Nguyễn Hữu Thu<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
133(03)/1: 39 - 43<br />
<br />
MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐỔI MỚI QUẢN LÝ NGÂN SÁCH<br />
NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN<br />
Nguyễn Hữu Thu*<br />
Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - ĐH Thái Nguyên<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Cùng với quá trình đổi mới kinh tế, việc quản lý, điều hành Ngân sách Nhà nước (NSNN) đã có<br />
những đổi mới căn bản và từng bước được hoàn thiện góp phần thúc đẩy tăng trưởng và phát triển<br />
kinh tế. Bắc Kạn là một tỉnh thuộc vùng Đông Bắc có nguồn thu còn hạn hẹp, trong khi nhu cầu<br />
chi cho đầu tư phát triển ngày càng lớn, đòi hỏi quản lý ngân sách cần phải được hoàn thiện. Trên<br />
cơ sở đánh giá tình hình thực hiện thu, chi NSNN trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, bài báo đã chỉ ra hiệu<br />
quả thu ngân sách vẫn còn thấp so với mục tiêu đề ra; chi ngân sách còn lớn; hiệu quả đầu tư công<br />
còn hạn chế. Từ đó, đề xuất một số giải pháp đổi mới quản lý ngân sách Nhà nước trên địa bàn,<br />
nội dung bài báo có tính cấp thiết và có ý nghĩa quan trọng không chỉ cho tỉnh Bắc Kạn mà còn<br />
cho các địa phương khác và những những đối tượng có quan tâm.<br />
Từ khóa: quản lý, ngân sách, nhà nước, địa phương, thu ngân sách, chi ngân sách<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ*<br />
Ngân sách nhà nước là bộ phận cơ bản, là<br />
khâu chủ đạo, có vị trí, vai trò đặc biệt quan<br />
trọng trong hệ thống tài chính quốc gia, đồng<br />
thời là công cụ tài chính để Nhà nước thực<br />
hiện chức năng quản lý vĩ mô đối với hoạt<br />
động kinh tế - xã hội của đất nước [4]. Việc<br />
quản lý, điều hành NSNN đã có những đổi<br />
mới căn bản và từng bước được hoàn thiện.<br />
Tuy nhiên, quá trình thực hiện cho đến nay<br />
cũng đặt ra nhiều vấn đề cần phải tiếp tục<br />
nghiên cứu sửa đổi bổ sung cho phù hợp với<br />
thực tiễn [1]. Bắc Kạn là một tỉnh thuộc vùng<br />
Đông Bắc có nguồn thu còn hạn hẹp, trong<br />
khi nhu cầu chi cho đầu tư phát triển ngày<br />
càng lớn, đòi hỏi quản lý ngân sách cần phải<br />
được hoàn thiện. Vì vậy, cần thiết phải đánh<br />
giá lại việc thực hiện, phân cấp quản lý ngân<br />
sách trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn và những vấn<br />
đề đặt ra từ thực tiễn do quản lý chưa đồng<br />
bộ, phân cấp chưa hợp lý, để tìm giải pháp<br />
phù hợp góp phần hoàn thiện quản lý NSNN,<br />
nhằm thực hiện được các mục tiêu kinh tế - xã<br />
hội do Đảng bộ tỉnh đề ra.<br />
*<br />
<br />
Tel: 0913 846772, Email: huuthu.tueba@gmail.com<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br />
Tình hình thực hiện thu, chi ngân sách Nhà<br />
nước tỉnh Bắc Kạn (2011 - 2013)<br />
Thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách<br />
Cùng với sự tăng trưởng kinh tế, thu NSNN<br />
trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn từ năm 2011 đến<br />
nay tăng nhanh, kết quả thu ngân sách được<br />
thể hiện qua các bảng 1. Năm 2011 thu<br />
NSNN thực hiện 181,778 tỷ bằng 108,3% dự<br />
toán Trung ương giao. Năm 2012, thực hiện<br />
293,992 tỷ bằng 123,4% dự toán TW giao và<br />
bằng 161,73% so với năm 2011. Đến năm 2013,<br />
thực hiện 387,311 tỷ bằng 120,5% dự toán TW<br />
giao và bằng 131,7% so với năm 2012.<br />
Thu từ khu vực kinh tế TW từ năm 2011 đến<br />
năm 2013 đều tăng lên, cụ thể năm 2011 là<br />
28,837 tỷ, năm 2012 là 40,55 tỷ, năm 2013 là<br />
63,938 tỷ, tăng bình quân 1,49 lần. Tuy nhiên,<br />
chỉ tiêu dự toán ngân sách giao thì tỉnh lại<br />
không đạt. Năm 2011 thực hiện 28,837 tỷ/dự<br />
toán giao 30,5 tỷ giảm là 1,663 tỷ. Số giảm<br />
năm 2011 chủ yếu do Bộ giao dự toán không<br />
sát với thực tế, chỉ tính riêng ngành điện lực,<br />
sản lượng kế hoạch giao 300 triệu kw, sản<br />
lượng thực hiện đạt 255 triệu kw, giảm 45<br />
triệu kw dẫn đến giảm thuế doanh thu phải<br />
nộp hơn 1 tỷ đồng, đến năm 2013 thực hiện<br />
đạt 60,938 tỷ/dự toán giao 62,5 tỷ giảm 1,562<br />
tỷ do được Nhà nước miễn giảm và gia hạn<br />
thời gian nộp thuế giá trị gia tăng.<br />
39<br />
<br />
Nguyễn Hữu Thu<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
133(03)/1: 39 - 43<br />
<br />
Bảng 1: Tổng hợp số thu ngân sách nhà nước theo từng lĩnh vực<br />
Năm<br />
<br />
Năm 2011<br />
DT<br />
TW<br />
giao<br />
<br />
Chỉ tiêu thu<br />
I-Thu NS trên địa bàn<br />
1-Thu từ kinh tế TW<br />
2-'Thu từ kinh tế ĐP<br />
3-'Thu từ khu vực có<br />
vốn đầu tư nước ngoài<br />
4-Thu khác<br />
II- Thu bổ sung từ<br />
NSTW<br />
<br />
Tỷ lệ<br />
%<br />
<br />
TH<br />
<br />
167.800<br />
30.500<br />
125.300<br />
2.000<br />
<br />
ĐVT: Triệu đồng<br />
Năm 2013<br />
DT<br />
Tỷ lệ<br />
TW<br />
TH<br />
%<br />
giao<br />
<br />
Năm 2012<br />
<br />
181.778 108,3<br />
28.837<br />
139.903<br />
1.496<br />
<br />
DT<br />
TW<br />
giao<br />
238.300<br />
35.000<br />
190.800<br />
500<br />
<br />
TH<br />
<br />
Tỷ lệ<br />
%<br />
<br />
293.992 123,4<br />
40.550<br />
238.437<br />
220<br />
<br />
321.500<br />
62.500<br />
254.000<br />
200<br />
<br />
387.311 120,5<br />
60.938<br />
301.673<br />
265<br />
<br />
10.000<br />
11.542<br />
12.000<br />
14.785<br />
16.800<br />
21.700<br />
2.110.700 2.714.396 128,6 2.900.000 3.011.040 103,8 3.200.900 3.919.696 122,5<br />
<br />
Nguồn [3]<br />
<br />
Thu từ khu vực kinh tế địa phương: Năm 2011 thực hiện 139,903 tỷ/dự toán TW giao 125,3 tỷ,<br />
đạt 111,6 %, năm 2012 thực hiện 238,437/dự toán TW giao 190,8 tỷ, đạt 124,9 %, đến năm 2013<br />
thực hiện 301,673 tỷ/dự toán TW giao 254 tỷ đạt 118,7 %. Số thu từ các doanh nghiệp quốc<br />
doanh địa phương đạt và vượt dự toán, chủ yếu là số thu từ một số đơn vị kinh doanh có hiệu quả<br />
như Công ty CPKS Bắc Kạn, Công ty CP ĐT&XD Trường Sơn…<br />
Thu từ khu vực có vốn đầu tư nước ngoài: Bắc Kạn là tỉnh miền núi đặc biệt khó khăn nên công<br />
tác thu hút đầu tư nước ngoài còn rất hạn chế, từ năm 2011 đến năm 2013 vẫn chỉ có 2 đơn vị có<br />
vốn đầu tư nước ngoài thực hiện ở lĩnh vực khai tháng khoáng sản ở Bản Thi – Chợ Đồn nên tỷ lệ<br />
đóng góp vào ngân sách địa phương còn hạn chế và không đạt chỉ tiêu dự toán ngân sách giao. Cụ thể<br />
năm 2011 là 1,496 tỷ/dự toán TW giao 2 tỷ, năm 2012 thực hiện 220 tỷ/500 tỷ dự toán giao.<br />
Bảng 2: Tỷ lệ huy động GDP vào NSNN trên địa bàn tỉnh<br />
Chỉ tiêu<br />
1.Tổng SP quốc nội (GDP)<br />
2.Tổng thu NSNN trên địa bàn<br />
3.Tỷ lệ huy động GDP vào NSNN<br />
<br />
Đvt<br />
Trđ<br />
Trđ<br />
%<br />
<br />
Năm 2011<br />
1.477.157<br />
181.778<br />
12,30<br />
<br />
Năm 2012<br />
1.548.729<br />
293.992<br />
18,98<br />
<br />
Năm 2013<br />
1.606.433<br />
387.311<br />
24,11<br />
Nguồn [2]<br />
<br />
Cùng với sự tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tỷ lệ huy động cũng như số thu nộp ngân<br />
sách đều tăng. Riêng thu trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh tăng cả số tuyệt đối lẫn số tương đối,<br />
các nguồn thu ngoài lĩnh vực sản xuất kinh doanh tương đối ổn định và có chiều hướng tăng, kết<br />
quả cụ thể:<br />
Bảng 3: Cơ cấu nguồn thu NSNN ở Bắc Kạn<br />
Cơ cấu nguồn thu<br />
Tổng số thu<br />
-Thu từ lĩnh vực SXKD<br />
-Thu thuế NN<br />
-Thu khác<br />
<br />
Thực hiện<br />
năm<br />
2011<br />
181.778<br />
170.236<br />
562<br />
10.980<br />
<br />
Tỷ<br />
trọng<br />
(%)<br />
100,00<br />
93,65<br />
0,31<br />
3,04<br />
<br />
Thực hiện<br />
năm<br />
2012<br />
293.992<br />
279.207<br />
1.080<br />
13.702<br />
<br />
Tỷ trọng<br />
(%)<br />
100,00<br />
94,97<br />
0,36<br />
4,67<br />
<br />
Thực hiện<br />
năm<br />
2013<br />
387.311<br />
365.876<br />
1.063<br />
22.498<br />
<br />
Tỷ<br />
trọng<br />
(%)<br />
100<br />
94,46<br />
0,27<br />
5,27<br />
Nguồn [2]<br />
<br />
Qua kết quả thu NSNN từ năm 2011 đến năm 2013 có thể khẳng định, tỉnh Bắc Kạn từ khi tái lập<br />
tỉnh đến nay tuy còn gặp nhiều khó khăn nhưng với sự quyết tâm cao của các cấp chính quyền,<br />
các tổ chức đoàn thể, được sự ủng hộ của nhân dân các dân tộc trên địa bàn đã thực hiện thắng lợi<br />
40<br />
<br />
Nguyễn Hữu Thu<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
133(03)/1: 39 - 43<br />
<br />
mục tiêu Nghị quyết Đảng bộ tỉnh đặt ra. Tăng trưởng về kinh tế qua các năm, cơ cấu thu chuyển<br />
dịch hợp lý, tỷ lệ hoàn thành kế hoạch và huy động từ GDP vào ngân sách hàng năm tăng khá.<br />
Tuy nhiên tỷ lệ huy động này chưa ổn định và vẫn còn thấp qua các năm, chưa phát huy đầy đủ<br />
thực lực số thu nộp, còn phụ thuộc nhiều vào cơ chế, chính sách<br />
Thực hiện nhiệm vụ chi ngân sách<br />
Chi NSĐP nhằm đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương, được<br />
thể hiện qua số liệu tại bảng số 4.<br />
Bảng 4: Tình hình chi ngân sách địa phương phân theo nhóm chi<br />
ĐVT: Triệu đồng<br />
Chỉ tiêu chi<br />
Tổng chi NSĐP<br />
I-Chi đầu tư phát triển<br />
II-Chi thường xuyên<br />
III-Chi khác<br />
<br />
Năm 2011<br />
DT TW Thực hiện<br />
giao<br />
2.125.400 2.605.023<br />
527.800 727.849<br />
1.050.600 1.160.976<br />
547.000 716.198<br />
<br />
Tỷ lệ<br />
%<br />
122,56<br />
137,90<br />
110,51<br />
130,93<br />
<br />
Năm 2012<br />
DT TW Thực hiện<br />
giao<br />
2.560.800 2.957.270<br />
750.000 839.829<br />
1.205.000 1.438.510<br />
605.800 678.931<br />
<br />
Tỷ lệ<br />
%<br />
115,48<br />
111,97<br />
119,38<br />
112,07<br />
<br />
Năm 2013<br />
DT TW Thực hiện<br />
giao<br />
2.910.750 3.031.180<br />
850.750 1.199.382<br />
1.660.000 1.830.528<br />
400.000<br />
1.270<br />
<br />
Tỷ lệ<br />
%<br />
104,1<br />
140,97<br />
110,27<br />
0,32<br />
<br />
Nguồn [3]<br />
<br />
Qua số liệu ở bảng 4 ta thấy số chi ngân sách địa phương tăng nhanh qua các năm. Năm 2011, số<br />
chi NSĐP là 2.605,023 tỷ đạt 122,56% so dự toán TW giao. Đến năm 2012 chi NSĐP là 2.957,27<br />
tỷ đạt 115,48% so với dự toán TW giao và bằng 113,5% so với năm 2011. Năm 2013 thực hiện<br />
3.031,18 tỷ đạt 104,1% so dự toán TW giao và bằng 102,5% so với năm 2012.<br />
Bảng 5: Cơ cấu chi ngân sách qua các năm<br />
ĐVT: Triệu đồng<br />
Cơ cấu chi<br />
Tổng chi NSĐP<br />
1.Chi ĐTư phát triển:<br />
2.Chi thường xuyên:<br />
-Chi quản lý hành chính<br />
-Chi SN kinh tế<br />
-Chi SN xã hội<br />
-Chi thường xuyên khác<br />
3. Chi khác<br />
<br />
Năm 2011<br />
Thực hiện<br />
Tỷ<br />
trọng<br />
2.605.023<br />
100<br />
727.849<br />
27,94<br />
1.160.976<br />
44,56<br />
263.952<br />
106.945<br />
708.158<br />
81.921<br />
716.198<br />
27,50<br />
<br />
Năm 2012<br />
Thực hiện<br />
Tỷ<br />
trọng<br />
2.957.270<br />
100<br />
839.829<br />
28,39<br />
1.438.510<br />
48,64<br />
359.922<br />
179.674<br />
783.946<br />
114.968<br />
678.931<br />
22,97<br />
<br />
Năm 2013<br />
Ước<br />
Tỷ trọng<br />
Thực hiện<br />
3.031.180<br />
100<br />
1.199.382<br />
39,56<br />
1.830.528<br />
60,38<br />
475.792<br />
158.736<br />
1.028.534<br />
167.466<br />
1.270<br />
0,04<br />
Nguồn [3]<br />
<br />
Chi đầu tư phát triển: Năm 2011 thực hiện<br />
727,849 tỷ bằng 137,9% so với dự toán. Đến<br />
năm 2013 thực hiện là 1.199,382 tỷ/dự toán<br />
giao 850,75 đạt 140,97% trong đó chủ yếu<br />
tăng từ chi xây dựng cơ bản từ nguồn vốn tập<br />
trung tăng do NSTW trợ cấp bổ sung xây dựng<br />
cơ bản năm 2011, trả khối lượng xây dựng cơ<br />
bản năm 2010 và ghi thu ghi chi xây dựng cơ<br />
bản từ nguồn vốn thiết bị nước ngoài.<br />
Chi thường xuyên: Năm 2011 thực hiện<br />
1.160,976 tỷ/dự toán TW giao 1.050,6 tỷ đến<br />
năm 2013 thực hiện là 1.830, 528 tỷ/dự toán<br />
<br />
TW giao 1.660 tỷ đạt 110,27% bao gồm các<br />
khoản chi sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp giáo<br />
dục đào tạo, sự nghiệp y tế, chi quản lý hành<br />
chính… Chi sự nghiệp xã hội là khoản chi<br />
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi thường<br />
xuyên, năm 2011 chiếm 60,99%, năm 2012<br />
chiếm 54,49%, năm 2013 chiếm 56,18%. Đây<br />
là các khoản chi cho sự nghiệp giáo dục đào<br />
tạo, sự nghiệp y tế, sự nghiệp văn hóa thông<br />
tin, thể dục thể thao, phát thanh truyền hình,<br />
trong đó chi cho giáo dục đào tạo chiếm tỷ<br />
trọng lớn nhất, năm 2013 chiếm 63,09%,<br />
đứng thứ hai là sự nghiệp y tế 31,97%.<br />
41<br />
<br />
Nguyễn Hữu Thu<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
Một số giải pháp tiếp tục đổi mới quản lý<br />
NSNN trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn<br />
Tiếp tục đổi mới phân cấp ngân sách<br />
Tiếp tục thực hiện và phát huy nguyên tắc vừa<br />
đảm bảo tập trung cho NSTW vừa phát huy<br />
được tính chủ động, sáng tạo và trách nhiệm<br />
của địa phương trong việc điều hành ngân<br />
sách đã được phân cấp. Quốc hội chỉ quyết<br />
định các nhiệm vụ cơ bản của ngân sách nhà<br />
nước như tỷ lệ động viên từ GDP, mục tiêu<br />
chi cần tập trung, tỷ lệ bội chi... HĐND tỉnh<br />
chỉ quyết định chi tiết ngân sách tỉnh trong đó<br />
có số bổ sung từ ngân sách tỉnh cho ngân sách<br />
huyện. HĐND cấp huyện, xã tự quyết định<br />
ngân sách của mình<br />
Đổi mới chu trình quản lý NSNN<br />
Công tác lập dự toán NSNN: Lập dự toán<br />
NSNN phải căn cứ vào kế hoạch phát triển<br />
kinh tế -xã hội, khai thác triệt để từng vùng và<br />
lợi thế của địa phương. Dự toán ngân sách<br />
đúng đắn giúp cho cơ quan điều hành quản lý<br />
ngân sách xác định được mục tiêu trọng tâm<br />
cần quản lý, khai thác, sử dụng nguồn vốn<br />
của NSNN<br />
Chấp hành NSNN: Phải tăng cường công tác<br />
kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm trong quá<br />
trình chấp hành ngân sách. Việc kiểm tra,<br />
thanh tra là một nội dung quan trọng trong<br />
công tác quản lý ngân sách, được coi là một<br />
trong những yếu tố huy động nguồn vốn của<br />
nhà nước và quản lý sử dụng chặt chẽ nguồn<br />
vốn đó.<br />
Quyết toán NSNN: Quyết toán phải tuân theo<br />
nguyên tắc về nội dung chuyên môn của công<br />
tác quyết toán do Bộ Tài chính ban hành như<br />
hệ thống mẫu biểu, hướng dẫn khoá sổ sách<br />
cuối năm....Trong quá trình kiểm tra xét duyệt<br />
quyết toán thu chi ngân sách phải đảm bảo<br />
yêu cầu các khoản thu không đúng quy định<br />
pháp luật phải hoàn trả người nộp, các khoản<br />
phải thu nhưng chưa thu phải truy thu cho<br />
NSNN. Các khoản chi không đúng quy định<br />
được thu hồi cho NSNN.<br />
Đổi mới công tác quản lý thu NSNN: Tiếp<br />
tục công tác tuyên truyền pháp luật trong lĩnh<br />
42<br />
<br />
133(03)/1: 39 - 43<br />
<br />
vực tài chính - ngân sách đến các cơ quan đơn<br />
vị, các tổ chức kinh tế - xã hội, các tầng lớp<br />
dân cư để mọi tổ chức, công dân hiểu và tự<br />
giác thực hiện nghĩa vụ với NSNN. Tăng<br />
cường công tác quản lý, khai thác và nuôi<br />
dưỡng nguồn thu cho NSNN mà trước hết là<br />
các khoản thuế vì thuế là nguồn thu chủ yếu<br />
của NSNN. Đổi mới hoạt động thu NSNN,<br />
chú trọng xây dựng nguồn thu mới, lâu dài,<br />
vững chắc kết hợp với khai thác tốt các nguồn<br />
thu hiện có trên cơ sở phát huy thế mạnh điều<br />
kiện tự nhiên của từng vùng và tiềm năng của<br />
từng lĩnh vực để tạo nguồn thu cho NSNN<br />
Đổi mới công tác quản lý chi NSĐP<br />
Đối với chi đầu tư phát triển: Phải căn cứ và<br />
chỉ tiêu, nguồn vốn được giao để bố trí chi.<br />
Chi phải đảm bảo đúng các công trình, hạng<br />
mục đã được duyệt, không tự ý điều chỉnh<br />
cho các hạng mục công trình khác. Sở Kế<br />
hoạch và đầu tư là cơ quan kiểm tra rà soát<br />
các danh mục công trình, nếu công trình<br />
không có khả năng hoàn thành phải có<br />
phương án điều chỉnh vốn kịp thời tránh tình<br />
trạng để ứ đọng vốn.<br />
Đối với chi thường xuyên: Cấp phát ưu tiên<br />
theo thứ tự trước hết phải đảm bảo chi lương<br />
và các khoản có tính chất lương. Quản lý cấp<br />
phát phải đúng nội dung công việc, theo tiến<br />
độ hoàn thành có lưu ý đến tính mùa vụ của<br />
một số khoản chi như chống lụt bão, phục vụ<br />
đắp đê, hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi....<br />
Thực hiện nguyên tắc chi trả trực tiếp từ kho<br />
bạc nhà nước cho người cung cấp hàng hoá,<br />
dịch vụ, không chi qua người được hưởng<br />
ngân sách, đảm bảo mọi khoản chi phải có<br />
chứng từ hợp lệ và được sự kiểm soát của cơ<br />
quan tài chính.<br />
Đổi mới bộ máy quản lý NSNN đi đôi với nâng<br />
cao năng lực trình độ cán bộ quản lý NSNN<br />
Tiếp tục đổi mới bộ máy quản lý NSNN: Tiếp<br />
tục đổi mới và hoàn thiện hệ thống tổ chức bộ<br />
máy quản lý NSNN ở các cơ quan tài chính,<br />
kho bạc nhà nước và kế toán các đơn vị dự<br />
toán các cấp theo hướng gọn nhẹ, có hiệu lực<br />
và hiệu quả, tạo ra mối quan hệ ăn khớp giữa<br />
các cơ quan này, bảo đảm NSNN thực sự là<br />
<br />
Nguyễn Hữu Thu<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
một công cụ quan trọng của nhà nước trong<br />
quản lý vĩ mô nền kinh tế.<br />
Nâng cao năng lực trình độ của các cán bộ<br />
quản lý NSNN: Xây dựng đội ngũ cán bộ tài<br />
chính có năng lực, phẩm chất, đạo đức lối<br />
sống lành mạnh, thật sự cần kiệm, liêm chính,<br />
chí công vô tư, không vướng vào tham nhũng<br />
và kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, có<br />
ý thức tổ chức kỷ luật, gần gũi quần chúng.<br />
Đào tạo gắn với tiêu chuẩn hoá từng chức<br />
danh viên chức ngành tài chính và yêu cầu sử<br />
dụng cán bộ.<br />
KẾT LUẬN<br />
Ngân sách nhà nước có vị trí đặc biệt quan<br />
trọng đối với nền tài chính quốc gia nhất là<br />
trong điều kiện hiện nay, nước ta đang trong<br />
tiến trình hội nhập quốc tế và các nước trong<br />
khu vực. Sự ổn định vững chắc của NSNN<br />
quyết định sự phát triển nền kinh tế - xã hội,<br />
công bằng xã hội và có tính chất điều chỉnh vĩ<br />
mô nền kinh tế. Quản lý ngân sách nhà nước<br />
trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn đã đạt được những<br />
kết quả nhất định. Là một trong những tỉnh<br />
mới tái lập có tốc độ đầu tư phát triển ở mức<br />
<br />
133(03)/1: 39 - 43<br />
<br />
thấp do vậy kinh tế, hạ tầng còn nhiều hạn<br />
chế, thu nhập và đời sống dân cư còn gặp<br />
nhiều khó khăn. Trong quá trình thực hiện<br />
vẫn còn những tồn tại cần phải khắc phục và<br />
cần phải làm tốt hơn nữa trong công tác quản<br />
lý NSNN theo hướng vừa phát huy tính năng<br />
động sáng tạo của chính quyền địa phương,<br />
vừa bảo đảm những nguyên tắc cơ bản của<br />
quản lý NSNN. Những giải pháp và những<br />
kiến nghị tiếp tục đổi mới quản lý NSNN trên<br />
địa bàn tỉnh Bắc Kạn là một hệ thống giải<br />
pháp từ khâu xây dựng dự toán NSNN đến<br />
quyết toán NSNN trên cơ sở xác định mục<br />
tiêu, yêu cầu đạt được.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Báo cáo chính trị Đại hội đại biểu tỉnh Bắc Kạn<br />
lần thứ X<br />
2. Báo cáo quyết toán thu, chi NSNN năm 2011,<br />
2012, 2013 Sở Tài chính Vật giá Bắc Kạn.<br />
3. Báo cáo tình hình thực hiện thu - chi ngân sách<br />
2011-2013, Sở Tài chính Vật giá Bắc Kạn.<br />
4. Luật NSNN. Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội,<br />
2012<br />
5. Niên giám thống kê tỉnh Bắc Kạn. 2011-2013.<br />
<br />
SUMMARY<br />
SOME ISSUES IN INNOVATION OF STATE BUDGET MANAGEMENT<br />
IN BAC KAN PROVINCE<br />
Nguyen Huu Thu*<br />
College of Economics and Business Administration – TNU<br />
<br />
Along with the process of economic reform, the management and administration of the state<br />
budget had the basic renovation and was completed step by step, which have contributed to<br />
economic growth and development. Bac Kan is located in the Northeast and the revenue is still<br />
limited, while the demand of investment for development is increasing rapidly, this means that<br />
budget management should be improved. Based on the evaluation of revenue and expenditure of<br />
Bac Kan state budget, the result shown that the effective of revenue was still low compared to<br />
objective; the expenditure was still high; the effective of investment was still limited. Since then,<br />
some recommendations were drown to deal with the limitations. The content of the paper is urgent<br />
and valuable not only for Bac Kan but also for others.<br />
Key word: Management, budget, state, local, revenue, expenditure<br />
<br />
Ngày nhận bài:28/10/2014; Ngày phản biện:12/11/2014; Ngày duyệt đăng: 03/4/2015<br />
Phản biện khoa học: TS. Trần Đình Tuấn – Trường Đại học Kinh tế & Quản trị kinh doanh - ĐHTN<br />
*<br />
<br />
Tel: 0913 846772, Email: huuthu.tueba@gmail.com<br />
<br />
43<br />
<br />