Một số yếu tố liên quan đến nhận thức, thực hành về thông tuyến bảo hiểm y tế của người cao tuổi tại 4 xã thuộc huyện Kiến Xương tỉnh Thái Bình năm 2017
lượt xem 1
download
Xác định một số yếu tố liên quan đến nhận thức, thực hành về thông tuyến bảo hiểm y tế của người cao tuổi (NCT) tại 4 xã thuộc huyện Kiến Xương tỉnh Thái Bình năm 2017. Đối tượng nghiên cứu: Người cao tuổi đang sinh sống tại địa bàn nghiên cứu.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Một số yếu tố liên quan đến nhận thức, thực hành về thông tuyến bảo hiểm y tế của người cao tuổi tại 4 xã thuộc huyện Kiến Xương tỉnh Thái Bình năm 2017
- JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2018 MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN NHẬN THỨC, THỰC HÀNH VỀ THÔNG TUYẾN BẢO HIỂM Y TẾ CỦA NGƯỜI CAO TUỔI TẠI 4 XÃ THUỘC HUYỆN KIẾN XƯƠNG TỈNH THÁI BÌNH NĂM 2017 Nguyễn Hà My1; Nguyễn Đức Thanh1; Phạm Trường Sơn2 Nguyễn Văn Tiến1; Phan Thu Nga1; Ngô Văn Đông1 TÓM TẮT treatment at the medical establishment of the same Mục tiêu: Xác định một số yếu tố liên quan đến level than older adults with upper secondary education nhận thức, thực hành về thông tuyến bảo hiểm y tế của of 0.2 times; Elderly people aged 75 and older tended người cao tuổi (NCT) tại 4 xã thuộc huyện Kiến Xương to be unaware of medical examination, treatment at tỉnh Thái Bình năm 2017. Đối tượng nghiên cứu: Người the medical establishment of the same level than older cao tuổi đang sinh sống tại địa bàn nghiên cứu. Phương people under 75 years of age 1,9 times; Older people pháp nghiên cứu: Phương pháp dịch tễ học mô tả qua who know the this regulation tend to have healthier cuộc điều tra cắt ngang. Kết quả nghiên cứu: NCT trình access to medical care by 4.1 times than those who do độ học vấn từ THCS trở xuống có xu hướng không biết not know about this regulation. về quy định thông tuyến nhiều hơn NCT có trình độ trên Keywords: Elderly; health Insurance; treatment at THCS 0,2 lần. NCT từ 75 trở lên có xu hướng không biết the medical establishment of the same level, Thai Binh. về quy định thông tuyến nhiều hơn 1,9 lần nhóm NCT dưới 75 tuổi. NCT biết quy định thông tuyến có xu hướng I. ĐẶT VẤN ĐỀ khám, chữa bệnh thông tuyến Bảo hiểm y tế cao gấp 4,1 Sự thay đổi về cấu trúc dân số dẫn đến biến đổi về lần so với nhóm không biết về quy định này. mô hình bệnh tật, trong đó có mô hình bệnh tật của NCT, Từ khóa: Người cao tuổi; bảo hiểm y tế; thông đặc biệt là của NCT sống ở các vùng nông thôn Việt Nam, tuyến, Thái Bình. theo đó cũng ảnh hưởng đến hành vi khám chữa bệnh của NCT. Hiện nay phần lớn người cao tuổi chưa có thói SUMMARY: quen đi kiểm tra sức khoẻ định kỳ, nhiều người không SEVERAL FACTORS RELATED TO biết mình có bệnh hoặc biết có bệnh nhưng không tuân AWARENESS, PRACTICE ABOUT MEDICAL thủ theo đúng hướng dẫn điều trị. Việc sử dụng dịch vụ EXAMINATION, TREATMENT AT THE MEDICAL y tế của người cao tuổi thường bị hạn chế, đặc biệt là đối ESTABLISHMENT OF THE SAME LEVEL OF với người cao tuổi ở những vùng nông thôn không có thẻ THE ELDERLY IN 4 COMMUNES, KIEN XUONG bảo hiểm y tế [6]. DISTRIC, THAI BINH PROVINCE IN 2017 Trong khi các nước phát triển có tỷ lệ người dân tham Objective: Identify some facrors related to gia bảo hiểm y tế là 99% -100% thì ở Việt Nam mới đạt awareness, practice of medical examination, treatment có 76% năm 2015. Đáng lưu ý là tỷ lệ người cao tuổi at the medical establishment of the same level of the có thẻ bảo hiểm y tế chỉ đạt 60% là cực kỳ đáng lo ngại elderly in 4 communes of Kien Xuong district, Thai Binh cho công tác chăm sóc sức khỏe. Người cao tuổi tham province in 2017. Subject: The elderly in the research gia BHYT không chỉ để chữa bệnh mà quan trọng hơn là region. Method: The cross-sectional descriptive study được khám bệnh thường xuyên để kịp thời phát hiện, điều with a combination of quantitative and qualitative trị bệnh ngay từ giai đoạn ban đầu [3]. Trong khi đó, Luật Results: Elderly people with lower secondary school Bảo hiểm y tế có rất nhiều quy định chế độ ưu đãi đối education tend to be less aware of medical examination, với người dân nói chung và người cao tuổi nói riêng, như 1. Trường Đại học Y Dược Thái Bình. 2. Trường Cao Đẳng Y tế Thái Bình. Ngày nhận bài: 01/03/2018 Ngày phản biện: 08/03/2018 Ngày duyệt đăng: 15/03/2018 106 SỐ 3 (44) - Tháng 05-06/2018 Website: yhoccongdong.vn
- EC N KH G C S VI N NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC một số đối tượng người cao tuổi được thanh toán phí vận - 2 xã đại diện cho khu vực xa thị trấn: xã Bình chuyển khi chuyển tuyến hay như việc quy định “thông Nguyên và xã Vũ Tây tuyến” khám chữa bệnh trong Luật sửa đổi bổ sung năm + Chọn người cao tuổi: Tại mỗi xã được chọn, 2014 tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho người tham gia chúng tôi lập danh sách tất cả các thôn, sau đó tiến BHYT nói chung và người cao tuổi nói riêng trong việc hành bốc thăm ngẫu nhiên 1 thôn để bắt đầu điều tra. tiếp cận các dịch vụ y tế [1], [5]. Nhằm tìm hiểu những Sau đó lập danh sách NCT trong độ tuổi 60 trở lên tại yếu tố liên quan đến nhận thức, thực hành thông tuyến thôn đó. Chọn ngẫu nhiên theo hình thức bốc thăm của người cao tuổi, chúng tôi tiến hành nghiên cứu với để phỏng vấn đối tượng đầu tiên của xã. Áp dụng mục tiêu: phương pháp “cổng liền cổng” để chọn đối tượng Xác định một số yếu tố liên quan đến nhận thức, thực tiếp theo cho đến khi phỏng vấn đủ số đối tượng cho hành về thông tuyến bảo hiểm y tế của người cao tuổi tại mỗi xã. 4 xã thuộc huyện Kiến Xương tỉnh Thái Bình năm 2017. 2.3. Phương pháp thu thập thông tin - Thông tin được thu thập bằng phương pháp phỏng II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN vấn thông qua bộ phiếu điều tra. Xây dựng bộ phiếu điều CỨU tra phù hợp với mục tiêu nghiên cứu. Bộ câu hỏi này 2.1. Địa điểm, thời gian, đối tượng nghiên cứu được xây dựng dựa vào mục tiêu nghiên cứu và dựa trên - Địa điểm nghiên cứu: 4 xã thuộc huyện Kiến những nội dung qui định về chăm sóc sức khoẻ người Xương, tỉnh Thái Bình, bao gồm: thị trấn Thanh Nê, xã cao tuổi được ban hành trong Luật Người cao tuổi số Bình Minh; xã Bình Nguyên, xã Vũ Tây. 39/2009/QH12 và Luật Bảo hiểm Y tế sửa đổi, bổ sung - Đối tượng nghiên cứu: Người cao tuổi hiện đang năm 2014 [2], [3]. sinh sống tại địa bàn nghiên cứu. 2.4. Các phương pháp hạn chế sai số - Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện Hạn chế bằng cách tổ chức tập huấn kỹ lưỡng, thống từ 1/2017 – 12/2017 nhất cách ghi nhận số liệu cho toàn bộ điều tra viên trước 2.2. Phương pháp nghiên cứu khi tiến hành nghiên cứu. Giám sát quá trình điều tra 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu nghiên cứu. Các phiếu điều tra được làm sạch trước khi Nghiên cứu được tiến hành theo phương pháp dịch tễ nhập vào máy vi tính. học mô tả thông qua cuộc điều tra cắt ngang có phân tích. 2.5. Xử lý số liệu 2.2.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu Số liệu sau khi điều tra được làm sạch thô và nhập vào a/ Cỡ mẫu máy vi tính bằng phần mềm EPI-DATA, sau đó chuyển Thay vào công thức, tính được cỡ mẫu cho nghiên sang phần mềm SPSS 22.0 để xử lý với các test thống kê cứu là 465 NCT. y học, giá trị p< 0,05 được coi là có ý nghĩa thống kê. Kết b/ Phương pháp chọn mẫu: quả thu được sau khi xử lý số liệu được trình bày dưới + Chọn xã: Chọn chủ đích 4 xã theo tiêu chuẩn sau: dạng các bảng, biểu đồ và hộp phỏng vấn sâu. - 2 xã đại diện cho khu vực thị trấn, ven thị trấn: Thị trấn Thanh Nê, xã Bình Minh. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 3.1. Mối liên quan giữa trình độ học vấn, nhóm tuổi và hiểu biết về quy định thông tuyến (n=465) Không biết OR Đặc điểm p Số lượng Tỷ lệ (%) (CI95%) THCS trở xuống 279 160 57,3 0,2 TĐHV
- JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2018 Tỷ lệ NCT có trình độ học vấn từ THCS trở xuống 0,2 lần. Tỷ lệ NCT từ 75 tuổi trở lên không biết về không biết về quy định thông tuyến khám, chữa bệnh quy định thông tuyến khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế bảo hiểm y tế chiếm 57,3% và chiếm 35,1% ở nhóm chiếm 76,6% và chiếm 62,6% ở nhóm NCT dưới 75 NCT có trình độ trên THCS, NCT trình độ học vấn từ tuổi, NCT từ 75 trở lên có xu hướng không biết về quy THCS trở xuống có xu hướng không biết về quy định định thông tuyến nhiều hơn 1,9 lần nhóm NCT dưới thông tuyến nhiều hơn NCT có trình độ trên THCS 75 tuổi . Bảng 3.2. Mối liên quan giữa trình độ học vấn và hiểu biết về tuyến áp dụng quy định thông tuyến n Không biết OR TĐHV p (n=156) Số lượng Tỷ lệ (%) (CI95%) THCS trở xuống 119 19 16,0 0,4 >0,05 (0,1 -1,7) Trên THCS 37 3 8,1 Từ bảng 3.2 cho ta thấy NCT không biết tuyến thăm 8,1% ở nhóm có trình độ trên THCS, không có mối liên khám bảo hiểm y tế áp dụng quy định thông chiếm tỷ lệ quan giữa trình độ học vấn của NCT với hiểu biết về tuyến 16,0% ở nhóm có trình độ từ THCS trở xuống và chiếm y tế áp dụng quy định thông tuyến. Bảng 3.3. Mối liên quan giữa nhóm xã và thực trạng khám, chữa bệnh thông tuyến của người cao tuổi trong 1 năm qua n Không thông tuyến OR Nhóm xã p (n=311) Số lượng Tỷ lệ (%) (CI95%) Gần trung tâm huyện 148 135 91,2 1,3 >0,05 Xa trung tâm huyện 163 144 88,3 (0,7 – 2,9) Với những NCT có đi khám chữa bệnh trong năm qua thì khu vực xa trung tâm huyện chiếm 88,3%. Không có mối liên tỷ lệ thông tuyến khám, chữa bệnh ở nhóm NCT sống ở khu quan giữa khu vực sinh sống và thực hành khám, chữa bệnh vực gần trung tâm huyện chiếm 91,2% và ở nhóm NCT sống ở thông tuyến của người cao tuổi tại địa bàn nghiên cứu. Biểu đồ 3.1. Mối liên quan giữa nhận thức và thực hành khám, chữa bệnh thông tuyến trong 1 năm qua (n=311) 108 SỐ 3 (44) - Tháng 05-06/2018 Website: yhoccongdong.vn
- EC N KH G C S VI N NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Trong năm qua, đa số NCT không đi KCB thông Với quy định thông tuyến, các cơ sở khám, chữa tuyến. Tỷ lệ thông tuyến khám, chữa bệnh ở nhóm bệnh bắt buộc phải đổi mới phong cách phục vụ, đầu tư về biết quy định thông tuyến chiếm 18,5% và ở nhóm cơ sở vật chất, nhân lực nhằm nâng cao chất lượng KCB NCT không biết quy định thông tuyến chiếm 5,2%. để thu hút người bệnh, lấy người bệnh làm trung tâm. Tại Có mối liên quan giữa nhận thức và thực hành khám, tất cả các cơ sở y tế tư nhân tuyến huyện đều có số lượng chữa bệnh thông tuyến của người cao tuổi tại địa bàn bệnh nhân đến khám, chữa bệnh tăng gấp 2 đến 3 lần so nghiên cứu, theo đó những NCT biết quy định thông với cùng kỳ năm 2015. Thông tuyến đã làm tăng mức độ tuyến có xu hướng khám, chữa bệnh thông tuyến bảo hấp dẫn của chính sách BHYT, thu hút người dân tham gia hiểm y tế cao gấp 4,1 lần so với nhóm không biết về BHYT và thúc đẩy mở rộng đối tượng tham gia BHYT. quy định này. Năm 2016, số người tham gia BHYT theo hộ gia đình là 11.530.389 người, tăng 37,4% so với năm 2015 cho thấy IV. BÀN LUẬN người dân đã tin tưởng và nhận thấy lợi ích của chính sách Khoản 3 Điều 8 Thông tư 37/2014/TT-BYT BHYT. Đồng thời, thông tuyến tạo nên sự công bằng hơn hướng dẫn đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu và trong cung cấp dịch vụ khám, chữa bệnh BHYT giữa cơ chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế quy sở y tế công và tư [2]. định: “Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, người tham gia Trong năm qua, đa số người cao tuổi không đi KCB bảo hiểm y tế đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu thông tuyến. Tỷ lệ thông tuyến khám, chữa bệnh ở nhóm tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến xã hoặc phòng biết quy định thông tuyến chiếm 18,5% và ở nhóm người khám đa khoa hoặc bệnh viện tuyến huyện được quyền cao tuổi không biết quy định thông tuyến chiếm 5,2%. Có khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại trạm y tế mối liên quan giữa nhận thức và thực hành khám, chữa tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa, hoặc bệnh viện bệnh thông tuyến của người cao tuổi tại địa bàn nghiên tuyến huyện trong cùng địa bàn tỉnh”. Có nghĩa là khi cứu, theo đó những NCT biết quy định thông tuyến có xu người tham gia BHYT có đăng ký khám chữa bệnh hướng khám, chữa bệnh thông tuyến bảo hiểm y tế cao ban đầu ở một trạm y tế xã hoặc một phòng khám gấp 4,1 lần so với nhóm không biết về quy định này (biểu đa khoa hoặc một bệnh viện cấp huyện thì họ được đồ 3.1). quyền đi khám chữa bệnh ở các cơ sở khám chữa bệnh Thực hiện quy định thông tuyến, tỷ lệ dân số tham trong cùng huyện đó hoặc trong phạm vi một tỉnh vẫn gia bảo hiểm y tế gia tăng nhanh chóng, đạt 81,7% vào được tính là đúng tuyến và không cần giấy chuyển năm 2016 [2]. Tuy nhiên thông tuyến cũng mang lại một viện, có nghĩa là họ không bị giới hạn bởi một cơ sở số bất cập như tình trạng lạm dụng, trục lợi quỹ bảo hiểm khám chữa bệnh ban đầu, như vậy họ vẫn được thanh y tế có xu hướng ngày càng gia tăng. Có nhiều cơ sở toán theo quy định [6]. Với việc thông tuyến, người khám chữa bệnh cạnh tranh để thu hút người có bảo hiểm dân có thẻ BHYT thuận lợi hơn rất nhiều trong việc đến khám không đúng quy định như chỉ định tăng các tiếp cận các dịch vụ khám, chữa bệnh BHYT, đặc biệt xét nghiệm cận lâm sàng, nhất là các dịch vụ kỹ thuật thuận lợi đối với các trường hợp người lao động khi cao, chi phí lớn, các loại thuốc đắt tiền… Việc người có phải di chuyển công việc từ địa phương này sang địa bảo hiểm đi khám chữa bệnh nhiều lần trong ngày, tuần, phương khác hoặc người về hưu thay đổi nơi cư trú. tháng để lấy thuốc không còn là hiện tượng cá biệt, cơ Tuy nhiên, trên thực tế đến thời điểm hiện nay vẫn chế thông tuyến đã bộc lộ yếu kém của y tế xã ở một số còn rất nhiều người dân chưa biết đến quy định này, địa phương. đặc biệt là đối tượng người cao tuổi trong cộng đồng, Như vậy BHYT mang lại rất nhiều lợi ích cho khi tuổi càng cao con người ta thường có xu hướng người dân nhưng trên thực tế vẫn còn một số khó khăn khó khăn hơn trong việc tiếp cận với các nguồn thông nhất định đối với bệnh nhân có BHYT nói chung và tin. Do đó, kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng cho người cao tuổi nói riêng. Ví dụ những bất cập khi thanh thấy NCT trình độ học vấn từ THCS trở xuống có xu toán BHYT trong nghiên cứu định tính của chúng tôi hướng không biết về quy định thông tuyến nhiều hơn một số ý kiến cho rằng việc thanh toán khám, chữa NCT có trình độ trên THCS 0,2 lần, NCT từ 75 trở lên bệnh BHYT tương đối mất thời gian, bên cạnh đó một có xu hướng không biết về quy định thông tuyến nhiều số ý kiến phàn nàn về việc phải ứng trước tiền khám, hơn 1,9 lần nhóm NCT dưới 75 tuổi (Bảng 3.1). chữa bệnh cho cơ sở y tế dù có BHYT. Nhìn từ góc 109 SỐ 3 (44) - Tháng 05-06/2018 Website: yhoccongdong.vn
- JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2018 độ là những người trực tiếp chăm sóc sức khỏe ban bệnh áp dụng quy định thông tuyến. đầu cho người dân, chúng tôi có hỏi trạm trưởng có - Không có mối liên quan giữa khu vực sinh sống và những ý kiến, những mong muốn gì đối với chính sách thực hành khám, chữa bệnh thông tuyến của người cao BHYT để đáp ứng tốt việc KCB và thanh toán BHYT. tuổi tại địa bàn nghiên cứu. Các ý kiến tiêu biểu của Trưởng Trạm y tế cho rằng - NCT biết quy định thông tuyến có xu hướng khám, nên cung cấp thêm trang thiết bị cho trạm y tế xã; chữa bệnh thông tuyến bảo hiểm y tế cao gấp 4,1 lần so thanh toán đầy đủ quỹ khám BHYT kịp thời, nhanh với nhóm không biết về quy định này. chóng cho trạm. VI. KHUYẾN NGHỊ 1. Tăng cường công tác truyền thông về chính sách V. KẾT LUẬN bảo hiểm y tế để người cao tuổi hiểu rõ quyền lợi của - NCT trình độ học vấn từ THCS trở xuống có xu người cao tuổi có thẻ bảo hiểm y tế; đặc biệt là các quy hướng không biết về quy định thông tuyến nhiều hơn định thông tuyến và quyền lợi của người cao tuổi khi NCT có trình độ trên THCS 0,2 lần thông tuyến. - NCT từ 75 trở lên có xu hướng không biết về quy 2. Các cơ sở y tế cần đẩy mạnh cải cách thủ tục định thông tuyến nhiều hơn 1,9 lần nhóm NCT dưới 75 tuổi khám chữa bệnh bảo hiểm y tế theo hướng thuận tiện, - Không có mối liên quan giữa trình độ học vấn của giảm phiền hà, giảm thời gian chờ đợi, đặc biệt đối với đối tượng với hiểu biết của đối tượng về tuyến khám, chữa người cao tuổi. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y tế (2015), Thông tư số 40/2015/TT-BYT quy định đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu và chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế. 2. Bộ Y tế (2017), Báo cáo tổng kết công tác năm 2016 và phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu năm 2017. 3. Đình Nam (2016), Phải tăng nhanh tỷ lệ người cao tuổi có bảo hiểm y tế. 4. Quốc hội (2009), Luật Người cao tuổi Việt Nam. 5. Quốc hội (2014), Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, Số 46/2014/QH13. 6. Viện Chiến lược và Chính sách Y tế (2006), Đánh giá việc chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi ở Việt Nam. 110 SỐ 3 (44) - Tháng 05-06/2018 Website: yhoccongdong.vn
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu tình hình nhiễm khuẩn bệnh viện và một số yếu tố liên quan tại bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Yên năm 2011
8 p | 149 | 21
-
Thực trạng nhiễm khuẩn vết mổ và một số yếu tố liên quan tại khoa ngoại, sản bệnh viện đa khoa Sa Đéc năm 2012
7 p | 188 | 19
-
Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến việc sử dụng dịch vụ khám, chữa bệnh tại trạm y tế của người dân xã Dương Liễu, huyện Hoài Đức, Hà Nội năm 2014
7 p | 113 | 11
-
Một số yếu tố liên quan tới lo âu, trầm cảm ở bệnh nhân suy thận mạn lọc máu chu kỳ tại khoa thận nhân tạo, bệnh viện bạch mai năm 2015
9 p | 139 | 10
-
Mô tả thực trạng và một số yếu tố liên quan đến stress, trầm cảm và lo âu ở nhân viên điều dưỡng khối nội tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
9 p | 85 | 10
-
Nghiên cứu tình hình rối loạn cương dương và một số yếu tố liên quan đến rối loạn cương dương ở nam giới trên 18 tuổi tại quận Ninh Kiều Thành phố Cần Thơ
5 p | 87 | 7
-
Một số yếu tố liên quan tới lo âu, trầm cảm ở bệnh nhân ung thư vú tại Hà Nội
9 p | 133 | 7
-
Một số yếu tố liên quan với thực hành tuân thủ điều trị của bệnh nhân lao phổi tại phòng khám lao quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
5 p | 106 | 5
-
Một số yếu tố liên quan đến bệnh sỏi thận của người dân tại 16 xã thuộc 8 vùng sinh thái của Việt Nam năm 2013 - 2014
8 p | 145 | 5
-
Kiến thức, thái độ, thực hành và một số yếu tố liên quan trong phòng lây nhiễm viêm gan B của học sinh điều dưỡng trường Cao đẳng Y tế Phú Yên năm 2015
6 p | 109 | 4
-
Tỷ lệ sảy thai và một số yếu tố liên quan đến sảy thai ở huyện Phù Cát - Bình Định
7 p | 93 | 4
-
Thực trạng sử dụng dịch vụ trước sinh và một số yếu tố liên quan ở các bà mẹ có con dưới một tuổi tại huyện tuy đức, tỉnh đăk nông, năm 2014
7 p | 67 | 2
-
Tỷ lệ đẻ non và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An năm 2020
5 p | 7 | 2
-
Một số yếu tố liên quan tới kiến thức về vệ sinh tay của sinh viên đang học lâm sàng tại Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn
12 p | 12 | 2
-
Thai chết lưu và một số yếu tố liên quan
8 p | 63 | 2
-
Bỏng thực quản ở bệnh nhân ngộ độc cấp các chất ăn mòn đường tiêu hóa và một số yếu tố liên quan
8 p | 77 | 2
-
Nghiên cứu một số yếu tố liên quan tới lựa chọn giới tính khi sinh của các bà mẹ đến sinh con tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng năm 2012
3 p | 69 | 1
-
Một số yếu tố liên quan đến tử vong của trẻ sinh non tại Bệnh viện Nhi Đồng 2
5 p | 1 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn