Một số tự kháng thể và mối liên quan với lâm sàng trong bệnh xơ cứng bì khu trú
lượt xem 2
download
Bài viết trình bày xác định một số tự kháng thể và mối liên quan với lâm sàng trong bệnh xơ cứng bì khu trú. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu chúng tôi lựa chọn 96 bệnh nhân xơ cứng bì khu trú đã được khẳng định bằng mô bệnh học.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Một số tự kháng thể và mối liên quan với lâm sàng trong bệnh xơ cứng bì khu trú
- vietnam medical journal n01 - DECEMBER - 2020 MỘT SỐ TỰ KHÁNG THỂ VÀ MỐI LIÊN QUAN VỚI LÂM SÀNG TRONG BỆNH XƠ CỨNG BÌ KHU TRÚ Nguyễn Đăng Xuân1, Lê Hữu Doanh2, Vũ Nguyệt Minh2 TÓM TẮT testing ANA Hep-2 in 63 patients and detected some autoantibodies by ANA Profiles 23 test in 31 patients, 70 Mục tiêu: Xác định một số tự kháng thể và mối then analyzed the data and presented evaluations. liên quan với lâm sàng trong bệnh xơ cứng bì khu trú. Results: Of 63 patients tested for ANA Hep-2, 39 Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu chúng tôi positive patients accounted for 61.9%, the most lựa chọn 96 bệnh nhân xơ cứng bì khu trú đã được common fluorescent deposition form was speckled khẳng định bằng mô bệnh học. Trong 96 bệnh nhân, with 38.5%, followed by homogeneous with 30.8% chúng tôi tiến hành làm xét nghiệm phát hiện kháng and other forms of deposition with the lower rates. thể kháng nhân bằng xét nghiệm ANA Hep-2 ở 63 The rate of positive antibodies in the plaque localized bệnh nhân và phát hiện một số tự kháng thể bằng xét scleroderma accounted for 66.7%, followed by the nghiệm ANA Profiles 23 ở 31 bệnh nhân sau đó phân strip form with 47%. Of the 31 patients tested with tích xử lý số liệu và đưa ra đánh giá. Kết quả:Trong ANA Profiles 23, 13 were positive with at least 1 63 bệnh nhân được làm xét nghiệm ANA Hep-2 có 39 autoantibody, accounted for 41.9%. Proportion of bệnh nhân dương tính chiếm tỷ lệ 61,9%, dạng lắng positive patients with anti-histone antibodies, anti- đọng huỳnh quang gặp nhiều nhất là speckled chiếm dsDNA antibodies, anti-DFS70 antibodies were equal, 38,5%, tiếp đó là dạng homogenneous chiếm 30,8% 9.7%. Conclusion: The rate of positive antinuclear và thấp hơn là các dạng lắng đọng khác.. Tỷ lệ kháng antibodies was quite high in patients with localized thể kháng nhân dương tính trong XCBKT dạng mảng scleroderma. No relationship was found between the khá cao chiếm 66,7%, tiếp đó là dạng dải với 47%. rate of positive ANA with clinical form (strip, plaque, Trong 31 bệnh nhân được làm xét nghiệm ANA diffuse and deep). Common fluorescence deposition Profiles 23, có 13 bệnh nhân dương tính với ít nhất 1 form was speckled with 38.5%, followed by tự kháng thể chiếm tỷ lệ 41,9%. Tỷ lệ bệnh nhân homogeneous form with 30.8% and other types of dương tính với kháng thể kháng histon, kháng thể deposition with the lower rate. Of the 23 kháng dsDNA, kháng thể kháng DFS70 dương tính khá autoantibodies made in the ANA Profiles 23 test, cao và bằng nhau là 9,7%. Kết luận: Tỷ lệ kháng thể autoantibodies to antihistones, antibodies to dsDNA, kháng nhân dương tính khá cao ở bệnh nhân XCBKT, antibodies to DFS70 were the most common. không thấy mối liên quan giữa tỷ lệ ANA dương tính Key words: autoantibodies, antinuclear với các thể lâm sàng XCBKT (dạng dải, dạng mảng, antibodies, localized scleroderma. dạng lan tỏa và dạng sâu).Dạng lắng đọng huỳnh quang gặp nhiều nhất là speckled chiếm 38,5%, tiếp I. ĐẶT VẤN ĐỀ đó là dạng homogenneous chiếm 30,8% và thấp hơn là các dạng lắng đọng khác. Trong 23 tự kháng thể Xơ cứng bì là bệnh thuộc nhóm bệnh tổ chức được làm trong xét nghiệm ANA Profiles 23, tự kháng liên kết tự miễn, bệnh được chia thành 2 nhóm thể kháng histon, kháng thể kháng dsDNA, kháng thể là xơ cứng bì hệ thống (ảnh hưởng đến nhiều cơ kháng DFS70 là hay gặp nhất. quan) và xơ cứng bì khu trú (ảnh hưởng đến Từ khóa: tự kháng thể, kháng thể kháng nhân, xơ da). Xơ cứng bì khu trú (XCBKT) là bệnh da tự cứng bì khu trú. miễn ít gặp. Bệnh biểu hiện quá trình viêm đặc SUMMARY biệt, tổn thương chủ yếu ở trung bì và mô dưới SOME AUTOANTIBODIES AND THEIR da, đôi khi ảnh hưởng đến cân, cơ và xương bên CLINICAL RELEVANCE IN THE LOCALIZED dưới. Cả XCBKT và xơ cứng bì hệ thống (XCBHT) đều có thay đổi các mạch máu nhỏ, thâm nhập SCLERODERMA DISEASE Objective: To identify some autoantibodies and viêm và quá trình xơ hóa. Khác với XCBHT, their clinical relevance in the localized scleroderma XCBKT hiếm gặp các biểu hiện như hiện tượng disease. Subjects and methods: In our study, we Raynaud, xơ cứng đầu ngón, biểu hiện tiêu hóa selected 96 localized scleroderma patients confirmed và hô hấp. XCBKT ít ảnh hưởng đến tính mạng by histopathology. In 96 patients, we conducted nhưng ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cuộc laboratory tests to detect antinuclear antibodies by sống, tàn tật. Khoảng 10% bệnh nhân XCBKT có tổn thương gây biến dạng, co cứng đáng kể 1Trường Đại học Y Hà Nội, hoặc làm giảm sự tăng trưởng, gây khó khăn 2Bệnh viện Da liễu Trung ương trong các hoạt động cá nhân. Cho đến nay, căn Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Đăng Xuân nguyên và cơ chế bệnh sinh của XCBKT còn chưa Email: xuanytbd@gmail.com rõ, việc chẩn đoán, phân loại XCBKT còn chưa Ngày nhận bài: 9.10.2020 thống nhất. Các nghiên cứu về XCBKT cho thấy Ngày phản biện khoa học: 16.11.2020 bệnh tổn thương nội mô mạch máu với phản ứng Ngày duyệt bài: 23.11.2020 viêm và hoạt hóa hệ miễn dịch, dẫn tới tăng 276
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ 1 - 2020 tổng hợp collagen và các protein của lưới ngoại xơ cứng bì khu trú đã được khẳng định bằng mô bào. Biểu hiện lâm sàng của bệnh có hai giai bệnh học. Trong 96 bệnh nhân, chúng tôi tiến đoạn là viêm (mảng đỏ hoặc tím, bề mặt nhẵn, hành làm xét nghiệm phát hiện kháng thể kháng có viền xung quanh) và xơ, teo (màu trắng ngà, nhân bằng xét nghiệm ANA Hep-2 ở 63 bệnh mảng xơ cứng, teo). Trên Thế giới đã có nhiều nhân và phát hiện một số tự kháng thể bằng xét nghiên cứu về bệnh XCBKT, tuy nhiên các nghiên nghiệm ANA Profiles 23 ở 31 bệnh nhân sau đó cứu tập trung vào mô tả đặc điểm lâm sàng, các phân tích xử lý số liệu và đưa ra đánh giá. thể, các giai đoạn bệnh và điều trị bệnh XCBKT. 2.3 Phương pháp xử lý số liệu: sử dụng Tại Việt Nam bệnh XCBKT còn chưa được chú thuật toán thống kê với phần mềm SPSS 16.0. trọng vì bệnh diễn biến mạn tính, ít ảnh hưởng Kiểm định so sánh với biến định tính sử dụng đến chức năng cơ quan và không đe doa tính test so sánh 2 Chi – square nếu kỳ vọng lý thuyết mạng người bệnh. Cho đến nay tại Việt Nam
- vietnam medical journal n01 - DECEMBER - 2020 Nucleolar 3 7,7 nghiệm ANA Hep-2 dương tính, dạng lắng đọng Speckled 15 38,5 huỳnh quang gặp nhiều nhất là speckled chiếm Spindlfibers 2 5,1 38,5%, tiếp đó là dạng homogenneous chiếm Tổng 39 100 30,8% và thấp hơn là các dạng lắng đọng khác. Nhận xét: Trong 39 bệnh nhân có xét Bảng 3: Dạnglắng đọng huỳnh quang trên tế bào Hep-2 theo thể lâm sàng của bệnh nhân XCBKT (n = 63) Thể lâm sàng Dạng dải (n = 8) Dạng mảng(n = 30) Dạng lan tỏa(n = 1) Kết quả Dạng lắng đọng n % n % n % Centromere 1 12,5 4 13,3 0 Cytoplasmic 0 1 3,3 0 Grainnyscl70 0 1 3,3 0 Homogeneous 3 37,5 9 30 0 Nucleolar 0 3 10 0 Speckled 3 37,5 12 40 0 Spindlfibers 1 12,5 0 1 100 Nhận xét: Trong 8 bệnh nhân XCBKT dạng Anti SSA 1 3,2 dải có ANA Hep-2 dương tính, dạng lắng đọng Anti SSB 0 0 huỳnh quang hay gặp nhất là homogeneous và Anti Ro52 1 3,2 speckled chiếm 37,5%.Dạng lắng dọng huỳnh Anti SM 0 0 quang hay gặp nhất ở bệnh nhân XCBKT dạng Anti RNP/SM 2 6,4 mảng là speckled chiếm 40%, sau đó là Anti Mi-2α 1 3,2 homogeneous chiếm 30%, centromere chiếm Anti Mi-2β 0 0 13,3% và nucleolar chiếm 10%.Dạng lắng đọng Anti Ku 2 6,4 huỳnh quang của bệnh nhân XCBKT dạng lan tỏa Anti CENP A 0 0 trong nghiên cứu là spindfibers. Anti CENP B 0 0 2.4. Tỷ lệ bệnh nhân dương tính với ít Anti PML 0 0 nhất 1 tự kháng thể trong ANA Profiles 23 Anti Sp100 0 0 Anti Scl-70 0 0 Anti PM-Scl75 0 0 Anti PM-Scl100 0 0 Anti RP 11 1 3,2 Anti RP155 3 9,7 Anti gp210 1 3,2 Anti PCNA 0 0 Anti DFS70 3 9,7 Anti Nucleosomes 0 0 Nhận xét: Các tự kháng thể dương tính Biểu đồ 2: Tỷ lệ bệnh nhân dương tính với nhiều nhất trong xét nghiệm ANA Profiles 23 là ít nhất 1 tự kháng thể trong ANA profiles kháng thể kháng dsDNA, kháng thể kháng 23 (n = 31) histon, kháng thể kháng RP155 và kháng thể Nhận xét: Trong 31 bệnh nhân được làm xét kháng DFS70 với tỷ lệ 9,7%. nghiệm ANA Profiles 23, có 13 bệnh nhân dương tính với ít nhất 1 tự kháng thể chiếm tỷ lệ 41,9%. IV. BÀN LUẬN 2.5. Tỷ lệ các tự kháng thể lưu hành ở Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 63/96 BN XCBKT phát hiện bằng xét nghiệm ANA bệnh nhân được làm xét nghiệm ANA Hep-2 và Profiles 23 tỷ lệ kháng thể kháng nhân dương tính là Bảng 3.5. Tỷ lệ các tự kháng thể lưu 61,9%. Kết quả của chúng tôi phù hợp với tỷ lệ hành ở BN XCBKT (n = 31) ANA dương tính được y văn thế giới ghi nhận là Dương tính 23 – 68%1. Tự kháng thể Chúng tôi nhận thấy tỷ lệ ANA dương tính ở n % ds DNA 3 9,7 XCBKT dạng mảng, dạng dải và dạng lan tỏa Anti Histone 3 9,7 tương ứng là 66,7%, 47% và 100%. Tuy nhiên, 278
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ 1 - 2020 vì trong nghiên cứu của chúng tôi chỉ có 1 bệnh kết quả nghiên cứu Leitenberger và cs cho thấy nhân XCBKT dạng lan tỏa nên tỷ lệ ANA dương 3/19 bệnh nhân (chiếm 14%). Sau 1 năm theo tính trong thể này không có ý nghĩa thống kê do dõi, không có bệnh nhân nào trong 3 bệnh nhân cỡ mẫu quá nhỏ. Kết quả này khác với kết quả của Leitenberger xuất hiện bất kỳ dấu hiệu hoặc nghiên cứuLeitenberger và cộng sự năm 2009 triệu chứng nào của SLE. Với nghiên cứu của trên 245 bệnh nhân, nhóm tác giả này nhận thấy chúng tôi, 3 bệnh nhân có kháng thể kháng thấy tỷ lệ ANA dương tính cao ở XCBKT dạng lan dsDNA không có tiền sử bị SLE và tại thời điểm tỏa và dạng hỗn hợp lần lượt là 58% và 54% so nghiên cứu bệnh nhân cũng không có bất cứ với 27% của dạng mảng và 29% của dạng dải. triệu chứng hay dấu hiệu nào của SLE, tuy nhiên Tuy nhiên, sau đó nhóm tác giả này thực hiện nghiên cứu của chúng tôi là nghiên cứu mô tả một nghiên cứu bệnh chứng lồng ghép với độ cắt ngang không theo dõi được diễn biến bệnh mạnh bằng chứng cao hơn lại cho thấy kết quả về sau của những bệnh nhân này. trái ngược rằng tỷ lệ ANA dương tính không liên Tỷ lệ kháng thể kháng histon trong nghiên quan đến thể XCBKT2. Các tác giả lý giải sự trái cứu thấp hơn nhiều so với nghiên cứu thuần tập ngược này có thể do sự khác biệt trong thiết kế của Takehara vào những năm 1990 cho thấy nghiên cứu. Các nghiên cứu trước đây là hồi cứu kháng thể kháng histon dương tính ở 47% bệnh hoặc chỉ xét nghiệm ANA ở một số ít thể lâm nhân XCBKT và dương tính 87% ở bệnh nhân sàng XCBKT, có khả năng là những bệnh nhân bị XCBKT dạng lan tỏa. Sự chênh lệch này có thể XCBKT dạng lan tỏa được làm xét nghiệm ANA do sự khác biệt về cỡ mẫu giữa 2 nghiên cứu và nhiều hơn những thể XCBKT khác nhẹ hơn như tỷ lệ của các thể XCBKT khác nhau giữa 2 nghiên dạng dải, dạng mảng, điều này có thể giải thích cứu, trong nghiên cứu này của chúng tôi chỉ có cho mối liên quan giữa tỷ lệ ANA dương tính cao với 2/31 bệnh nhân được làm xét nghiệm ANA XCBKT dạng lan tỏa trong nghiên cứu trước đó2. Profiles 23 mắc XCBKT dạng lan tỏa – thể XCBKT Nghiên cứu thuần tập lớn nhất cho đến nay có tỷ lệ kháng thể kháng histon cao. về xét nghiệm ANA trên bệnh nhân XCBKT được Tỷ lệ bệnh nhân có kháng thể kháng DFS70 Zulian và cs thực hiện trên 750 bệnh nhân cũng dương tính khá cao chiếm 9,7%. Đây là một không thấy mối liên quan giữa tỷ lệ ANA dương trong những tự kháng thể mới được chú ý đến tính với các thể lâm sàng XCBKT (dạng dải, dạng gần đây, và cần được chú ý nghiên cứu thêm. mảng, dạng lan tỏa và dạng sâu), và tỷ lệ ANA Kết quả chúng tôi tương đương với kết quả dương tính của các thể XCBKT nằm trong nghiên cứu của Schmeling và cộng sự thấy rằng khoảng 31 – 47%3. tỷ lệ kháng thể kháng DFS70 dương tính ở bệnh Trong 39 bệnh nhân có xét nghiệm ANA Hep- nhân XCBKT là 13,8%4. 2 dương tính, dạng lắng đọng huỳnh quang gặp Ngoài ra, trong nghiên cứu của chúng tôi, nhiều nhất là speckled chiếm 38,5%, tiếp đó là không có bệnh nhân nào dương tính với kháng dạng homogenneous chiếm 30,8% và thấp hơn thể Scl-70 (kháng thể đặc hiệu cho XCBHT), là các dạng lắng đọng khác. Kết quả này phù kháng thể kháng La, có 3,2% bệnh nhân dương hợp với kết quả nghiên cứu của Leitenberger, tác tính với kháng thể kháng Ro, 6,4% bệnh nhân giả này nhận thấy dạng lắng đọng huỳnh quang dương tính với kháng thể kháng Sm/RNP. Điều hay gặp nhất là dạng speckled và 83% bệnh này phù hợp với kết quả của một số tác giả thấy nhân XCBKT dạng dải và 66% bệnh nhân XCBKT rằng các kháng thể kháng kháng nguyên hạt dạng mảng lắng đọng dạng speckled, 57% bệnh nhân như kháng thể kháng dsDNA, kháng thể nhân dạng hỗn hợp lắng đọng dạng nucleolar. kháng Ro/La, Sm/RNP, Scl-70 hiếm khi gặp trong Điều này cũng phù hợp với kết quả của chúng tôi XCBKT và gặp với tỷ lệ từ 1 – 15% bệnh nhân rằng 37,5% XCBKT dạng dải và 40% XCBKT XCBKT ở cả người lớn và trẻ em 1,3,5–7. dạng mảng lắng đọng dạng speckled. Sự chênh lệch trong tỷ lệ có thể do sự khác biệt về cỡ mẫu V. KẾT LUẬN trong 2 nghiên cứu. Tỷ lệ kháng thể kháng nhân dương tính khá Trong 31 bệnh nhân được làm xét nghiệm cao ở bệnh nhân XCBKT, không thấy mối liên ANA Profiles 23, tỷ lệ bệnh nhân dương tính với quan giữa tỷ lệ ANA dương tính với các thể lâm kháng thể kháng histon, kháng thể kháng sàng XCBKT (dạng dải, dạng mảng, dạng lan tỏa dsDNA, kháng thể kháng DFS70 dương tính bằng và dạng sâu). Dạng lắng đọng huỳnh quang gặp nhau là 9,7%. nhiều nhất là speckled chiếm 38,5%, tiếp đó là Tỷ lệ kháng thể kháng dsDNA dương tính dạng homogenneous chiếm 30,8% và thấp hơn trong nghiên cứu của chúng tôi tương đương với là các dạng lắng đọng khác. Trong 23 tự kháng 279
- vietnam medical journal n01 - DECEMBER - 2020 thể được làm trong xét nghiệm ANA Profiles 23, 4. Schmeling H, Mahler M, Levy DM, et al. tự kháng thể kháng histon, kháng thể kháng Autoantibodies to Dense Fine Speckles in Pediatric Diseases and Controls. J Rheumatol. 2015;42(12): dsDNA, kháng thể kháng DFS70 là hay gặp nhất. 2419-2426. doi:10.3899/jrheum.150567 5. Leitenberger JJ, Cayce RL, Haley RW, V. KẾT LUẬN Adams-Huet B, Bergstresser PR, Jacobe HT. 1. Khatri S, Torok KS, Mirizio E, Liu C, Morphea subtypes are distinct autoimmune Astakhova K. Autoantibodies in Morphea: An syndromes: A review of 245 adult and pediatric Update. Front Immunol. 2019;10. cases. Arch Dermatol. 2009;145(5):545-550. doi:10.3389/fimmu.2019.01487 doi:10.1001/archdermatol.2009.79 2. Dharamsi JW, Victor S, Aguwa N, et al. 6. Zulian F, Vallongo C, Woo P, et al. Localized Morphea in adults and children cohort III: nested scleroderma in childhood is not just a skin disease. case-control study--the clinical significance of Arthritis Rheum. 2005;52(9):2873-2881. autoantibodies in morphea. JAMA Dermatol. doi:10.1002/art.21264 2013;149(10):1159-1165. 7. Kreuter A, Wischnewski J, Terras S, Altmeyer doi:10.1001/jamadermatol.2013.4207 P, Stücker M, Gambichler T. Coexistence of 3. Zulian F, Athreya BH, Laxer R, et al. Juvenile lichen sclerosus and morphea: a retrospective localized scleroderma: clinical and epidemiological analysis of 472 patients with localized scleroderma features in 750 children. An international study. from a German tertiary referral center. J Am Acad Rheumatol Oxf Engl. 2006;45(5):614-620. Dermatol. 2012;67(6):1157-1162. doi:10.1016/ doi:10.1093/rheumatology/kei251 j.jaad.2012.04.003 ĐÁNH GIÁ VIỆC SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP NHUỘM HOÁ HỌC TẾ BÀO TRONG PHÂN LOẠI CÁC TẾ BÀO DỊCH MÀNG PHỔI TẠI BỆNH VIỆN 19-8 TỪ THÁNG 1/2019 ĐẾN 4/2020 Nguyễn Cẩm Linh*, Lưu Thị Thu Phương*, Trần Văn Tính**, Bùi Thanh Hương**, Trần Thị Thanh Tâm* TÓM TẮT 71 SUMMARY Mục tiêu: Đánh giá sử dụng phương pháp nhuộm EVALUATE THE USING OF CHEMICAL hóa học tế bào trong phân loại các tế bào có trong STAININGS METHODS IN CLASSIFYING dịch màng phổi. Đối tượng và phương pháp PLEURAL FLUID CELLS IN 19-8 HOSPITAL nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu và mô tả cắt ngang 107 mẫu dịch màng phổi chọc hút lần đầu tại bệnh FROM 1/2019 TO 4/2020 Ojectives: To evaluate and classifying pleural viện 19-8 từ 1/2019 đến 4/2020. Kết quả và bàn luận: hình thái tế bào: gặp chủ yếu bạch cầu trung fluid cells of patients with pleural fluid effusions. tính (99,1%) và lympho (98,1%), 58,9% đại thực bào, Subjects and methods: Reprospective and cross- 12,1% bạch cầu axit, 9,3% bạch cầu mono, 7,5% tế sectional study on 107 pleural fluids in 19-8 hospital from 1/2019 to 4/2020. Results and discussion: cell bào biểu mô, 7,1% mô bào nhẫn, 4,7% tế bào thoái morphology: Found that 99.1% neutrophils and hoá, 1,9% tế bào trung mô, các tế bào khác ít gặp. 98.1% lymphocytes, 58.9% macrophages, 12.1% Mức độ dương tính của các tế bào: Bạch cầu trung tính, bạch cầu lympho, bạch cầu eosin, bạch cầu eosinophils, 9.3% monocytes, 7.5% mucous epithelial mono có mức độ dương tính ở các phương pháp giống cells, 7.1% of ring cells, 4.7% degenerating với trên lý thuyết. Các đại thực bào dương tính với neutrophil, 1.9% mesothelial cells, other rarely seen. Positive cells: Neutrophils, lymphocytes, eosinophils, hầu hết các kỹ thuật nhuộm enzym, tế bào biểu mô monocytes are positive at the same methods as in dương tính với kỹ thuật PAS nhưng âm tính với các theory. Macrophages are positive for most enzyme phản ứng nhuộm enzym và là đặc điểm phân biệt với đại thực bào. staining techniques, mucous epithelial cells are Từ khóa: Dịch màng phổi, dịch tiết, dịch thấm, positive for PAS but negative for enzyme staining tràn dịch màng phổi, xét nghiệm reactions and are distinctive for macrophages. Keywords: pleural fluid, exudate, transudate, pleural effusion, test. *Trường Đại học khoa học Tự nhiên – ĐHQGHN. I. ĐẶT VẤN ĐỀ **Bệnh viện 19-8, Bộ Công an. Tràn dịch màng phổi là một bệnh lý thường Chịu trách nhiệm chính: Trần Thị Thanh Tâm xuyên được bắt gặp, bình thường mỗi bên Email: tamtranthithanh432@gmail.com Ngày nhận bài: 5.10.2020 khoang phổi chứa khoảng 10-15ml dịch. Khi Ngày phản biện khoa học: 17.11.2020 lượng dịch xuất hiện nhiều hơn so với mức sinh Ngày duyệt bài: 24.11.2020 lý bình thường, hiện tượng tràn dịch màng phổi 280
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
KHÁNG THỂ (Kỳ 2)
5 p | 151 | 60
-
Bài giảng Kháng thể Globulin miễn dịch - ThS. Đỗ Minh Quang
29 p | 273 | 48
-
Bài giảng Kháng thể Globulin miễn dịch - ThS. Đỗ Minh Quang
29 p | 98 | 7
-
Bài giảng Kháng thể - Globulin miễn dịch - Đại học Lạc Hồng
31 p | 32 | 4
-
Đặc điểm một số tự kháng thể ở người bệnh lupus ban đỏ hệ thống được điều trị tại khoa Khám bệnh Bệnh viện Bạch Mai năm 2023
6 p | 5 | 3
-
Vai trò một số tự kháng thể đối với bệnh phổi kẽ trong viêm cơ tự miễn
10 p | 6 | 3
-
Khảo sát một số tự kháng thể thường gặp trong bệnh lupus ban đỏ hệ thống
5 p | 9 | 3
-
Một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng viêm não tự miễn do kháng thể kháng thụ thể N-methyl-D-aspartate
4 p | 13 | 3
-
Mối liên quan giữa tổn thương phổi và một số tự kháng thể trong bệnh xơ cứng bì
5 p | 19 | 3
-
Nghiên cứu nồng độ tự kháng thể kháng thyroglobulin (TgAb) và kháng thyroid peroxydase (TPOAb) ở bệnh nhân đái tháo đường thể trạng không béo phì
7 p | 42 | 2
-
Khảo sát đặc điểm lâm sàng và nồng độ tự kháng thể anti-CCP trên bệnh nhân viêm khớp dạng thấp
6 p | 53 | 2
-
So sánh giá trị chẩn đoán của xét nghiệm kháng thể kháng nhân bằng kỹ thuật ELISA và miễn dịch huỳnh quang gián tiếp trong các bệnh tự miễn
4 p | 3 | 2
-
Báo cáo 2 ca Lupus sơ sinh biểu hiện ở da
8 p | 32 | 1
-
Nghiên cứu nồng độ kháng thể anti GAD và ICA trên bệnh nhân đái tháo đường
9 p | 159 | 1
-
Một số tự kháng thể trong hội chứng Overlap của các bệnh tổ chức liên kết tự miễn
4 p | 6 | 1
-
Khảo sát nồng độ kháng thể kháng glutamic acid decarboxylase 65 huyết thanh trên bệnh nhân đái tháo đường type 2
6 p | 2 | 1
-
Mối tương quan giữa nồng độ của một số cytokine, kháng thể và mức độ hoạt động của viêm khớp dạng thấp
5 p | 1 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn