TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
<br />
MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ðẾN HÀNH VI SỬ DỤNG MA TÚY<br />
CỦA NGƯỜI NHIỄM HIV THAM GIA CHƯƠNG TRÌNH ðIỀU TRỊ<br />
NGHIỆN CÁC CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN BẰNG THUỐC<br />
METHADONE TẠI HẢI PHÒNG<br />
Trần Minh Hoàng1, Lê Minh Giang1,<br />
Phạm ðức Mạnh2, Nguyễn Cường Quốc3<br />
1<br />
Trường ðại học Y Hà Nội<br />
2 3<br />
Cục Phòng, chống HIV/AIDS; Tổ chức Sức khỏe Gia ñình Quốc tế<br />
<br />
Nghiên cứu ñược thực hiện nhằm ñánh giá sự thay ñổi hành vi sử dụng ma túy và tìm hiểu những yếu tố<br />
dự báo ñến hành vi tiếp tục sử dụng ma túy của người nghiện chích ma túy nhiễm HIV tham gia chương<br />
trình ñiều trị Methadone tại Hải Phòng giai ñoạn 2009 - 2011. Sử dụng mô hình ước lượng tổng quát (GEE)<br />
ñể phân tích một số yếu tố liên quan ñến hành vi tiếp tục sử dụng ma túy của ñối tượng nghiên cứu trong<br />
quá trình ñiều trị methadone. Kết quả cho thấy bệnh nhân có ñiều chỉnh tăng liều methadone trong quá trình<br />
ñiều trị có nguy cơ tiếp tục sử dụng ma túy cao hơn những b ệnh nhân khác (OR = 1,60; KTC 95%: 1,16 –<br />
2,20). Cần thiết xác ñịnh liều Methadone phù hơp ñặc biệt ñối với những bệnh nhân ñược ñiều trị ñồng thời<br />
các thuốc có tương tác với Methadone như ARV và Lao.<br />
<br />
Từ khóa: HIV/AIDS, Methadone, sử dụng ma túy<br />
<br />
I. ðẶT VẤN ðỀ<br />
Theo ước tính từ Chương trình phối hợp Nhiều nghiên cứu ñã chỉ ra ñiều trị cai<br />
của Liên Hợp quốc về HIV/AIDS, trong năm nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc<br />
2012, ước tính trên toàn thế giới có khoảng 35 Methadone có hiệu quả tích cực trong việc<br />
triệu người nhiễm HIV và xấp xỉ 1,6 triệu giảm sử dụng ma túy, giảm hành vi nguy cơ<br />
người tử vong do các nguyên nhân liên quan lây nhiễm HIV, cải thiện tình trạng việc làm và<br />
ñến HIV [1]. Ở Việt Nam, dịch HIV vẫn ở giai nâng cao chất lượng cuộc sống cho người<br />
ñoạn dịch tập trung, với tỷ lệ nhiễm HIV cao nghiện chích ma túy [3; 4]. Bên cạnh ñó, việc<br />
trong các quần thể nguy cơ cao, bao gồm: tiếp tục sử dụng ma túy trong quá trình ñiều trị<br />
người nghiện chích ma túy, gái mại dâm và Methadone của người nhiễm HIV ảnh hưởng<br />
nam quan hệ tình dục ñồng giới. Hình thái lây tới sức khỏe và chất lượng cuộc sống của họ<br />
truyền do tiêm chích ma túy là nguyên nhân [5]. Bài viết này phân tích một số yếu tố dự<br />
chính gây bùng nổ dịch HIV/AIDS tại Việt báo ñến hành vi sử dụng ma túy của người<br />
Nam, với 40% số trường hợp nhiễm HIV ñược nhiễm HIV tham gia chương trình ñiều trị<br />
báo cáo năm 2013 là người nghiện chích ma Methadone. ðây là phân tích số liệu thứ cấp,<br />
túy [2]. sử dụng một phần số liệu của nghiên cứu<br />
“ðánh giá hiệu quả chương trình triển khai thí<br />
ðịa chỉ liên hệ: Trần Minh Hoàng, Trung tâm Nghiên cứu ñiểm ñiều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện<br />
và ðào tạo HIV/AIDS, Trường ðại học Y Hà Nội<br />
bằng thuốc Methadone tại Hải Phòng và thành<br />
Email: mainguyenhmu@gmail.com<br />
Ngày nhận: 19/3/2015 phố Hồ Chí Minh” do Cục Phòng, chống HIV/<br />
Ngày ñược chấp thuận: 31/5/2015 AIDS, Bộ Y tế phối hợp với Tổ chức Sức khỏe<br />
<br />
<br />
2015 TCNCYH 94 (2) - 2015 103<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
gia ñình quốc tế (FHI 360) thực hiện trong giai trong vòng 10 tháng và theo dõi trong khoảng<br />
ñoạn từ 2009 ñến 2011 [6]. thời gian 2 năm (từ tháng 1/2009 ñến tháng<br />
Bài báo nhằm mục tiêu xác ñịnh một số 10/2011). ðối tượng nghiên cứu ñược ñánh<br />
yếu tố liên quan ñến hành vi tiếp tục sử dụng giá ở thời ñiểm bắt ñầu tham gia ñiều trị<br />
ma túy của người nhiễm HIV tham gia chương Methadone, và trong quá trình ñiều trị ở các<br />
trình ñiều trị Methadone tại Hải Phòng, giai thời ñiểm 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng,<br />
ñoạn 2009 - 2011. 18 tháng và 24 tháng.<br />
<br />
II. ðỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP M/u và ch2n m/u<br />
<br />
Tất cả các bệnh nhân tại 3 ñiểm ñiều trị<br />
1. ðối tượng<br />
Methadone ở Hải Phòng trong khoảng thời<br />
Người nghiện chích ma túy nhiễm HIV gian từ 1/2009 ñến 10/2009 ñược mời tham<br />
tham gia chương trình ñiều trị nghiện các chất gia vào nghiên cứu. Nhóm nghiên cứu ñã tiếp<br />
dạng thuốc phiện bằng Methadone tại 3 cơ sở cận tổng số 477 ñối tượng bắt ñầu tham gia<br />
ñiều trị Methadone ở Hải Phòng (Lê Chân, ñiều trị trong khoảng thời gian này tại Hải<br />
Ngô Quyền và Thủy Nguyên). Phòng, trong số ñó 10 người từ chối tham gia<br />
Thi$t k$ nghiên c,u nghiên cứu. Từ kết quả xét nghiệm máu tại<br />
Thiết kế nghiên cứu thuần tập tiến cứu, thời ñiểm bắt ñầu tham gia ñiều trị, có 127<br />
người tham gia nghiên cứu ñược tuyển chọn (27,2%) bệnh nhân ñược xác ñịnh nhiễm HIV.<br />
<br />
Bảng 1. Số lượng bệnh nhân theo từng vòng nghiên cứu<br />
<br />
Thời ñiểm theo dõi n %<br />
<br />
Bắt ñầu ñiều trị 127 100<br />
<br />
Sau ñiều trị 3 tháng 125 98,4<br />
<br />
Sau ñiều trị 6 tháng 124 97,6<br />
<br />
Sau ñiều trị 9 tháng 123 96,9<br />
<br />
Sau ñiều trị 12 tháng 118 92,9<br />
<br />
Sau ñiều trị 18 tháng 116 91,3<br />
<br />
Sau ñiều trị 24 tháng 110 86,6<br />
<br />
<br />
2. Kỹ thuật và công cụ thu thập thông tin cai nghiện… ñược trích lục từ hồ sơ bệnh án;<br />
3) Tình trạng sử dụng ma túy ñược ño lường<br />
Thông tin nghiên cứu ñược thu thập từ 3<br />
thông qua xét nghiệm nước tiểu.<br />
nguồn chính: 1) Thông tin về ñặc ñiểm nhân<br />
khẩu, hành vi của bệnh nhân ñược thu thập từ 3. Xử lý và phân tích số liệu<br />
phỏng vấn trực tiếp sử dụng bộ câu hỏi cấu Số liệu ñược xử lý bằng chương trình phần<br />
trúc; 2) Thông tin lâm sàng, bao gồm liều mềm Stata 10.0. Mô hình ước lượng tổng<br />
Methadone, sự thay ñổi liều trong quá trình quát (General Estimating Equations – GEE)<br />
ñiều trị, các ñặc ñiểm lâm sàng và triệu chứng ñược sử dụng ñể xác ñịnh các yếu tố ảnh<br />
<br />
<br />
104 TCNCYH 94 (2) - 2015<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
hưởng ñến hành vi sử dụng ma túy của bệnh cứu ñã hoàn thành xong việc ñào tạo nghề<br />
nhân nhiễm HIV tham gia ñiều trị Methadone (41,7%). Tại thời ñiểm bắt ñầu tham gia ñiều<br />
ở Hải Phòng. Trong mô hình này hành vi sử trị, 55,1% bệnh nhân tham gia nghiên cứu<br />
dụng ma túy là biến phụ thuộc; các biến số về chưa từng kết hôn. Hầu hết ñối tượng nghiên<br />
ñặc ñiểm nhân khẩu học, tình trạng vi phạm cứu (97,6%) sống cùng với gia ñình bao gồm<br />
pháp luật và biến số về chương trình can thiệp bố mẹ, vợ con, anh, chị, em và họ hàng, chỉ<br />
(liều methadone, tuân thủ ñiều trị methadone, một tỷ lệ rất thấp sống một mình hoặc sống<br />
hiện ñang ñiều trị ARV, hiện ñang ñiều trị cùng bạn tình (2,4%). Rất ít bệnh nhân tham<br />
Lao…) là các biến ñộc lập. gia nghiên cứu ở Hải Phòng cho biết họ có<br />
4. ðạo ñức nghiên cứu sống chung với người nghiện chích ma túy<br />
khác (2,4%) và 11% bệnh nhân báo cáo có<br />
Nghiên cứu ñược thông qua bởi Hội ñồng<br />
bạn tình là người nghiện chích ma túy.<br />
ñạo ñức của trường ðại học Y tế Công cộng<br />
Hà Nội tại văn bản chấp thuận số 004/2009/ 2. Tỷ lệ tiếp tục sử dụng ma túy<br />
<br />
YTCC-HD3 ngày 26/2/2009. Biểu ñồ 1 thể hiện tỷ lệ tiếp tục sử dụng<br />
ma túy của người nhiễm HIV tham gia chương<br />
III. KẾT QUẢ<br />
trình ñiều trị Methadone tại Hải Phòng trong<br />
1. Một số ñặc ñiểm nhân khẩu - xã hội thời gian 2 năm ñiều trị. Khi bắt ñầu tham gia<br />
<br />
Hầu hết người nghiện chích ma túy nhiễm chương trình, tất cả các bệnh nhân ñều báo<br />
HIV tham gia nghiên cứu có giới tính là nam, cáo có sử dụng ma túy, tỷ lệ này giảm mạnh<br />
chiếm 98,4%. ðộ tuổi trung bình của ñối xuống còn 35% sau 3 tháng ñiều trị. Chiều<br />
tượng nghiên cứu là 31,2 tuổi (dao ñộng từ hướng giảm tiếp tục từ tháng thứ 3 xuống còn<br />
18,5 ñến 47,8 tuổi), khoảng 60% ñối tượng 22% vào cuối tháng thứ 6. Ở giai ñoạn theo<br />
tham gia nghiên cứu có tuổi trên 30. Hơn một dõi từ 6 tháng ñến 24 tháng, tỷ lệ này có xu<br />
nửa số ñối tượng chưa học ñến trung học phổ hướng tăng nhẹ với tỷ lệ sử dụng ma túy ở 9<br />
thông (59,8%), chỉ có khoảng dưới 3% ñối tháng là 29%, 12 tháng là 31%, 18 tháng là<br />
tượng có trình ñộ trung cấp hoặc cao hơn. 35% và 34% tính ñến cuối năm thứ 2 của<br />
Gần một nửa số bệnh nhân tham gia nghiên nghiên cứu.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Biểu ñồ 1. Tỷ lệ sử dụng ma túy của ñối tượng nghiên cứu theo thời gian ñiều trị<br />
<br />
<br />
2015 TCNCYH 94 (2) - 2015 105<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
3. Một số yếu tố liên quan ñến hành vi sử dụng ma túy theo thời gian ñiều trị<br />
Kết quả phân tích ñơn biến ở bảng 2 cho thấy nguy cơ có hành vi tiếp tục sử dụng ma túy cao<br />
hơn ở những bệnh nhân có liều methadone trung bình cao hơn (OR = 1,19; KTC 95%: 1,04 -<br />
1,36), hoặc bệnh nhân có ghi nhận tăng liều trong quá trình ñiều trị (OR = 1,57; KTC 95%: 1,14 -<br />
2,15) hoặc bệnh nhân ñang ñiều trị ARV (OR = 1,51; KTC 95%: 1,03 - 2,21).<br />
<br />
Bảng 2. Các yếu tố liên quan ñến hành vi sử dụng ma túy từ mô hình GEE ñơn biến<br />
<br />
Tỷ lệ sử dụng ma túy theo thời gian ñiều trị<br />
(số tháng) OR;<br />
ðặc ñiểm<br />
KTC 95%<br />
3 6 9 12 18 24<br />
<br />
Trình ñộ học vấn từ<br />
0,66<br />
trung học phổ thông 24,0 14,3 22,5 27,1 36,2 33,3<br />
(0,41 - 1,06)<br />
trở lên<br />
<br />
0,92<br />
ðã từng kết hôn 25,5 18,0 25,0 41,0 29,2 37,5<br />
(0,62 - 1,36)<br />
<br />
Có việc làm toàn 1,03<br />
36,8 22,0 34,0 28,9 38,5 33,1<br />
thời gian (0,76 - 1,39)<br />
<br />
Có hành vi vi phạm 1,51<br />
100** 0,0** 50,0** 33,3** 75,0** 66,7**<br />
pháp luật (0,63 - 3,61)<br />
<br />
Có hành vi tiêu cực 1,76<br />
0,0** 33,3** 71,4** 66,7** 100** 100**<br />
trong gia ñình (0,86 - 3,63)<br />
<br />
Liều methadone<br />
1,19<br />
trung bình (theo ñơn<br />
(1,04 - 1,36)*<br />
vị 5ml)<br />
<br />
Tăng liều trong quá 1,57<br />
34,8 22,0 33,3 44,4 43,2 51,4<br />
trình ñiều trị (1,14 - 2,15)*<br />
<br />
Giảm liều trong quá 0,76<br />
n/a 20,8 23,8 18,8 41,7 16,7<br />
trình ñiều trị (0,49 - 1,18)<br />
<br />
Bỏ 1 hoặc 2 liều liên<br />
1,38<br />
tục trong quá trình 16,7** 25,0 50,0** 33,3 32,6 50,0**<br />
(0,91 - 2,09)<br />
ñiều trị<br />
<br />
Hiện ñang ñiều trị 1,51<br />
46,2 21,2 29,0 37,9 39,1 36,2<br />
ARV (1,03 - 2,21)*<br />
<br />
Có vấn ñề sức khỏe<br />
1,52<br />
trong quá trình ñiều 22,2** 11,1** 27,3** 20,0** 73,3** 41,7**<br />
(0,92 - 2,51)<br />
trị<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
106 TCNCYH 94 (2) - 2015<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
* Mối liên quan có ý nghĩa thống k ê (p < 0,05) ** Cỡ mẫu nhỏ.<br />
Sau khi hiệu chỉnh với các biến số: giới tính, trình ñộ học vấn, có hành vi tiêu cực trong gia<br />
ñình, bệnh nhân bỏ 1 hoặc 2 liều liên tục trong quá trình ñiều trị và có vấn ñề sức khỏe trong<br />
vòng 1 tháng trước phỏng vấn. Kết quả từ mô hình GEE ña biến cho thấy liều methadone trung<br />
bình và ñiều chỉnh tăng liều trong quá trình ñiều trị có liên quan ñến hành vi tiếp tục sử dụng ma<br />
túy trong nhóm bệnh nhân tại Hải Phòng. Cụ thể, tăng liều methadone lên mỗi 5ml, chênh của tỷ<br />
lệ tiếp tục sử dụng ma túy tăng lên 1,17 lần (OR = 1,17; KTC 95%: 1,02 - 1,34); và chênh của tỷ<br />
lệ tiếp tục sử dụng ma túy trong nhóm có ñiều chỉnh tăng liều trong quá trình ñiều trị cao gấp 1,6<br />
lần trong nhóm không có ñiều chỉnh tăng liều (OR = 1,60; KTC 95%: 1,16 - 2,20).<br />
<br />
Bảng 3. Các yếu tố liên quan ñến hành vi sử dụng ma túy từ mô hình GEE ña biến<br />
<br />
Biến số OR hiệu chỉnh* KTC 95% Trị số p<br />
<br />
Liều methadone trung bình (theo ñơn vị 5 ml) 1,17 1,02 – 1,34 0,024<br />
<br />
Tăng liều trong quá trình ñiều trị 1,60 1,16 – 2,20 0,004<br />
<br />
<br />
* Hiệu chỉnh với các biến số: giới tính, trình ñộ học vấn, có hành vi tiêu cực trong gia ñình,<br />
tuân thủ ñiều trị ở mức ñộ trung bình (bỏ từ 1 - 2 liều liên tục) và có vấn ñề sức khỏe trong vòng 1<br />
tháng trước phỏng vấn.<br />
<br />
IV. BÀN LUẬN<br />
cao hơn thường ít có khả năng tiếp tục sử<br />
Kết quả nghiên cứu cho thấy ñiều trị dụng ma túy hơn [9; 10]. ðây là phát hiện<br />
Methadone rõ ràng mang lại hiệu quả trong quan trọng, cung cấp bằng chứng có ý nghĩa<br />
việc giảm sử dụng ma túy của người tham gia ñối với ñiều trị nghiện nói chung và ñiều trị<br />
ñiều trị. Tỷ lệ sử dụng ma túy của bệnh nhân nghiện bằng thuốc methadone nói riêng. Phát<br />
nhiễm HIV tham gia nghiên cứu tại Hải Phòng hiện này cũng phù hợp với thực thế triển khai<br />
giảm xuống còn 35% sau 3 tháng, 22% sau 1 chương trình Methadone tại nhiều nước trên<br />
năm và 34% sau 2 năm ñiều trị. Kết quả này thế giới [10]. Tuy nhiên, trong nghiên cứu này<br />
khá tương ñồng với kết quả nghiên cứu của kết quả từ nghiên cứu lại cho những nhận<br />
Aija Dobler - Mikola và cộng sự tiến hành ở ñịnh ngược lại: những bệnh nhân có ñiều<br />
Zurich, Thụy Sĩ cho biết tỷ lệ tiếp tục sử dụng chỉnh tăng liều trong quá trình ñiều trị có tỷ lệ<br />
ma túy trong nhóm bệnh nhân sau 2 năm ñiều tiếp tục sử dụng ma túy cao hơn 1,6 lần<br />
trị Methadone là 26% [7]. Một nghiên cứu những bệnh nhân khác. ðối với hàm lượng<br />
khác ở Quý Châu, Trung Quốc báo cáo sau liều methadone bệnh nhân uống hàng ngày,<br />
10 tháng ñiều trị có 30% bệnh nhân Metha- kết quả cho thấy, tăng liều methadone lên mỗi<br />
done dương tính với kết quả xét nghiệm nước 5ml thì khả năng tiếp tục sử dụng ma túy của<br />
tiểu các chất dạng thuốc phiện [8]. bệnh nhân tăng lên 1,17 lần. Sự khác nhau<br />
Nhiều nghiên cứu trên thế giới ñã tìm thấy với kết quả nhiều nghiên cứu khác về mối liên<br />
mối liên quan giữa liều methadone và hành vi quan giữa liều methadone và hành vi tiếp tục<br />
sử dụng ma túy của bệnh nhân trong quá trình sử dụng ma túy cho thấy những bệnh nhân<br />
ñiều trị: những bệnh nhân có liều Methadone trong nghiên cứu này có thể chưa ñược dùng<br />
<br />
<br />
2015 TCNCYH 94 (2) - 2015 107<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
ñủ liều methadone phù hợp, ñặc biệt ñối với Lời cảm ơn<br />
những bệnh nhân ñang ñiều trị ARV và các<br />
Nghiên cứu này ñược thực hiện dưới sự<br />
bệnh nhiễm trùng cơ hội khác, họ cần dùng<br />
hỗ trợ kinh phí của USAID Việt Nam thông<br />
liều methadone cao hơn. ðiều này ñã ñược<br />
qua Tổ chức FHI 360, với sự tài trợ từ dự án<br />
Bộ Y tế ñiều chỉnh trong Hướng dẫn ñiều trị<br />
PEPFAR. Nhóm tác giả xin gửi lời cảm ơn tới<br />
thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện<br />
lãnh ñạo của Cục Phòng, chống HIV/AIDS, Bộ<br />
bằng methadone ban hành vào năm 2010,<br />
Y tế; Tổ chức FHI 360; Trung tâm Phòng,<br />
thay thế Hướng dẫn cũ ban hành năm 2007<br />
chống HIV/AIDS Hải Phòng về những ñóng<br />
còn chưa cụ thể về việc chỉ ñịnh liều<br />
góp cho sự thành công của nghiên cứu.<br />
methadone cho các ñối tượng khác nhau<br />
Chúng tôi cũng muốn cảm ơn tất cả những<br />
[11; 12].<br />
cán bộ tham gia nghiên cứu, cán bộ của 3 cơ<br />
Do hạn chế của phân tích số liệu thứ cấp, sở ñiều trị Methadone ở Hải Phòng và các<br />
báo cáo không thể kết hợp tất cả các biến ñộc ñiều tra viên của nghiên cứu từ trường ðại<br />
lập dự báo hành vi tiếp tục sử dụng ma túy học Y Hải Phòng.<br />
của bệnh nhân nhiễm HIV tham gia chương<br />
trình Methadone tại Hải Phòng. Bên cạnh ñó, TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
hầu hết các thông tin ñược thu thập thông qua 1. Joint United Nations Programme on<br />
phỏng vấn bệnh nhân và ñiều này có thể dẫn HIV/AIDS (UNAIDS) (2013). UNAIDS report<br />
ñến sai số báo cáo, ñặc biệt khi hỏi các thông on the global AIDS epidemic.<br />
tin nhạy cảm về hành vi sử dụng ma túy, bệnh 2. Bộ Y tế (2014). Báo cáo Tổng kết công<br />
nhân có xu hướng ñưa ra những câu trả lời tác phòng, chống HIV/AIDS năm 2013 và ñịnh<br />
mang tính chất tích cực thay vì trả lời phản hướng kế hoạch năm 2014.<br />
ánh thực tế, cán bộ phỏng vấn cũng có thể ñã 3. Dolan K.A., Shearer J., MacDonald M.,<br />
né tránh việc hỏi cặn kẽ bệnh nhân và do vậy et al (2003). A randomised controlled trial of<br />
ñiều này có thể làm sai lệnh số liệu. Tuy methadone maintenance treatment versus<br />
nhiên, sự ñảm bảo tính riêng tư và bí mật wait list control in an Australian prison system.<br />
trong quy trình nghiên cứu có thể làm giảm tác Drug and Alcohol Dependence, 72, 59 - 65.<br />
ñộng của các sai số trên. Cuối cùng, trong 4. Richard P. M., Courtney B., Jo K et al<br />
nghiên cứu này, do không có ñược nhóm so (2009). Methadone maintenance therapy<br />
sánh những người nghiện chích ma túy nhiễm versus no opioid replacement therapy for<br />
HIV không tham gia ñiều trị methadone tại Hải opioid dependence. Cochrane Dat abase of<br />
Phòng nên có những hạn chế trong việc phiên Systematic Reviews, 3.<br />
giải và khái quát hóa kết quả nghiên cứu. 5. Tran B.X., Ohinmaa A., Mills S., et al<br />
(2012). Multilevel Predictors of Concurrent<br />
V. KẾT LUẬN Opioid Use during Methadone Maintenance<br />
ðiều trị Methadone cho người nghiện chích Treatment among Drug Users with HIV/AIDS.<br />
ma túy nhiễm HIV có hiệu quả rõ rệt trong việc PLoS ONE, 7(12).<br />
giúp bệnh nhân dừng sử dụng ma túy. Bệnh 6. Cục Phòng, chống HIV/AIDS, Tổ chức<br />
nhân có ñiều chỉnh tăng liều Methadone trong Sức khỏe gia ñình quốc tế (2012). ðánh giá<br />
quá trình ñiều trị có nguy cơ tiếp tục sử dụng hiệu quả của chương trình thí ñiểm ñiều trị<br />
ma túy cao hơn những bệnh nhân khác. nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc<br />
<br />
108 TCNCYH 94 (2) - 2015<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
methadone tại Hải Phòng và Thành phố Hồ continued heroin use during methadone<br />
Chí Minh, Việt Nam. Báo cáo k ết quả ñề tài maintenance. Arch Gen Psychiatry, 57(4),<br />
nghiên cứu cấp Bộ. 395 - 404.<br />
7. Anja Dobler-Mikola, Daniel Meili, Thilo 10. Faggiano F., Vigna T.F., Versino E.,<br />
Becka et al (2005). Patterns of heroin, et al (2008). Methadone maintenance at<br />
cocaine, and alcohol abuse during long-term different dosages for opioid dependence.<br />
methadone maintenance treatment. Journal of Cochrane Database of Systematic Reviews, (3).<br />
Substance Abuse Treatment, 29, 259 – 265. 11. Bộ Y tế (2007). Hướng dẫn ðiều trị<br />
8. Liu E.W., Wu Z.Y., Liang T et al (2008). thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện<br />
Risk factors associated with continued heroin bằng thuốc methadone - Ban hành kèm theo<br />
use during methadone maintenance treatment Quyết ñịnh số 5076/Qð-BYT ngày 12/12/2007<br />
in Guizhou province, China. Zhonghua Liu của Bộ trưởng Bộ Y tế.<br />
Xing Bing Xue Za Zhi (A rticle in Chinese), 42 12. Bộ Y tế (2010). Hướng dẫn ðiều trị<br />
(12), 875 - 878. thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện<br />
9. Preston K.L., Umbricht A. and Epstein bằng thuốc methadone - Ban hành kèm theo<br />
D.H (2000). Methadone dose increase and quyết ñịnh số 3140/Qð-BYT ngày 30/8/2010<br />
abstinence reinforcement for treatment of của Bộ trưởng Bộ Y tế.<br />
<br />
Summary<br />
RISK FACTORS ASSOCIATED WITH CONTINUED DRUG<br />
USE DURING METHADONE MAINTENANCE TREATMENT AMONG<br />
DRUG USERS WITH HIV<br />
This study was carried out to assess changes in drug use and the predictors of continued drug<br />
use during Methadone Maintenance Treatment among HIV-positive drug users in Haiphong<br />
period from 2009 - 2011. Generalized estimating equations (GEE) statistical models were<br />
constructed to analyse factors related to drug use behavior of participants during the treatment.<br />
The results showed that patients with increase adjusted-dose during methadone treatment more<br />
likely to continue drug use (Adjusted Odd Ratio = 1.60; 95% CI: 1.16 - 2.20). More attention is<br />
needed in determining appropriate doses for Methadone Maintenance Treatment patients who<br />
were also on HIV and TB treatment.<br />
<br />
Key words: HIV/AI DS, Methadone, Drug use<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
2015 TCNCYH 94 (2) - 2015 109<br />