Một số yếu tố liên quan đến hài lòng của nhân viên y tế về chất lượng khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại trạm y tế xã 2 huyện đặc biệt khó khăn tỉnh Hòa Bình
lượt xem 2
download
Trong tháng 5 năm 2018 chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích đánh giá sự hài lòng về chất lượng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế của trạm y tế xã và một số yếu tố liên quan tại 47 trạm y tế xã 2 huyện đặc biệt khó khăn thuộc tỉnh Hòa Bình qua khảo sát 235 nhân viên y tế xã.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Một số yếu tố liên quan đến hài lòng của nhân viên y tế về chất lượng khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại trạm y tế xã 2 huyện đặc biệt khó khăn tỉnh Hòa Bình
- JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019 MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN HÀI LÒNG CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ VỀ CHẤT LƯỢNG KHÁM, CHỮA BỆNH BẢO HIỂM Y TẾ TẠI TRẠM Y TẾ XÃ 2 HUYỆN ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN TỈNH HÒA BÌNH Tạ Văn Thượng1,2, Nguyễn Thị Thùy Dương2, Đào Thị Mai Hương3, Đào Văn Dũng4,5 TÓM TẮT PROVINCE: RATE AND RELATED FACTORS Trong tháng 5 năm 2018 chúng tôi đã tiến hành nghiên In May 2018, we conducted a cross-sectional descriptive cứu mô tả cắt ngang có phân tích đánh giá sự hài lòng về chất study to analyze and evaluate the satisfaction of the quality lượng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế của trạm y tế xã of medical examination and treatment services of commune và một số yếu tố liên quan tại 47 trạm y tế xã 2 huyện đặc biệt health centres and some related factors at 47 Commune khó khăn thuộc tỉnh Hòa Bình qua khảo sát 235 nhân viên y health centres of 2 particularly difficult districts in Hoa Binh tế xã. Kết quả cho thấy: Điểm trung bình đánh giá trạm y tế xã province through 235 commune health workers. The results trong khám chữa bệnh bảo hiểm y tế tại trạm y tế xã của nhân showed that: The average score of commune health stations viên y tế là 3,42±0,53. Điểm hài lòng về khám chữa bệnh bảo in medical examination and treatment at commune health hiểm y tế của nhân viên y tế tại trạm y tế xã nghiên cứu đạt ở centres was 3.42 ± 0.53. The satisfaction score for medical mức cao là 3,70 ± 0,61 với tỷ lệ hài lòng đạt 74%. Một số yếu examination and treatment by health workers at commune tố liên quan đến chất lượng khám bệnh, chữa bệnh BHYT tại health centres reached a high level of 3.70 ± 0.61 with a trạm y tế xã là: Giới tính (OR = 1,98); trình độ đào tạo (OR satisfaction rate of 74%. Some factors related to the quality = 3,57); có hướng dẫn quy trình (OR = 1,89) và thực hiện đủ of medical examination and treatment with health insurance 14 bước của quy trình KCB tại TYTX (OR = 2,07); có ứng at commune health centres are: Gender (OR = 1.98); training dụng công nghệ thông tin (OR = 1,89); có sự quan tâm của xã level (OR = 3.57); having a the medical examination and (OR = 6,90) và có sự phối hợp với các ban, ngành của xã (OR treatment process guide (OR = 1.89) and enough 14 steps = 3,95); phối với với BHXH huyện (OR = 3,12) trong phân of the medical examination and treatment process in tích đơn biến và các yếu tố: trình độ đào tạo của nhân viên y CHC (OR = 2.07); applying information technology (OR tế (OR = 5,67; 1,14 - 28,13); trạm có bác sỹ làm việc (OR = = 1.89); there is a concern of the commune (OR = 6.90) 4,62; 1,94 - 11,09) và có phối hợp với các ban, ngành của xã and coordination with the commune departments (OR = (OR = 5,60; 2,24 - 13,97) trong phân tích đa biến. 3.95); coordinate with district social insurance (OR = 3.12) Kết quả này là cơ sở khoa học đề xuất các giải pháp in univariate analysis; and factors: the level of training of nâng cao chất lượng khám chữa bệnh BHYT tại trạm y tế health workers (OR = 5.67; 1.14 - 28.13); the station has a xã trong giai đoạn hiện nay. working doctor (OR = 4.62; 1.94 - 11.09) and coordinates Từ khóa: Sự hài lòng; khám chữa bệnh, bảo hiểm y with the departments and sectors of the commune (OR = tế; nhân viên y tế; huyện đặc biệt khó khăn; tỉnh Hòa Bình. 5.60; 2.24 - 13.97) in the multivariate analysis. This result is the scientific basis for proposing SUMMARRY solutions to improve the quality of medical examination THE SATISFACTION OF HEALTH STAFF and treatment by Health Insurance at the commune health ABOUT QUALITY OF MEDICAL EXAMINATION center in the current period. AND TREATMENT BY HEALTH INSURANCE Keywords: Satisfaction; Medical Examination and AT THE COMMUNE HEALTH CENTERS OF 2 treatment; Health Insurance; health staff; specially poverty SPECIALLY POVERTY DISTRICTS, HOABINH district; Hoabinh province. 1. Học viện Quân Y 2. Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương 3. Công ty Cổ phần Sức khỏe Việt 4. Ban Tuyên giáo Trung ương 5. Trường ĐH Thăng Long Ngày nhận bài: 25/01/2019 Ngày phản biện: 14/02/2019 Ngày duyệt đăng: 20/02/2019 66 SỐ 2 (49) - Tháng 03-04/2019 Website: yhoccongdong.vn
- EC N KH G C S VI N NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC I. ĐẶT VẤN ĐỀ Chính vì những lý do trên, chúng tôi tiến hành nghiên Có nhiều cách đánh giá chất lượng dịch vụ y tế nói cứu này nhằm mục tiêu mô tả tỷ lệ hài lòng của nhân viên chung, dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại trạm y tế xã nói y tế và một số yếu tố liên quan đến chất lượng khám bệnh, riêng, nhưng hiện nay thường đánh giá chất lượng dịch vụ chữa bệnh bảo hiểm y tế tại các trạm y tế xã 2 huyện đặc tại các cơ sở y tế thông qua sự hài lòng của người dân và biệt khó khăn tỉnh Hòa Bình năm 2018. nhân viên y tế [3], [7], [8], [9]. Sự hài lòng đã được định nghĩa khác nhau như: “một sự đánh giá tích cực của một II. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cá nhân về những tiêu chí đặc trưng cho dịch vụ chăm sóc CỨU sức khỏe” và như “một sự đánh giá của người bệnh hoặc 2.1. Đối tượng và chất liệu nghiên cứu nhân viên y tế về dịch vụ y tế, bao hàm cả những phản ứng - Trạm y tế: Trưởng trạm và nhân viên y tế; trang thiết về nhận thức và tình cảm”. Hiện nay, ở Việt Nam còn rất ít bị, cơ sở vật chất và danh mục thuốc sử dụng tại trạm. nghiên cứu đánh giá sự hài lòng về chất lượng khám, chữa - Sổ sách ghi chép và các báo cáo chuyên môn của bệnh tại các cơ sở y tế, nhất là khám, chữa bệnh bảo hiểm trạm y tế xã. y tế tại trạm y tế xã [3], [7], [8], [9]. 2.2. Địa điểm nghiên cứu Bảo hiểm y tế (BHYT) là một trong những chính sách * Nghiên cứu được tiến hành tại toàn bộ 47 xã, thị trấn an sinh xã hội quan trọng, là cơ chế tài chính vững chắc thuộc 2 huyện vùng núi cao nằm về phía Tây Bắc của tỉnh giúp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân và Hòa Bình là huyện Mai Châu và huyện Tân Lạc. góp phần đảm bảo sự công bằng trong khám bệnh, chữa 2 huyện Mai Châu (01 thị trấn và 22 xã = 23 đơn vị) bệnh (KBCB). Hiện nay việc tổ chức khám bệnh, chữa và Tân Lạc (02 thị trấn và 22 xã = 24 đơn vị ) là những bệnh BHYT tại tuyến xã đã tạo điều kiện thuận lợi cho huyện thuộc vùng núi cao với độ cao trung bình 200 – người tham gia BHYT trong tiếp cận và lựa chọn cơ sở 800m so với mực nước biển; nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Hòa Bình. 2 huyện tương đồng về điều kiện tự nhiên, khám, chữa bệnh ban đầu phù hợp. Trong thời gian qua, số tương đồng về đơn vị hành chính cấp xã và về các điều trạm y tế xã thực hiện khám, chữa bệnh BHYT đang tăng kiện kinh tế - xã hội, trong đó có y tế và giáo dục. Thu nhập lên, gần 80% trạm y tế xã đã thực hiện khám, chữa bệnh bình quân đầu người/năm trong khoảng 20-25 triệu đồng/ BHYT [1]. Tuy nhiên, trên thực tế chất lượng KBCB cho năm. Đều là những huyện có thế mạnh về du lịch và là người tham gia BHYT ở các tuyến vẫn còn hạn chế, quy những huyện vùng núi cao, vùng khó khăn và đặc biệt khó trình khám bệnh, chữa bệnh BHYT vẫn còn phức tạp, chưa khăn của tỉnh Hòa Bình theo Quyết định số 582/QĐ-TTg thuận tiện cho cả người dân lẫn nhân viên y tế [2]. Phần ngày 28/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt lớn người dân đều cho rằng chất lượng khám, chữa bệnh danh sách thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực III, khu vực chưa đáp ứng được yêu cầu, vẫn còn sự khác biệt lớn giữa II, khu vực I thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai khám, chữa bệnh BHYT với khám, chữa bệnh tự nguyện; đoạn 2016 – 2020. cơ chế, chính sách về BHYT còn thiếu đồng bộ [4], [5]. Tỷ 2.3. Thời gian nghiên cứu: Điều tra đánh giá của lệ nhân viên y tế đánh giá hài lòng về chất lượng trạm y tế nhân viên y tế về chất lượng khám bệnh, chữa bệnh BHYT xã còn thấp (64-70%) [6], [7]. tại trạm y tế xã: tháng 5/2018. Hòa Bình là một tỉnh miền núi thuộc vùng Tây Bắc 3.4. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt Việt Nam với nhiều dân tộc sinh sống. Tính đến ngày ngang có phân tích đánh giá sự hài lòng về chất lượng 30/6/2017, tỷ lệ bao phủ BHYT của tỉnh đạt 93,1% dân số khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại trạm y tế xã và và 96% số trạm y tế xã có KBCB BHYT [4]. Tuy nhiên, yếu tố liên quan. việc khám bệnh, chữa bệnh BHYT tuyến cơ sở còn tồn tại 3.5. Cỡ mẫu và kỹ thuật chọn mẫu một số khó khăn như đa số các trạm y tế xã còn thiếu thốn Cỡ mẫu nhân viên y tế xã được tính theo phương về trang thiết bị, máy móc phục vụ cho việc khám bệnh, pháp phi xác suất với kỹ thuật chọn toàn bộ cán bộ nhân chữa bệnh; danh mục thuốc ít; trình độ chuyên môn của viên y tế đang công tác tại trạm có thời gian công tác tối nhân viên y tế còn hạn chế; một bộ phận tham gia BHYT thiểu 1 năm tại TYTX. Ước lượng sẽ phỏng vấn khoảng chưa nhận thức đầy đủ về quyền lợi và trách nhiệm [4], 47 trạm x 5-6 nhân viên y tế xã/1 trạm = 235-282 người. [5]. Cho đến nay, còn rất ít nghiên cứu đánh giá toàn diện Trên thực tế đã điều tra 235 nhân viên y tế có mặt tại thời về chất lượng KBCB BHYT tại trạm y tế xã trong cả nước điểm điều tra đáp ứng các tiêu chuẩn lựa chọn đã nêu ở cũng như tại tỉnh Hòa Bình thông qua đo lường chỉ số hài trên đạt tỷ lệ 82,2% so với tổng số nhân viên của 2 huyện lòng của nhân viên y tế. (235/286 người). 67 SỐ 2 (49) - Tháng 03-04/2019 Website: yhoccongdong.vn
- JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019 3.6. Các chỉ số nghiên cứu - Cách tính điểm hài lòng theo các công thức sau: - Đánh giá của nhân viên y tế về chất lượng khám 1. Tính điểm trung bình theo từng câu hỏi (DTBCH) bệnh, chữa bệnh BHYT tại trạm y tế xã: với n NVYT: - Một số yếu tố liên quan đến chất lượng khám bệnh, chữa bệnh BHYT của trạm y tế xã 3.7. Các kỹ thuật thu thập số liệu trong nghiên cứu 2. Tính điểm trung bình chung (TBC) với m câu hỏi: - Sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp bằng phiếu hỏi thiết kế sẵn. Bộ câu hỏi xây dựng kế thừa dựa trên mô hình SERVQUAL của Parasuraman A,; Zeithaml V.A.; Berry L.L. (1988) với thang đo Likert 5 cấp độ [9]. 3. Tỉ lệ hài lòng theo điểm số trung bình - Sử dụng bảng kiểm về quy trình khám bệnh, chữa bệnh để đánh giá sự tuân thủ quy trình KBCB BHYT của trạm y tế. - Sử dụng biểu mẫu có sẵn để thu thập số liệu về cơ sở Số liệu được nhập bằng phần mềm Epidata 3.1, phân vật chất, trang thiết bị nhà trạm, nhân lực và các hoạt động tích bằng phần mềm SPSS 16.0. Áp dụng kỹ thuật thống của trạm y tế xã... kê mô tả, thống kê phân tích, sử dụng kiểm định χ2 để - Thu thập và phân tích các tài liệu sẵn có bao gồm mô tả và xác định các yếu tố liên quan đến sự hài lòng thông tin cơ bản về tình hình kinh tế- xã hội, cấu trúc dân khách hàng. số, sổ sách, báo cáo của sở y tế, trung tâm y tế huyện, - Phân tích đơn biến và đa biến. ngành BHXH tỉnh và huyện về hoạt động khám bệnh, Nghiên cứu được tiến hành với các kỹ thuật hạn chế chữa bệnh BHYT của trạm y tế xã. sai số thường dùng và tuân thủ đạo đức nghiên cứu theo 3.8. Phương pháp xử lý số liệu quy định. - Toàn bộ số liệu thu thập được xử lý thô, sau đó nhập vào máy vi tính hai lần độc lập bằng phần mềm Epidata 3.1 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU và xử lý bằng SPSS 16.0. 3.1. Thực trạng chất lượng khám bệnh, chữa bệnh - Nhân viên y tế được xem là hài lòng về chất lượng bảo hiểm y tế tại các trạm y tế xã nghiên cứu, năm 2018 KBCB BHYT hoặc đánh giá chất lượng đạt từ mức tốt trở lên 3.1.1. Một số đặc điểm chung về trạm y tế và đối với số ĐTB ≥ 3,41 và nhóm chưa hài lòng với số ĐTB < 3,41. tượng nghiên cứu Bảng 1. Một số chỉ số chung về trạm y tế xã của 2 huyện nghiên cứu, 2017 Các chỉ số về TYTX Mai Châu (n1=23) Tân Lạc (n2=24) Chung 2 huyện (n=47) Chỉ số SL % SL % SL % Đạt Chuẩn 1 13 56,5 10 41,7 23 48,9 Có xây dựng hướng dẫn quy trình KBCB BHYT 10 43,5 13 54,2 23 48,9 Thực hiện đủ 14 bước 16 69,6 17 70,8 33 70,2 Có bác sỹ làm việc 12 52,2 13 54,2 25 53,2 Có ≥5 giường lưu 11 47,8 15 62,5 26 55,3 TTB văn phòng đạt trở lên 16 69,6 15 62,5 31 66,0 TTB y tế đạt trở lên 20 87,0 18 75,0 38 80,9 Đủ kinh phí thường xuyên 17 73,9 23 95,8 40 85,1 Đảm bảo an toàn cháy nổ 23 100,0 24 100,0 47 100,0 Có quản lý hồ sơ bệnh án 17 73,9 19 79,2 36 76,6 Có ứng dụng CNTT trong KBCB BHYT (internet) 13 56,5 10 41,7 23 48,9 Thực hiện đầy đủ quy trình kiểm soát nhiễm khuẩn 18 78,3 18 75,0 36 76,6 68 SỐ 2 (49) - Tháng 03-04/2019 Website: yhoccongdong.vn
- EC N KH G C S VI N NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Bảng trên cho thấy, 100% số trạm y tế nghiên cứu đạt có 70,2% TYTX thực hiện đủ 14 bước trong quy trình khám tiêu chuẩn an toàn cháy nổ; tiếp theo tỷ lệ cao trạm y tế xã chữa bệnh tại trạm và có 66% số trạm có trang thiết bị văn đạt các tiêu chí có đủ kinh phí thường xuyên (85,1%), trang phòng đạt trở lên; các chỉ số còn lại chưa đến 50% số trạm thiết bị y tế đạt trở lên (80,9%), có quản lý hồ sơ bệnh án và đạt được. Tình hình này cũng diễn ra tương tự ở các trạm thực hiện đầy đủ quy trình kiểm soát nhiễm khuẩn (76,6%); y tế xã các tỉnh miền núi phía Bắc ở tỉnh Hòa Bình [5], [6]. Bảng 2. Đặc điểm nhân viên y tế xã của 2 huyện nghiên cứu Mai Châu Tân Lạc Chung Các chỉ số SL % SL % SL % Tổng số 115 48,9 120 51,1 235 100,0 Nữ 86 74,8 81 67,5 167 71,1 1. Giới tính Nam 29 25,2 39 32,5 68 28,9 2. Nơi cư trú và làm việc Tại xã 59 51,3 71 59,2 130 55,3 Từ nơi khác đến 56 48,6 49 40,8 105 44,7 3. Trình độ đào tạo Sơ cấp, trung cấp 98 85,2 106 88,3 204 86,8 Cao đẳng, đại học 17 14,8 14 11,7 31 13,2 4. Chức danh Trạm trưởng 8 7,0 23 19,2 31 13,2 Phó trạm trưởng 15 13,0 6 5,0 21 8,9 Nhân viên 92 80,0 91 75,8 183 77,9 5. Chức danh chuyên môn 1. Bác sỹ điều trị 9 7,8 11 9,2 20 8,5 2. Các chức danh còn lại 106 92,2 109 90,8 215 91,5 Bảng trên cho thấy, tại các trạm y tế xã nữ nhân viên y tế cũng tương tự số liệu toàn quốc và tại tỉnh Hòa Bình [5], [6]. nhiều hơn hẳn nam giới; nhân viên y tế có trình độ cao và bác 3.1.2. Chất lượng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm sỹ chiếm tỷ lệ rất thấp so với tổng số nhân viên y tế. Điều này y tế của trạm y tế xã theo đánh giá của nhân viên y tế xã 69 SỐ 2 (49) - Tháng 03-04/2019 Website: yhoccongdong.vn
- JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019 Bảng 3. Điểm trung bình đánh giá của nhân viên y tế xã về trạm y tế xã trong khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế Điểm trung bình đánh giá của NVYT huyện Các chỉ số về KBCB BHYT Mai Châu (n1=115) Tân Lạc (n2=120) Chung (n=235) 1. Hợp lý về quy trình chung 3,90 ± 0,70 3,70 ± 0,71 3,80 ± 0,71 2. Hợp lý về quy trình từng bước 3,87 ± 0,73 3,71 ± 0,70 3,79 ± 0,72 3. Đáp ứng được về nhân lực 3,70 ± 0,72 3,54 ± 0,78 3,62 ± 0,75 4. Đáp ứng được về cơ sở nhà trạm 3,70 ± 0,82 3,36 ± 0,98 3,53 ± 0,92 5. Đáp ứng được về cơ sở VCKT 3,49 ± 0,79 3,27 ± 0,71 3,38 ± 0,75 6. Đáp ứng được về cảnh quan 3,80 ± 0,84 3,59 ± 0,75 3,69 ± 0,80 7. Đáp ứng được về trang thiết bị 3,52 ± 0,84 3,37 ± 0,73 3,44 ± 0,79 8. Đáp ứng được về kinh phí 3,02 ± 0,79 2,51 ± 0,94 2,76 ± 0,91 9. Thuận lợi trong thanh toán 3,00 ± 1,00 2,35 ± 0,95 2,67 ± 1,03 10. Khả năng thực hiện kỹ thuật cơ bản 3,65 ± 0,64 3,49 ± 0,57 3,57 ± 0,60 Chung cả 10 chỉ số 3,57±0,57 3,29±0,46 3,42±0,53 Chỉ số Cronbach’s Alpha là 0,881 kỹ thuật; đáp ứng được về kinh phí và thuận lợi trong Kết quả bảng trên cho thấy, nhân viên y tế các thanh toán không đạt yêu cầu với số điểm trung bình trạm y tế xã nghiên cứu đánh giá chung là trạm y tế thấp hơn 3,41. Hiện nay trong y văn ở nước ta còn xã đạt yêu cầu theo cả 10 yếu tố ở mức tốt trở lên với rất ít các đánh giá trạm y tế xã theo các tiêu chí trên điểm trung bình đánh giá là 3,42±0,53. Đánh giá theo nên chúng tôi gặp khó khăn trong việc so sánh với các từng yếu tố, các chỉ số đáp ứng được về cơ sở vật chất nghiên cứu khác. Bảng 4. Điểm trung bình hài lòng và tỷ lệ hài lòng của nhân viên y tế trạm y tế xã về chất lượng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại trạm Các chỉ số hài lòng về KBCB BHYT Mai Châu (n1=115) Tân Lạc (n2=120) Chung (n=235) Điểm trung bình (ĐTB) 3,77 ± 0,64 3,64 ± 0,58 3,70 ± 0,61 Tỷ lệ hài lòng 75,4 72,8 74,0 Biểu đồ 1. Tỷ lệ hài lòng của nhân viên y tế trạm y tế xã về chất lượng KBCB BHYT tại trạm 70 SỐ 2 (49) - Tháng 03-04/2019 Website: yhoccongdong.vn
- EC N KH G C S VI N NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Qua bảng 4 và biểu đồ 1 chúng tôi thấy, điểm hài lòng lượng trạm y tế xã đạt từ 64 đến 70% [6]. Đây là đánh giá về khám chữa bệnh bảo hiểm y tế của nhân viên y tế tại chung về chất lượng trạm y tế xã, nhưng do đến nay còn trạm y tế xã nghiên cứu đạt ở mức tốt là 3,70 ± 0,61 với tỷ quá ít nghiên cứu về đánh giá chất lượng KCB BHYT tại lệ hài lòng của nhân viên y tế đạt 74%. Đây là 1 tỷ lệ khá trạm y tế xã nên chúng tôi lấy kết quả của Lê Đình Phan cao so với một số nghiên cứu hiện nay. Nghiên cứu của Lê làm kết quả tham chiếu. Đình Phan và cộng sự tại Hòa Bình các năm 2016-2017 3.2. Một số yếu tố liên quan đến chất lượng khám cho thấy tỷ lệ nhân viên y tế đánh giá hài lòng về chất bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế của trạm y tế xã Bảng 5. Mối liên quan giữa yếu tố cá nhân và sự hài lòng của nhân viên y tế về chất lượng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại trạm y tế xã (n=235) (phân tích đơn biến) Hài lòng Không hài lòng So sánh Các yếu tố liên quan SL % SL % (OR; CI95) Nam 53 77,9 15 22,1 OR= 1,98 Giới tính Nữ 107 64,1 60 35,9 (1,03 – 3,81) Tại xã 87 66,9 43 33,1 OR= 0,89 Nơi cư trú Nơi khác đến 73 69,5 32 30,5 (0,51 – 1,54) Sơ, trung cấp 147 72,1 57 27,9 OR= 3,57 Trình độ đào tạo CĐ, đại học 13 41,9 18 58,1 (1,64 – 7,76) Lãnh đạo 27 51,9 25 48,1 OR= 0,41 Chức danh lãnh đạo Nhân viên 133 72,7 50 27,3 (0,22 – 0,77) Bác sỹ 8 40,0 12 60,0 OR= 0,28 Chức danh chuyên môn Còn lại 152 70,7 63 29,3 (0,11 – 0,71) Qua bảng trên thấy, nữ giới, những nhân viên y tế sinh và bác sỹ có yêu cầu cao hơn về chất lượng KCB BHYT sống tại xã, nhân viên y tế có trình độ cao, người lãnh đạo tại trạm y tế xã so với các đối tượng khác. 71 SỐ 2 (49) - Tháng 03-04/2019 Website: yhoccongdong.vn
- JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019 Bảng 6. Mối liên quan giữa yếu tố tổ chức, quản lý, nguồn lực trạm y tế xã và sự hài lòng của nhân viên y tế về chất lượng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại trạm y tế xã (n=235) Hài lòng Không hài lòng So sánh Các yếu tố liên quan SL % SL % (OR; CI95) Hướng dẫn quy trình Có 87 75,0 29 25,0 OR= 1,89 KBCB BHYT Không 73 63,1 46 38,7 (1,08 – 3,31) Thực hiện quy trình Đủ 14 bước 121 72,9 45 27,1 OR= 2,07 KBCB BHYT Không đủ 39 56,5 30 43,5 (1,15 – 3,72) Đạt chuẩn 86 72,3 33 27,7 OR= 1,48 Trạm y tế đạt Chuẩn Không đạt 74 63,8 42 36,2 (0,85 – 2,57) Bác sỹ làm việc tại Có 82 71,9 32 28,1 OR= 1,41 trạm y tế Không có 78 64,5 43 35,5 (0,81 – 2,46) Quản lý hồ sơ, bệnh Tốt 122 68,2 57 31,8 OR= 1,01 án của trạm Không tốt 38 67,9 18 32,1 (0,53 – 1,93) Ứng dụng công nghệ Có 87 75,0 29 25,0 OR= 1,89 thông tin của trạm Không 73 61,3 46 38,7 (1,08 – 3,31) Quan tâm 153 72,9 57 27,1 OR= 6,90 Quan tâm của xã Không 7 28,0 18 72,0 (2,74 – 17,40) Phối hợp với các ban, Có 154 70,3 65 29,7 OR= 3,95 ngành của xã Không 6 37,5 10 62,5 (1,38 – 11,32) Phối hợp với BHXH Có 139 73,2 51 26,8 OR= 3,12 huyện Không 21 46,7 24 53,3 (1,60 – 6,07) Kết quả bảng trên cho thấy những trạm y tế xã có của xã (OR = 6,90) và có sự phối hợp với các ban, ngành hướng dẫn quy trình (OR = 1,89) cũng như thực hiện đủ của xã (OR = 3,95); phối với với BHXH huyện (OR = 14 bước của quy trình KCB tại TYTX (OR = 2,07); có ứng 3,12) nhân viên y tế của trạm hài lòng về chất lượng KCB dụng công nghệ thông tin (OR = 1,89); có sự quan tâm BHYT cao hơn so với khi không có các yếu tố trên. 72 SỐ 2 (49) - Tháng 03-04/2019 Website: yhoccongdong.vn
- EC N KH G C S VI N NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Bảng 7. Mối liên quan giữa yếu tố cá nhân, tổ chức, quản lý, nguồn lực trạm y tế xã và sự hài lòng của nhân viên y tế về chất lượng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại trạm y tế xã (n=235) (phân tích đa biến) Biến số Hệ số Sai chuẩn p OR 95% CI Giới tính 0,476 0,388 0,219 1,609 0,75 - 3,44 Nơi cư trú -0,124 0,345 0,718 0,883 0,450 - 1,74 Trình độ đào tạo 1,734 0,818 0,034 5,665 1,14 - 28,13 Chức danh lãnh đạo -0,836 0,422 0,048 0,433 0,19 - 0,99 Chức danh chuyên môn 0,205 0,959 0,831 1,228 0,19 - 8,05 Hướng dẫn quy trình KBCB BHYT của trạm 0,247 0,383 0,519 1,280 0,60 - 2,71 Thực hiện quy trình KBCB BHYT 0,691 0,380 0,069 1,996 0,95 - 4,20 Trạm y tế đạt Chuẩn 0,456 0,364 0,210 1,578 0,77 - 3,22 Bác sỹ làm việc tại trạm 1,530 0,447 0,001 4,620 1,94 - 11,09 Quản lý hồ sơ, bệnh án của trạm -0,346 0,427 0,418 0,708 0,31 - 1,63 Ứng dụng công nghệ thông tin của trạm 0,342 0,355 0,335 1,408 0,70 - 2,83 Quan tâm của xã 1,969 1,311 0,133 7,162 0,55 - 93,49 Phối hợp với các ban, ngành của xã 1,722 0,467 0,000 5,597 2,24 - 13,97 Phối hợp với BHXH (BHYT) huyện -1,858 1,162 0,110 0,156 0,02 - 1,52 Kết quả phân tích đa biến cho thấy, chỉ các yếu tố chữa bệnh bảo hiểm y tế tại trạm y tế xã của nhân viên y tế trình độ đào tạo của nhân viên y tế (OR = 5,67; 1,14 - là 3,42±0,53. Điểm hài lòng về khám chữa bệnh bảo hiểm 28,13); trạm có bác sỹ làm việc (OR = 4,62; 1,94 - 11,09) y tế của nhân viên y tế tại trạm y tế xã nghiên cứu đạt ở và có phối hợp với các ban, ngành của xã (OR = 5,60; 2,24 mức cao là 3,70 ± 0,61 với tỷ lệ hài lòng đạt 74%. - 13,97) có liên quan đến sự hài lòng của nhân viên y tế về - Một số yếu tố liên quan đến chất lượng khám bệnh, chất lượng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại trạm y chữa bệnh BHYT tại trạm y tế xã là: Giới tính (OR = 1,98); tế xãvới p
- JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y tế (2017), Báo cáo số 61/BC-BYT, Báo cáo Tổng kết công tác y tế năm 2017 và các nhiệm vụ chủ yếu năm 2017, Hà Nội, ngày 20/01/2017. 2. Đào Văn Dũng (2017), “Thách thức và giải pháp phát triển y tế Việt Nam trong tình hình mới”, Tạp chí Bảo hiểm xã hội, số 333, kỳ 1, tháng 11/2017, tr 15-20. 3. Lê Thanh Nhuận, Lê Cự Linh (2009), “Sự hài lòng đối với công việc của nhân viên y tế tuyến cơ sở”, Tạp chí Y tế Công cộng, số 13, năm 2009, 51-56. 4. Hồng Nhung (2016), “Nâng cao chất lượng khám bệnh, chữa bệnh bằng bảo hiểm y tế tỉnh Hòa Bình”, Báo điện tử Hòa Bình, ngày 23/2/2016. 5. Lê Đình Phan, Đào Văn Dũng, Nguyễn Tuấn Hưng, Trần Văn Hưởng (2016), “Một số yếu tố liên quan đến trạm y tế xã của 3 huyện, thành phố thuộc tỉnh Hòa Bình”, Tạp chí Y học dự phòng, Hội Y học Dự phòng VN, tập XXVI, số 13 (186), tr. 119-128. 6. Lê Đình Phan, Nguyễn Tuấn Hưng, Đào Văn Dũng, Trần Văn Hưởng (2017), “So sánh kết quả trước – sau can thiệp mô hình trạm y tế xã tại 3 huyện, thành phố tỉnh Hòa Bình, 2016” Tạp chí Y học Thực hành, Bộ Y tế, số 1034, tháng 2/2017, tr. 52-56. 7. Nguyễn Hữu Thắng, Trần Thị Nga (2014), “Sự hài lòng đối với công việc của cán bộ y tế xã tại huyện Bình Lục và Kim Bảng, tỉnh Hà Nam, năm 2012”, Tạp chí Y tế Công cộng, tháng 9 năm 2014, số 33, tr. 21-25. 8. Nhan Truong Thi (1999), The perception of quality among users of commune health centers and users of private providers in northern Viet Nam, Doctor of Philosophy, Baltimore, 1999. 9. Parasuraman A,; Zeithaml V.A.; Berry L.L. (1988), “Servqual: A Multi-item Scale for Measuring consumer perceptions of service quality”, Journal of Retailing, 64(1), pp22-40. 74 SỐ 2 (49) - Tháng 03-04/2019 Website: yhoccongdong.vn
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu tình hình nhiễm khuẩn bệnh viện và một số yếu tố liên quan tại bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Yên năm 2011
8 p | 148 | 21
-
Thực trạng nhiễm khuẩn vết mổ và một số yếu tố liên quan tại khoa ngoại, sản bệnh viện đa khoa Sa Đéc năm 2012
7 p | 188 | 19
-
Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến việc sử dụng dịch vụ khám, chữa bệnh tại trạm y tế của người dân xã Dương Liễu, huyện Hoài Đức, Hà Nội năm 2014
7 p | 113 | 11
-
Một số yếu tố liên quan tới lo âu, trầm cảm ở bệnh nhân suy thận mạn lọc máu chu kỳ tại khoa thận nhân tạo, bệnh viện bạch mai năm 2015
9 p | 136 | 10
-
Mô tả thực trạng và một số yếu tố liên quan đến stress, trầm cảm và lo âu ở nhân viên điều dưỡng khối nội tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
9 p | 85 | 10
-
Nghiên cứu tình hình rối loạn cương dương và một số yếu tố liên quan đến rối loạn cương dương ở nam giới trên 18 tuổi tại quận Ninh Kiều Thành phố Cần Thơ
5 p | 87 | 7
-
Một số yếu tố liên quan tới lo âu, trầm cảm ở bệnh nhân ung thư vú tại Hà Nội
9 p | 133 | 7
-
Một số yếu tố liên quan với thực hành tuân thủ điều trị của bệnh nhân lao phổi tại phòng khám lao quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
5 p | 105 | 5
-
Một số yếu tố liên quan đến bệnh sỏi thận của người dân tại 16 xã thuộc 8 vùng sinh thái của Việt Nam năm 2013 - 2014
8 p | 144 | 5
-
Kiến thức, thái độ, thực hành và một số yếu tố liên quan trong phòng lây nhiễm viêm gan B của học sinh điều dưỡng trường Cao đẳng Y tế Phú Yên năm 2015
6 p | 109 | 4
-
Tỷ lệ sảy thai và một số yếu tố liên quan đến sảy thai ở huyện Phù Cát - Bình Định
7 p | 92 | 4
-
Thực trạng sử dụng dịch vụ trước sinh và một số yếu tố liên quan ở các bà mẹ có con dưới một tuổi tại huyện tuy đức, tỉnh đăk nông, năm 2014
7 p | 67 | 2
-
Bỏng thực quản ở bệnh nhân ngộ độc cấp các chất ăn mòn đường tiêu hóa và một số yếu tố liên quan
8 p | 77 | 2
-
Tỷ lệ đẻ non và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An năm 2020
5 p | 6 | 2
-
Một số yếu tố liên quan tới kiến thức về vệ sinh tay của sinh viên đang học lâm sàng tại Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn
12 p | 11 | 2
-
Thai chết lưu và một số yếu tố liên quan
8 p | 62 | 1
-
Nghiên cứu một số yếu tố liên quan tới lựa chọn giới tính khi sinh của các bà mẹ đến sinh con tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng năm 2012
3 p | 69 | 1
-
Một số yếu tố liên quan đến tử vong của trẻ sinh non tại Bệnh viện Nhi Đồng 2
5 p | 0 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn