intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Một số yếu tố liên quan đến hình thái đột quỵ não ở bệnh nhân đột quỵ não cấp tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

11
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Một số yếu tố liên quan đến hình thái đột quỵ não ở bệnh nhân đột quỵ não cấp tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp trình bày nhận xét một số yếu tố liên quan đến hình thái đột quỵ não ở bệnh nhân đột quỵ não cấp tại khoa Thần kinh – Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Một số yếu tố liên quan đến hình thái đột quỵ não ở bệnh nhân đột quỵ não cấp tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp

  1. C«ng tr×nh nghiªn cøu KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN HÌNH THÁI ĐỘT QUỴ NÃO Ở BỆNH NHÂN ĐỘT QUỴ NÃO CẤP TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT TIỆP Vũ Mạnh Tân*, Nguyễn Mai Anh* TÓM TẮT 47 đến hình thái đột quỵ não Mục tiêu: nhận xét một số yếu tố liên quan Từ khóa: đột quỵ não cấp, hình thái, yếu tố đến hình thái đột quỵ não ở bệnh nhân đột quỵ liên quan. não cấp tại khoa Thần kinh – Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp. Đối tượng và phương pháp SUMMARY nghiên cứu: nghiên cứu mô tả trên 143 bệnh THE RELATION OF CEREBRAL nhân đột quỵ não cấp điều trị nội trú tại khoa STROKED MORPHOLOGY WITH Thần kinh - Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp từ SOME RISK FACTORS IN PATIENTS 01/2020 đến 04/2020. Kết quả nghiên cứu: Tuổi WITH ACUTE CEREBRAL STROKE trung bình: 63,42±12,11, đa số ≥ 60 tuổi, nam AT VIET TIEP FRIENDSHIP 58,7% nhiều hơn nữ (41,3%). 82,51% là đột quỵ HOSPITAL lần đầu, đột quỵ tái phát 17,49%, tỷ lệ tái phát Objective: to describe some factors related to lần 2, 3, 4 lần lượt 12,59%; 4,20%; 0,70%. Đột acute cerebral stroke morphology. Subjects and quỵ nhồi máu não (90,21%), đột quỵ xuất huyết research methods: a descriptive study on 143 não (9,79%). Tăng huyết áp 89,51%, chế độ ăn acute cerebral stroke patients under treatment at nhiều muối 85,31%, rối loạn lipid máu 68,53%, the Department of Neurology - Viet Tiep Hospital from January 2020 to April 2020. hút thuốc lá 52,45%; đái tháo đường 21,68%. Results: Mean age: 63.42±12.11, most are ≥ 60 Tăng huyết áp, đái tháo đường, rối loạn lipid years old, male sex had higher rate of 58.7% máu, hút thuốc lá làm tăng nguy cơ nhồi máu não compared to female (41.3%). 82.51% were first- hơn xuất huyết não (OR=1,72; 95%CI 1,2-3,2; time stroke, 17.49% recurrent stroke, 2nd, 3rd p=0,04; OR=1,96 95%CI 1,5-2,4 p=0,03; and 4th recurrence rates, respectively 12.59%; OR=1,30; 95%CI 1,1-2,5; p=0,02; OR=1,10; 4.20%; 0.70%. The rate of ischemic stroke rate 95%CI 1,03-2,14; p=0,04). Không có mối liên was 90.21%, hemorrhagic stroke rate was 9.79%. quan giữa thừa cân, ăn nhiều muối, với hình thái hypertension was 89.51%, high salt diet was đột quỵ não (OR=0,80; 95%CI 0,23-0,97; 85.31%, dyslipidemia was 68.53%, smoking was p=0,06; OR=1,13; 95%CI 1,09-2,45; p=0,06). 52.45%, diabetes was 21.68%. Hypertension, Kết luận: tăng huyết áp, đái tháo đường, rối loạn diabetes, dyslipidemia, smoking increased the lipid máu, hút thuốc lá là các yếu tố liên quan risk of cerebral infarction compare to cerebral hemorrhage (OR=1.72; 95%CI 1.2-3.2; p=0.04; OR=1.96 95%CI 1.5-2.4 p=0.03; OR=1.30; *Trường Đại học Y Dược Hải Phòng 95%CI 1.1-2.5; p=0.02; OR=1.10 ; 95%CI 1.03- Chịu trách nhiệm chính: Vũ Mạnh Tân 2.14; p=0.04). There was no association between Email: vmtan@hpmu.edu.vn overweight, high salt intake, and stroke morphology (OR=0.80; 95%CI 0.23-0.97; Ngày nhận bài: 14.2.2022 p=0.06; OR=1.13; 95 %CI 1.09-2.45; p=0.06). Ngày phản biện khoa học: 09.3.2022 Conclusions: hypertension, diabetes, Ngày duyệt bài: 20.6.2022 322
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 515 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - PHẦN II - 2022 dyslipidemia, smoking ware factors related to đột quỵ não xảy ra trong tương lại. Để góp brain stroke morphology. phần làm sáng tỏ hơn các yếu tố nguy cơ này Keyword: acute cerebral stroke, morphology, ở các bệnh nhân nhồi máu não cấp tại Hải relation, risk factor Phòng, đề tài “Một số yếu tố liên quan đến hình thái đột quỵ não ở bệnh nhân đột quỵ I. ĐẶT VẤN ĐỀ não cấp tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp” Đột quỵ não cho đến nay vẫn là một vấn được tiến hành với mục tiêu: đề thời sự của y học bởi tỉ lệ mắc, tử vong Nhận xét một số yếu tố liên quan đến hình cao cũng như có nhiều di chứng về thần kinh thái đột quỵ não ở bệnh nhân đột quỵ não và là gánh nặng cho gia đình và xã hội. Theo cấp tại Khoa Thần kinh - Bệnh viện Hữu Tổ chức Đột quỵ não Thế giới (World Stroke nghị Việt Tiệp từ 01/2020 đến 4/2020. Organization/ WSO), mỗi năm có khoảng 16 triệu trường hợp đột quỵ não và 6 triệu II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU trường hợp tử vong. Trên 80% trường hợp 2.1. Đối tượng, thời gian, địa điểm xẩy ra ở các nước có thu nhập thấp và trung nghiên cứu bình [10]. Theo đánh giá của Tổ chức Y tế Gồm 143 bệnh nhân đột quỵ não cấp điều Thế giới (WHO, 2015) đột quỵ là nguyên trị nội trú tại khoa Thần kinh - Bệnh viện nhân chính gây tử vong ở Việt Nam (21,7%) Hữu nghị Việt Tiệp từ 01/2020 đến 04/2020. với tỷ lệ tử vong hàng năm là 150.000 * Tiêu chuẩn lựa chọn: (Health Grove, 2013). Bệnh nhân được chẩn đoán xác định Đột Các nghiên cứu về đột quỵ não đã chỉ ra quỵ não cấp theo định nghĩa của Hội tim rằng có nhiều yếu tố nguy cơ dẫn đến đột mạch Hoa Kỳ/Hội đột quỵ Hoa Kỳ [6] quỵ não cũng như liên quan đến hình thái của * Tiêu chuẩn loại trừ: đột quỵ não. Nghiên cứu của Margaret cho - Bệnh nhân có đột quỵ não cũ. thấy tỷ lệ mắc bệnh gia tăng gấp đôi sau 40 2.2. Phương pháp nghiên cứu tuổi và hơn 75% số case ở nhóm tuổi trên 60 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu [2]. Reeves M.J cho thấy có sự khác biệt giới mô tả một loạt ca bệnh. tính trong đột quỵ, trong đó nam giới có tỷ lệ 2.2.2. Cỡ mẫu, phương pháp chọn mẫu: đột quỵ cao hơn nữ [6]. Nghiên cứu Cỡ mẫu toàn bộ, chọn mẫu theo phương INTERSTROKE trên 13.447 trường hợp đột pháp thuận tiện, không xác suất. quỵ não cấp lần đầu tiên được tuyển bệnh từ 2.2.3. Các chỉ số/ biến số nghiên cứu và năm 2007 đến 2015 tại 32 quốc gia đã xác phương pháp đánh giá định được 10 yếu tố nguy cơ có liên quan + Các chỉ số/ biến số lâm sàng 91% nguy cơ quy thuộc quần thể (PAR): - Tuổi: tính theo số năm. Phân chia tuổi Tăng huyết áp, hút thuốc, tỷ lệ eo/hông - béo bệnh nhân thành các nhóm tuổi:
  3. C«ng tr×nh nghiªn cøu KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG Phân mức độ huyết áp theo Hội tim mạch huyết áp là khi huyết áp tâm thu ≥ 140mmHg Việt Nam 2018 và/hoặc huyết áp tâm trương ≥ 90mmHg.) - Mạch (lần/phút) - Cân nặng (kg), chiều cao (cm) - Tiền sử: Tăng huyết áp Nhồi máu cơ - BMI (kg/m2): Phân loại chỉ theo WHO tim, Suy tim, bệnh mạch não, bệnh mạch năm 2000 cho người châu Á - Thái Bình máu ngoại vi, hen/COPD, đái tháo đường, Dương trầm cảm, Aizhemer, bệnh thận mức độ trung - Chỉ số lipid máu: Theo NCEP ATP III bình/nặng, ung thư, bệnh gan mãn tính 2001 vừa/nặng, HIV/AIDS. 2.2.5. Xử lý số liệu + Các chỉ số về các yếu tố nguy cơ và thói - Các số liệu thu thập trong nghiên cứu quen hành vi ảnh hưởng đến sức khỏe được xử lí theo thuật toán thống kê y học - Khẩu phần ăn uống, chế độ ăn muối và bằng phần mềm Microsoft EXCEL 2010 và kiến thức về muối SPSS 22.0. - Hút thuốc lá: nhóm bệnh nhân đang hoặc - Tính giá trị ± SD với các biến đã từng hút thuốc và nhóm bệnh nhân không liên tục. Tính giá trị phần trăm với các biến hút thuốc lá, thuốc lào logical. Dùng test t - student để so sánh hai - Uống bia, rượu: Nhóm bệnh nhân có giá trị trung bình. Dùng Test khi bình uống bia, rượu và nhóm bệnh nhân không phương để so sánh giá trị phần trăm, tìm mối uống bia, rượu liên quan giữa 2 biến định tính. - Tăng huyết áp: bệnh nhân có tăng huyết - Tính chỉ số OR (odds ratio) để đánh giá áp (theo hướng dẫn chẩn đoán và điều trị liên quan giữa các yếu tố đột quỵ não cấp tăng huyết áp của bộ y tế Việt Nam: Tăng III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 3.1. Đặc điểm chung của các đối tượng nghiên cứu Đặc điểm (n=143) Kết quả Tuổi (X ±SD) 63,42± 12,11 < 40 2 (1,40%) 40-49 6 (4,20%) 50-59 23 (16,08%) Lứa tuổi (n,%) 60-69 46 (32,17%) 70-79 37 (25,57%) ≥80 30 (20,98%) Nam 59 (41,26%) Giới tính (n,%) Nữ 84 (58,74%) Chiều cao (Χ±SD) (m) 159,74 ± 8,37 Cân nặng (Χ±SD) (kg) 55,37 ± 7,85 BMI (Χ±SD) 21,66 ± 2,26 Nhận xét: Nhóm tuổi trên 60 chiếm tỷ lệ cao nhất 324
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 515 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - PHẦN II - 2022 Bảng 3.2. Các yếu tố nguy cơ và các thói quen ảnh hưởng đến sức khỏe Yếu tố nguy cơ (n=143) n % Tăng huyết áp 128 89,51 Đái tháo đường 31 21,68 Rối loạn lipid máu 98 68,53 Thừa cân 45 31,47 Hút thuốc lá 98 68,53 Chế độ ăn nhiều muối 122 85,31 Nhận xét: Hầu hết bệnh nhân có tăng huyết áp và chế độ ăn nhiều muối, rối loạn lipid máu và hút thuốc lá là các yếu tố nguy cơ thường gặp Bảng 3.3. Phân bố các đối tượng nghiên cứu theo hình thái đột quỵ não Hình thái đột quỵ não (n=143) n % Lần đầu 118 82,51 Lần 1 18 12,59 Tái phát Lần 2 6 4,20 Lần 3 1 0,70 Xuất huyết não 14 9,79 Nhồi máu não 129 90,21 Nhận xét: Đa số bệnh nhân là đột quỵ não lần đầu, hầu hết là nhồi máu não Bảng 3.4. Liên quan giữa các yếu tố nguy cơ và thói quen hành vi đến hình thái đột quỵ não Nhồi máu Xuất huyết Yếu tố nguy cơ OR 95%CI p não não Có 114 14 Tăng huyết áp 1,72 1,2-3,2 0,04 Không 14 1 Có 26 5 Đái tháo đường 1,96 1,5-2,4 0,03 Không 102 10 Rối loạn lipid Có 87 11 1,30 1,1-2,5 0,02 máu Không 41 4 Có 40 4 Thừa cân, béo phì 0,80 0,23-0,97 0,06 Không 88 11 Có 88 10 Hút thuốc lá 1,10 1,03-2,14 0,04 Không 40 5 Chế độ ăn nhiều Có 109 13 1,13 1,09-2,45 0,06 muối Không 19 2 Nhận xét: Tăng huyết áp, đái tháo đường, rối loạn lipid máu, hút thuốc lá là các yếu tố liên quan tới nhồi máu não 325
  5. C«ng tr×nh nghiªn cøu KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG IV. BÀN LUẬN 82,51%, có 25 bệnh nhân đột quỵ tái phát, (Kết quả từ bảng 3.1 cho thấy: Tuổi trung chiếm 17,49%, trong đó có 12,59 % bệnh bình của các đối tượng nghiên cứu là 63,42± nhân đột quỵ lần 2, 4,20% bệnh nhân đột quỵ 12,11, nhóm tuổi trên 60 chiếm tỷ lệ cao lần 3 và 0,70% bệnh nhân đột quỵ lần 4. Sở nhất. Kết quả nghiên cứu này tương tự dĩ có kết quả này bởi những bệnh nhân có nghiên cứu của Margaret về ảnh hưởng của đột quỵ tái phát nhiều lần có bệnh cảnh nặng tuổi tác và các hành vi sức khỏe đến nguy cơ nề hơn và có nguy cơ tử vong cao hơn trước đột quỵ, tỷ lệ mắc bệnh gia tăng gấp đôi sau khi nhập viện. Phần lớn bệnh nhân đột quỵ 40 tuổi và hơn 75% số trường hợp ở nhóm não nhập viện là nhồi máu não chiếm tuổi trên 60 [2]. Điều này có thể lý giải do ở 90,21%, có 9,79% số bệnh nhân xuất huyết người già, hay gặp nhiều bệnh nền, suy giảm não, tương tự thống kê của Hiệp hội đột quỵ khả năng tập luyện và hoạt động thể lực, bên Mỹ (ASA): nhồi máu não chiếm khoảng 87% cạnh đó có sự lão hóa thành mạch, dễ bị ảnh và xuất huyết não chiếm khoảng 13% tổng. hưởng bởi các yếu tố nguy cơ dẫn đến nguy Đánh giá mỗi liên quan giữa một số yếu tố cơ đột quỵ não cao hơn. Bệnh nhân nam giới với hình thái đột quỵ não, Bảng 3.4 cho thấy: mắc bệnh nhiều hơn nữ giới với 58,74% - Tăng huyết áp làm tăng nguy cơ nhồi (n=84) ở nam và 41,26% (n=59) ở nữ, tương máu não 1,72 lần so với xuất huyết não tự với kết quả nghiên cứu của Reeves M.J. và (OR=1,72; 95%CI 1,2-3,2; p=0,04), tương tự cộng sự [5]. Có thể lý giải là do bệnh nhân với kết quả nghiên cứu INTERSTROKE, nam giới thường có nhiều yếu tố nguy cơ dẫn nguy cơ tăng huyết áp từ quần thể được xác đến đột quỵ hơn nữ giới như tình trạng hút định bởi tăng huyết áp tự báo cáo hoặc huyết thuốc lá và uống rượu. áp ≥ 140/90 mmHg là 46% đối với đột quỵ Qua nghiên cứu, đề tài cho thấy: Số bệnh nhồi máu não và 56% đối với đột quỵ xuất nhân đột quỵ não nhập viện tăng huyết áp huyết não [4] chiếm tỷ lệ cao nhất (89,51%), bệnh nhân có - Đái tháo đường làm tăng nguy cơ nhồi chế độ ăn muối chiếm tỷ lệ cao (85,31%), máu não 1,96 lần so với xuất huyết huyết não bệnh nhân rối loạn lipid máu chiếm 68,53%, (OR = 1,96 95%CI 1,5-2,4 p=0,03), tương tự số bệnh nhân hút thuốc lá chiếm 52,45% kết quả nghiên cứu phân tích 102 nghiên cứu (Bảng 3.4). Như vậy, số bệnh nhân có yếu tố tiến cứu (530.083 người tham gia) của nguy cơ: chế độ ăn muối, rối loạn lipid máu, Sargaw N., cùng cộng sự, tỷ số rủi ro đối với tăng huyết áp và hút thuốc lá cao hơn với số đột quỵ thiếu máu não là 2,3 (95 %CI 2,0- bệnh nhân không có những yếu tố nguy cơ 2,7) cao hơn 1,6 (95%CI 1,2-2,1) đối với đột này. Kết quả này tương tự kết quả của các quỵ chảy máu não ở những người bị so với thử nghiệm lâm sàng lớn trên thế giới [1], [3] những người không bị đái tháo đường [7]. Kết quả từ bảng 3.5 cho thấy: có 118 bệnh - Rối loạn lipid máu là yếu tố nguy cơ gây nhân đột quỵ não nhập viện là lần đầu, chiếm đột quỵ nhồi máu não cao hơn xuất huyết 326
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 515 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - PHẦN II - 2022 não 1,30 lần (95%CI 1,1-2,5; p=0,02). Kết tác động của lượng natri lên cơ thể rằng quả này tương tự kết quả nghiên cứu quan sát lượng Natri cao nạp vào co thể có ảnh hưởng tiến cứu của Shadi Yaghi và Mitchell về đến huyết áp tâm thu, gián tiếp dẫn đến nguy nồng độ lipid huyết thanh và các bệnh mạch cơ đột quỵ não chung, song chưa có nghiên máu não, nguy cơ đột quỵ não có liên quan cứu nói về mối liên quan riêng với từng hình với mức Cholesterol toàn phần và LDL huyết thái đột quỵ não [1]. thanh trong đột quỵ thiếu máu não nhưng liên quan nghịch với chảy máu não [9], V. KẾT LUẬN - Thể trạng thừa cân béo phì không có mối - 82,51% là đột quỵ lần đầu, đột quỵ tái liên quan với hình thái đột quỵ não với OR phát 17,49%, trong đó tỷ lệ tái phát lần 2, 3, 0,80 (95%CI 0,23-0,97 p=0,06). Kết quả này 4 lần lượt 12,59%; 4,20%; 0,70%. Hầu hết là phù hợp với những kết luận từ các nghiên đột quỵ nhồi máu não (90,21%), số ít còn lại cứu đã công bố cho thấy liên quan giữa chỉ là đột quỵ xuất huyết não (9,79%). số khối cơ thể (BMI) cao (≥ 25 kg/m2) với - Tăng huyết áp, đái tháo đường, rối loạn tăng nguy cơ đột quỵ não chưa rõ ràng. Đột lipid máu, hút thuốc lá làm tăng nguy cơ nhồi quỵ thiếu máu não tăng theo tỷ lệ BMI, trong máu não hơn xuất huyết não (OR=1,72; khi mối liên quan giữa đột quỵ chảy máu não 95%CI 1,2-3,2; p=0,04; OR=1,96 95%CI và BMI ít rõ ràng. 1,5-2,4 p=0,03; OR=1,30; 95%CI 1,1-2,5; - Hút thuốc lá làm gia tăng nguy cơ nhồi p=0,02; OR=1,10; 95%CI 1,03-2,14; máu não 1,10 lần so với xuất huyết não (OR= p=0,04). Không có mối liên quan giữa thừa 1,10; 95%CI 1,03-2,14; p=0,04). Trong cân, ăn nhiều muối, với hình thái đột quỵ não nghiên cứu phân tích gộp của Shinton R, và (OR=0,80; 95%CI 0,23-0,97; p=0,06; cộng sự về mối liên quan giữa hút thuốc và OR=1,13; 95%CI 1,09-2,45; p=0,06). đột quỵ chỉ ra rằng hút thuốc lá liên quan đến đột quỵ nhồi máu não với OR 1.9 (95%CI TÀI LIỆU THAM KHẢO 1,7-2,2), trong khi không rõ mối liên quan 1. Aburto NJ, Ziolkovska A, Hooper L et al. với đột quỵ chảy máu não OR 0,7 (95% CI (2013), “Effect of lower sodium intake on 0,6-1,0), và hút thuốc lá là yếu tố nguy cơ health: systematic review and meta-analyses”, được các định rõ với đột quỵ nhồi máu não BMJ 2013, 346:f1326. [8]. 2. Margaret Kelly-Hayes (2010), “Influence of - Chế độ ăn nhiều muối cũng là một trong Age and Health Behaviors on Stroke Risk: Lessons from Longitudinal Studies”, Lancet. các yếu tố không có mối liên quan đến hình 2010 Oct; 58(Suppl 2): S325–S328. thái đột quỵ não OR=1,13 (95% CI 1,09- 3. Noubiap JJ, Essouma M, Bigna JJ (2015), 2,45; p=0,06). Kết quả của chúng tôi tương “Targeting Household Air Pollution for tự kết quả nghiên cứu tổng quan hệ thống và Curbing the Cardiovascular Disease Burden: phân tích gộp của Aburto NJ. và cộng sự về A Health Priority in Sub-Saharan Africa”. J 327
  7. C«ng tr×nh nghiªn cøu KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG Clin Hypertens (Greenwich) 2015, concentration, and risk of vascular disease: a 17(10):825-829 collaborative meta-analysis of 102 4. O'Donnell MJ, Chin SL, Rangarajan S et prospective studies”, Lancet 2010, al. (2016), “Global and regional effects of 375(9733):2215-2222. potentially modifiable risk factors associated 8. Shinton R, Beevers G (1989), “Metaanalysis with acute stroke in 32 countries of relation between cigarette smoking and (INTERSTROKE): a case-control study”, stroke”. BMJ 1989; 298:789-94 Lancet 2016, 388(10046):761-775. 9. Wang Z, Li M, Song Y, Peng R (2020), 5. Reeves M.J, Bushnell C.D. (2008), “Sex “Levels of non-high-density-lipoprotein differences in stroke: epidemiology, clinical cholesterol are positively correlated with the presentation, medical care, and outcomes”, risk of cognitive impairment in patients with Lancet neurol 2008. 7(10):915-26. intracerebral hemorrhage stroke”, Int J 6. Sacco RL, Kasner SE, Broderick JP, et al Neurosci 2020:1-7. (2013), “An updated defi nition of stroke for 10. Zhang FL, Guo ZN, Wu YH et al. (2017), the 21st century: a statement for healthcare “Prevalence of stroke and associated risk professionals from the American Heart factors: a population based cross sectional Association/American Stroke Association”, study from northeast China”, BMJ Open Stroke 2013; 44: 2064–89. 2017, 7(9):e015758. 7. Sarwar N, Gao P, Seshasai SR et al. (2010), “Diabetes mellitus, fasting blood glucose 328
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2