Một số yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống sức khỏe thể chất của bệnh nhân đồng mắc tăng huyết áp và đái tháo đường típ 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Tim mạch thành phố Cần Thơ
lượt xem 1
download
Bài viết trình bày mô tả một số yếu tố liên quan đến sức khỏe thể chất ở bệnh nhân đồng mắc tăng huyết áp và đái tháo đường típ 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Tim mạch Thành phố Cần Thơ.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Một số yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống sức khỏe thể chất của bệnh nhân đồng mắc tăng huyết áp và đái tháo đường típ 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Tim mạch thành phố Cần Thơ
- vietnam medical journal n01 - NOVEMBER - 2024 của kinh lạc rồi đo thay đổi lượng sinh hóa bên mức khá chiếm 23,33%, không có kết quả trung trong cơ thể, người ta nhận thấy sự biến dương bình, cao hơn nhóm đối chứng lần lượt là 60% ở tổng hợp (đồng hóa) của cơ tăng cao còn sự mức tốt, 33,67% ở mức khá; 3,33% ở mức biến dương thái biến (dị hóa) của cơ lại giảm đi, trung bình, p
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - sè 1 - 2024 SUMMARY thiết và chất lượng cuộc sống (CLCS) là một ASSOCIATED FACTORS RELATED TO thông số quan trọng. Trong những năm gần đây, PHYSICAL QUALITY OF LIFE OF chất lượng cuộc sống của người bệnh được xem như một yếu tố quan trọng trong việc đánh giá OUTPATIENTS WITH CO-MORBIDITY về sức khỏe của những bệnh nhân có bệnh mạn HYPERTENSION AND TYPE 2 DIABETES AT tính như THA và ĐTĐ. Các thử nghiệm lâm sàng CAN THO CARDIOVASCULAR HOSPITAL lớn đánh giá hiệu quả của một biện pháp điều trị Hypertension and type 2 diabetes mellitus are common diseases in the group of non-communicable THA và ĐTĐ đều dùng thông số CLCS như một diseases and are continuing to increase in the world. thước đo hữu ích. CLCS kém liên quan chặt chẽ Hypertension and diabetes are among the leading đến tiên lượng xấu của bệnh nhân. Đo lường causes of death in the world. The prevalence and CLCS không những đóng vai trò quan trọng disease burden of hypertension and diabetes in trong việc đánh giá tác động của bệnh tật tới Vietnam are increasing. Many studies show significant decline in quality of life (QoL) in patients with tình trạng sức khỏe thể chất, khả năng hoạt comorbidity hypertension and diabetes. However, the động, sức khỏe tinh thần của bệnh nhân mà còn quality of life (QoL) of patients has not been given due cung cấp những thông tin có giá trị cho cán bộ y attention. Cross-sectional descriptive study using the tế và bệnh nhân cùng hợp tác đưa ra quyết định SF-36 questionnaire was conducted on out-patients lựa chọn tốt nhất có thể về những chỉ định can with co-morbidity hypertension and type 2 diabetes at thiệp phù hợp trong quá trình chăm sóc và điều Can Tho City Cardiovascular Hospital, 2021. There were 310 out-patients participating in the study. The trị bệnh nhân, đồng thời cũng giúp đánh giá sự QoL of patients with comorbidity hypertension and thay đổi CLCS trong suốt quá trình điều trị, giúp type 2 diabetes reached an average level in the field có cái nhìn toàn diện hơn về tác động của bệnh of physical health. The older group, people with low và điều trị đến bệnh nhân. Từ những lí do trên, education level were groups that need priority nghiên cứu này được tiến hành với mục tiêu: Mô attention to improve physical health quality. tả một số yếu tố liên quan đến sức khỏe thể chất Keywords: Quality of life, hypertension, diabetes mellitus, SF-36, associated factors. ở bệnh nhân đồng mắc tăng huyết áp và đái tháo đường típ 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện I. ĐẶT VẤN ĐỀ Tim mạch Thành phố Cần Thơ. Tăng huyết áp và Đái tháo đường là hai bệnh song hành thường gặp trên lâm sàng. Cả II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU hai đều là gánh nặng lên các cơ quan trong cơ 2.1. Đối tượng nghiên cứu. Là bệnh nhân thể, gây tàn phế và tử vong. Gần đây hơn, kết đồng mắc THA và ĐTĐ típ 2 đang được điều trị quả Chương trình tháng 5 đo huyết áp (MMM: ngoại trú tại khoa khám bệnh, Bệnh viện Tim May Measure Month) 2017 cho thấy có 28,7% mạch thành phố Cần Thơ ít nhất được 6 tháng người được khảo sát mắc THA và 37,7% bệnh tính đến thời điểm thu thập số liệu. nhân dùng thuốc hạ huyết áp có huyết áp (HA) 2.2. Địa điểm và thời gian tiến hành không được kiểm soát. Trong các chiến dịch nghiên cứu MMM tiếp theo của Việt Nam vào năm 2018 và - Địa điểm nghiên cứu: Khoa khám bệnh 2019, tỷ lệ bệnh nhân THA trong số người khảo của Bệnh viện Tim mạch thành phố Cần Thơ. sát lần lượt là 30,3% và 33,8% và tỷ lệ không - Thời gian thu thập số liệu từ tháng 8/2021 kiểm soát được huyết áp ở người có điều trị tăng – 12/2021. tương ứng 46,6% và 48,8% [1], [2]. Theo Liên 2.3. Phương pháp nghiên cứu đoàn Đái tháo đường Quốc tế (IDF), dự đoán Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang vào năm 2045 thì có 1 người trong 10 người lớn Thu thập số liệu: Mẫu số liệu soạn sẵn sẽ có bệnh đái tháo đường. Tuy nhiên, gần một được hoàn thành bằng cách hỏi bệnh, khám lâm nửa số người đang sống với bệnh đái tháo sàng và thực hiện các xét nghiệm cận lâm sàng đường (độ tuổi 20-79) không được chẩn đoán để chẩn đoán xác định. Đánh giá CLCS của bệnh (46,5%), tỷ lệ này ở khu vực Tây Thái Bình nhân bằng bộ câu hỏi SF-36 do người nghiên Dương là 52,1% [3]. Bệnh THA và ĐTĐ gây nên cứu phỏng vấn trực tiếp bệnh nhân. nhiều biến chứng nguy hiểm, là nguyên nhân Xử lý và phân tích số liệu: Các số liệu hàng đầu gây bệnh tim mạch, mù lòa, suy thận, được làm sạch, mã hóa, phân tích bằng phần và cắt cụt chi. Với tính chất tiến triển trầm trọng mềm SPSS 22.0, thống kê mô tả tần số, tần như vậy, THA và ĐTĐ đang trở thành mối lo ngại suất, tỷ lệ phần trăm, giá trị trung bình, độ lệch sức khỏe và là mục tiêu quan tâm của nhiều chuẩn (SD). quốc gia trên thế giới. Việc đánh giá toàn diện Áp dụng các phương pháp thống kê phân bệnh nhân đồng mắc THA và ĐTĐ là rất cần tích: sử dụng phép thống kê t – test để so sánh 125
- vietnam medical journal n01 - NOVEMBER - 2024 sự khác biệt giá trị trung bình của 2 nhóm có Điểm trung bình của nhóm tuổi và trình độ phân phối chuẩn. Sử dụng phép thống kê ANOVA học vấn có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với để so sánh khác biệt giữa giá trị trung bình trong p 70 tuổi 54 20,83 ± 28,21 50-60 tuổi 106 34,55 ± 21,86 Tuổi 0,006 Nam 86 36,28 ± 33,82 61-70 tuổi 131 33,48 ± 25,35 Giới 0,164 Nữ 224 30,58 ± 33,10 > 70 tuổi 54 24,65 ± 20,09 Nông dân 29 29,34 ± 43,34 Nam 86 38,42 ± 25,49 Giới 0,03 Công nhân 19 23,68 ± 30,59 Nữ 224 30,78 ± 22,30 Nghề Nhân viên 27 42,96 ± 33,76 0,111 Nông dân 29 27,44 ± 27,06 nghiệp Kinh doanh 68 29,41 ± 30,22 Công nhân 19 32,46 ± 24,40 Nghề Khác 167 32,46 ± 32,54 Nhân viên 27 43,83 ± 23,30 0,087 nghiệp Trình Mù chữ 8 25 ± 37,80 Kinh doanh 68 31,84 ± 21,53 độ học Tiểu học 103 25 ± 29,50 0,023 Khác 167 32,57 ± 23,17 vấn THCS trở lên 199 36,16 ± 34,52 Trình Mù chữ 8 32,81± 25,63 Kinh tế Nghèo 7 7,14 ± 18,90 độ học Tiểu học 103 29,09 ± 21,75 0,211 gia Cận nghèo 22 34,09 ± 35,81 0,111 vấn THCS trở lên 199 34,88 ± 24,06 đình Không nghèo 281 32,63 ± 33,27 Kinh tế Nghèo 7 19,05 ± 21,36 0,224 126
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - sè 1 - 2024 gia Cận nghèo 22 31,70 ± 23,52 nghiên cứu của của Meng Xiao và công sự đình Không nghèo 281 33,34 ± 23,44 (2019) về “ Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân Có sự khác biệt về trung bình điểm sức khỏe THA tại Trùng Khánh, Trung Quốc”, có 567 bệnh nói chung giữa các nhóm tuổi. Các BN có tuổi nhân tham gia nghiên cứu, cũng ghi nhận tuổi càng cao thì điểm CLCS càng giảm. Trình độ học càng cao thì điểm CLCS về cảm giác đau càng vấn cao cho thấy CLCS tốt hơn (p=0,006). Điểm giảm với p
- vietnam medical journal n01 - NOVEMBER - 2024 p=0,01 [10]. Nghiên cứu của Grace Lindsay ở BN Atlas 9th Edition 2019.International Diabetes ĐTĐ típ 2 cũng cho kết quả tương tự. Do sự Federation. https://www.diabetesatlas.org/ upload/resources/material/20200302_133351_IDF khác nhau về đặc điểm sinh học và nữ giới ATLAS9e-final-web.pdf thường quan tâm, lo lắng về tình trạng sức khỏe 4. Trần Công Duy. Khảo sát mối liên quan giữa hơn nam giới, từ đó tạo ra sự khác biệt về CLCS kiểm soát huyết áp và Chất lượng cuộc sống ở giữa 2 giới. bệnh nhân tăng huyết áp. Y học thành phố Hồ Chí Minh. 2015; 19(1): 6-11. V. KẾT LUẬN 5. Nguyễn Thị Xuân. Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân đái tháo đường típ 2 điều trị ngoại trú CLCS của BN ở lĩnh vực sức khỏe thể chất có tại Bệnh viện đa khoa huyện Mê Linh và một số sự khác nhau giữa các nhóm tuổi. Tuổi càng cao, yếu tố liên quan năm 2015, Luận văn thạc sĩ CLCS càng giảm. CLCS của BN tăng theo trình độ Quản lý bệnh viện, Trường Đại học y tế công học vấn và cao hơn ở những người có nghề cộng. 2015. nghiệp ổn định (nhân viên/viên chức có CLCS 6. Lu, Y., Wang, N., Chen, Y. et al. Health-related quality of life in típ-2 diabetes patients: a cross- cao hơn nông dân/công nhân) với p
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu tình hình nhiễm khuẩn bệnh viện và một số yếu tố liên quan tại bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Yên năm 2011
8 p | 149 | 21
-
Thực trạng nhiễm khuẩn vết mổ và một số yếu tố liên quan tại khoa ngoại, sản bệnh viện đa khoa Sa Đéc năm 2012
7 p | 188 | 19
-
Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến việc sử dụng dịch vụ khám, chữa bệnh tại trạm y tế của người dân xã Dương Liễu, huyện Hoài Đức, Hà Nội năm 2014
7 p | 113 | 11
-
Một số yếu tố liên quan tới lo âu, trầm cảm ở bệnh nhân suy thận mạn lọc máu chu kỳ tại khoa thận nhân tạo, bệnh viện bạch mai năm 2015
9 p | 140 | 10
-
Mô tả thực trạng và một số yếu tố liên quan đến stress, trầm cảm và lo âu ở nhân viên điều dưỡng khối nội tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
9 p | 85 | 10
-
Nghiên cứu tình hình rối loạn cương dương và một số yếu tố liên quan đến rối loạn cương dương ở nam giới trên 18 tuổi tại quận Ninh Kiều Thành phố Cần Thơ
5 p | 87 | 7
-
Một số yếu tố liên quan tới lo âu, trầm cảm ở bệnh nhân ung thư vú tại Hà Nội
9 p | 133 | 7
-
Một số yếu tố liên quan với thực hành tuân thủ điều trị của bệnh nhân lao phổi tại phòng khám lao quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
5 p | 106 | 5
-
Một số yếu tố liên quan đến bệnh sỏi thận của người dân tại 16 xã thuộc 8 vùng sinh thái của Việt Nam năm 2013 - 2014
8 p | 146 | 5
-
Kiến thức, thái độ, thực hành và một số yếu tố liên quan trong phòng lây nhiễm viêm gan B của học sinh điều dưỡng trường Cao đẳng Y tế Phú Yên năm 2015
6 p | 109 | 4
-
Tỷ lệ sảy thai và một số yếu tố liên quan đến sảy thai ở huyện Phù Cát - Bình Định
7 p | 94 | 4
-
Thực trạng sử dụng dịch vụ trước sinh và một số yếu tố liên quan ở các bà mẹ có con dưới một tuổi tại huyện tuy đức, tỉnh đăk nông, năm 2014
7 p | 67 | 2
-
Tỷ lệ đẻ non và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An năm 2020
5 p | 7 | 2
-
Một số yếu tố liên quan tới kiến thức về vệ sinh tay của sinh viên đang học lâm sàng tại Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn
12 p | 13 | 2
-
Thai chết lưu và một số yếu tố liên quan
8 p | 63 | 2
-
Bỏng thực quản ở bệnh nhân ngộ độc cấp các chất ăn mòn đường tiêu hóa và một số yếu tố liên quan
8 p | 77 | 2
-
Nghiên cứu một số yếu tố liên quan tới lựa chọn giới tính khi sinh của các bà mẹ đến sinh con tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng năm 2012
3 p | 69 | 1
-
Một số yếu tố liên quan đến tử vong của trẻ sinh non tại Bệnh viện Nhi Đồng 2
5 p | 2 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn