intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Một số yếu tố liên quan đến bệnh sán lá gan lớn của người bệnh khám, chữa bệnh tại Trung tâm kiểm soát bệnh tật Nghệ An năm 2023

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày việc tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến bệnh sán lá gan lớn của người bệnh khám, chữa bệnh tại Trung tâm kiểm soát bệnh tật Nghệ An năm 2023. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 341 đối tượng đến khám, điều trị tại khoa Sốt rét, Ký sinh trùng và Côn trùng -Trung tâm Kiểm soát bệnh tật Nghệ An từ tháng 01 năm 2023 đến tháng 8 năm 2023.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Một số yếu tố liên quan đến bệnh sán lá gan lớn của người bệnh khám, chữa bệnh tại Trung tâm kiểm soát bệnh tật Nghệ An năm 2023

  1. Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 12, 73-80 INSTITUTE OF COMMUNITY HEALTH SOME FACTORS RELATED TO FASCIOLIASIS IN PATIENTS EXAMINED AND TREATED AT NGHE AN CENTER FOR DISEASE CONTROL IN 2023 Ngo Tri Hiep1, Le Quang Tho1, Tran Ngoc Binh1*, Ngo Duc Ky2 1 Vinh Medical University - 161 nguyen Phong Sac, Vinh, Nghe An, Vietnam Nghe An General Frienship Hospital - Km5, Lenin Avenue, Nghi Phu, Vinh, Nghe An, Vietnam 2 Received: 25/09/2023 Revised: 21/10/2023; Accepted: 16/11/2023 ABSTRACT Objectives: Understanding some factors which related to fascioliasis in patients who examined and treated at Nghe An Center for Disease Control in 2023. Material and methods: The study design was cross-sectional description on 341 subjects who have examined and treated at the Department of Malaria, Parasitology and Entomology - Nghe An Center for Disease Control from January 2023 to August 2023. Results: Factors that are statistically significantly associated with fascioliasis includes: knowledge about fascioliasis, history of fascioliasis, history of eating raw aquatic vegetables. Factors that are not statistically significantly related to the condition of fascioliasis are: age, gender, ethnicity, occupation, education level, disease practice; Families with fascioliasis, unhygienic drinking water habits. Conclusion: Related factors of fascioliasis were found to be associated with eating habits of aquatic vegetables and poor understanding of fascioliasis. It is necessary to widely communicate these risk factors to the community. Keywords: Fascioliasis; Nghe An Center for Disease Control (CDC) *Corressponding author Email address: ngocbinh@vmu.edu.vn Phone number: (+84) 913 556 170 https://doi.org/10.52163/yhc.v64i12 73
  2. T.N. Binh et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 12, 73-80 MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN BỆNH SÁN LÁ GAN LỚN CỦA NGƯỜI BỆNH KHÁM, CHỮA BỆNH TẠI TRUNG TÂM KIỂM SOÁT BỆNH TẬT NGHỆ AN NĂM 2023 Ngô Trí Hiệp1, Lê Quang Thọ1, Trần Ngọc Bình1*, Ngô Đức Kỷ2 1 Trường Đại học Y khoa Vinh - 161 Nguyễn Phong Sắc, Vinh, Nghệ An, Việt Nam 2 Bệnh viện Hữu Nghị đa khoa Nghệ An - Km5, Đại lộ Lê nin, Nghi Phú, Vinh, Nghệ An, Việt nam Ngày nhận bài: 25 tháng 09 năm 2023 Chỉnh sửa ngày: 21 tháng 10 năm 2023; Ngày duyệt đăng: 16 tháng 11 năm 2023 TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến bệnh sán lá gan lớn của ngưởi bệnh khám, chữa bệnh tại Trung tâm kiểm soát bệnh tật Nghệ An năm 2023. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 341 đối tượng đến khám, điều trị tại khoa Sốt rét, Ký sinh trùng và Côn trùng -Trung tâm Kiểm soát bệnh tật Nghệ An từ tháng 01 năm 2023 đến tháng 8 năm 2023. Kết quả nghiên cứu: Các yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê với tình trạng mắc bệnh sán lá gan lớn (SLGL) bao gồm: kiến thức về bệnh SLGL, tiền sử mắc bệnh SLGL, tiền sử ăn rau sống thủy sinh. Các yếu tố liên quan không có ý nghĩa thống kê với tình trạng mắc bệnh SLGL là: tuổi, giới tính, dân tộc, nghề nghiệp, trình độ học vấn, thực hành về bệnh; gia đình mắc bệnh SLGL, thói quen hành vi uống nước chưa hợp vệ sinh với tình trạng mắc bệnh. Kết luận: Các yếu tố liên quan mắc bệnh SLGL được tìm thấy gắn liền với thói quen ăn uống rau thuỷ sinh, sự hiểu biết về bệnh kém. Cần truyền thông sâu rộng tới cộng đồng các yếu tố nguy cơ này. Từ khóa: Sán lá gan lớn; Trung tâm Kiểm soát bệnh tật Nghệ An. *Tác giả liên hệ Email: ngocbinh@vmu.edu.vn Điện thoại: (+84) 913 556 170 https://doi.org/10.52163/yhc.v64i12 74
  3. T.N. Binh et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 12, 73-80 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 2.3. Đối tượng nghiên cứu Các đối tượng đến khám, điều trị tại khoa Sốt rét, Ký Bệnh sán lá gan lớn là bệnh ký sinh trùng do một số sinh trùng và Côn trùng -Trung tâm Kiểm soát bệnh tật loài sán lá gan thuộc họ Fasciolidae gây nên những tổn Nghệ An từ tháng 01 năm 2023 đến tháng 8 năm 2023. thương, những ổ áp xe tại gan hoặc một số cơ quan khác khi ký sinh lạc chỗ [1]. Vòng đời của sán lá gan Được chẩn đoán nghi ngờ mắc bệnh SLGL và chẩn đoán xác định mắc bệnh SLGL theo Quyết định số lớn liên quan đến ốc nước ngọt thuộc họ Lymnaeidae 1203/QĐ-BYT của Bộ Y tế [1]. là vật chủ trung gian và nhiều loại động vật ăn cỏ như trâu, bò cừu và cả con người là vật chủ cuối cùng. Trường hợp bệnh nghi ngờ: Nguồn lây bệnh sán lá gan lớn bao gồm thực phẩm Yếu tố dịch tễ: Người bệnh sống trong vùng SLGL và nguồn nước [2]. Người bị bệnh do ăn sống các loại lưu hành. rau mọc dưới nước như rau ngổ, rau cần, rau ngó sen, Có tiền sử ăn sống các loại rau thủy sinh và uống nước rau cải xoong hoặc uống nước chưa đun sôi có chứa ấu chưa hợp vệ sinh. trùng nang sán [3]. Sự xuất hiện của bệnh sán lá gan lớn tại Việt Nam đã chiếm một tỷ lệ đáng lo ngại và Người bệnh có dấu hiệu lâm sàng hướng tới bệnh được WHO coi là một vấn đề sức khỏe cộng đồng phổ SLGL. biến và trầm trọng. WHO đã liệt kê bệnh sán lá gan Xét nghiệm ELISA kháng thể kháng SLGL trong huyết lớn ở người là một bệnh nhiệt đới bị bỏ quên, nhưng thanh âm tính. dữ liệu về tỷ lệ mắc bệnh sán lá gan trên toàn thế giới Trường hợp bệnh xác định: vẫn chưa được biết rõ [4]. Đến năm 2012, đã phát hiện 52 tỉnh có người bị sán lá gan lớn với trên 20.000 Trường hợp bệnh nghi ngờ và có các xét nghiệm sau: người bệnh, đặc biệt ở 15 tỉnh khu vực miền Trung, Xét nghiệm phân hoặc dịch mật tìm thấy trứng SLGL. Tây Nguyên và ven biển. Nguy cơ mắc bệnh sán lá Xét nghiệm ELISA: phát hiện có kháng thể kháng gan lớn cao là do người dân làm nông nghiệp, cùng SLGL trong huyết thanh. với tập quán chăn nuôi gia súc quy mô nhỏ lẻ, thói Có hình ảnh tổn thương của sán lá gan trên siêu âm/CT quen ăn uống của người dân địa phương chưa hợp vệ scanner/MRI sinh [3]. Nghệ An là tỉnh nằm ở trung tâm vùng Bắc Trung Bộ, có điều kiện tự nhiên rộng, địa hình miền Bạch cầu ái toan tăng cao. núi xen kẽ đồng bằng. Một nghiên cứu tại Nghệ An 2.4. Cỡ mẫu và kỹ thuật chọn mẫu năm 2013 thì số lượng người bệnh bệnh sán lá gan lớn Cỡ mẫu nghiên cứu là 12,8% [5]. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm mục tiêu tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến bệnh Cỡ mẫu được tính theo công thức mô tả một tỉ lệ của SLGL của ngưởi bệnh khám, chữa bệnh tại Trung tâm WHO: kiểm soát bệnh tật Nghệ An năm 2023. p(1- p) n = Z2(1-α/2) d2 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Trong đó: n: cỡ mẫu cho nghiên cứu; α: Hệ số tin cậy 95%, Z1-α/2= Zα/2 = 1,96; p: lấy p= 0,12 là tỷ lệ 2.3. Thiết kế nghiên cứu bệnh SLGL tham khảo từ nghiên cứu của Nguyễn Thu Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích. Hương và cộng sự năm 2013 [5]; d: giá trị tương đối (d=0,05). Thay vào công thức thì cỡ mẫu tối thiểu là 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 162 đối tượng nghiên cứu (ĐTNC). Thực tế chúng tôi Khoa Sốt rét, Ký sinh trùng và Côn trùng -Trung tâm lựa chọn vào nghiên cứu 341 ĐTNC cho cả 2 nhóm Kiểm soát bệnh tật Nghệ An từ tháng 01 năm 2023 đến (150 ĐTNC mắc bệnh SLGL và 191 ĐTNC nghi ngờ tháng 8 năm 2023. mắc bệnh SLGL) 75
  4. T.N. Binh et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 12, 73-80 Phương pháp chọn mẫu thu thập thông tin về nhân khẩu học và tiền sử dịch tễ Chọn mẫu thuận tiện trong thời gian nghiên cứu. Các của ĐTNC. “Phiếu khảo sát kiến thức và thực hành về bệnh nhân đến khám tại Khoa Sốt rét, Ký sinh trùng bệnh sán lá gan lớn” để thu thập thông tin về kiến thức và Côn trùng -Trung tâm Kiểm soát bệnh tật Nghệ An thực hành của ĐTNC. được phỏng vấn về các đặc điểm nhân khẩu học, tiền sử 2.7. Xử lý và phân tích số liệu dịch tễ, kiến thức và thực hành về bệnh SLGL theo bộ Số liệu sau khi thu thập được làm sạch và nhập vào máy câu hỏi có cấu trúc sẵn. tính bằng phần mềm Epidata 3.1, sau đó chuyển sang 2.5. Biến số nghiên cứu phần mềm SPSS 20.0 để phân tích. Sử dụng thống kê Một số yếu tố liên quan đặc điểm cá nhân: Tuổi, giới phân tích (Tỷ suất chênh OR, hồi quy logistis đa biến). tính, dân tộc, nơi ở, nghề nghiệp, trình độ văn hoá, kiến 2.8. Đạo đức nghiên cứu thức và thực hành về bệnh SLGL. Các thông tin có được do ĐTNC cung cấp được giữ Một số yếu tố liên quan đặc điểm dịch tễ: tiền sử mắc bí mật. Đề tài được thông qua Quyết định số 1093/ bệnh cá nhân, tiền sử mắc bệnh của người nhà, tiền sử QĐ-ĐHYKV-SĐH ngày 22/11/2022 của Trường Đại uống nước không hợp vệ sinh, tiền sử ăn rau sống thuỷ học Y khoa Vinh và sự cho phép của CDC Nghệ An. sinh, gia đình có chăn nuôi gia súc Nghiên cứu chỉ nhằm bảo vệ và nâng cao sức khỏe cho 2.6. Kỹ thuật, công cụ và quy trình thu thập số liệu người bệnh và cộng đồng, không nhằm một mục đích nào khác. Người bệnh đến khám sẽ được phỏng vấn trực tiếp để thu thập các dữ liệu. Công cụ nghiên cứu là gồm 2 phiếu hỏi. “Phiếu nghiên cứu bệnh sán lá gan lớn” để 3. KẾT QUẢ Bảng 1. Mối liên quan giữa một số đặc điểm cá nhân đối tượng nghiên cứu với tình trạng mắc bệnh (n = 341) Xác định SLGL Nghi ngờ SLGL OR Đặc điểm p n % n % 95% CI Từ 60 tuổi trở lên 39 44,8 48 55,2 1,0 Nhóm tuổi 0,855 Dưới 60 tuổi 111 43,7 143 56,3 0,641-1,708 Giới Nam 65 41,9 90 58,1 0,9 0,486 tính Nữ 85 45,7 101 54,3 0,558-1,319 Dân Kinh 142 43,6 184 56,4 0,7 0,456 tộc Khác 8 53,3 7 46,7 0,239-1,906 Nghề Nông dân/khác 85 45,7 101 54,3 1,2 0,486 nghiệp Công nhân/Hành chính/HSSV 65 41,9 90 58,1 0,758-1,792 Trình độ Dưới THPT 89 47,1 100 52,9 1,3 0,198 học vấn Từ THPT trở lên 61 40,1 92 59,9 0,862-2,045 Không thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa các yếu tố cá nhân (tuổi, giới tính, dân tộc, nghề nghiệp, trình độ học vấn) với tình trạng mắc bệnh SLGL. 76
  5. T.N. Binh et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 12, 73-80 Bảng 2. Mối liên quan giữa mức độ kiến thức và thực hành về bệnh SLGL của đối tượng nghiên cứu với tình trạng mắc bệnh (n = 341) Xác định SLGL Nghi ngờ SLGL OR Đặc điểm p n % n % 95% CI Không đạt 92 63,9 52 36,1 4,2 Kiến thức 0,000 Đạt 58 29,4 139 70,6 2,683-6,701 Không đạt 136 47,6 150 52,4 2,7 Thực hành 0,002 Đạt 14 25,5 41 74,5 1,387-5,087 Những ĐTNC có kiến thức không đạt bị bệnh SLGL hành không đạt bị bệnh SLGL cao gấp 2,7 lần so với cao gấp 4,2 lần so với những ĐTNC có kiến thức đạt, những ĐTNC có thực hành đạt, sự khác biệt có ý nghĩa sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p
  6. T.N. Binh et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 12, 73-80 Những ĐTNC thường xuyên ăn sống các loại rau thủy (OR= 7,5; 95%CI: 2,138-26,192; p < 0,001). Chưa sinh thì mắc bệnh SLGL cao gấp 7,5 lần so với những tìm thấy mối liên quan giữa thói quen uống nước chưa ĐTNC thỉnh thoảng/ hiếm khi ăn sống các loại rau hợp vệ sinh của ĐTNC với tình trạng mắc bệnh. thủy sinh, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p
  7. T.N. Binh et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 12, 73-80 Phòng bệnh là vấn đề hết sức quan trọng và cần thiết SLGL, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p
  8. D.T. Huong et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 12, 75-81 mắc bệnh SLGL thì mắc bệnh SLGL cao gấp 3,4 lần The global prevalence of human fascioliasis: so với những đối tượng không rõ mắc bệnh SLGL, sự a systematic review and meta-analysis; khác biệt có ý nghĩa thống kê với p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2