kỹ thuật màn hình thực chất là thực hiện qua hệ thống thông tin điện tử, tức là việc thoả thuận hay các hợp đồng được thực hiện thông qua hệ thống“ Money dealing”. Thông qua hệ thống này, các ngân hàng có thể trực tiếp liên hệ với nhau và thoả thuận các hợp đồng thương mại. Việc chuyển thông tin được thực hiện bằng bàn phím với những ký tựđiện tử và thông tin sẽ xuất hiện trên màn hình, đồng thời một máy in được nối mạng với hệ thống sẽ in lại thành biên bản thông tin được chuyển đi. Hệ thống này cóưu điểm so vớ i hình thức điện thoại là việc ghi nhận các thoả thuận bằng văn bản, khắc phục các lỗi nhầm thường gặp trong giao dịch điện thoại như nghe nhầm, viết nhầ m, vì thế hệ thống “ Money dealing” được sử dụng rộng rãi. Tỷ giá giao ngay (SPORT-RATE) được niêm yết trên các báo kinh tế hàng ngày ở các quốc gia. Thực tế hiện nay, tỷ giá của hầu hết các loại ngoạ i tệđược trao đổi đều được tính toán so với USD mà không được tính toán trực tiếp với nhau nữa. Đồng USD được sử dụng như một loại ngoại tệ trung chuyển ( transport), đồng thời tỷ giá giữa hai đồng tiền không thông dụng, Điều kiện thực hiện hình thức kinh doanh hối đoái giao ngay là: + Trước hết, phải có nhu cầu của khách hàng, thông thường hình thức giao ngay phát sinh khi có nhu cầu của khách hàng, ngân hàng sẽ thực hiệ n hình thức này đểđáp ứng nhu cầu của khách hàng. + Hình thức kinh doanh giao ngay còn được thực hiện trong hoạt động đầu cơ của ngân hàng, dự toán tỷ giá của một đồng tiền trong thời gian tới, ngân hàng sẽ mua đồng tiền đó theo hợp đồng giao ngay với ngân hàng khác. Khi tỷ giá thay đổi theo đúng dự toán, ngân hàng có thể bán trao ngay số tiề n đầu cơđó và thu chênh lệch. Ngoài ra, hình thức trao ngay được sử dụng kết hợp với các hình thức khác trong các đầu cơ chênh lệch lãi suất. 1.2.2 Hình thức kinh doanh ngoại tệ chênh lệch tỷ giá( ARBITRAGE) Hình thức kinh doanh ARBITRAGE là hình thức kinh doanh của bản thân ngân hàng, theo ý nghĩa nguyên thuỷ cuả nó, hình thức này là việc lợi dụng sự chênh lệch về tỷ giá giữa các thị trường ngoại hối khác nhau để thu lời thông qua hoạt động mua và bán. Do đó, nó có tên gọi là kinh doanh chênh lệch tỷ giá. Đó là việc tiến hành mua bán ngoại tệđồng thời trên các thị trường hối 10
  11. CHUYÊNĐỀTỐTNGHIỆP đoái theo nguyên tắc mua ở nơi rẻ và bán ở nơi đắt. Nghĩa là mua với tỷ giá thấp và bán với tỷ giá cao. Hình thức này được thể hiện dưới hai dạng: kinh doanh giản đơn và kinh doanh phức tạp. Kinh doanh giản đơn là việc mua bán ngoại tệđược thực hiện ở hai thị trường khác nhau trong cùng một thời điể m. Kinh doanh phức tạp là việc mua bán ngoại tệ thông qua nhiều thị trường, từ 3 thị trường trở lên. Dù là giản đơn hay phức tạp, hình thức này chỉáp dụng giao dịch giữa ngân hàng với ngân hàng. Tuy nhiên, trong thực tế hoạt động của các nhà kinh tế có thu chi ngoại tệ vẫn diễn ra thường xuyên, đểđạt được hiệu quả trong việc sử dụng các loại ngoại tệ, họđã yêu cầu ngân hàng sử dụng hình thức ARBITRAGE để thực hiện dịch vụ cho họ. Khi đó,ngân hàng với tư cách là người phục vụ khách hàng và thu phí. Khi thực hiện hình thức này, người ta áp dụng tỷ giá giao ngay, là tỷ giááp dụng tại thời điể m giao dịch (J) nhưng ngày giá trị của nó là sau hai ngày việc (J+2). Trong trường hợp khách hàng cần giao dịch với hai đồng ngoại tệ thì ngân hàng phải xác định tỷ giá chéo của hai loại đồng tiền thông qua đồng tiền trung gian thứ ba. Nếu là giao dịch với khối lượng ngoại tệ lớn sẽ tạo ra một khoản chênh lệch đáng kể cho khách hàng. Sở dĩ có khoản chênh lệch này là do có sự chênh lệch khác nhau giữa tỷ giá mua và tỷ giá bán của các đồng tiền. Trước đây,hình thức này rất phát triển chiế m tới đến 40 % lợi nhuận kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng nhưng ngày nay, trên cơ sở những thông tin hiện đại, các thị trường ngoại hối trở nên thông suất hình thức kinh doanh ARBITRAGE trên không cón ý nghĩa lớn trong kinh doanh ngoại hối. Khái niệm hình thức kinh doanh ARBTRAGE ngày nay được hiểu là việc mua bán ngoại tệđể nhằ m thu lợi nhuận từ chênh lệch tỷ giá mua tỷ giá bán, nhưng hai hoạt động đối ứng này không phát sinh cùng một thời điểm mà thông thường liên quan tơí những phát sinh khi cân đối ngoại tệ. * Điều kiện để thực hiện hình thức kinh doanh ARBITRAGE là : Trước hết, Ngân hàng phải là thành viên của hện thống thông tin điện tử, ởđó Ngân hàng có thể thường xuyên theo dõi biến động tỷ giá các thị trường 11
  12. CHUYÊNĐỀTỐTNGHIỆP khác nhau trên thế giới, đồng thời có thểđưa ra tỷ giá chào mua, chào bán của mình. Thứ hai, cán bộ kinh doanh ngoại tệ của Ngân hàng cần có trình độ, phả n ứng linh hoạt với thị trường. Người kinh doanh ngoại tệ phải biết thông tin kinh tế chính trị, xã hội phải dựđoán được phản ứng của thi trường trước những thông tin đó, đưa ra được mức tỷ giá thực tế luôn biến động ( ví dụ : Khi nhận được thông báo thu từ nước ngoài vào Pháp giả m nhẹ trong tháng qua, dựđoán xuất khẩu giảm sẽ dẫn tới giảm cung USD trong tương lai, lập tức cán bộ ngân hàng Pháp ấn định tỷ giá của mình tăng cao một chút để tránh những thiệt hại xẩy ra. Một ngân hàng Đức có 3 triệu USD chưa cân đối được sau một hợp đồng bán FRF với khách hàng, nhận thấy cố thể thu lợi từ tỷ giá chào mua vừa tăng của ngân hàng Pháp, lập tức bán 3 triệu USD này cho ngân hàng Pháp. Như vậy, các ngân hàng liên tục thay đổi tỷ giá, liên tục giao dịch ngoại tệ trong ngày nhằ m tránh rủi ro trước những biến động tỷ giá và thu lơị nhuận ARBITRGE. Lợi nhuận này có thể thấp hơn lợi nhuận tính theo khoảng cách giữa tỷ giá mua vào và bán ra của ngân hàng. 1.2.3. Hình thức kinh doanh ngoại tệ theo hợp đồng kỳ hạn (FORWARD): Hình thứckinh doanh ngoại tệ theo hợp đồng kỳ hạn được thực hiện bằng hợp đồng mua bán bằng ngoại tệ kỳ hạn, trong đó việc hoàn tất hình thức này được thực hiện vào một thời điểm nhất định sau đó, với tỷ giá nhất định đãđược quy định trong hợp đồng tại thời điểm ký kết. Khác với hình thức mua bán theo hợp đồng giao ngay là kinh doanh chênh lệch giá kiếm lời, hình thức mua bán theo hợp đồng kỳ hạn chủ yếu là phòng ngừa rủi ro do biến động của tỷ giá tại thời điểm chuyển đổi quyền sở hữu về tài sản hữu hình của các chủ thể kinh tế trong nước và nước ngoài vớ i tỷ giá tại thời điểm thanh toán các giao dịch trong tương lai. Đối với ccác nhà kinh doanh xuất nhập khẩu, họ luôn có nguồn thu chi về ngoại tệ trong nước cũng như nứoc ngoài và họ không thể tránh khỏi rủi ro do các đồng ngoại tệđem lại , vì nó luôn biến động theo chiều hướng tăng hoặc giả m. Chính vì vậy các nhà xuất nhập khẩu, thực hiện hợp đồng với nước 12
  13. CHUYÊNĐỀTỐTNGHIỆP ngoài về xuất khẩu một loại hàng hoá nào nhưng việc thanh toán không xẩy ra ngay sau khi giao hàng mà nó xảy ra vào một ngày ấn định trong tương lai . Trong khi đó tỷ giá các đồng ngoại tệ có thể thay đổi theo chiều hướng giảm , nghĩa làđồng ngoại tệ bị mất giá vàđến ngày thanh toán nhà xuất khẩu nhậ n được số tiền bản tệ “ít hơn” so với lúc giao hàng. Vì vậy, để giảm bớt rủi ro, Anh ta ký với ngân hàng một hợp đồng gọi là hợp đồng có kỳ hạn với đúng bằng thời hạn thanh toán của người nứơc ngoài. Ngược lại các nhà nhập khẩu, để tránh khỏi rủi ro khi tỷ giá tăng họ cũng có thể ký hợp đồng mua với ngâ n hàng. “Hợp đồng mua bán kỳ hạn” là một hợp đồng trao đổi một đồng tiền này với một đồng tiền khác, tỷ giá trao đổi trong tuơng lai được ấn định ngày ký hợp đồng (J), việc giao vốn đựoc thực hiện ở một ngày xác định trong tương lai (J+N) Thị trường hối đoái giao ngay và thị trường hối đoái kỳ hạn có những đặc điể m chung về phạm vi nhân sự tham dự và tổ chức thị trường, kỹ thuật ký kết hợp đồng, ưu thế giao dịch của đồng USD. Điểm khác lớn nhất giữa chúng thể hiện ở chỗ : Trên thị trường kỳ hạn , tỷ giá giao dịch ít phụ thuộc vào mức độ cung cầu thời hạn mà phụ thuộc lớn vào mức chênh lệch lãi suất giữa hai đồng tiền giao dịch . * Điều kiện để thực hiện hình thức kinh doanh theo hợp đồng kỳ hạn là: + Các quy định của pháp luật phải cho phép, tạo điều kiện cho các ngân hàng qua các quy định về xác định tỷ giá kỳ hạn, phí hợp đồng... + Khách hàng biết đến hình thức này của ngân hàng và có yêu cầu thực hiện nó nhằm tránh những biến động tỷ giáảnh hưởng bất lợi tới hoạt động kinh doanh của khách hàng. + Khả năng của ngân hàng đểđáp ứng yêu cầu của khách hàng. Nếu ngân hàng chỉ thực hiện một hình thức kỳ hạn đơn lẻ, ngân hàng có thể phải gánh chịu một rủi ro hối đoái thay cho khách hàng của mình. Vậy khả năng, mối quan hệ của ngân hàng với khách hàng khác, với các ngân hàng bạn trong nước và thế giới là yếu tố quan trọng để ngân hàng thực hiện được các hình 13
  14. CHUYÊNĐỀTỐTNGHIỆP thức đối ứng, loại trừ rủi ro trên. Hơn nữa, ngân hàng còn có khả năng đưa ra mức tỷ giá kỳ hạn hấp dẫn với khách hàng hơn các ngân hàng khác. 1.2.4.Hình thức kinh doanh ngoại tệ theo hợp đồng tương lai Đây là một hình thức hối đoái mới, đưa vào các giao dịch ngoại tệ từđầu những năm 80. Hình thức này cũng được thực hiện gần giống với hợp đồng kỳ hạn,trong đó quy định tránh nhiệm mua hoặc bán một khối lượng ngoại tệ nhất định vào thời điểm ấn định và theo tỷ giá thoả thuận từ trước. Điểm khác biệt giữa hợp đồng tương lai và hợp đồng kỳ hạn là hợp đồng tương lai được tiêu chuẩn hoá, cụ thể như sau: * Sốđồng tiền giao dịch chỉ giới hạn ở một sốít đồng tiền cò lưu lượng giao dịch lớn. * Quy mô của từng giao dịch : Được quy định là bội chuẩn theo từng loại đồng tiền giao dịch. * Thời điểm tất toán : Được quy định là một số thời điểm nhất định trong năm, bất kể hợp đồng được ký kết vào các thời gian khác nhau. *Phương thức đánh dấu thị trường : Các loại động trên thị trường hối đoái tương lai không tất toán trực tiếp giữa người bán và người mua.Việc ký kết mỗi một hoạt động là việc ký kết với quỹ cân đối . Các hợp đồng dược đảm bảo thực hiện bằng giá trị nguồn đảm bảo tại quỹ cân đối, quỹ này sau mỗi ngày làm việc có trách nhiệm đánh giá lại các hợp đồng giao dịch cuố i ngày. Nếu có sự thay đổi về giá so với hợp đồng đã ký kết , quỹ cân đối sẽ thực hiện ba hoạt động đó là ; Chuyển tiền từ nguồn đảm bảo của bên bị thiệt hại sang bên được lợi, huỷ bỏ hợp đồng cũ và ký kết hợp đồng mới. * Khác với các giao dịch hối đoái kỳ hạn, các giao dịch hối đoái tương lai rất ít được duy trì cho tới thời điểm tất toán. Trong khi tỷ lệ hợp đồng k ỳ hạn được thực hiện là 90% thì với giao dịch hối đoái chỉ khoảng 10%. Thông thường ở giao dịch tương lai, chỉ có các hình thức thanh toán chênh lệch tại thời điể m tất toán. 14
  15. CHUYÊNĐỀTỐTNGHIỆP 1.2.5. Hình thức kinh doanh ngoại tệ hoán đổi. Trong hình thức kinh doanh kỳ hạn, một ngân hàng chỉ hoạt động một giáđể phục vụ khách hàng của mình, nghĩa là ngân hàng mua hoặc bán ngoại tệ theo tỷ giá kỳ hạn mà không đồng thời thoả thuận với khách hàng một hình thức đối ứng bán hoặc mua lại. Những hình thức như vậy được gọi là hình thức có kỳ hạn đơn phương (SOLO) chỉđược các ngân hàng thực hiện với khách hàng hoặc theo sự uỷ nhiệm của khách hàng. Ngược lại, giữa các ngân hàng người ta sử dụng phổ biến hình thức SWAP,đó là hình thức mà mua bán ngoại tệ thực hiện cùng một bạn hàng, Ngân hàng đồng thời mua và bán hai loại ngoại tệ khác nhau theo tỷ giá giao ngay và theo tỷ giá kỳ hạn. * Hình thức SWAP thông thường: Nếu tỷ giá kỳ hạn trong giao dịch có kỳ hạn nhằ m hạn chế rủi ro do những biến động lớn về tỷ giá thì hình thức SWAP là nghiệp vụđược thực hiện nhằ m giải quyết những nhu cầu tạm thời. * Điều kiện để thực hiện hình thức SWAP cũng tương tự như với hình thức hợp đồng kỳ hạn, tuy nhiên SWAP có những ưu điểm hơn so với hợp đồng kỳ hạn đối với một sốđối tượng sau : + Một doanh nghiệp lớn vừa hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu. Doanh nghiệp này vừa nhận được khoản thu ngoại tệ về xuất khẩu, anh ta muốn đổ i nội tệđể sử dụng chi trả trong nước. Tuy nhiên, anh ta lại có nhu cầu ngoại tệ trong tháng tới để trả tiền hàng nhập khẩu. Thay vì ký kết hợp đồng bán ngoại tệ giao ngay và hợp đồng mua ngoại tệ kỳ hạn, doanh nhiệp này sẽ sử dụng SWAP. Như vậy doanh nghiệp vừa đảm bảo tránh được rủi ro hối đoái vừa giả m được chi phí giao dịch phải trả cho ngân hàng khi chỉ ký kết SWAP, chứ không phải hai hợp đồng riêng biệt. + Đối với Ngân Hàng Thương Mại, SWAP là công cụ hữu hiệu tạo ra trạng thái vốn của hai đồng tiền mà không làm ảnh hưởng tới trạng thái ngoại hối . Vì vậy, giao dịch này trong thực tế thường được các ngân hàng thực hiện với nhau nhằm thoả mãn nhu cầu sử dụng một đồng tiền nhất định mà không phải đi vay trên thị trường. Hình thức SWAP còn giúp các ngân hàng cân bằng được sự mất cân đối về hối đoái trong các hình thức tiền gửi và tiền vay. 15
  16. CHUYÊNĐỀTỐTNGHIỆP 1.2. 6. Hình thức kinh doanh ngoại tệ theo quyền chọn Hình thức hối đoái theo quyền chọn là một sự thoả thuận bằng hợp đồng giữa người mua và người bán về quyền chọn mua (call-option) hoặc quyề n chọn bán (put-option), một loại ngoại tệ nhất định, với số lượng cụ thể theo tỷ giá cốđịnh và vào thời điểm cụ thể. Trong hợp đồng này, người mua quyền lựa chọn phải trả cho người bán một khoản tiền đảm bảo. Thông qua đó, người mua dành được quyền mua hoặc bán một loại ngoại tệ nào đó. Mặt khác, anh ta có thể từ chối bỏ quyề n lựa chọn của mình khi thấy bất lợi. Rủi ro của người mua quyền lựa chọn chỉ giới hạn ở số tiền phải trả cho quyền đó . Ngược lại, người bán quyền chọ n thu được một khoản tiền từ việc bán quyền nhưng trở thành đối tác thụđộng, chịu rủi ro không hạn mức khi tỷ giá biến động không thuận lợi với anh ta. Như vậy, hợp đồng quyền chọn là một công cụđảm bảo tỷ giá thực sự cho các nhà kinh doanh XNK, các nhàđầu tư tham gia vào thị trường quyền chọn, ngoài các ngân hàng các nhà XNK còn có các tổ chức kinh tế có ngoại tệ trên tài khoản, muốn tăng thu nhập bằng việc thu các lệ phí quyền và chấp nhận làm đối tác thụđộng, hay các hãng đầu cơ tham dự với mục đích thu lợi nhuậ n chênh lệch. Hình thức này cóưu điểm hơn hình thức kỳ hạn là bên cạnh việc khắc phục rủi ro về tỷ giá bất lợi của nó còn tạo khả năng kiếm lời cho người mua quyền lựa chọn, khi tỷ giá biến động có lợi. Tuy nhiên, để có quyền lựa chọ n các nhà kinh doanh hối đoái phải trả môt khoản phíđảm bảo quyền lựa chọ n mua bán, phí này phụ thuộc vào các yếu tố sau : * Sựổn định của tỷ giá các đồng giao dịch : Đây là yêú tố quan trọng hàng đầu ảnh hưởng đến mức phí, đối với đồng tiền có khả năng biến động giá mạnh thì mức phí cao và ngược lại những đồng tiền tương đối ổn định thì mức phí thấp. Miền hoạt động của các đồng tiền giao dịch: Với những đồng tiền của các quốc gia phát triển như USD, FRF, GBP ... có doanh số giao dịch lớn, có khả 16
  17. CHUYÊNĐỀTỐTNGHIỆP năng chyển đổi mạnh thì mức phí thấp và ngược lại những đồng tiền của những nước kém phát triển khó chuyển đổi và ngoại tệ mạnh thí mức phí cao. * Thời hạn hiệu lực của hợp đồng mua bán quyền lựa chọn : Thời hạn càng dài thì khả năng kiếm lời của nhà kinh doanh mua quyền chọn càng cao và tất nhiên với đối tác thụđộng thì rủi ro càng nhiều. Vì vậy, phí cho thời hạ n dài thường lớn hơn phí trong mua bán quyền lựa chọn với thời hạn ngắn rất nhiều. Mức lãi suất của đồng tiền dùng thanh toán phí mua bán quyền lựa chọn : Đối với đối tác thụđộng coi đây là khoản phí tiền gửi không có lãi, do vậy lãi suất đồng tiền này cao thì phí càng cao và ngược lại. Thông thường, các ngân hàng là người bán các hợp đồng quyền lựa chọn cho khách hàng XNK của mình. Vì phải ngánh chịu rủi ro nên việc xác định mức tiền đảm bảo cho hợp đồng lựa chọn rất quan trọng. 3 . SỰCẦNTHIẾTĐẨYMẠNHHOẠTĐỘNGKINHDOANHNGOẠITỆTẠICÁ C NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM Để thấy được sự cần thiết phải đẩy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệở các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam hiện nay ta đánh giá vai trò hoạt động kinh doanh ngoại tệđối với bản thân ngân hàng với bản thân ngâ n hàng vàđối với nền kinh tế như thế nào . Ngày nay việc trao đổi hàng hoá ngày càng mở rộng vượt ra khỏi biên giớ i của một quốc gia làm nảy sinh việc thanh toán giữa quốc gia này với quốc gia khác , giữa doanh nghiệp quốc gia này với doanh nghiệp quốc gia khác trong quan hệ thương mại vàđầu tư quốc tế . Thanh toán quốc tế thường gắn với việc trao đổi đồng tiền nước này với đồng tiền nước khác . Nhằ m đáp ứng nhu cầu ngoại tệ cho thanh toán quốc tế, đầu tư vốn bằng nhiều loại tiền khác nhau, các Ngân Hàng Thương Mại đã tiến một bước dài vượt ra khỏi những kinh doanh truyền thống để thực hiện các hoạt động nhận gửi , cho vay và mua bán ngoại tệ trên thị trường hối đoái . 17
  18. CHUYÊNĐỀTỐTNGHIỆP Khi đó hoạt động kinh doanh ngoại tệ nói riêng càng thể hiện vai trò quan trọng không chỉđối với ngân hàng mà còn cảđối với nền kinh tế 3.1 Đối với bản thân ngân hàng - Đối với một Ngân Hàng Thương Mại , hoạt động kinh doanh ngoạ i tệđảm bảo chắc chắn việc thực hiện thanh toán cho khách hàng của ngân hàng giữa các nước thực hiện trôi chảy , thoả mãn nhu cầu tối đa ngày càng cao của khách hàng , tăng qui mô của ngân hàng thông qua việc thúc đẩy mạnh hoạt động tài trợ tín dụng xuất nhập khẩu , thu hút thêm được nhiều khách hàng đến với ngân hàng - Thông qua các hình thức mua bán trên thị trường hối đoái đem lại lợi nhuận cho ngân hàng , tăng cường sức mạnh phòng chống rủi ro , khả năng cạnh tranh của ngân hàng . - Hoạt động kinh doanh ngoại tệ góp phần tích cực vào việc đa dạng hoá các loại hình , hình thức của ngân hàng ( phát triển các hình thức thanh toán quốc tế , bảo lãnh và các hoạt động hình thức khác ). 3.2 Đối với nền kinh tế - Ngân hàng tham gia vào thị trường ngoại hối trước hết nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng . Các khách hàng cần đến vai trò trung gian của ngân hàng vì ngân hàng là trung tâm thanh toán trong nền kinh tế , có mối quan hệ thường xuyên rộng khắp với các chủ thể kinh tế nên có khả năng kết nố i người cần mua với người cần bán ngoại tệ . - Ngân hàng là các chuyên gia trên thị trường ngoại hối , có phương tiện kỹ thuật , cóđội ngũ nhân viên am hiểu về thị trường nên ngân hàng có thể nắm được thông tin thị trường có khả năng đáp ứng nhanh chóng nhu cầu khách hàng . Vì vậy Ngân hàng cung cấp dịch vụ một cách tốt nhất có thể cho khách hàng bằng cách tạo ra khả năng tiếp cận hoàn hảo nhờ các phương tiện thông tin hiện đại , cung cấp tỷ giá cạnh tranh , thực hiện giao dịch nhanh chóng , chính xác tư vấn cho khách hàng ,thậm chí có thểđưa ra lời khuyên cho khách hàng ngay cả sau khi giao dịch được thực hiện 18
  19. CHUYÊNĐỀTỐTNGHIỆP nếu có biến động lớn trên thị trường ảnh hưởng đến quyền lợi của khách hàng . Một ngân hàng hiện đại sẽ có một đội ngũ nhân viên chuyên giao dịch với khách hàng phân biệt với các nhân viên chuyên giao dịch trên thị trường Liên Ngân Hàng luôn đáp ứng nhu cầu khách hàng . - Kinh doanh ngoại tệ ra đời và phát triển theo sựđòi hỏi của hoạt động thương mại quốc tế . Ngân hàng cung cấp vốn ngoại tệ cho các doanh nghiệp nhập khẩu máy móc , thiết bị phuc vụ nhu cầu sản xuất trong nước và xuất khẩu hàng hoá mở rộng thị trường . Ngân hàng sẽđáp ứng nhu cầu ngoại tệ cho doanh nghiệp cả trong lúc thị trường sẵn ngoại tệ cũng như thị trường khan hiếm ngoại tệđể doanh nghiệp có thể thanh toán đúng hạn vớ i đối tác của mình . - Hoạt động kinh doanh ngoại tệ vì thếđã tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại quốc tế phát triển . Đặc biệt đối với một nước đang trên đường hội nhập quốc tế như Việt Nam, hoạt động kinh doanh ngoại tệ góp phầ n góp phần thúc đẩy , mở rộng mối quan hệ kinh tế nội địa với kinh tế thế giới bên ngoài , dần khẳng đinh và nâng cao vị thế quốc gia trên trường quốc tế . Với vai trò quan trọng như vậy việc đẩy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệở các Ngân Hàng Thương Mại nước ta hiện nay là rất cần thiết . 4/ CÁCYẾUTỐẢNHHƯỞNGTỚIHIỆUQUẢHOẠTĐỘNGKINHDOANHN GOẠITỆỞ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 4.1 Những nhân tố nội tại trong bản thân ngân hàng Đây là yếu tố thuộc về chủ quan nên mỗi ngân hàng đều có khả năng kiể m soát được nó , là yếu tố quan trọng quyết định đến hiệu quả kinh doanh . Sau đây là các yếu tố tác động đến hoath động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng Khách hàng của ngân hàng : 19
  20. CHUYÊNĐỀTỐTNGHIỆP Ngân hàng kinh doanh ngoại tệ trước hết là nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng . Ngân hàng càng thoả mãn tốt nhu cầu của khách hàng bao nhiêu thì càng thu hút nhiều hơn khách hàng đến với mình , mạng lướ i khách hàng càng mở rộng . Điều này lại tác động trở lại đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng chẳng hạn như ngân hàng nào càng có nhiều khách hàng có nhu cầu thanh toán vàđầu tư quốc tế thì càng cóđiều kiện để phát triển hoạt động kinh doanh ngoại tệ . Chính do hoạt động trung gian với khách hàng mà ngân hàng tham gia mua bán ngoại tệ trê n thịtrường ngoại hối cho chính mình để cân bằng lại trạng thái ngoại tệ và sau đó tìm kiếm lợi nhuận khi trình độ kinh doanh của họ phát triển Khả năng của một ngân hàng: Hoạt động kinh doanh ngoại tệđòi hỏi phải đầu tư về công nghệ và về con người . Về mặt công nghệđòi hỏi một hệ thống nối mạng xử lí thông tin và giao dịch tựđộng. Nhờ vào hệ thống này mà các nhân viên kinh doanh ngoại tệ có thể nắm bắt được diễn biến trên thị trường. Nhân viên kinh doanh phải có hình thức chuyên môn, linh hoạt nhạy bén, quyết định của họ có thể làm lợi rất lớn cho ngân hàng hoặc gây thiệt hại cũng không nhỏ. Nhân viên chuyên giao dịch với khách hàng cũng cần có khả năng thực hiện giao dịch tư vấn, phối hợp với nhân viên giao dịch trực tiếp trên thị trường. Như vậy đội ngũ cán bộ nhân viên phải dược đào tạo hệ thống bà i bản. Chính sách của ngân hàng: Chính sách phát triển kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng phải đặt trong mối quan hệ với các chính sách tín dụng, chính sách về các hoạt động đố i ngoại. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ có mối quan hệ hỗ trợ gắn bó vớ i các hoạt động sẵn có của ngân hàng thì ngân hàng sẽđầu tư vào công nghệ, nhân sự ... Để phát triển nghiệp vụ này do những khoản đầu tư này đòi hỏi chi phí lớn . Quan diể m của ngân hàng về rủi ro và lợi nhuận: Các ngân hàng khác nhau cũng có quan điểm khác nhau về rủi ro và lợi nhuận. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2