intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Một số yếu tố liên quan đến mất khoảng trũng huyết áp ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 có tăng huyết áp điều trị tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

8
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đái tháo đường (ĐTĐ) là một trong những yếu tố nguy cơ của mất trũng huyết áp (HA); ngược lại, mất khoảng trũng lại làm gia tăng nguy cơ tim mạch ở BN ĐTĐ. Bài viết trình bày một số yếu tố liên quan đến mất khoảng trũng huyết áp ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 có tăng huyết áp điều trị tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Một số yếu tố liên quan đến mất khoảng trũng huyết áp ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 có tăng huyết áp điều trị tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương

  1. Tạp chí “Nội tiết và đái tháo đường” Số 60 - Năm 2023 MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN MẤT KHOẢNG TRŨNG HUYẾT ÁP Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP 2 CÓ TĂNG HUYẾT ÁP ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT TRUNG ƯƠNG Phan Hướng Dương, Nguyễn Thu Hiền, Phạm Thị Hoa và CS1 Bệnh viện Nội tiết Trung ương DOI: 10.47122/VJDE.2023.60.7 ABSTRACT Multivariate regression analysis showed that Some factors related to the non-dipper waist circumference was an important factor blood pressure in patients with type 2 affecting systolic SBP depression, while no diabetes and hypertension treated at the similar results were found affecting diastolic national hospital of endocrinology DBP depression. Key words: 24-hour blood pressure; Non- Diabetes mellitus (DM) is one of the dipper blood pressure; Type 2 diabetes risk factors for non-dipper blood pressure; conversely, non-dipper hypertension TÓM TẮT increases cardiovascular risk in patients with Đái tháo đường (ĐTĐ) là một trong những diabetes. Currently, what factors are related to yếu tố nguy cơ của mất trũng huyết áp (HA); the non-dipper blood pressure in Vietnamese ngược lại, mất khoảng trũng lại làm gia tăng patients with type 2 diabetes and hypertension nguy cơ tim mạch ở BN ĐTĐ. Hiện nay is still an open question. Therefore, the study những yếu tố nào có liên quan tới việc mất was conducted with the aim of finding out khoảng trũng ở bệnh nhân (BN) Việt Nam some factors related to the non-dipper blood ĐTĐ typ 2 có THA vẫn là một câu hỏi còn bỏ pressure in patients with type 2 diabetes ngỏ. Do đó, nghiên cứu được tiến hành nhằm and hypertension (hypertension) treated at mục tiêu: tìm hiểu một số yếu tố liên quan the central endocrinology hospital. nurse. đến mất khoảng trũng huyết áp ở bệnh nhân Through the study on 197 patients with ĐTĐ typ 2 có tăng huyết áp (THA) điều trị tại type 2 diabetes mellitus treated at the day Bệnh viện Nội tiết Trung ương. Qua nghiên department of the central endocrinology cứu trên 197 BN ĐTĐ typ 2 có THA điều trị hospital, we drew some conclusions: There tại khoa Điều trị Ban ngày Bệnh viện Nội tiết was a difference between the two groups Trung ương, chúng tôi rút ra một số kết quả: with and without non-dipper blood pressure Có sự khác biệt giữa 2 nhóm có và mất trũng in terms of sex, waist circumference, waist HA về giới, vòng eo TB, tỉ lệ tăng vòng eo, growth rate, smoking rate, and hdl-C tỉ lệ hút thuốc và nồng độ HDL-c. Trũng HA concentration. Depression of systolic blood tâm thu (HATT) có mối tương quan nghịch, pressure (SBP) has a negative correlation mức độ ít với HbA1C (r = - 0,27, p
  2. Tạp chí “Nội tiết và đái tháo đường” Số 60 - Năm 2023 thu trong khi không tìm thấy kết quả tương tự phì, ăn nhiều muối ở những đối tượng nhạy ảnh hưởng lên trũng HA tâm trương. cảm với muối, hạ HA tư thế, rối loạn chức Từ khóa: Đái tháo đường typ 2; Huyết áp năng thực vật, bệnh thận mạn tính, bệnh thần 24 giờ; Mất khoảng trũng huyết áp kinh ĐTĐ và tuổi già [5]. Như vậy, ĐTĐ là một trong những yếu tố Tác giả liên hệ: Phan Hướng Dương nguy cơ (YTNC) của mất trũng HA; ngược Email: phanhuongduong@gmail.com lại, mất khoảng trũng lại làm gia tăng nguy cơ Ngày nhận bài: 20/3/2023 tim mạch ở BN ĐTĐ. Tại Việt Nam hiện chưa Ngày phản biện khoa học: 23/3/2023 có nghiên cứu nào khảo sát về đặc điểm HA Ngày duyệt bài: 25/3/2023 24 giờ ở bệnh nhân ĐTĐ typ 2, những yếu tố nào có liên quan tới việc mất khoảng trũng ở 1. ĐẶT VẤN ĐỀ BN Việt Nam ĐTĐ typ 2 có THA vẫn là một Theo công bố của WHO vào ngày THA câu hỏi còn bỏ ngỏ. Do vậy chúng tôi thực thế giới năm 2019, có khoảng 1,13 tỉ người hiện nghiên cứu với mục tiêu: Xác định đặc mắc THA, trong đó chỉ dưới 20% bệnh nhân điểm huyết áp 24 giờ, tỉ lệ mất khoảng trũng (BN) được kiểm soát tốt [1]. Nhiều nghiên huyết áp ở bệnh nhân ĐTĐ typ 2 có THA điều cứu đã chỉ ra rằng THA là bệnh lý thường gặp trị tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương. ở BN ĐTĐ và ngược lại. Ước tính có khoảng 40 - 60% BN ĐTĐ typ 2 mắc THA [2], [3]. 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP Ngày nay, sự phát triển và ứng dụng lâm NGHIÊN CỨU sàng của việc theo dõi huyết áp lưu động 2.1. Địa điểm, thời gian và đối tượng (ambulatory blood pressure monitoring - nghiên cứu ABPM) giúp chúng ta có hiểu biết rõ ràng - Địa điểm nghiên cứu: Khoa Điều trị Ban hơn về nhịp sinh học của HA. ABPM (thường ngày, Bệnh viện Nội tiết Trung ương. trong 24 giờ) đã được chứng minh là một - Đối tượng nghiên cứu: BN ĐTĐ typ 2 phương pháp hữu ích để đánh giá rủi ro tim từ 40 tuổi trở lên, mới được chẩn đoán THA mạch, đồng thời đây cũng là phương pháp hoặc đã được chẩn đoán THA nhưng chưa duy nhất để chẩn đoán tình trạng mất khoảng điều trị. trũng HA (non-dipping blood pressure) [4]. - Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu được Mất khoảng trũng HA đã được chứng minh tiến hành từ tháng 8/2020 đến tháng 11/2020. có liên quan tới tổn thương cơ quan đích và 2.2. Phương pháp nghiên cứu có giá trị dự đoán về việc tăng nguy cơ TM - 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu không chỉ ở BN THA mà còn ở các đối tượng Nghiên cứu mô tả cắt ngang có HA bình thường. Phì đại thất trái, dày nội 2.2.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu mạc động mạch cảnh, microalbumin niệu và - Cỡ mẫu bệnh lý mạch máu não chiếm tỉ lệ nhiều hơn Z21-α/2 x p(1-p) ở những BN mất khoảng trũng HA so với n= (p.ε)2 những BN còn trũng. Hơn nữa, tình trạng mất khoảng trũng HA còn liên quan tới việc Trong đó: suy giảm chức năng thận [4]. Những nguyên n: Cỡ mẫu tối thiểu (số đối tượng cần nhân cho việc mất khoảng trũng HA về đêm nghiên cứu). đã được ghi nhận bao gồm: rối loạn giấc ngủ, α: Mức ý nghĩa thống kê = 0,05 (ứng với chứng ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn, béo độ tin cậy 95%). 54
  3. Tạp chí “Nội tiết và đái tháo đường” Số 60 - Năm 2023 Z1-α/2: Giá trị tới hạn phụ thuộc vào độ tăng glucose máu rõ ràng, kết quả cần được tin cậy (hoặc sai số α) xác định, với độ tin cậy xác nhận bằng một xét nghiệm lặp lại. lấy ở ngưỡng 95% → Z1-α/2 = 1,96. Trong nghiên cứu này, chúng tôi không p: tỷ lệ mất khoảng trũng HA ở BN ĐTĐ dựa vào tiêu chuẩn HbA1c để chẩn đoán týp 2 (ước tính bằng 0,356) [6] ĐTĐ ε: Giá trị tương đối thường chọn 0,1 à 0,4 • Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường typ (ε = 0,2). 2: Áp dụng phân loại của nhóm nghiên cứu Tính ra cỡ mẫu cần nghiên cứu: n = 174 chiến lược về ĐTĐ týp 2 Châu Á - Thái Bình 2.3. Quy trình nghiên cứu Dương năm 2005 [8]. Bước 1: Khám sàng lọc. + Bệnh thường khởi phát sau tuổi 40. Tất cả BN ĐTĐ typ 2 đủ tiêu chuẩn lựa + Thường có béo phì. chọn và không có tiêu chuẩn loại trừ đều được + Khởi bệnh kín đáo, phát hiện tình cờ, đưa vào nghiên cứu. tiến triển từ từ. Bước 2: Hỏi bệnh: BN tham gia nghiên + Rất hiếm nhiễm toan ceton. cứu (NC) được hỏi bệnh để khai thác các + Biến chứng xảy ra chậm, biến chứng thông tin bao gồm: tuổi, thời gian mắc ĐTĐ, mạch máu lớn chiếm ưu thế. tiền sử gia đình, tiền sử mắc bệnh, tình trạng + Tiết insulin bình thường hoặc giảm nhẹ. hút thuốc, thói quen uống rượu và các thuốc + Thường tổn thương thụ thể insulin. sử dụng hiện tại. + Không có kháng thể kháng đảo tụy. Bước 3: Khám lâm sàng: đo chiều cao, cân + Glucose máu ≤ 300 mg/dl (16,5 mmol/l). nặng, vòng eo, đo HA, lấy máu để làm các + Đường niệu ≤ 100 mg/24h. XN phục vụ NC. + Glucose máu thường ổn định khi áp Bước 4: Làm các XN sinh hóa: Bao gồm dụng một hoặc phối hợp nhiều biện pháp điều XN glucose máu lúc đói và sau ăn 2 giờ, trị: chế độ ăn, luyện tập hoặc uống thuốc viên HbA1c, bộ XN 4 thông số lipid máu và một hạ glucose máu. số XN sinh hóa khác. • Tiêu chuẩn chẩn đoán và phân độ tăng Bước 5: Cho BN đeo Holter huyết áp 24 huyết áp: Trong nghiên cứu của chúng tôi, giờ, sau đó đọc kết quả và phân loại BN vào 2 bệnh nhân được chẩn đoán và phân độ THA nhóm, phân tích các đặc điểm của từng nhóm, theo tiêu chuẩn của hội TM Việt Nam 2018 từ đó trả lời cho 2 mục tiêu của đề tài. • Tiêu chuẩn đánh giá trũng huyết áp: Công 2.4. Tiêu chuẩn chẩn đoán trong nghiên thức tính trũng HA và phân loại áp dụng theo cứu khuyến nghị đồng thuận của Hội đồng chuyên • Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường: gia theo dõi HA liên tục ở châu Á: Mạng lưới Theo ADA năm 2020 [7], bệnh nhân được HOPE châu Á năm 2019 [9]. chẩn đoán ĐTĐ khi đạt một trong các tiêu + % trũng HA = (1 - TB HA ban đêm/ TB chí sau: HA ban ngày) * 100 + Glucose máu lúc đói ≥ 7,0 mmol/l. * + Đánh giá: Cực kỳ trũng nếu % trũng HA + Glucose máu 2 giờ sau uống 75g glucose ≥ 20%; trũng 10 - < 20%; không trũng < 10%, ≥ 11,1 mmol/l.* ≥ 0%; tăng < 0%. + HbA1c ≥ 6,5%.* Trong nghiên cứu của chúng tôi, BN được + Glucose máu bất kỳ ≥ 11,1 mmol/l kèm chia làm 2 nhóm, bao gồm BN mất trũng (0% theo các triệu chứng tăng glucose máu. ≤ % trũng HA < 10%) và các BN còn lại được Trong trường hợp không có triệu chứng đưa vào nhóm không mất trũng. 55
  4. Tạp chí “Nội tiết và đái tháo đường” Số 60 - Năm 2023 2.5. Xử lý số liệu + Xác định giá trị trung bình, tỷ lệ%. So - Làm sạch số liệu để hạn chế lỗi sau sánh 2 hoặc nhiều giá trị trung bình, tỷ lệ% điều tra và nhập số liệu. Sau đó số liệu được bằng kiểm định t-student, c2 và ANOVA, so chuyển sang SPSS 16.0 để phân tích. sánh cặp. 3. KẾT QUẢ Nghiên cứu được thực hiện trên 197 đối tượng nghiên cứu, trong đó số đối tượng không mất trũng HA là 135 người (chiếm tỷ lệ 68,5%), số đối tượng mất trũng HA là 62 người (chiếm tỷ lệ 31,5%). Bảng 3.1. Đặc điểm nhân trắc học của 2 nhóm nghiên cứu Nhóm không mất Nhóm mất trũng Yếu tố trũng HA HA p (N1, n = 135) (N2, n = 62) Tuổi (năm) 54,29 ± 6,38 57,19 ± 8,04 >0,05 Tỷ lệ nam giới (%) 47,41 77,42 0,05 Thời gian mắc ĐTĐ (năm) 5,03 ± 4,78 6,12 ± 5,27 >0,05 BMI (kg/m2) 22,35 ± 4,01 22,67 ± 3,56 >0,05 Vòng eo (cm) 88,07 ± 6,49 93,46 ± 9,73 0,05 HATTr ở PK (mmHg) 85,6 ± 6,3 87,5 ± 8,1 >0,05 Nhận xét: Không có sự khác biệt có YNTK về tuổi, tiền sử gia đình, thời gian mắc ĐTĐ cũng như chỉ số HATT/HATTr đo tại PK giữa 2 nhóm không mất trũng HA và mất trũng HA. Sự khác biệt về giới có YNTK giữa 2 nhóm với nam giới chiếm đa số ở nhóm mất trũng (77,42%). Không có sự khác biệt về BMI giữa 2 nhóm nhưng vòng eo của nhóm mất trũng HA cao hơn có YNTK so với nhóm còn trũng HA, lần lượt là 93,46 ± 9,73 và 88,07 ± 6,49 cm với p < 0,05. Bảng 3.2. Đặc điểm một số yếu tố nguy cơ tim mạch của 2 nhóm nghiên cứu Nhóm không mất Nhóm mất Yếu tố trũng HA trũng HA p (N1, n = 135) (N2, n = 62) RLLP (n,%) 98 (72,59) 44 (70,97) >0,05 Thừa cân béo phì (n,%) 60 (44,44) 23 (37,10) >0,05 Tăng vòng eo (n,%) 64 (47,41) 40 (64,52)
  5. Tạp chí “Nội tiết và đái tháo đường” Số 60 - Năm 2023 Bảng 3.3. Đặc điểm đường huyết, bilan lipid của 2 nhóm nghiên cứu Nhóm không Nhóm mất Yếu tố mất trũng HA trũng HA P (N1, n =135) (N2, n =62) G máu lúc đói (mmol/L) 7,5 ± 1,8 7,8 ± 2,3 >0,05 G máu sau ăn 2 giờ (mmol/L) 12,2 ± 3,5 12,8 ± 4,3 >0,05 HbA1C (%) 8,0 ± 0,9 8,1± 1,7 >0,05 CT (mmol/L) 5,1 ± 0,8 5,3 ± 1,5 >0,05 TG (mmol/L) 3,2 ± 0,6 3,3 ± 1,8 >0,05 HDL-c (mmol/L) 1,2 ± 0,7 1,0 ± 0,3 0,05 Nhận xét: Không có sự khác biệt có YNTK về cả 3 thông số đường huyết (bao gồm glucose máu lúc đói, glucose máu sau ăn và HbA1C) ở 2 nhóm không mất trũng và mất trũng HA. Chỉ số HDL-c ở nhóm mất trũng HA thấp hơn có ý nghĩa so với nhóm không mất trũng HA (1,0 ± 0,3 so với 1,2 ± 0,7 mmol/L, p < 0,05) trong khi không tìm thấy sự khác biệt về các thông số còn lại trong bilan lipid của cả 2 nhóm. Bảng 3.4. Mối tương quan đơn biến giữa trũng HATT với một số yếu tố nguy cơ tim mạch Chỉ số r p Phương trình tương quan Tuổi - 0,1 >0,05 BMI - 0,05 >0,05 Vòng eo - 0,33 0,05 Nhận xét: D% trũng HATT có mối tương quan nghịch, mức độ ít với HbA1C và tương quan nghịch, mức độ vừa với vòng eo. D% trũng HATT không tương quan với tuổi, BMI, thời gian mắc ĐTĐ và MAU. Bảng 3.5. Mối tương quan đơn biến giữa trũng HATTr với một số yếu tố nguy cơ tim mạch Chỉ số r p Phương trình tương quan Tuổi - 0,26 0,05 Vòng eo - 0,28 0,05 Thời gian mắc ĐTĐ - 0,02 >0,05 MAU - 0,07 >0,05 Nhận xét: D% trũng HATTr có mối tương quan nghịch, mức độ ít với tuổi và vòng eo. D% trũng HATT không tương quan với BMI, HbA1C, thời gian mắc ĐTĐ và MAU. 57
  6. Tạp chí “Nội tiết và đái tháo đường” Số 60 - Năm 2023 Bảng 3.6. Mối tương quan đa biến giữa trũng HATT với một số yếu tố nguy cơ tim mạch Coefficient of determination R2 0,228 R2-adjusted 0,204 Independent variables Coefficient Std, Error r p (Constant) 19,076 Tuổi 0,026 0,182 -0,018 0,878 BMI -0,215 0,074 -0,115 0,121 Vòng eo -0,081 0,024 -0,271 < 0,05 HbA1c -0,337 0,086 -0,134 0,216 Thời gian mắc ĐTĐ -0,134 0,084 -0,127 0,087 MAU -0,023 0,015 -0,220 0,073 Nhận xét: Trong phân tích hồi quy đa biến cho thấy vòng eo là yếu tố có ảnh hưởng quan trọng lên % trũng HATT. Bảng 3.7. Mối tương quan đa biến giữa trũng HATTr với một số yếu tố nguy cơ tim mạch Coefficient of determination R2 0,229 R2-adjusted 0,203 Independent variables Coefficient Std, Error r p (Constant) 21,083 Tuổi 0,021 0,176 -0,014 0,725 BMI -0,206 0,053 -0,127 0,212 Vòng eo -0,154 0,029 -0,214 0,068 HbA1c -0,341 0,076 -0,176 0,082 Thời gian mắc ĐTĐ -0,126 0,068 -0,154 0,096 MAU -0,037 0,011 -0,272 0,151 Nhận xét: Trong phân tích hồi quy đa biến chúng tôi không tìm thấy yếu tố nào trong các yếu tố trên có ảnh hưởng quan trọng lên % trũng HATTr. 4. BÀN LUẬN cũng không tìm thấy sự khác biệt về tuổi ở • Tuổi 2 nhóm NC này Độ tuổi TB của nhóm mất Độ tuổi TB của 2 nhóm có và mất trũng trũng trong NC của Amer H.A. và CS (2017) HA trong NC của chúng tôi là 54,29 ± 6,38 là 54,36 ± 5,62, tương tự với nhóm NC của và 57,19 ± 8,04, không có sự khác biệt có chúng tôi [11]. YNTK. ĐTNC của chúng tôi có độ tuổi trẻ • Giới hơn so với các đối tượng tham gia NC của Trong NC của chúng tôi, phần lớn BN Heggie A.J. và CS (2008) ở 2 nhóm có và mất trũng HA là nam giới, chiếm tỉ lệ lên tới mất trũng HA (59,3±10,1 và 63,3 ± 10,0) [6]. 77,42%, khác biệt có ý nghĩa so với nhóm Trong NC của Mea P.D. và CS (2005), độ tuổi không mất trũng HA (47,41%). Tỉ lệ nam giới của 2 nhóm trẻ hơn NC của chúng tôi, lần lượt ở 2 nhóm mất và không mất trũng HA theo là 50,4 ± 13,2 và 53,0 ± 14,0 [10]. Tuy nhiên, Amer H.A. và CS (2017) là 70% và 60%, sự giống như NC của chúng tôi, các tác giả trên khác biệt không có YNTK [11]. 58
  7. Tạp chí “Nội tiết và đái tháo đường” Số 60 - Năm 2023 • BMI và vòng eo và 16,13% (bảng 3.8.), mặc dù mất trũng HA Mức BMI của 2 nhóm có/ mất trũng HA được biết là làm tăng MAU (+)[4]. Có thể cần trong NC của chúng tôi không có sự khác biệt tiến hành nghiên cứu với cỡ mẫu lớn hơn để (p
  8. Tạp chí “Nội tiết và đái tháo đường” Số 60 - Năm 2023 Khi phân tích hồi quy đa biến, chúng tôi patients with diabetes. Diabetes care, 2002. nhận thấy vòng eo là yếu tố có ảnh hưởng 25(1): p. 134-147. quan trọng lên trũng HATT, trong khi không 4. Birkenhager, A. and A. Van den tìm thấy yếu tố nào trong các yếu tố như tuổi, Meiracker, Causes and consequences of a BMI, vòng eo, HbA1c, thời gian mắc ĐTĐ và non-dipping blood pressure profile. Neth J MAU lên HATTr. Med, 2007. 65(4): p. 127-131. 5. Williams, B., et al., 2018 ESC/ESH 5. KẾT LUẬN Guidelines for the management of arterial - Có sự khác biệt giữa 2 nhóm có và mất hypertension: The Task Force for the trũng HA về giới, vòng eo TB, tỉ lệ tăng vòng management of arterial hypertension of the eo, tỉ lệ hút thuốc và nồng độ HDL-c. European Society of Cardiology (ESC) and - Trũng HATT có mối tương quan nghịch, the European Society of Hypertension (ESH). mức độ ít với HbA1C (r = - 0,27, p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2