Một số yếu tố có liên quan đến kết quả phục hồi chức năng bằng phương pháp gương trị liệu kết hợp với vận động trị liệu ở bệnh nhân liệt nửa người do đột quỵ não
lượt xem 2
download
Bài viết tiến hành xác định một số yếu tố có liên quan đến kết quả phục hồi chức năng bằng phương pháp gương trị liệu kết hợp với vận động trị liệu ở bệnh nhân liệt nửa người do đột quỵ não.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Một số yếu tố có liên quan đến kết quả phục hồi chức năng bằng phương pháp gương trị liệu kết hợp với vận động trị liệu ở bệnh nhân liệt nửa người do đột quỵ não
- vietnam medical journal n02 - JANUARY - 2021 vẫn phải nhập ngoại nên chi phí khá cao. Hơn V. KẾT LUẬN nữa đòi hỏi trình độ cao của phẫu thuật viên nên Với nhiều ưu điểm như phẫu thuật đơn giản, loại khớp hai khối bằng hai vật liệu trên sử dụng chi phí khá rẻ so với các vật liệu khác, thời gian ở các nước phát triển, ít áp dụng ở Việt Nam. phục hồi nhanh, hiệu quả giảm đau và phục hồi Khớp làm bằng vật liệu silicone liền khối hiện tại chức năng sau mổ gần như tức thì. Phương pháp sản xuất được ở Việt Nam với công nghệ in 3D, thay khớp bàn ngón tay bằng vật liệu silicone là chi phí khá rẻ và phương pháp phẫu thuật không một lựa chọn rất tốt đối với bệnh nhân chấn quá phức tạp. Hơn nữa sau phẫu thuật bệnh thương hoặc bệnh lý như viêm khớp dạng thấp nhân vận động sớm ngay sau mổ, hiệu quả của gây mất chức năng khớp bàn ngón hoặc khớp phẫu thuật gần như tức thì nên thường được ưu liên đốt ngón tay trong điều kiện Việt Nam. tiên sử dụng tại Việt Nam. Trên thế giới cũng nhiều tác giả thực hiện TÀI LIỆU THAM KHẢO thay khớp bàn ngón tay bằng silicone và cho kết 1. J Hand Surg Am. 2018 Mar; 43(3):229-233. doi: 10.1016/j.jhsa.2017.10.010. Epub 2017 Nov 14. quả rất khả quan với thời gian theo dõi sau mổ 2. J Hand Surg Am. 2014 Mar; 39(3):455-61. doi: khác nhau: Năm 2018 Tác giả Nathan T morrell 10.1016/j.jhsa.2013.11.008. và Arnoid peter Weiss công bố thực hiện thay 3. Acta Orthop Belg. 2014 Jun;80(2):190-5. khớp bàn ngón cho 35 bệnh nhân và theo dõi 4. Hand Clin. 2018 May; 34(2):195-205. doi: 10.1016/j.hcl.2017.12.009. Review. trong 15 năm cho kết quả tốt về lâm sàng 97% 5. Swanson AB. Silicone rubber implants for và Xquang là 88%. replacement of arthritis or destroyed joints in the Năm 2014 tác giả Bales, Wall và Stern công hand. Surg Clin North Am. 1968; 48:1113–1127. bố đã tiến hành thay khớp bàn ngón cho 51 6. Swanson AB, Maupin BK, Gajjar NV, De Groot bệnh nhân sử dụng khớp silicone theo dõi trong Swanson G. Flexible implant arthroplasty in the proximal interphalangeal joint of the hand. J Hand 10 năm thì tỷ lệ tồn tại của khớp silicone là 90% Surg Am. 1985(10):796–805. và bệnh nhân hài lòng với kết quả. 7. Orthopade. 2019 May;48(5):378-385. doi: Rettig và Luca báo cáo 12 trong số 13 trường 10.1007/s00132-019-03705-w. Review. German. hợp thay khớp bằng silicone đạt hiệu quả tốt đến 8. J Hand Surg Am. 2018 Jun;43(6):574. e1- 574.e9. doi: 10.1016/j.jhsa.2018.03.008. Epub xuất sắc về khả năng vận động trên tất cả số 2018 Apr 9. Review. bệnh nhân với khoảng theo dõi 40 tháng. Khả 9. J Hand Surg Am. 2014 Jun;39(6):1075-81. doi: năng gấp ngón được cải thiện đáng kể. 10.1016/j.jhsa.2014.03.033. Epub 2014 May 5. MỘT SỐ YẾU TỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN KẾT QUẢ PHỤC HỒI CHỨC NĂNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP GƯƠNG TRỊ LIỆU KẾT HỢP VỚI VẬN ĐỘNG TRỊ LIỆU Ở BỆNH NHÂN LIỆT NỬA NGƯỜI DO ĐỘT QUỴ NÃO Vũ Thị Tâm1, Nguyễn Phương Sinh1, Nguyễn Vũ Phương2, Dương Thu Hồng3, Trịnh Minh Phong1 TÓM TẮT phương pháp gương trị liệu tại bệnh viện Y học cổ truyền Cao Bằng thời gian từ ngày 3/7/2018 đến ngày 29 Mục tiêu: Xác định một số yếu tố có liên quan 3/7/2020. Kết quả và kết luận: Ở nhóm tuổi 60 trở đến kết quả phục hồi chức năng bằng phương pháp xuống có tỷ lệ vận động tốt là 92,31% cao hơn rất gương trị liệu kết hợp với vận động trị liệu ở bệnh nhiều so với nhóm trên 60 tuổi là 20% (p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 498 - THÁNG 1 - SỐ 2 - 2021 SUMMARY quan đến kết quả phục hồi chức năng bằng THE ASSOCIATED FACTORS OF phương pháp gương trị liệu kết hợp với vận động REHABILITATION OUTCOMES WITH trị liệu ở bệnh nhân liệt nửa người do đột quỵ não. COMBINATION OF MIRROR THERAPY AND II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU PHYSICAL THERAPY IN PATIENTS WITH 2.1. Đối tượng nghiên cứu. Gồm 90 bệnh HEMIPARESIS DUE TO STROKE nhân liệt nửa người do đột quỵ não đang được Objective: To determine the associated factors of điều trị tại bệnh viện Y học cổ truyền Cao Bằng rehabilitation outcomes with combination of mirror với các tiêu chuẩn chọn bệnh nhân như sau: therapy and physical therapy in patients with hemiparesis due to stroke. Subjects and methods: Bệnh nhân liệt nửa người do đột quỵ não lần đầu observation study with 90 patients with hemiparesis tiên. Bệnh nhân có thể giao tiếp được. Bệnh due to stroke. They are treated by mirror therapy in nhân không bị rối loạn nhận thức. Bệnh nhân Cao Bang hospital of traditional medicine in the period ngồi được và có giảm chức năng của chi trên bên from July, 3rd 2018 to July, 3rd 2020. Results and liệt nhưng nâng được vai và duỗi được cổ tay. conclusions: The proportion of excellent movement ability in the under 60 years old group is 92,31%, which Tiêu chuẩn loại trừ: is higher than in the above 60 years old group, at 20% - Bệnh nhân có các bệnh lý nội khoa nặng (p
- vietnam medical journal n02 - JANUARY - 2021 dạng, khép ngón chân. - Liên quan giữa thời gian bị bệnh và kết quả - Đánh giá kết quả sau 3 tháng can thiệp. phục hồi chức năng. 2.4. Nội dung đánh giá - Liên quan giữa khiếm khuyết thần kinh và - Liên quan giữa tuổi và kết quả phục hồi kết quả phục hồi chức năng chức năng. 2.5. Xử lý và phân tích số liệu. Các số - Liên quan giữa giới và kết quả phục hồi liệu được xử lý bằng phương pháp toán thống kê chức năng sau 3 tháng điều trị. y học sử dụng phần mềm SPSS 16.0. - Liên quan giữa bên liệt và kết quả phục hồi 2.6. Đạo đức trong nghiên cứu. Nghiên chức năng sau 3 tháng điều trị. cứu được sự đồng ý của các khoa nghiên cứu và - Liên quan giữa loại tổn thương não và kết bệnh viện. Tất cả bệnh nhân tự nguyện tham gia quả phục hồi chức năng. và có quyền rút ra khỏi nghiên cứu bất cứ lúc nào. III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Bảng 3.1. Liên quan giữa tuổi và kết quả phục hồi chức năng sau điều trị ≤ 60 > 60 Tổng Mức độ p n % n % n % Tốt 60 92,31 5 20 65 72 Khá 5 7,69 15 60 20 22,22 Trung bình 0 0 4 16 4 4,44 0,05. Bảng 3.4. Liên quan giữa loại tổn thương não và và kết quả phục hồi chức năng sau điều trị Nhồi máu não Xuất huyết não Tổng Mức độ n % n % n % p Tốt 56 83,58 16 69,57 72 80 Khá 11 16,42 4 17,39 15 16,67 Trung bình 0 0 3 13,04 3 3,33 >0,05 Kém 0 0 0 0 0 0 Tổng 67 100 23 100 90 100 Nhận xét: Nhóm bệnh nhân liệt nửa người do nhồi máu não đạt kết quả điều trị tốt là 70,15%. Nhóm bệnh nhân liệt nửa người do chảy máu não đạt kết quả điều trị tốt là 78,26. Kết quả phục hồi chức năng của các nguyên nhân này không có sự khác biệt đáng kể, không có ý nghĩa thống kê với p>0,05. 114
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 498 - THÁNG 1 - SỐ 2 - 2021 Bảng 3.5. Liên quan giữa thời gian bị bệnh và và kết quả phục hồi chức năng sau 3 tháng điều trị Dưới 4 tuần 4 – 12 tuần Trên 12 tuần Tổng p Mức độ n % n % n % n % Tốt 27 96,43 25 86,21 13 39,39 65 72,22 Khá 1 3,57 3 10,34 16 48,48 20 22,22 Trung bình 0 0 1 3,45 3 9,09 4 4,44
- vietnam medical journal n02 - JANUARY - 2021 Kết quả nghiên cứu này cũng tương tự với trọng như là phòng chống loét và các biến chứng kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Kim khác trong giai đoạn cấp. Kỹ thật chính được áp Liên năm 2012, không có sự khác biệt có ý nghĩa dụng trong giai đoạn này là kỹ thuật vị thế. Ngay thống kê về trung bình mức độ vận động bàn tay từ những ngày đầu tiên, bệnh nhân được đặt cũng như mức khéo léo trung bình ở 2 giới. nằm ở các tư thế đúng theo mẫu phục hồi, các vị Tương tự như vậy tác giả cũng chưa thấy có mỗi thế nằm đó được thay đổi thường xuyên từ 2 - 3 liên quan giữa chức năng vận động bàn tay cả giờ/lần. Kỹ thuật vị thế đúng kết hợp với tập vận về vận động và khéo léo với bên liệt với p>0,05. động thụ động thường xuyên nữa người bên liệt Tuy nhiên theo Bruce H (2005) lại cho rằng, mỗi ngày từ 2-3lần, sau đó tuỳ theo các giai mất vận động chi trên có mối liên quan đến tổn đoạn tiến triển của bệnh nhân mà ứng dụng các thương bán cầu não trái [7]. Nghĩa là, những kỹ thuật tập luyện vận động phù hợp [4]. bệnh nhân liệt bên phải có nguy cơ bị mất vận Theo Goldie, những bệnh nhân phục hồi chức động chi trên hơn những bệnh nhân liệt bên trái. năng sớm trong những tháng đầu sau đột quỵ Một số tác giả khác lại cho rằng bệnh nhân đặc não sẽ có kết quả tốt hơn bệnh nhân phục hồi biệt nửa người bên trái có nhiều rối loạn trầm chức năng muộn. Kết quả nghiên cứu của tác giả trọng hơn so với bệnh nhân liệt nửa người bên cũng cho thấy kết quả phục hồi của bệnh nhân phải. Về cơ bản kết quả phục hồi vận động liệt nửa người do đột quỵ não phụ thuộc vào thời chung của hai nhóm bệnh nhân không khác gian bệnh nhân bắt đầu được luyện tập phục hồi nhau nhưng khả năng phục hồi về tự chăm sóc chức năng sau tai biến. Thời gian càng sớm kết bản thân trong sinh hoạt hàng ngày ở bệnh nhân quả phục hồi càng tốt, bệnh nhân được điều trị liệt nửa người trái kém hơn so với bệnh nhân liệt trước 6 tuần đạt kết quả tốt và trung bình là nửa người bên phải. 85,0%; bệnh nhân điều trị trước 12 tuần đạt kết 4.4. Liên quan giữa loại tổn thương não quả tốt và trung bình là 72,7%; bệnh nhân điều và và kết quả phục hồi chức năng. Khả năng trị sau 12 tuần đạt kết quả tốt và trung bình là phục hồi vận động của bệnh nhân liệt nửa người 54,5% [2]. do đột quỵ não không phụ thuộc vào nguyên 4.6. Liên quan giữa khiếm khuyết thần nhân do chảy máu não hay nhồi máu não hay kinh theo thang điểm NIHSS và kết quả nguyên nhân nào khác. Sự khác biệt không có ý phục hồi chức năng. Kết quả bảng 3.6 cho nghĩa thống kê. Kết quả tại bảng 3.4 của chúng thấy bệnh nhân có mức đô khiếm khuyết thần tôi nghiên cứu được cho thấy trùng lặp với nhiều kinh ở mức độ nhẹ thì kết quả phục hồi chức kết quả của các tác giả đã nghiên cứu. năng ở mức độ tốt chiếm 100%, khiếm khuyết Theo Trần Văn Chương và Nguyễn Xuân thần kinh ở mức độ nặng thì kết quả phục hồi Nghiên, "Bước đầu nghiên cứu một số yếu tố chức năng kém và sự khác biệt có ý nghĩa thống tiên lượng phục hồi vận động của bệnh nhân liệt kê với p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 498 - THÁNG 1 - SỐ 2 - 2021 trên 60 tuổi là 20%. Sự khác biệt có ý nghĩa 2. Trần Mỹ Luật (2008), Đánh giá kết quả phục hồi thống kê p
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu tình hình nhiễm khuẩn bệnh viện và một số yếu tố liên quan tại bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Yên năm 2011
8 p | 149 | 21
-
Thực trạng nhiễm khuẩn vết mổ và một số yếu tố liên quan tại khoa ngoại, sản bệnh viện đa khoa Sa Đéc năm 2012
7 p | 188 | 19
-
Nghiên cứu tỷ lệ tăng huyết áp và liên quan với một số yếu tố nguy cơ ở người từ 40 tuổi trở lên tại tỉnh Trà Vinh năm 2012
7 p | 200 | 15
-
Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến việc sử dụng dịch vụ khám, chữa bệnh tại trạm y tế của người dân xã Dương Liễu, huyện Hoài Đức, Hà Nội năm 2014
7 p | 113 | 11
-
Một số yếu tố liên quan tới lo âu, trầm cảm ở bệnh nhân suy thận mạn lọc máu chu kỳ tại khoa thận nhân tạo, bệnh viện bạch mai năm 2015
9 p | 139 | 10
-
Nghiên cứu tình hình bệnh điếc nghề nghiệp và một số yếu tố liên quan ở công nhân thuộc nhóm ngành gia công cơ khí tỉnh Long An năm 2015-2017
6 p | 88 | 8
-
Một số yếu tố liên quan với thực hành tuân thủ điều trị của bệnh nhân lao phổi tại phòng khám lao quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
5 p | 106 | 5
-
Một số yếu tố liên quan đến bệnh sỏi thận của người dân tại 16 xã thuộc 8 vùng sinh thái của Việt Nam năm 2013 - 2014
8 p | 145 | 5
-
Kiến thức, thái độ, thực hành và một số yếu tố liên quan trong phòng lây nhiễm viêm gan B của học sinh điều dưỡng trường Cao đẳng Y tế Phú Yên năm 2015
6 p | 109 | 4
-
Tỷ lệ sảy thai và một số yếu tố liên quan đến sảy thai ở huyện Phù Cát - Bình Định
7 p | 93 | 4
-
Ảnh hưởng của một số yếu tố lâm sàng và di truyền lên liều thuốc acenocoumarol ở bệnh nhân thay van tim cơ học
7 p | 75 | 3
-
Khảo sát nguy cơ tim mạch theo thang điểm SCORE-VN và một số yếu tố liên quan ở người bệnh viêm khớp dạng thấp tại Bệnh viện Bạch Mai
7 p | 10 | 3
-
Tỷ lệ đẻ non và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An năm 2020
5 p | 7 | 2
-
Thực trạng kiến thức, thực hành về an toàn thực phẩm của người chế biến tại cửa hàng ăn ở huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định năm 2023 và một số yếu tố liên quan
8 p | 6 | 2
-
Nghiên cứu một số yếu tố liên quan tới lựa chọn giới tính khi sinh của các bà mẹ đến sinh con tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng năm 2012
3 p | 69 | 1
-
Thai chết lưu và một số yếu tố liên quan
8 p | 62 | 1
-
Nghiên cứu một số yếu tố của mẹ và thai ảnh hưởng đến nồng độ DNA tự do của thai trong máu mẹ
8 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn