intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Một số nhận biết trong quá trình biến đổi mau lẹ của hoạt động thư viện hiện đại

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

16
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày sự biến đổi mau lẹ của hoạt động thư viện hiện đại qua từng năm trái ngược hoàn toàn với thời kỳ truyền thống, ngưng đọng hàng trăm năm, thậm chí hàng ngàn năm. Nền tảng cho quá trình biến đổi của thư viện hiện đại, chính là yêu cầu cuả xã hội thông tin, sự bùng nổ tri thức và nền kinh tế bước vào nền kinh tế tri thức cùng quá trình phát triển mau lẹ và kỳ diệu của công nghệ thông tin và hạ tầng viễn thông hiện đại.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Một số nhận biết trong quá trình biến đổi mau lẹ của hoạt động thư viện hiện đại

  1. Thực tì-ạng và giai pháp đôi mói mô hình tô chícc quàn lý và phrcmg thícc hoạt động thư viện Việt Nam MỘT SÓ NHẬN BIÉT TRONG QƯÁTRÌNH BIÉN ĐỎI MAU LẸ CỦA HOẠT ĐỘNG THƯ VIỆN HIỆN ĐẠI Nguyễn Hữu Viêm I - C ơ SỞ CỦA BIÉN ĐÔI Thư viện là một tổ chức được xếp vào loại cổ nhất thế giới, vì nó đã ra đời được hàng ngàn năm trước. Nhưng nó chỉ được áp dụng những phương pháp quản lý khoa học vào những năm 30 cuả thế kỷ trước ở một số thư viện cuả Mỹ [ 8 ]. Điều đó chứng tỏ hoạt động thư viện đơn giản và ổn định qua hàng ngàn năm tồn Nhưng kể từ khi thử nghiệm xây dựng mục lục đọc trên máy ở Thư viện Quốc hội Mỹ vào những năm cuối những năm 60 cuả thế kỷ trước, đặc biệt sau khi máy tính để bàn được phổ cập rộng rãi trong hoạt động thư viện từ những nãm 80, sự ra đời cuả Internet, mạng toàn cầu, sách điện tử, các thiết bị số hoá, Web và Web.2 ...được ra đời dồn dập vào cuối những năm áp chót thế kỷ XX và đâu những năm đầu thể kỷ’ XXI đã phân chia lịch sử hoạt động thư viện thế giới làm hai thời kỳ rõ rệt: thời kỳ thư viện truyền thống và thời kỳ thư viện hiện đại. Thư viện hiện đại biến đổi mau lẹ vô cùng qua từng năm, trái ngược hoàn toàn với thời kỳ truyền thống, ngưng đọng hàng trăm năm, thậm chí hàng ngàn năm. Nền tảna cho quá trình biến đổi cuả thư viện hiện đại, chính là yêu câu cuả xã hội thông tin, sự bùng nổ tri thức và nền kinh tế bước vào nền kinh tế tri thức cùng quá trình phát triển mau lẹ và kỳ diệu cuả công nghệ thông tin và hạ tầng viễn thông hiện đại. Một trong những mũi nhọn phát triển cuả khoa học kỹ thuật hiện đại, khoa học kỹ thuật cuả thế kỳ XXI. Thư viện hiện đại sẽ phát triển như thế nào và đi vê đâu? 176
  2. Thực trạng và giải pháp đôi mới mô hình tô chức quản lý và phương thức hoạt động thư v i ệ n Việt Nam Có người cho rằng thư viện hiện đại là thư viện không tường, thư viện số - disital library. V à để đi tới thư viện hiện đại, thư viện truyền thốnơ phải trải qua một chặng đường chuyển đổi. 2ỌĨ là thư viện lai - hvbrid librarv. Quan niệm về thư viện khôna tirờns do Giám đốc Thư viện Quốc hội Mỹ James H. Billington nêu ra. Hiện nay ôns là nsười đề xướng và đans thực hiện Thư viện số thế giới - The World Digital Library, được UNESCO ủng hộ và tài trợ. Thư viện đang có tham v ọ n s số hoá tir liệu cuả các nền văn hoá khác nhau trên thế giới. Ong cũng đã có lời mời Thư viện Quôc eia Việt Nam tham gia WDL. Có người lại cho rằng thư viện với sách (ý nói sách giâý), biên mục, trụ sờ thư viện... đã cáo chung, lùi vào dĩ vãng, thư viện đang dần hình thành là một tổ chức ủy thác được cấp kinh phí và cán bộ thư viện là các chuyên eia cống hiến cho sự cải tạo xã hội thông qua sáng taọ tri thức. Họ gọi đó là một nghề thư viện mới - new librarianship đã ra đời [ 6 ]... Quan niện này do Tiến sĩ R. David Lankes nêu ra. Hiện ông đang giảna; dạy tại trường Đại học Syracuse, Mỹ và tuyên truyền rất nhiệt tình thông qua các buổi thuyết trình, viết sách, báo... giới thiệu quan niệm mới về nghề thư viện... 11 - HAI NH ÂN VẬT TRUNG TÂM Dù gọi như thế nào, hai nhân vật trung tâm cuả thư viện truyền thốna là cán bộ thư viện và người đọc thư viện vẫn là hai nhản vật trung tâm cuả thư viện hiện đại. Nhưng cách thức hoạt đônơ và eiao tiếp giữa họ đã biến đổi hoàn toàn. A -N G Ư Ờ IĐ Ọ C N êu trước kia, ở thư viện truyền thống, người đọc muốn sử dụng thư viện: đọc sách báo, phải tới trụ sở thư viện nào đó, theo một thời gian biểu cố đinh và phải gặp cán bộ thư viện nêu vêu cầu, cũng chì có thể đọc được sách báo có trong thư viện đó. không kê mượn giưã các thư viện. Vi chưa được phổ cập rộng rãi trên bình diện thế giới. N hư vậy là người đọc phải tốn nhiều thời gian đi lại, chờ đợi lấy sách báo và khả nãng tiếp nhận thông tin, tri thức rất ít, hạn hẹp chỉ có trong một thư viện nhất định. 177
  3. Thực trạng và giải pháp đôi mói mô hình tô cìĩícc quàn lý và phirơng thức hoạt động thư viện Việt Nam Còn người đọc trong các thư viện hiện đại, có thê tới thư viện theo truyền thống cũng có thể không tới thư viện, chi cần có máy tính nối mạng, vào website cuả thư viện, có thể sử dụng thư viện, khai thác thông tin, tri thức khôna chỉ có trong thư viện đó mà còn có khả năng khai thác thôns tin, tri thức ở nhiều thư viện khác, ở nhiều nguồn khác, kể cả các mạng xã hội, ở các định dạng khác nhau, chữ, hình, hình động, âm thanh, dù đang ở bất cứ nơi đâu vào bất kỳ thời eian nào trên thế giới. Nhimg người đọc đó phải có kỹ năng thôn? thạo thông tin - information literacy skills, mới có thể sàng lọc, thẩm định, tiếp nhận được thôna tin, tri thức chính xác, tin cậy hữu ích cho bản thân. Như vậy người đọc hiện đại có rất nhiều thuận tiện, thời gian tiêu phí ít hơn, khối lượng thông tin, tri thức thu thập được nhiều hơn, đầy đủ hơn, toàn diện hơn, không bị bó hẹp ở các con chữ khô cứng, phiến diện, nhưng với một điều kiện không thể thiếu là phải thông thạo thông tin - information literacy. Thậm chí xã hội đang có xu hướng phân chia ra thành những người thông thạo thông tin và những người không thông thạo thông tin được gọi là phân chia số - digital divide. Những người thông thạo thôns tin sẽ có kết quả lao động tổt hơn và đương nhiên sẽ thu nhập cao hơn những người không thông thạo thông tin trong xã hội thông tin hiện đại, trona nền kinh tế tri thức. B - CẢN B ộ TH Ư VIỆN Còn ở nhân vật thứ hai, cán bộ thư viện, người chỉ tồn tại vì người đọc, nhằm thoả mãn nhu cầu đọc cuả naười đọc. Trong một thời gian khá dài, trên tổng thể, cán bộ thư viện từ quản lý sách báo đã chuyển dần sang quản lý thông tin và ngày nay đang tiến tới quản lý tri thức. Mồi lần chuyển đổi như vậy, thực chất là mờ rộng quản lý vốn tài liệu cuả thư viện, từ quản lý sách báo sang quản lý sách báo và tài liệu in không phải sách báo. Hiện nay đang tiến tới quản lý tài sản trí tuệ - intellectual assets: bàng sáng chê phát minh, bản quyền tác giả, nhãn hànơ hoá, bí quyết thương mại và mạng bán dẫn. 178
  4. Thực trạng và giàn pháp đoi mới mô hình tổ cỉmc quản /ý vàpỉnrơng thức hoạt động thư viện Việt Nam Năm dạns tài sản trí tuệ này được luật pháp nhiều nước bảo vệ và có thể thươne mại hoá. Thậm chí cũns có ý kiến nêu ra là cần quản lý cả tri thức ẩn - tacit knowledge, tri thức nằm trong đầu các chuyên gia, cho đến nay chưa có cách nào hệ thông hoá thành văn bản, đúc kết thành công thức được... trong việc lập danh sách chuyên gia và ghi rõ nhữns khả năng đặc biệt cuả mỗi người [ 3 ] Vai trò, tác độnơ cuả cán bộ thư viện lên người đọc cũns được xác định lại, ở tâm cao mới. Họ không chỉ đơn thuần là một thành viên trong một thể chế, mà là những chuyên gia, cốns hiến cho quá trình cải tạo xã hội thông qua sáns tạo tri thức. Người ta cho rằng Raganathan nêu ra 5 quy luật cuả nghề thư viện là quá hạn hẹp: Sách là để sử dụng, Mỗi nsười đọc có cuốn sách cuả họ, Mỗi cuốn sách có người đọc cuả nó, Tiết kiệm thời gian cho người đọc và Thư viện là cơ chế đang phát triển. Ngày nay thư viện hiện đại, hay hoạt độna cuả cán bộ thư viện hiện đại có tác động lớn hơn rất nhiều so với quan niệm cuả nhà thư viện học danh tiếng người Á n Độ: Thư viện là Tác nhản kích thích nền kinh tế phát triển, Trung tâm học tập cuả toàn xã hội, M ạng an toàn, Ngicời quàn ỉỷ nền văn hoá, Cải nôi cuả nên dân chủ và Biếu tượng cuả tham vọng [ 7 ]. Đi tìm tương lai hay dự báo tương lai bao giờ cũng là một hoạt động không thê thiêu cuả con người, nhât là con người hiện đại. N hưns tươnơ lai như thê nào cũng chỉ là dự đoán, dù là đoán già hav chỉ là đoán non. Nên tính chính xác cuả nó cũng cần được xem xét. Muốn phát triển không thể không cần có nhữns dự báo cuả nhiều loại chuyên gia khác nhau, trên nhữns bình diện khác nhau, tầm nhìn khôns giốns nhau, đè chúng ta có thê rút ra, tổng hợp được nhữns nét hợp lý nhất, sàn sát với
  5. Thực trạng và giải pháp đối mói mô hình tô chức quàn lý và phương thức hoạt động thir viện Việt Nam thực tiễn nhất, kịp thời mau lẹ điều chỉnh trong hoạt độns với mục tiêu duy nhât là đóng góp thiết thực vào phát triển xã hội hiện đại. Tuy vậy có một điều không thể phủ nhận được là thư viện hiện nay cần phải được thay đổi, trên thực tế đã và đang thay đổi về cơ bản từ quan niệm tới hoạt động để thích nghi và đóng góp có hiệu quả hơn trong xã hội hiện đại, xã hội thông tin, nền kinh tế tri thức. Trên đây chúng tôi đã mạnh dạn nêu ra một số nhận thức thu lượm được về một số quan niệm mới về nghề thư viện trên thế giới, thực chất là qua tài liệu chữ Anh có được. Và như vậy không tránh khỏ thiếu sót, chẳng khác nào anh xẩm xờ voi, trong câu chuyện cổ. Mong quỷ vị lượng thứ. III - M ỘT s ó K1ÉN NGHỊ ở Việt Nam, kể từ khi bắt đầu ứng dụng công nghệ thông tin trong các thư viện, năm 1985 ở Thư viện Quốc gia Việt Nam, trong các văn bản chỉ đạo cuả Đảng và Nhà nước ta đã mở ra một hành lang pháp lý rộng rãi cho các thư viện và sự nghiệp thư viện biến đổi rất lớn. Ở đây chúng tôi không nêu ra các văn bản đó. Cần có một tham luận riêng khảo sát cặn kẽ các văn bản chi đạo này, để rút ra những gì trên thực tế chúns ta đã thực hiện được đúng sự chỉ đạo và những gì còn chưa thực hiện được nhàm khắc phục và bổ sung hoàn chỉnh cho tương lai thực hiện. Ba mươi năm qua thư viện Việt Nam đã hoàn toàn thay đổi, đang dã từ thư viện truyền thốnơ và mạnh bước vào thư viện hiện đại hay nói chính xác hơn đang trong thời kỳ thư viện lai - hybrid library, thư viện trong quá trình chuyển đổi. Quá trình chuyển đổi này nhanh hay chậm, được thực hiện tập trung có sự chì đạo theo chiến lược, theo kế hoạch rõ ràng hay tự phát, manh mún, cục bộ. cát cứ sẽ tác độne không nhỏ tới chất lượng hoạt độns cuả các thư viện cũng như sự nghiệp thư viện hiện đại nước ta. Tuy vậy xu hướns này chưa được thể hiện rõ nét trons hoạt độne thực tiễn: 1* Kể từ khi Internet được phát triển tại Việt Nam, đã xuất hiện một loại tài liệu chi có trên mạna, không có trên giấy như báo mạng, bài báo, sách, ý kiên...kê cả thônơ tin ở nhừna định dạns khác như hình ảnh, ảnh độnơ, âm thanh.
  6. Thực trạng và giải pháp đôi mới mô hình tô chírc quàn lý và phucmz thức hoạt động thư viện Việt Nam Đây cũng là một phần cuả di sản văn noá Việt Nam. N hưna cho đến nav chưa được một cơ quan nào có trách nhiệm chọn lọc lưu eiữ lại cho các thế hệ mai sau. Một đặc điểm cuả loại tài liệu này là nhanh chóng xuất hiện trên mạng và cũns nhanh chóng biến mất khỏi mạng. Xét theo lý, Thư viện Quốc gia Việt Nam đã được Pháp lệnh Thư viện trao cho nhiệm vụ bảo tồn di sản văn hoá thành văn cuả dàn tộc, Thư viện Quốc sia Việt Nam cũng có một phần trách nhiệm bảo quản - lưu giữ các tài liệu trên mạnơ Nhưng tài liệu trên mạng hiện nay không chỉ có tài liệu dạng chữ mà còn nhiêu tài liệu dạng ảnh. ảnh độno và âm thanh, nên cần có sự phối hợp bàn bạc đi thới thống nhất lưu £Ìữ kịp thời m ột phần di sản văn hoá dân tộc cuả thời kỳ hiện đại này. Nếu không làm kịp thời chúng ta sẽ mắc lỗi với hậu thế. Thực tế là mac lỗi rôi, vì Internet đã được mở tại V iệt Nam khoảng 20 năm nay. Đồna thời chúng ta cũng chưa thực hiện đún2 tinh thần chỉ đạo cuả Đảnơ và Nhà nước: bảo tồn di sản văn hoá dàn tộc. ở các nước tiên tiến như Mỹ, Anh. ô x tr ây lia... người ta đã thực hiện khoảns gần 20 năm trước đảv. Thông thường họ aiao cho Thư viện quốc gia, tất nhiên là có nhân lực được đào tạo. trans thiết bị và kinh phí tươns ứ ns thực hiện. 2* N hư trên chúng tôi đã nêu, thư viện Việt Nam đang dã từ thư viện truyền thông và đans mạnh bước vào thư viện hiện đại. Đây là một quá trình chuyển đổi, thư viện được eọi là thư viện lai. Và đươns nhiên người đọc cũng là người đọc lai - hybrid reader. Nghiã là người đọc vưà phải biêt đọc trên giấy CŨI12 như vưà phải biết đọc trên m ạne toàn cầu. Lần đầu tiên tronơ lịch sử, một thế hệ nơười đọc mới đã ra đời. Họ là sản phâm cuả thời đại Internet, có nhữna đặc điểm riêns, tâm lý riêna.. khác hẳn nhừns thế hệ người đọc trên giấy. Họ không chỉ đọc, mà còn nahe. xem nữa. Ba thành phán này mới hợp thành nhu cầu thông tin, tri thức cuả họ. Trên phương diện là một thê hệ người đọc mới cần được nghiên cứu kịp thời, để có những giải pháp thoả mãn nhu cầu thông tin, tri thức cuả họ cho phù họp.
  7. Thực trạng và giai pháp đổi mới mô hình tổ chícc quản lý và phương thức hoạt động the viện Việt Nam Đọc trên giấy, người đọc phải am hiểu kỹ năng đọc. Đọc trên mạng neười đọc không chỉ phải am hiểu kỹ năng đọc mà còn phải am hiều kỹ nàng thông thạo thôna tin hay phải có năng lực thông thạo thông tin. Những thư viện lớn ở nước ta đang tích cực đưa nhiều tiện ích cũng như nội dung lên website cuả thư viện trên Internet, nhưng chưa có những biện pháp tích cực tương ứng giáo dục người đọc thông thạo thông tin, để họ có khả năng không chỉ khai thác thông tin, tri thức cuả thư viện mà còn có khả năng khai thác thông tin, tri thức hữu ích, có giá trị cho bản thân trên mạnơ toàn cầu, loại bò những thông tin không chính xác. Một nét đặc trưng cuả thư viện hiện đại trên thế giới, cũng được xem là một nét đặc trimg cuả thư viện trong tương lai, thậm chí trong suôt thê kỷ 21, như các chuyên gia thư viện thế giới nêu trong Ticyển ngôn Praha: Hướng tới một xã hội thông thạo thông tin, vào năm 2003. Hơn nữa các chuyên gia nước ngoài cũng cho rằng thông thạo thông tin là nền tảng cho m ỗi người học tập suốt đời cũng là nền tảng cho m ột xã hộ học tập [ 2 ]. Hiện nay Đảng và Nhà nước ta rất coi trọng xây dựng một xã hội học tập [ 4 ]. Vì vậy trên bình diện quản lý nhà nước cần có một bộ phận nghiên cứu và kịp thời biên soạn các chương trình giáo dục thông thạo thông tin cho các loại người đọc khác nhau hay nói chính xác là những người đang sử dụng Internet khác nhau ở nước ta. Theo các số liệu thống kê, hiện nay nước ta có khoảng 1/3 dân số, khoảng gần 28 triệu người có khả năng truv nhập, khai thác thông tin, tri thức trên Internet hàng ngày. Đây là một công việc, một nhiệm vụ có tác động rất lớn tới xã hội, tới quá trình nâne cao kiến thức cuả nhiều tầng lớp nhân dân, ảnh hưởng không nhỏ tới kết quả lao động cuả họ, cũng là một tiềm năng phát triển kinh tế đất nước. Do biến đổi mau lẹ cuả công nehệ thông tin, cho nên ở các nước tiên tiến như Mỹ, các chương trình giáo dục, tiêu chuẩn năng lực thôns thạo thông tin cũng được xem xét và biên soạn lại [ 5 ] cho phù hợp, nếu không sẽ ảnh hường tới chât lượng lao động cuà nhiều loại người trong xã hội cũng như không phát huy hêt tính năng, tác dụn2 cuả máy tính, lãng phí công cụ lao động hiện đại, đăt tiên. 182
  8. Thực trạng và giải pháp đổi mới mô hình tố chức quản Ịv và phương thức hoạt động thư viện Việt Nam Gân đây neười ta còn cho rằna do phát triển mau lẹ cuả công nghệ thông tin. người đọc vào Internet, không chỉ phải thông thạo thôna tin - infor - mation literacy mà còn phải thông thạo số - dieitalliteracy, thôns thạo mạng - cyberliteracy, thôna thạo đa phương tiện - medialiteracy, thông thạo thị giác - visualliteracy. Có nghiã là siêu thôns thạo - metaliteracy, mới có khả năna khai thác thôns tin. tri thức trên Internet đạt hiệu quả cao. 3* Ờ những thư viện lớn trên thế giới hiện nay nơười ta đã tạo dựng một chức danh chuyên theo dõi quá trình biến đồi cuả thư viện trước nhữna yêu cầu cuả xã hội cũng như sự phát triển quá mau lẹ cuả công nehệ thôns tin tác độn2 trực tiếp lên hoạt động thư viện, nhữns quan niệm mới, những tư tường triết học mới về thông tin, thư viện, để có thể định hướng lâu dài và điều chỉnh kịp thời hoạt động trước mắt cuả thư viện. Đó thường là Phó Giám đốc về phát triển chiến lược. Nếu định hướnơ lệch là thư viện sẽ phát triển lệch, khi kịp thời phát hiện ra v à điều chỉnh là đã trở thành lạc hậu so với thiên hạ và quan trọng là tốn kém rất lớn về thời eian và tiền bạc. Có lẽ ở Thư viện Quốc gia V iệt Nam nên tạo dựne một chức danh Phó Giám đốc về phát triển chiến lược, ớ các thư viện đầu neành cũns nên có một chức danh tương tự. Xin phép nhấc lại ở đây một đoạn trong bài mở đầu sách Danh tìr thư viện thông tin Anh - Việt, được xuất bản năm 2000: “Dù thư viện phát triển theo hướng nào. hoặc phát triển tổng hoà các xu hướng trên đây, một điều khôna thể phủ nhận: vai trò và tác động cuả thư viện vào đời sống xã hội hiện đại ngày càng to lớn và sâu đậm, chúng ta khó hình dung được toàn vẹn... ...Tất cả nhữns vấn đề trên, đòi hỏi chúng ta phải theo dõi và hiểu rõ các diễn biến, các xu hướng phát triển, các thử nghiệm thành công hoặc thất bại, các kể hoạch phát triển dài hạn và các dự báo, các tư tưởng triết học cuả các nền thư viện, thông tin tiên tiến trên thế giới, cuả các nhà thư viện, thôns tin hàn 2 đầu trên thế giới nhằm thích nahi và đáp ứna được các nhu cầu cuả xã hội mới, cuả thời đại mới. Chì có như vậy chúng ta mới có thể chủ động góp phần tích cực vào quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá ngành thư viện Việt Nam. góp phần phát triển
  9. Th.cc h'ang vò giải pháp đôi mới mô hình tỏ chíec quàn lý và plnrơng thức hoạt động thư viện Việt Nam nền thư viện học, thông tin học Việt Nam, tận dụng được phép lợi thế, đi tắt đón đầu cuả những nước chưa phát triển và thúc đẩy quá trình hội nhập cuả cộng đồng thư viện Việt Nam vào cộng đồng thư viện thế giới.” [ tr. 12, 13, 1 ]. 4* Xét cho tới cùng, quá trình chuyển đổi từ thư viện truyền thống sang thư viện hiện đại, cái đích cuối cùng là thư viện số. Điều đó có nghiã, một phần quan trọng cuả quá trình này là số hoá các tài liệu thành văn đã có từ trước cuả dân tộc. Quá trình số hoá này được tiến hành nhanh, có kế hoạch, tập trung sẽ góp phần không nhỏ hình thành thư viện số hiện đại Việt Nam. Hiện nay theo các văn bản chỉ đạo cuả N hà nước tò Pháp lệnh Thư viện tới các văn bản chì đạo cuả Bộ Văn hoá và Du lịch, Thư viện Quốc gia là cơ quan được nhà nước trao trách nhiệm tàna trữ ấn phẩm dân tộc, nên được văn bản hoá chỉ đạo nhiệm vụ số hoá kho ấn phẩm dân tộc này là thuận tiện cho khâu thực hiện, và hợp lý tiết kiệm nhân lực, tiền bạc cuả nhà nước, đảm bảo chất lượng, tính thống nhất và mức đầy đủ hoàn chỉnh cuả kho ấn phẩm dân tộc quý giá này khi số hoá. 5* Khi tiến hành số hoá kho ấn phẩm dân tộc đồng thời cũng phải tiến hành nghiên cứu tác quyền trên tài liệu số. Đảm bảo quyền lợi cuả tác giả - người sáng tạo, đảm bảo quyền tiếp cận thông tin, tri thức cuả người đọc và đảm bảo hoạt động bình thường cuả thư viện, phục vụ người đọc rộng rãi. ở một số thư viện trên thế giới người ta đã nêu ra chế độ uỷ thác cho thư viện thu phí sách số. Thư viện vẫn hoạt động theo kinh phí được cấp, không dựa trên% thu phí. Phí này được trả cho từng tác giả hàng năm. Nhưng phí là bao nhiêu cho phù hợp với người đọc rộng rãi ở Việt Nam và không thiệt thòi cho tác giả sáng tạo ? 6* Đây là điểm quan trọng nhất, mặc dù được ghi ở cuối cùng, nhưng là sợi chỉ đỏ xuyên suốt quá trình chuyển đổi cuả thư viện, là phải phục vụ đăc lực, có hiệu quả hơn công cuộc đổi mới cuả Đảng và Nhà nước ta, xây dựng một nước Việt Nam dân giầu nước mạnh xả hội công bans dàn chủ văn minh, theo đúng tinh thân nghị quyết cuả Đại hội Đảne Cộng sản Việt Nam đã nêu ra. 184
  10. Thực trạng và giải pháp đói mới mô hình tố chức quàn lý và phirơng thức hoạt độnz tint viện Việt Nam Trước khi kết thúc bản tham luận, mong quý vị xem đâv như là một eóc nhìn nhỏ cuả một nsười tuv có nhiều năm làm việc trons nghề thư viện, nhim a cũng khó tránh khỏi có phần hạn hẹp. Hơn nưã vấn đề lại quá lớn, cần có nhiều thời gian sưu tầm, tập hợp tài liệu được đầy đủ, phân tích tư liệu được sâu sắc, suy ngẫm được kỹ lưỡns, mới có thê đưa ra được nhừns kết luận hợp lý, chính xác, bao quát toàn diện và các giải pháp vận dụng sáns tạo vào hoàn cảnh cụ thể nước ta. TÀI LIỆU THAM KHẢO CHÍNH 1. Nguvễn Hữu Viêm. Danh từ thư viện - thông tin Anh - Việt. H.: Vãn hoá dân tộc, 2 0 0 0 .-3 5 6 tr. 2. Nguyên Hữu Viêm. Thông thạo thông tin. Tạp chí Thư viện Việt Nam, số 2 năm 2015, tr. 2 4 -3 0 . 3. Nguyễn Hữu Viêm, v ề quản lý tri thức. Tạp chỉ Thông tin và Tư liệu, số 1 nãm 2011.tr. 2 7 - 3 0 . 4. Xây dựng xã hội học tập dưới ánh sáne N ehị Quvết 29 - NQ/HNTW cuả Hội nghị TW lân thứ 8, Khoá XI về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo. 5. Banks. M. The new ACRL Information Literacy Competency Standards for Higher Education. Communication in Information Literacy, Volume 7, Issue 2, 2013, c. 184 - 188. 6. Lankes, R. D. The New Librarianship Field Guide, http:// quartz.syr. edu/blog/?page.id - 6369 ngày 4 tháng 7 năm 2015. 7. Lankes, R. D. R adical's Guide Archived Ppase. http:// quartz.syr. eđu/ Blog/?page.id - 8022 ngày 4 tháng 7 năm 2015. 8. Stueart, R.D. and Moran, B.B. Library and Information Center M anagement.— 5th ed. Englew ood: Libraries unlim ited, Inc., 1998. - XXV, 509 p. 185
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2