Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
MỘT SỐ VẤN ĐỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI<br />
ĐỐI VỚI KINH TẾ TƯ NHÂN Ở<br />
VIỆT NAM HIỆN NAY<br />
Ngô Gia Lưu*<br />
<br />
TÓM TẮT cách tiếp cận hệ thống cả về lý luận và thực<br />
Trong quá trình khởi xướng và lãnh đạo tiễn, trong phân tích, tổng hợp và phát triển<br />
sự nghiệp đổi mới, Đảng ta đã nhận thức ngày các ý tưởng của vấn đề nghiên cứu một cách<br />
càng đầy đủ hơn về kinh tế tư nhân cả về lý khách quan. Kết quả đạt được của bài viết<br />
luận và thực tiễn. Phương thức quản lý của là đánh giá thực trạng cấp tín dụng cho khu<br />
nhà nước đối với các thành phần kinh tế nói vực kinh tế tư nhân trong thời gian qua của<br />
chung và kinh tế tư nhân nói riêng là mở rộng Ngân hàng thương mại vẫn còn nhiều tồn tại,<br />
khả năng (cơ hội) tham gia thị trường và thúc hạn chế và nguyên nhân của nó. Trên cơ sở<br />
đẩy sự cạnh tranh bình đẳng giữa các thành đó thực hiện tốt, nhất quán chính sách kinh tế<br />
phần kinh tế phù hợp với kinh tế thị trường nhiều thành phần, xóa bỏ mọi rào cản, sự bất<br />
định hướng xã hội chủ nghĩa. bình đẳng trong tiếp cận các nguồn lực xã hội,<br />
trọng tâm là vốn nhằm nâng cao hiệu quả sản<br />
Mục tiêu của bài viết này là nghiên cứu<br />
xuất kinh doanh của kinh tế tư nhân hiện nay.<br />
đầu tư tín dụng của ngân hàng đối với kinh<br />
tế tư nhân ở Việt Nam trong thời gian qua. Từ khóa: kinh tế tư nhân, tín dụng ngân<br />
Phương pháp nghiên cứu của bài viết đi theo hàng.<br />
<br />
<br />
SOME PROBLEMS OF COMMERCIAL BANKING CREDIT<br />
FOR PRIVATE ECONOMY IN VIETNAM<br />
<br />
ABSTRACT and in alignment with the market economy<br />
toward the socialistism.<br />
In the process of initiating and leading<br />
economic reform, our Communist Party The objective of this article is to study<br />
has been fully awared,both in theory and the investments and credits fromthe state-<br />
in practice,about the private economy. The owned commercial banks to the private<br />
State manner of managementto the economic sector in Vietnam in the recent times.<br />
sectors generally and private sector The research methodology followed a<br />
particularlywas to open the opportintity systematic approach, in both theoretical<br />
ofaccessment to the markets, promote the fair and practical ways,whichexpressed in the<br />
competition among all the economic sectors analysis, synthesis and initiationsinthis<br />
article. The result of this article was the<br />
*<br />
TS. GV. Trường Đại học Ngân hàng TP.HCM<br />
<br />
50<br />
Một số vấn đề tín dụng ...<br />
<br />
<br />
current assessment of the creditsgrantedto sectoral economic policiesand remove all<br />
the private sector in the recent timesfrom the barriers and inequalities in accessing<br />
the State-owned commercial banks, in social resources, with capital as a focus, to<br />
which it remained limits, uncertaintiesand improve production and business eficiencyof<br />
their causes. On that basis, thereis still a the private economy nowsaday.<br />
need toimplement consistentlythe multi- Keywords: private economy, bank credit<br />
<br />
1. ĐẶT VẤN ĐỀ lâu dài, kinh tế tư nhân là một động lực quan<br />
Trong sự nghiệp đổi mới, dưới sự tác động trọng để phát triển kinh tế. Kinh tế nhà nước,<br />
của việc thay đổi về đường lối phát triển kinh kinh tế tập thể cùng với kinh tế tư nhân là<br />
tế xã hội của Đảng và nhà nước, nhất là từ nền tảng, nòng cốt để phát triển nền kinh tế<br />
khi có Luật công ty và Luật doanh nghiệp tư độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế. Khuyến<br />
nhân ra đời, hàng ngàn, hàng vạn các doanh khích, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển<br />
nghiệp tư nhân được thành lập, hoạt động sản kinh tế tư nhân nhanh, bền vững, đa dạng trên<br />
xuất kinh doanh trong các ngành nghề khác nhiều lĩnh vực, trong nhiều ngành nghề với<br />
nhau. tốc độ tăng trưởng cao cả về số lượng, quy<br />
mô và chất lượng.<br />
Việc chuyển đổi nền kinh tế sang cơ chế<br />
kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước 3. THỰC TRANG VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ<br />
nhằm khuyến khích tất cả các thành phần CẤP TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG<br />
kinh tế tham gia phát triển kinh tế đất nước, THƯƠNG MẠI CHO KHU VỰC KINH TẾ<br />
với phương châm mọi thành phần kinh tế đều TƯ NHÂN TRONG THỜI GIAN QUA<br />
bình đẳng, hoạt động trong khuôn khổ pháp<br />
Năm 2016 là năm đánh dấu sự tăng trưởng<br />
luật. Nhà nước kiểm soát và điều tiết hoạt<br />
nhanh về số lượng doanh nghiệp thành lập<br />
động kinh tế thông qua công cụ quản lý vĩ<br />
mới, cả nước có 110.100 doanh nghiệp ra đời<br />
mô bằng các chính sách kinh tế, trong đó có<br />
với số vốn đăng ký hơn 891.000 tỷ đồng.<br />
chính sách tín dụng cho nền kinh tế, một nội<br />
dung quan trọng của chính sách tài chính tiền Theo số liệu của cục đăng ký doanh<br />
tệ quốc gia. nghiệp thuộc Bộ kế hoạch và đầu tư số doanh<br />
nghiệp đang hoạt động tính đến cuối năm<br />
2. QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VÀ 2016 là 599.600 doanh nghiệp, tăng 11,9%<br />
NHÀ NƯỚC VIỆT NAM VỀ VAI TRÒ CỦA so với cuối năm 2015. Kết quả tích cực của<br />
KINH TẾ TƯ NHÂN khởi nghiệp trong năm 2016 cho thấy tổng<br />
Đại hội Đại biểu toàn quốc của đảng số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới và<br />
Cộng Sản Việt Nam lần thứ XII năm 2016 quay trở lại hoạt động tăng so với các năm<br />
đã xác định rõ vai trò động lực của kinh tế tư trước. Số doanh nghiệp đăng ký thành lập<br />
nhân trong nền kinh tế thị trường định hướng mới tăng 16,2% , số doanh nghiệp quay trở<br />
xã hội chủ nghĩa. Nghị quyết hội nghị lần thứ lại hoạt động tăng 24,1% , đây là tốc độ tăng<br />
V Ban chấp hành Trung ương khóa XII năm khá cao, tạo tiền đề cho thực hiện mục tiêu 1<br />
2017 với quan điểm chỉ đạo phát triển kinh tế triệu doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh<br />
tư nhân lành mạnh theo cơ chế thị trường là tế thị trường vào năm 2020. Có thể nói sự<br />
một yêu cầu khách quan, vừa cấp thiết, vừa ra đời và phát triển của kinh tế tư nhân là<br />
<br />
<br />
51<br />
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br />
<br />
một thị trường quan trọng cho các ngân hàng Tuy nhiên thực trạng cấp tín dụng cho<br />
thương mại đầu tư tín dụng vào khu vực kinh kinh tế tư nhân của các ngân hàng thương<br />
tế động lực này.. mại trong thời gian qua, theo số liệu từ ngân<br />
Thời gian vừa qua chính sách tín dụng hàng nhà nước, thì thực tế dư nợ cho vay của<br />
của các ngân hàng thương mại thể hiện một kinh tế tư nhân còn chiếm tỷ trọng thấp trong<br />
bước bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, tổng dư nợ cho vay và đa số các doanh nghiệp<br />
trong đó chính sách lãi suất được chuyển từ tư nhân chỉ được cấp tín dụng bằng tiền Việt<br />
lãi suất thực âm sang lãi suất thực dương, Nam Đồng, ít có doanh nghiệp tư nhân được<br />
từng bước xóa bỏ cơ chế quản lý bao cấp cho cấp tín dụng bằng ngoại tệ mạnh, trong khi<br />
doanh nghiệp nhà nước qua ngân hàng bằng đó có đến trên 50% doanh nghiệp tư nhân mở<br />
việc tách chức năng quản lý ngân sách của tài khoản ngoại tệ tại ngân hàng.<br />
kho bạc ra khỏi ngân hàng, đồng thời thay Ở một góc độ khác, kinh tế tư nhân còn<br />
thế phương thức cấp vốn cho doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn, hạn chế được cho vay<br />
nhà nước dưới hình thức cấp tín dụng trong dài hạn và cho vay vốn cố định. Hiện nay,<br />
và ngoài định mức vốn lưu động (lãi suất mặc dù đã có sự đổi mới trong chính sách<br />
thỏa thuận của ngân hàng thương mại) bằng tiền tệ tín dụng và ngân hàng, chính sách<br />
phương thức cấp tín dụng cho mọi thành cho vay đối với các doanh nghiệp. Nhưng<br />
phần kinh tế theo cùng khung lãi suất cho các hệ thống ngân hàng thương mại nói chung<br />
ngành, các khu vực kinh tế. và ngân hàng thương mại nhà nước nói riêng<br />
Mức vốn cho vay của các ngân hàng chưa thực sự đẩy mạnh đầu tư tín dụng vào<br />
thương mại (cấp tín dụng cho một doanh thị trường nhiều tiềm năng này. Điều này<br />
nghiệp) căn cứ vào tính chất hoạt động của được giải thích bằng sự nghèo nàn, đơn điệu<br />
doanh nghiệp (khả năng quay vòng vốn) và trong việc áp dụng các loại hình cho vay đối<br />
căn cứ vào vốn tự có của doanh nghiệp đi vay. với kinh tế tư nhân.<br />
<br />
Từ khi chuyển hệ thống ngân hàng thành Mặt khác, trong lĩnh vực cho vay ngắn<br />
hai cấp cho phù hợp với nền kinh tế thị hạn, ngân hàng cũng chưa mở rộng các<br />
trường, các ngân hàng thương mại chuyển phương thức cho vay linh động, thích hợp<br />
sang hạch toán kinh doanh độc lập, không với các nhu cầu cụ thể, cũng như đối với từng<br />
còn cho vay ưu đãi đối với các doanh nghiệp doanh nghiệp cụ thể. Cách cho vay duy nhất<br />
nhà nước đi vay theo tỷ lệ giữa vốn vay và hiện nay mà các ngân hàng đang áp dụng đối<br />
vốn tự có cao như trước kia nữa. Chữ tín của với kinh tế tư nhân là cho vay thông thường,<br />
các doanh nghiệp đi vay được đặt lên hàng theo đó khi doanh nghiệp có nhu cầu vay thì<br />
đầu, bởi lẽ chính các ngân hàng thương mại phải làm đề nghị cấp tín dụng, phải giải trình<br />
cũng là một đơn vị kinh doanh tự chịu trách mục đích sử dụng tiền vay cùng kế hoạch<br />
nhiệm về lỗ, lãi. Tuy nhiên chính sách cấp tín trả nợ, sau đó ngân hàng và khách hàng thỏa<br />
dụng và điều kiện cho vay chưa được chuẩn thuận với nhau về lãi suất cụ thể và ký hợp<br />
hóa bằng pháp luật hoặc bằng một quy định đồng tín dụng.<br />
cụ thể. Về nguyên tắc và điều kiện cho vay Việc xét duyệt mức vốn cho vay hầu hết<br />
được điều chỉnh theo quy luật cung cầu tiền các ngân hàng thương mại đều chỉ căn cứ vào<br />
tệ trên thị trường và quan hệ chặt chẽ với tài sản thế chấp, cầm cố để tính toán mức cho<br />
chính sách lãi suất. vay (thường bằng 60-70% giá trị thị trường<br />
<br />
<br />
52<br />
Một số vấn đề tín dụng ...<br />
<br />
<br />
của tài sản thế chấp, cầm cố), chưa coi trọng điều kiện nhất định. Do vậy nếu chỉ áp dụng<br />
căn cứ vào uy tín kinh tế cũng như những một kỹ thuật cấp tín dụng đối với mọi trường<br />
chỉ tiêu phản ánh tiềm năng của từng doanh hợp khác nhau của doanh nghiệp sẽ có hai<br />
nghiệp. trường hợp xảy ra:<br />
Về lãi suất cho vay, ngân hàng thương Thứ nhất: đối với những doanh nghiệp<br />
mại căn cứ vào mức lãi suất quy định của rủi ro cao thì kỹ thuật cấp tín dụng hiện nay<br />
ngân hàng nhà nước cộng với một phần lãi để của ngân hàng chứa nhiều rủi ro, do đó xét về<br />
cho phù hợp với tình hình huy động vốn cụ mặt an toàn tín dụng không bảo đảm.<br />
thể của từng ngân hàng. Thứ hai: ngược lại đối với trường hợp<br />
Về cách cho vay hiện nay của ngân hàng trên là đối với những doanh nghiệp lớn, có<br />
thương mại đối với kinh tế tư nhân còn bộc uy tín cũng như mạnh về khả năng tài chính<br />
lộ nhiều tồn tại cần được quan tâm khắc phục thì kỹ thuật cấp tín dụng hiện nay của ngân<br />
như: hàng còn gây khó khăn và không đáp ứng<br />
- Cách cho vay còn đơn giản và hạn mức được nguyện vọng của khách hàng.Bên cạnh<br />
tín dụng chưa hợp lý, chưa thể hiện được vai đó, một số vấn đề khó khăn trong cho vay<br />
trò kinh tế của ngân hàng trong việc nắm bắt của ngân hàng thương mại nhà nước đối với<br />
kinh tế tư nhân là tài sản đảm bảo, trong khi<br />
và kiểm soát mọi hoạt động sản xuất kinh<br />
cơ sở sản xuất chưa được thiết lập đầy đủ thủ<br />
doanh của doanh nghiệp, chưa thể hiện tốt<br />
tục hành chính phù hợp (chưa có giấy chứng<br />
vai trò là đầu mối thanh toán và tín dụng.<br />
nhận chủ quyền, quyền sở hữu,…) và do đó<br />
- Cách cho vay còn cứng nhắc về thời hạn tài sản, phương tiện sản xuất kinh doanh của<br />
cho vay trong khi đó nhu cầu tín dụng của doanh nghiệp chưa được sử dụng để thế chấp,<br />
kinh tế tư nhân trong nền kinh tế thị trường dẫn đến doanh nghiệp tư nhân chỉ được vay<br />
rất đa dạng và phong phú. Chính sách cho số tiền nhỏ ở ngân hàng. Thực tế cho vay tại<br />
vay nói trên sẽ hạn chế rất lớn tới việc thanh các ngân hàng thương mại nhà nước đã chứng<br />
toán qua ngân hàng giữa các doanh nghiệp minh cho nhận định trên là: ngân hàng cấp tín<br />
tư nhân với nhau, hay với doanh nghiệp nhà dụng cho kinh tế tư nhân còn quá nhỏ so với<br />
nước. kinh tế nhà nước trong tổng dư nợ cho vay.<br />
- Việc hạn chế mở rộng tín dụng dài hạn Qua kết quả đánh giá về thực trạng cấp<br />
đối với kinh tế tư nhân của hệ thống ngân tín dụng cho khu vực kinh tế tư nhân thời<br />
hàng thương mại cũng là nguyên nhân làm gian qua của các ngân hàng thương mại còn<br />
chậm tốc độ phát triển của thành phần kinh tế nhiều hạn chế cũng được nhận định bởi các<br />
này, đồng thời làm giảm đi phần lợi nhuận có nguyên nhân sau:<br />
thể có của chính ngân hàng. Một là, việc thực hiện chủ trương, chính<br />
- Trong thực tế, hoạt động của các doanh sách phát triển kinh tế tư nhân còn nhiều hạn<br />
nghiệp là rất đa dạng với mức độ rủi ro khác chế, bất cập, hệ thống pháp luật, các cơ chế,<br />
nhau, do đó ngân hàng có thể áp dụng nguyên chính sách khuyến khích kinh tế tư nhân phát<br />
tắc: doanh nghiệp nào rủi ro cao thi áp dụng triển chưa được quan tâm đúng mức, đồng<br />
kỹ thuật cho vay ít rủi ro và ngược lại. Như thời kinh tế tư nhân cũng chưa đáp ứng được<br />
vậy mỗi kỹ thuật cấp tín dụng đều chỉ thích vai trò động lực quan trọng của nền kinh tế.<br />
hợp với một số doanh nghiệp trong những Hai là, kinh tế tư nhân ra đời chưa lâu,<br />
<br />
53<br />
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br />
<br />
đang hoạt động trong trạng thái chưa ổn định, quen thuộc của Ngân hàng. Việc các ngân<br />
nhiều doanh nghiệp hoạt động trong tình hàng thương mại nhà nước chọn đối tượng<br />
trạng tài chính không lành mạnh, nhiều doanh cho vay chủ yếu là các dự án và các doanh<br />
nghiệp tư nhân còn vi phạm pháp luật, cạnh nghiệp nhà nước sẽ được nhà nước bảo lãnh<br />
tranh không lành mạnh, gian lận thương mại, dễ dàng hơn kinh tế tư nhân.<br />
tình trạng sản xuất kinh doanh gây ô nhiễm<br />
môi trường, nhiều doanh nghiệp không đảm 4. KẾT LUẬN<br />
bảo lợi ích của người lao động, nợ bảo hiểm, Qua những nhận định ở trên cho thấy hoạt<br />
báo cáo tài chính không trung thực, nợ quá động tín dụng của các ngân hàng thương mại<br />
hạn ngân hàng, quan hệ kinh tế không lành nhà nước chưa thực sự phát huy tác dụng đối<br />
mạnh giữa các doanh nghiệp,… gây hậu quả với các thành phần kinh tế, chưa thoát khỏi<br />
xấu về kinh tế xã hội. Điều này có ảnh hưởng tình trạng bao cấp cho các dự án và các doanh<br />
về tâm lý, khiến các ngân hàng thương mại nghiệp nhà nước. Một số ngành sản xuất kinh<br />
còn dè dặt, không lường hết được những tiêu doanh trong khu vực kinh tế nhà nước làm<br />
cực xảy ra khi cấp tín dụng cho khu vực kinh ăn kém hiệu quả, không đủ sức cạnh tranh,<br />
tế này. không trụ nổi với thị trường, dẫn đến thua lỗ,<br />
Ba là, năng lực nội tại của kinh tế tư nhân phá sản, vỡ nợ, gây hậu quả xấu về kinh tế xã<br />
còn thấp, đội ngũ doanh nhân đang trong quá hội. Do đó với điều kiện cho vay được nếu<br />
trình hình thành và phát triển, hạn chế về trong các văn bản là bảo đảm bình đẳng giữa<br />
năng lực quản trị kinh doanh, và đa số các các thành phần kinh tế, nhưng trong thực tế<br />
doanh nghiệp tư nhân nguồn vốn tự có còn khu vực kinh tế tư nhân được ngân hàng cấp<br />
ít, vốn có nhỏ hơn vốn vay, trong đó có nhiều tín dụng hạn chế hơn nhiều so với kinh tế nhà<br />
doanh nghiệp tư nhân vốn có nhỏ hơn vốn nước.<br />
vay nhiều lần, do đó nguồn vốn vay từ các Chúng ta chủ trương thực hiện nhất quán<br />
ngân hàng cũng bị hạn chế. chính sách kinh tế nhiều thành phần, các<br />
Bốn là, còn có sự phân biệt trong nguồn doanh nghiệp không phân biệt quan hệ sở<br />
vốn để cấp tín dụng cho các doanh nghiệp tư hữu đều tự chủ trong kinh doanh, hợp tác,<br />
nhân của các ngân hàng thương mại. Chính cạnh tranh với nhau, bình đẳng trước pháp<br />
sự phân biệt này đã thể hiện chưa đúng đối luật. Nhưng hoạt động thực tế vốn tín dụng<br />
với chủ trương thực hiện bình đẳng giữa các cho khu vực kinh tế nhà nước còn có sự bao<br />
thành phần kinh tế của Đảng và Nhà nước. cấp, còn được ưu đãi, quan hệ không bình<br />
Nguồn vốn tự có của các ngân hàng thương đẳng đối với khu vực kinh tế tư nhân, điều<br />
mại ưu tiên cho vay các dự án và các doanh này cho thấy chính sách của nhà nước về bảo<br />
nghiệp của nhà nước, các doanh nghiệp tư đảm vốn tín dụng chưa nhất quán giữa các<br />
nhân chỉ được vay một phần nhỏ chủ yếu từ thành phần kinh tế, còn gây khó khăn cho<br />
huy động tiết kiệm. hoạt động của kinh tế tư nhân.<br />
Năm là, do chịu trách nhiệm về lỗ, lãi Trong quá trình khởi xướng và lãnh đạo<br />
nên các ngân hàng thương mại nhà nước đều sự nghiệp đổi mới, qua các kỳ đại hội Đảng ta<br />
quan tâm đến chữ “Tín” của doanh nghiệp đi đã nhận thức rõ hơn vị trí vai trò của kinh tế<br />
vay. Trong khi các dự án và các doanh nghiệp tư nhân. Phương thức quản lý của nhà nước<br />
nhà nước đã tồn tại lâu dài và là khách hàng đối với kinh tế tư nhân được đổi mới phù hợp<br />
<br />
<br />
54<br />
Một số vấn đề tín dụng ...<br />
<br />
<br />
với kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ lại vai trò của công tác phân tích hoạt động<br />
nghĩa. của kinh tế tư nhân trong việc thiết lập quan<br />
Năm 2016 là năm đánh dấu sự bùng nổ hệ tín dụng, qua đó ngân hàng thương mại<br />
của phát triển doanh nghiệp, để nâng cao nhà nước trở thành người cố vấn đáng tin cậy<br />
hiệu quả kinh tế xã hội cần xóa bỏ các rào cho kinh tế tư nhân trong đầu tư sản xuất kinh<br />
cản, chính sách, các biện pháp hành chính doanh, coi việc phát triển kinh tế tư nhân là<br />
can thiệp trực tiếp vào thị trường và sản xuất một động lực quan trọng phát triển kinh tế thị<br />
kinh doanh, phải tạo ra sự bình đẳng trong trường định hướng xã hội chủ nghĩa.<br />
tiếp cận các nguồn lực xã hội đối với mọi Kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể cùng<br />
thành phần kinh tế, trong đó có nguồn lực với kinh tế tư nhân tạo thành lực cộng hưởng<br />
quan trọng là vốn đối với phát triển kinh tế tư mạnh hơn, trở thành nền tảng, nòng cốt để<br />
nhân.Vậy nhà nước cần điều chỉnh chính sách phát triển nền kinh tế độc lập tự chủ và hội<br />
về bảo đảm vốn tín dụng và lãi suất tín dụng nhập quốc tế, nhằm thực hiện tốt mục tiêu<br />
nhất quán cho tất cả các thành phần kinh tế và dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng và<br />
ngân hàng thương mại nhà nước cần xem xét văn minh.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO [3]. Đảng Cộng Sản Việt Nam (2017). Nghị<br />
[1]. Cục đăng ký doanh nghiệp. Bộ Kế hoạch quyết hội nghị lần thứ V Ban chấp hành<br />
và Đầu tư (2016). Số doanh nghiệp và tốc độ Trung Ương khóa XII.<br />
tăng, giảm doanh nghiệp năm 2016. [4]. Ngân hàng nhà nước TP.HCM (2016).<br />
[2]. Đảng Cộng Sản Việt Nam (2016). Văn Báo cáo đánh giá hiện trạng và định hướng<br />
kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, hoạt động hệ thống ngân hàng phục vụ phát<br />
NXB. Chính trị Quốc Gia. triển kinh tế xã hội TP.HCM.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
55<br />