intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành quản lý chất thải rắn y tế của cán bộ y tế Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng năm 2019

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

2
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hiện nay, vấn đề thu gom, phân loại, vận chuyển và xử lý chất thải rắn y tế (CTRYT) vẫn còn nhiều tồn tại ở nhiều cơ sở y tế. Nghiên cứu này nhằm mục tiêu mô tả một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện Trẻ em Hải Phòng năm 2019.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành quản lý chất thải rắn y tế của cán bộ y tế Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng năm 2019

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 488 - THÁNG 3 - SỐ 2 - 2020 - Gãy trật và kèm theo vỡ thân đốt sống 5. O.C.K. Kirshblum SC, Predicting neurologic chiếm tỷ lệ cao 44.2%. recovery in traumatic cervical spinal cord injury, Arch Phys Med Rehabil, 79 (1998) 11. TÀI LIỆU THAM KHẢO 6. Park, H. W., Lim, M. J., Jung, H., Lee, S. P., Paik, K. S., & Chang, M. S. (2010). Human 1. N.V. Thạch, Nghiên cứu điều trị phẫu thuật gãy mesenchymal stem cell-derived Schwann cell-like cells cột sống ngực – thắt lưng không vững, không liệt exhibit neurotrophic effects, via distinct growth factor và liệt tủy không hoàn toàn bằng dụng cụ Moss production, in a model of spinal cord injury. Glia, Miami, in, Học Viện Quân Y, (2007). 58(9), 1118-1132. doi: 10.1002/glia. 20992 2. A.J.M.a.C.H. Tator, Advances in stem cell therapy 7. P.J. Reier, Cellular Transplantation Strategies for for spinal cord injury, J Clin Invest, 122(11) (2012) Spinal Cord Injury and Translational Neurobiology, 3824-3834. American Society for Experimental 3. Connolly J.F., Guse R., Tiedeman J. et al. NeuroTherapeutics, 1 (2004) 424 – 451. (1991), "Autologous marrow injection as a substitute 8. S.A. Ramesh Kumar, Dattatrey Mohapatra1, for operative grafting of tibial nonunions", Clin Orthop Cervical Spine Injury Recovery Prediction Scale: a Relat Res, 266: p. 259-270. means of predicting neurological recovery in 4. B Vaccaro, Serge Rossignol, Anthony S. patients with acute subaxial cervical spine injury, Burns, Essentials of spinal cord injury: Basic Orthopaedic Surgery, 19 (2011) 9. research to clinical practice, (2013) 34. MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN KIẾN THỨC, THỰC HÀNH QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ CỦA CÁN BỘ Y TẾ BỆNH VIỆN TRẺ EM HẢI PHÒNG NĂM 2019 Phạm Minh Khuê1, Hoàng Đức Hạ1 TÓM TẮT NVYT với độ tuổi, chức danh chuyên môn, trong đó tuổi cao, có thâm niên nghề nghiệp và nhóm điều 15 Đặt vấn đề: Hiện nay, vấn đề thu gom, phân loại, dưỡng, kỹ thuật viên có tỷ lệ đạt cao hơn so với nhóm vận chuyển và xử lý chất thải rắn y tế (CTRYT) vẫn ít tuổi, nhóm chức danh bác sỹ, dược sỹ. Kiến thức có còn nhiều tồn tại ở nhiều cơ sở y tế. Nghiên cứu này liên quan với thực hành trong quản lý CTRYT, do vậy, nhằm mục tiêu mô tả một số yếu tố liên quan đến việc tập huấn nâng cao kiến thức cho NVYT về quản lý kiến thức, thực hành quản lý chất thải rắn y tế tại CTRYT tại các cơ sở y tế là rất quan trọng. bệnh viện Trẻ em Hải Phòng năm 2019. Đối tượng Từ khoá: Chất thải rắn y tế, kiến thức, thực hành, và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả nhân viên y tế cắt ngang, từ tháng 1 năm 2019 đến tháng 10 năm 2019 tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng, dựa trên SUMMARY phương pháp quan sát trực tiếp, đánh giá kiến thức, thực hành của NVYT theo bảng kiểm được xây dựng FACTORS ASSOCIATED WITH trên cơ sở quyết định 43/2007/QĐ-BYT và thông tư KNOWLEDGE, PRACTICE SOLID MEDICAL liên tịch 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT về quản lý chất WASTE MANAGEMENT AMONG HEALTH thải y tế. Số liệu từ các phiếu được làm sạch, nhập PROFESSIONALS AT HAI PHONG liệu và xử lý bằng phần mềm SPSS 19.0. Kết quả: CHILDREN'S HOSPITAL IN 2019 100% nhân viên y tế nhóm tuổi 41-50 có kiến thức Objective: Currently, problems of collection, đạt về quản lý CTRYT, nhóm tuổi dưới 30 có tỷ lệ đạt classification, transportation and management of thấp nhất 78,7%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với medical solid waste still exist in many health facilities. p < 0,05. Nhóm Dược sĩ - Bác sĩ có nguy cơ kiến thức This study aimed to describe some factors related to và thực hành không đạt về quản lý chất thải rắn y tế knowledge and practice of solid medical waste cao gấp lần lượt là 2,04 lần và 2,73 lần so với nhóm management in Hai Phong Children's Hospital in 2019. nhân viên là Điều dưỡng - Kỹ thuật viên, với mức ý Subjects and Method: A cross-sectional study, from nghĩa thống kê với p < 0,05. Có mối liên quan chặt January 2019 to October 2019 at Hai Phong Children's chẽ giữa kiến thức và thực hành về quản lý chất thải Hospital, based on direct observation, assessment of rắn y tế của nhân viên y tế bệnh viện trẻ em Hải knowledge and practice of medical staff based on the Phòng với p < 0,001. Kết luận: Nghiên cứu này cho checklist based on the Decision 43/2007/QD-BYT and thấy có mối liên quan giữa kiến thức, thực hành của joint circular 58/2015 / TTLT-BYT-BTNMT on medical waste management. Data analysis was carried out using SPSS software version 19.0. Results: 100% of 1Trường Đại học Y dược Hải Phòng medical staff in the age group of 41-50 have Chịu trách nhiệm chính: Phạm Minh Khuê knowledge about solid medical waste management, Email: pmkhue@hpmu.edu.vn the lowest proportion is under this age of 78.7%. The Ngày nhận bài: 8.01.2020 difference was statistically significant with p
  2. vietnam medical journal n02 - MARCH - 2020 practice with 2.04 times and 2.73 times compared to hành quản lý CTRYT tại bệnh viện Trẻ em Hải the group of Nursing - Technicians, statistical Phòng năm 2019. significance with p
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 488 - THÁNG 3 - SỐ 2 - 2020 ĐD- KTV 32 (16,1) 167 (83,9) 199 (75,7) (1,05 - 3,96) Tổng 50 (19,0) 213 (81,0) 263 (100,0) Nhận xét: Nhóm Dược sĩ - Bác sĩ có nguy cơ kiến thức không đạt về quản lý chất thải rắn y tế cao gấp 2,04 lần so với nhóm nhân viên là Điều dưỡng - Kỹ thuật viên (OR: 2,04; 95%CI: 1,05-3,96). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. 3.2.2. Yếu tố liên quan đến thực hành về thực hiện quy chế quản lý chất thải rắn y tế Bảng 3.3. Mối liên quan giữa nhóm tuổi và thực hành về quản lý CTRYT. Thực hành Tuổi Tổng p Không đạt, n (%) Đạt, n (%) ≤ 30 43 (39,8) 65 (60,2) 108 (41,1) 31- 40 25 (20,3) 98 (79,7) 123 (46,8) 41- 50 0 23 (100,0) 23 (8,7) < 0,001 51- 60 1 (11,1) 8 (88,9) 9 (3,4) Tổng 69 (26,2) 194 (73,8) 263 (100,0) Nhận xét: Tỷ lệ thực hành đạt về quản lý CTRYT ở các nhóm tuổi đều đạt trên 60%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kế với p < 0,05. Bảng 3.4. Mối liên quan giữa thực hành, chức danh chuyên môn về quản lý CTRYT Chức danh Thực hành OR Tổng p chuyên môn Không đạt, n (%) Đạt, n (%) (95%CI) DS, BS 22 (34,4) 42 (65,6) 64 (24,3) 2,73
  4. vietnam medical journal n02 - MARCH - 2020 đạt về quản lý CTRYT ở nhóm Điều đưỡng – Kỹ chuyên môn (OR = 2,73; 95% CI = 1,44 - 5,18). thuật viên chiếm tỷ lệ cao nhất là 83,9% và so Như vậy, nghiên cứu này cho thấy có mối liên với nhóm Dược sỹ - Bác sỹ với 65,6%, sự khác quan giữa kiến thức, thực hành của NVYT với độ biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Điều này tuổi, chức danh chuyên môn, trong đó tuổi cao, có thể được lý giải là do nhóm Dược sỹ, Bác sỹ có thâm niên nghề nghiệp và nhóm điều dưỡng, không thường xuyên trực tiếp làm công tác quản kỹ thuật viên có tỷ lệ đạt cao hơn so với nhóm ít lý, xử lý CTRYT hàng ngày nên tỷ lệ đạt thấp tuổi, nhóm chức danh bác sỹ, dược sỹ. Kiến thức hơn nhóm ĐD - KTV là những người trực tiếp có liên quan với thực hành trong quản lý CTRYT, thực hành thường xuyên hàng ngày về quản lý do vậy, việc tập huấn nâng cao kiến thức cho CTRYT. Về mối liên quan giữa kiến thức và thực NVYT về quản lý CTRYT tại các cơ sở y tế là rất hành trong quản lý CTRYT, nghiên cứu này cho quan trọng. Kiến thức có liên quan với thực hành thấy có mối liên quan chặt chẽ giữa kiến thức và trong quản lý CTRYT, do vậy, việc tập huấn nâng thực hành về quản lý chất thải rắn y tế của cao kiến thức cho NVYT về quản lý CTRYT tại NVYT tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng với p < các cơ sở y tế là rất quan trọng. 0,001. Như vậy, người có kiến thức tốt là người thực hành đúng về quản lý CTRYT, cho thấy vai TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y tế (2008). Quy chế quản lý chất thải y tế. trò của tập huấn cho NVYT về quản lý CTRYT tại Quyết định số 43/ 2007/ QĐ- BYT/ BYT-KCB ngày các cơ sở y tế. Nghiên cứu của tác giả Nguyễn 10/10/ 2008, Bộ Y tế, Hà Nội. Văn Tĩnh (2012) cũng chỉ ra rẳng những NVYT 2. Bộ Y tế (2015). Kiểm tra tình hình thực hiện Quy chưa được tập huấn về quản lý chất thải y tế có chế quản lý chất thải y tế, Công văn số 6998/ BYT- KCB ngày 10/10/ 2015, Bộ Y tế, Hà Nội. thực hành không tốt cao hơn 7,4 lần những 3. Chu Thị Luyến (2016). Kiến thức, thực hành của nhân viên đã tham gia tập huấn. Tác giả cũng nhân viên y tế trong quản lý chất thải rắn y tế và tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa một số yếu tố liên quan tại bệnh viên Tim Hà Nội việc tập huấn với thực hành tốt của NVYT [5]. năm 2015. Luận văn thạc sĩ Y học. Trường Đại học Y Hà Nội. Thông qua các buổi tập huấn, cán bộ y tế có cơ 4. Hoàng Thị Thúy (2012). Thực trạng quản lý chất hội để trao đổi kinh nghiệm giữa các nhân viên thải rắn y tế và kiến thức, thực hành của nhân viên với nhau, với cán bộ tập huấn có chuyên môn y tế Bệnh viện Đa khoa Đông Anh năm 2011. Tạp nghiệp vụ chuẩn để có thể thực hành tốt hơn chí Y học thực hành, 4 (806/2012), tr. 145. trong công tác này. 5. Nguyễn Văn Tĩnh (2012). Nghiên cứu kiến thức, thái độ, thực hành về xử lý chất thải của nhân viên V. KẾT LUẬN bệnh viện huyện, tỉnh Kiên Giang năm 2012. Luận văn tốt nghiệp BSCKII Y tế công cộng, Trường Đại Nghiên cứu này cho thấy có mối liên quan học y Hà Nội. giữa kiến thức đạt của NVYT với độ tuổi; chức 6. Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT- danh chuyên môn (OR = 2,04; 95% CI= 1,05 - BTNMT – Quy định về quản lý chất thải y tế được 3,96). Việc thực hành đạt của NVYT có mối liên Bộ Y tế – Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Y tế, Hà Nội. quan chặt chẽ với nhóm tuổi và chức danh KẾT QUẢ CAN THIỆP SỚM CHO TRẺ TỰ KỶ TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN Lê Thị Kim Dung1, Nguyễn Thị Phượng1, Phạm Trung Kiên2, Nguyễn Thị Thanh Mai3, Lê Thành Cương4 TÓM TẮT phương pháp: Nghiên cứu can thiệp so sánh trước sau, không có đối chứng, theo dõi dọc 12 tháng, được 16 Mục tiêu: Đánh giá kết quả can thiệp (CT) ở trẻ thực hiện trên 105 trẻ từ 24 đến 72 tháng tuổi được rối loạn phổ tự kỷ từ 24-72 tháng tuổi. Đối tượng và chẩn đoán xác định tự kỷ theo tiêu chuẩn DSM-IV tại Thái Nguyên, từ năm 2015 đến 2018. Kết quả: Sau 6 1Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên tháng CT, kỹ năng ngôn ngữ, các hành vi, các rối loạn 2Đại học Quốc gia Hà Nội kèm theo và một số vấn đề về thực thể Nhi khoa ít có 3Đại học Y Hà Nội sự thay đổi (p>0,05). Sau 12 tháng CT, đa số các kỹ 4Bệnh viện Chỉnh hình và Phục hồi chức năng Thái Nguyên năng, hành vi, các rối loạn và vấn đề thực thể Nhi Chịu trách nhiệm chính: Lê Thị Kim Dung khoa kèm theo thay đổi đáng khích lệ (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0