intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Một số yếu tố liên quan đến rối loạn dáng đi và thăng bằng ở người cao tuổi

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

88
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này được thực hiện nhằm khảo sát một số yếu tố liên quan đến rối loạn dáng đi và thăng bằng ở người cao tuổi. Điều tra cắt ngang 290 bệnh nhân điều trị nội trú tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương cho thấy tuổi càng cao nguy cơ có rối loạn dáng đi càng tăng. So với nhóm từ 60 – 69 tuổi, nhóm 70 - 79 tuổi có nguy cơ bị rối loạn dáng đi cao gấp 2,15 lần, nhóm 80 – 90 tuổi có nguy cơ bị rối loạn dáng đi cao gấp 12,39 lần.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Một số yếu tố liên quan đến rối loạn dáng đi và thăng bằng ở người cao tuổi

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN RỐI LOẠN DÁNG ĐI<br /> VÀ THĂNG BẰNG Ở NGƯỜI CAO TUỔI<br /> Hồ Thị Kim Thanh1,2, Hoàng Thị Phương Nam2<br /> 1<br /> <br /> Trường Đại học Y Hà Nội, 2Bệnh viện Lão khoa Trung ương<br /> <br /> Nghiên cứu này được thực hiện nhằm khảo sát một số yếu tố liên quan đến rối loạn dáng đi và thăng<br /> bằng ở người cao tuổi. Điều tra cắt ngang 290 bệnh nhân điều trị nội trú tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương<br /> cho thấy tuổi càng cao nguy cơ có rối loạn dáng đi càng tăng. So với nhóm từ 60 – 69 tuổi, nhóm 70 - 79 tuổi<br /> có nguy cơ bị rối loạn dáng đi cao gấp 2,15 lần, nhóm 80 – 90 tuổi có nguy cơ bị rối loạn dáng đi cao gấp<br /> 12,39 lần. Không nhận thấy mối liên quan giữa giới tính và BMI đến rối loạn dáng đi. Rối loạn giấc ngủ và<br /> giảm thị giác, thính giác làm tăng nguy cơ rối loạn dáng đi (OR tương ứng là 5,51; 3,46; 3,63).Số điểm đánh<br /> giá suy giảm nhận thức càng thấp mức độ rối loạn dáng đi càng cao. Những bệnh nhân có teo cơ, hạ huyết<br /> áp tư thế, tăng huyết áp, tai biến mạch máu não, rối loạn tiền đình, đái tháo đường type 2 làm tăng nguy cơ<br /> rối loạn dáng đi tương ứng là 6,28; 11,6; 2,56; 17,75; 4,37; 1,77 lần. Số bệnh mắc phải, số thuốc phải dùng<br /> càng lớn tỷ lệ rối loạn dáng đi càng tăng. Như vậy cần có sự điều chỉnh toàn diện để điều trị các yếu tố nguy<br /> cơ và phòng tránh ngã.<br /> Từ khóa: rối loạn dáng đi và thăng bằng, người cao tuổi, ngã<br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Hiện tượng ngã thường gặp ở người cao<br /> <br /> huyết áp tư thế đứng (9%). Đột quỵ là nguyên<br /> <br /> tuổi, gây nhiều hậu quả như gãy xương, chấn<br /> <br /> nhân thần kinh phổ biến nhất. Có nhiều<br /> phương pháp đánh giá rối loạn dáng đi và<br /> <br /> thương, kích hoạt đợt cấp của bệnh, giảm vận<br /> động sau ngã, mất độc lập trong hoạt động,<br /> tâm lý sợ hãi và giảm chất lượng sống [1].<br /> Nguy cơ cao nhất gây ngã là do rối loạn dáng<br /> đi, thăng bằng [2]. Rối loạn dáng đi do nhiều<br /> nguyên nhân gây ra, thường được chia làm 2<br /> nhóm do thần kinh và không do thần kinh [3;<br /> 4; 5]. Trong nhóm các nguyên nhân không do<br /> thần kinh thường gặp viêm khớp hoặc biến<br /> dạng khớp, bệnh tim, bệnh phổi mạn tính và<br /> bệnh mạch máu ngoại vi. Trong một nghiên<br /> cứu tỷ lệ rối loạn dáng đi và thăng bằng gặp ở<br /> 75% bệnh nhân lớn tuổi [6]. Trong nghiên cứu<br /> này bệnh nhân tự báo cáo gặp khó khăn trong<br /> đi bộ, hầu hết do viêm khớp (37%) và hạ<br /> Địa chỉ liên hệ: Hồ Thị Kim Thanh, Bộ môn Lão khoa,<br /> Trường Đại học Y Hà Nội<br /> Email: thanhhokim@hmu.edu.vn<br /> Ngày nhận: 30/11/2016<br /> Ngày được chấp thuận: 26/2/2017<br /> <br /> 116<br /> <br /> thăng bằng cho người cao tuổi nhưng thang<br /> điểm Tinetti được sử dụng phổ biến. Thang<br /> điểm gồm 9 mục đánh giá thăng bằng (tối đa<br /> 16 điểm), 7 mục đánh giá dáng đi (tối đa 12<br /> điểm), tổng điểm là 28 điểm [4]. Thời gian<br /> thực hiện khoảng 10 phút, đơn giản, dễ thực<br /> hiện và ít có khác biệt trong nhận định và<br /> đánh giá triệu chứng của các nhân viên y tế<br /> khác nhau là những ưu điểm nổi trội của việc<br /> sử dụng bảng điểm Tinetti trong thực hành<br /> lâm sàng. Các bác sĩ chẩn đoán được rối<br /> loạn dáng đi và tìm được nguyên nhân sẽ<br /> giúp ngăn ngừa các rối loạn chức năng, hạn<br /> chế tình trạng mất độc lập, làm giảm nguy cơ<br /> ngã và tử vong do ngã của bệnh nhân [7; 8].<br /> Vì vậy, nghiên cứu này được thực hiện nhằm:<br /> tìm hiểu các yếu tố liên quan đến rối loạn<br /> dáng đi và thăng bằng ở người cao tuổi điều<br /> trị nội trú tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương.<br /> <br /> TCNCYH 106 (1) - 2017<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> <br /> + Suy giảm nhận thức nhẹ: 20 - 23 điểm.<br /> + Suy giảm nhận thức vừa: 14 - 19 điểm.<br /> <br /> 1. Đối tượng<br /> <br /> + Suy giảm nhận thức nặng: 0 - 13 điểm.<br /> Tiêu chuẩn lựa chọn<br /> <br /> - Đánh giá rối loạn dáng đi và thăng bằng,<br /> <br /> Bệnh nhân trên 60 tuổi, còn khả năng đi<br /> <br /> nguy cơ ngã thông qua bảng điểm Tinettii,<br /> <br /> lại. Lấy mẫu ngẫu nhiên từ các khoa phòng<br /> <br /> chẩn đoán có rối loạn dáng đi khi điểm thành<br /> phần dáng đi < 9 điểm.<br /> <br /> điều trị nội trú trong vòng 1 tuần từ khi nhập<br /> viện. Các bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên<br /> cứu.<br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> <br /> Xử lý số liệu: bằng chương trình SPSS<br /> phiên bản 15.0.<br /> 3. Đạo đức nghiên cứu<br /> <br /> Bệnh nhân có thị lực < 1/10, hoặc đếm<br /> ngón tay dưới 1 m ở 1 hoặc 2 mắt.<br /> <br /> Nghiên cứu tuân thủ các qui tắc về đạo<br /> đức trong nghiên cứu y sinh. Các đối tượng<br /> <br /> 2. Phương pháp: dịch tễ học mô tả, cắt<br /> ngang.<br /> <br /> nghiên cứu đồng thuận tham gia và có thể rút<br /> <br /> - Bệnh nhân được khám và làm bệnh án<br /> <br /> về đối tượng cũng như kết quả nghiên cứu<br /> <br /> lui bất kỳ khi nào nếu không đồng ý. Thông tin<br /> <br /> nghiên cứu theo mẫu thống nhất.<br /> - Khai thác tiền sử ngã, tiền sử mắc các<br /> <br /> được bảo mật theo qui định.<br /> <br /> bệnh mạn tính có liên quan đến rối loạn dáng<br /> <br /> III. KẾT QUẢ<br /> <br /> đi và thăng bằng.<br /> <br /> Điều tra 290 người cao tuổi nhập viện điều<br /> <br /> - Khám nội khoa tổng thể, thị giác, thính<br /> giác, làm các xét nghiệm, thăm dò tại Bệnh<br /> viện Lão khoa Trung ương.<br /> <br /> trị tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương, có 210<br /> người có rối loạn dáng đi (72,4%).<br /> Tuổi trung bình của nhóm có rối loạn dáng<br /> <br /> - Bệnh nhân được làm test MMSE (MiniMental State Examination) để đánh giá suy<br /> giảm nhận thức.<br /> <br /> đi cao hơn nhóm không có rối loạn dáng đi, sự<br /> khác biệt có ý nghĩa thống kê. Tuổi càng cao<br /> nguy cơ mắc rối loạn dáng đi càng tăng,<br /> <br /> + Không có suy giảm nhận thức: ≥ 24 điểm.<br /> <br /> (p = 0,001) (bảng 1).<br /> <br /> Bảng 1. Tỷ lệ rối loạn dáng đi theo nhóm tuổi<br /> RLDĐ (n = 210)<br /> <br /> Không RLDĐ (n = 80)<br /> <br /> Tuổi<br /> <br /> OR<br /> <br /> 95%CI<br /> <br /> 58,75<br /> <br /> 1<br /> <br /> -<br /> <br /> 26<br /> <br /> 32,50<br /> <br /> 2,51<br /> <br /> 1,39 - 4,52<br /> <br /> 7<br /> <br /> 8,75<br /> <br /> 12,39<br /> <br /> 3,65 - 42,04<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> 60 – 69<br /> <br /> 62<br /> <br /> 29,52<br /> <br /> 47<br /> <br /> 70 – 79<br /> <br /> 80<br /> <br /> 38,10<br /> <br /> ≥ 80<br /> <br /> 68<br /> <br /> 32,38<br /> <br /> Tuổi TB ± ĐLC<br /> <br /> 75 ± 9<br /> <br /> 69 ±7<br /> <br /> P<br /> <br /> 0,001<br /> <br /> 0,001<br /> <br /> *RLDĐ: rối loạn dáng đi; TB: trung bình; ĐLC: độ lệch chuẩn.<br /> TCNCYH 106 (1) - 2017<br /> <br /> 117<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> Bảng 2. Liên quan giữa suy giảm giác quan và rối loạn tâm thần với rối loạn dáng đi<br /> RLDĐ<br /> <br /> Không RLDĐ<br /> <br /> Bệnh lý<br /> <br /> OR<br /> n = 210<br /> <br /> %<br /> <br /> n = 80<br /> <br /> %<br /> <br /> Không<br /> <br /> 204<br /> <br /> 72,34<br /> <br /> 78<br /> <br /> 27,66<br /> <br /> 1<br /> <br /> Có<br /> <br /> 6<br /> <br /> 75<br /> <br /> 2<br /> <br /> 25<br /> <br /> 1,18<br /> <br /> Không<br /> <br /> 130<br /> <br /> 64,36<br /> <br /> 72<br /> <br /> 35,64<br /> <br /> 1<br /> <br /> Có<br /> <br /> 80<br /> <br /> 90,9<br /> <br /> 8<br /> <br /> 0,01<br /> <br /> 5,51<br /> <br /> Không<br /> <br /> 33<br /> <br /> 52,38<br /> <br /> 30<br /> <br /> 46,62<br /> <br /> Có<br /> <br /> 177<br /> <br /> 77,97<br /> <br /> 50<br /> <br /> 22,03<br /> <br /> 3,46<br /> <br /> Không<br /> <br /> 108<br /> <br /> 63,15<br /> <br /> 63<br /> <br /> 36,85<br /> <br /> 1<br /> <br /> Có<br /> <br /> 102<br /> <br /> 85,71<br /> <br /> 17<br /> <br /> 14,29<br /> <br /> 3,63<br /> <br /> Trầm cảm<br /> <br /> p<br /> <br /> 0,87<br /> <br /> Rối loạn giấc ngủ<br /> <br /> 0,0001<br /> 1<br /> <br /> Giảm thị lực<br /> <br /> 0,0001<br /> <br /> Giảm thính lực<br /> <br /> 0,0001<br /> <br /> *RLDĐ: rối loạn dáng đi.<br /> Rối loạn dáng đi liên quan chặt chẽ với giảm thị lực, thính lực và rối loạn giấc ngủ.<br /> Bảng 3. Mối liên quan giữa điểm MMSE và rối loạn dáng đi<br /> Rối loạn dáng đi<br /> <br /> Không rối loạn dáng đi<br /> <br /> Điểm MMSE<br /> <br /> p<br /> n = 210<br /> <br /> %<br /> <br /> n = 80<br /> <br /> %<br /> <br /> ≥ 24<br /> <br /> 102<br /> <br /> 57,63<br /> <br /> 75<br /> <br /> 42,37<br /> <br /> 20 – 23<br /> <br /> 66<br /> <br /> 92,96<br /> <br /> 5<br /> <br /> 7,04<br /> <br /> 14 – 19<br /> <br /> 31<br /> <br /> 100<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0 – 13<br /> <br /> 11<br /> <br /> 100<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0,0001<br /> <br /> MMSE TB ± ĐLC<br /> <br /> 22,72 ± 4,89<br /> <br /> 28,52 ± 7,75<br /> <br /> 0,0001<br /> <br /> * TB: trung bình; ĐLC: độ lệch chuẩn; MMSE: điểm đánh giá suy giảm nhận thức.<br /> Suy giảm nhận thức có mối liên quan chặt chẽ với rối loạn dáng đi. Điểm MMSE càng thấp thì<br /> tỷ lệ rối loạn dáng đi càng cao (p = 0,0001).<br /> Người bệnh bị hạ huyết áp tư thế và tăng huyết áp lần lượt có nguy cơ rối loạn dáng đi tăng<br /> 11,6 lần và 2,56 lần. Nguy cơ rối loạn dáng đi ở những người bị tai biến mạch máu não, rối loạn<br /> tiền đình lần lượt cao gấp 17,75 lần và 4,37 lần so với những người không có bệnh lý thần kinh<br /> (p = 0,001) (bảng 4).<br /> <br /> 118<br /> <br /> TCNCYH 106 (1) - 2017<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> Bảng 4. Liên quan giữa một số bệnh lý với rối loạn dáng đi<br /> RLDĐ<br /> <br /> Không RLDĐ<br /> <br /> Bệnh lý<br /> <br /> OR<br /> <br /> 95% CI<br /> <br /> 29,6<br /> <br /> 1<br /> <br /> -<br /> <br /> 2<br /> <br /> 33,33<br /> <br /> 1,22<br /> <br /> 0,14 – 4,4<br /> <br /> 88,12<br /> <br /> 12<br /> <br /> 11,88<br /> <br /> 1<br /> <br /> -<br /> <br /> 121<br /> <br /> 64,02<br /> <br /> 68<br /> <br /> 35,98<br /> <br /> 1,77<br /> <br /> 1,11 - 2,5<br /> <br /> Không<br /> <br /> 178<br /> <br /> 73,25<br /> <br /> 65<br /> <br /> 26,75<br /> <br /> 1<br /> <br /> -<br /> <br /> Có<br /> <br /> 32<br /> <br /> 68,1<br /> <br /> 15<br /> <br /> 31,9<br /> <br /> 0,58<br /> <br /> 0,21- 1,56<br /> <br /> Không<br /> <br /> 161<br /> <br /> 70,61<br /> <br /> 67<br /> <br /> 29,39<br /> <br /> 1<br /> <br /> -<br /> <br /> Có<br /> <br /> 49<br /> <br /> 79,03<br /> <br /> 13<br /> <br /> 20,97<br /> <br /> 0,57<br /> <br /> 0,43 – 5,73<br /> <br /> Không<br /> <br /> 149<br /> <br /> 67,42<br /> <br /> 72<br /> <br /> 32,58<br /> <br /> 1<br /> <br /> -<br /> <br /> Có<br /> <br /> 51<br /> <br /> 92,7<br /> <br /> 4<br /> <br /> 7,3<br /> <br /> 6,28<br /> <br /> Hạ huyết<br /> <br /> Không<br /> <br /> 38<br /> <br /> 56,72<br /> <br /> 29<br /> <br /> 43,28<br /> <br /> 1<br /> <br /> áp tư thế<br /> <br /> Có<br /> <br /> 15<br /> <br /> 93,75<br /> <br /> 1<br /> <br /> 6,25<br /> <br /> 11,6<br /> <br /> Tăng<br /> <br /> Không<br /> <br /> 38<br /> <br /> 56,72<br /> <br /> 29<br /> <br /> 43,28<br /> <br /> 1<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> huyết áp<br /> <br /> Có<br /> <br /> 146<br /> <br /> 75,65<br /> <br /> 47<br /> <br /> 24,35<br /> <br /> 2,56<br /> <br /> 0,22 - 23,51<br /> <br /> 0,001<br /> <br /> Không<br /> <br /> 69<br /> <br /> 52,27<br /> <br /> 63<br /> <br /> 47,73<br /> <br /> 1<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> Có<br /> <br /> 122<br /> <br /> 91,73<br /> <br /> 11<br /> <br /> 8,27<br /> <br /> 17,75<br /> <br /> 11,9 - 43,5<br /> <br /> 0,0001<br /> <br /> Rối loạn<br /> <br /> Không<br /> <br /> 69<br /> <br /> 52,27<br /> <br /> 63<br /> <br /> 47,73<br /> <br /> 1<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> tiền đình<br /> <br /> Có<br /> <br /> 10<br /> <br /> 76,92<br /> <br /> 3<br /> <br /> 23,08<br /> <br /> 4,37<br /> <br /> 1,13 - 16,9<br /> <br /> 0,001<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> Không<br /> <br /> 176<br /> <br /> 70,4<br /> <br /> 74<br /> <br /> Có<br /> <br /> 4<br /> <br /> 66,67<br /> <br /> Đái tháo<br /> <br /> Không<br /> <br /> 89<br /> <br /> đường<br /> <br /> Có<br /> <br /> Thừa cân,<br /> béo phì<br /> <br /> P<br /> <br /> COPD<br /> <br /> 0,17<br /> <br /> 0,0001<br /> <br /> 0,92<br /> <br /> Thiếu máu<br /> <br /> 0,36<br /> -<br /> <br /> Teo cơ<br /> <br /> Tai biến<br /> mạch máu<br /> <br /> 2,18 - 18,12<br /> <br /> 0,0001<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> 1,44 - 93,14<br /> <br /> 0,0001<br /> <br /> *RLDĐ: rối loạn dáng đi.<br /> Bảng 5. Mối liên quan giữa số bệnh mắc phải, số thuốc phải dùng với rối loạn dáng đi<br /> n<br /> <br /> OR<br /> <br /> Số bệnh (n)<br /> <br /> 1<br /> <br /> n+1<br /> <br /> 2,32<br /> <br /> Số thuốc<br /> <br /> 1<br /> <br /> n+1<br /> <br /> 1,03<br /> <br /> TCNCYH 106 (1) - 2017<br /> <br /> p<br /> <br /> 95%CI<br /> <br /> 0,00<br /> <br /> 1,74 - 3,11<br /> <br /> 0,00<br /> <br /> 1,74 - 3,12<br /> <br /> 119<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> Khi tổng số bệnh mà bệnh nhân mắc phải tăng lên 1 bệnh thì nguy cơ bị rối loạn dáng đi tăng<br /> lên 2,32 lần (95% CI = 1,74 – 3,11; p < 0,05), tăng thêm 1 thuốc thì nguy cơ bị rối loạn dáng đi<br /> tăng lên 1,03 lần và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).<br /> <br /> IV. BÀN LUẬN<br /> Qua kết quả nghiên cứu chúng tôi nhận<br /> <br /> như một loại thuốc bắt buộc trong quá trình<br /> điều trị khá cao.<br /> <br /> thấy có khá nhiều các yếu tố tác động, chi<br /> <br /> Những bệnh nhân bị teo yếu cơ có nguy<br /> <br /> phối, làm tăng nguy cơ mắc rối loạn dáng đi<br /> <br /> cơ rối loạn dáng đi cao gấp 6,28 lần so với<br /> <br /> hoặc làm nặng thêm các biểu hiện của rối loạn<br /> <br /> những người không mắc bệnh và sự khác biệt<br /> <br /> dáng đi.<br /> <br /> này có ý nghĩa thống kê. Theo tổng kết của<br /> <br /> Nghiên cứu trên 290 người cao tuổi thấy<br /> <br /> Laurence, tình trạng teo yếu cơ là nguy cơ<br /> <br /> tuổi càng cao nguy cơ bị rối loạn dáng đi càng<br /> <br /> quan trọng, thường gặp đối với các cá nhân bị<br /> <br /> tăng. Kết quả này tương đồng với nghiên cứu<br /> <br /> ngã. Những người có teo yếu cơ tăng nguy cơ<br /> <br /> của các tác giả khác: tuổi trung bình ở nhóm<br /> <br /> ngã trung bình gấp 4,9 lần [12]. Một phân tích<br /> <br /> có rối loạn dáng đi là 62,7 ± 14,9 năm cao hơn<br /> <br /> gộp từ 30 nghiên cứu đánh giá tác động của<br /> <br /> so với nhóm không có rối loạn dáng đi là 49,5<br /> <br /> tình trạng teo yếu cơ lên rối loạn dáng đi và<br /> <br /> ± 16 năm, ở tuổi 60 có 15% người có rối loạn<br /> <br /> ngã cho thấy nếu người bệnh có tình trạng<br /> <br /> dáng đi nhưng khi đến 85 tuổi thì tỷ lệ này là<br /> <br /> yếu cơ chi dưới thì nguy cơ ngã là 1,76 lần,<br /> <br /> 82% [9; 11]. Tăng thêm một tuổi thì nguy cơ<br /> <br /> đối với yếu cơ chi trên thì nguy cơ này gấp<br /> <br /> ngã do rối loạn dáng đi tăng thêm 1,04 lần<br /> <br /> 3,06 lần. Việc thực hiện các bài tập tăng<br /> <br /> [10].<br /> <br /> cường cơ bắp là cần thiết để ngăn ngừa nguy<br /> <br /> Những người giảm thị lực có nguy cơ mắc<br /> <br /> cơ ngã ở người cao tuổi [2]. Các chương trình<br /> <br /> rối loạn dáng đi tăng gấp 3,46 lần so với nhóm<br /> <br /> điều trị hoặc tập luyện thể chất, đi bộ có thể<br /> <br /> không giảm thị lực. Laurence tổng kết từ 16<br /> <br /> cải thiện sức mạnh và chức năng hệ cơ. Các<br /> <br /> nghiên cứu, kết luận nguy cơ ngã ở người có<br /> <br /> cá nhân cần được khuyến khích vận động cơ<br /> <br /> giảm thị lực tăng gấp 2,8 lần so với nhóm thị<br /> <br /> thể, có thể chỉ cần đi bộ một vài phút mỗi<br /> <br /> lực tốt, tỷ lệ dao động từ 1,1 đến 7,4 lần [12].<br /> <br /> ngày, miễn là sự tập luyện có thể được thực<br /> <br /> Những bệnh nhân có rối loạn giấc ngủ thì<br /> <br /> hiện một cách an toàn hợp lý [14].<br /> <br /> nguy cơ bị rối loạn dáng đi tăng gấp 3,63 lần.<br /> <br /> Người bệnh bị hạ huyết áp tư thế và tăng<br /> <br /> Rối loạn giấc ngủ bao gồm ngủ ít, dễ thức<br /> <br /> huyết áp lần lượt có nguy cơ rối loạn dáng đi<br /> <br /> giấc, khó ngủ ảnh hưởng không nhỏ đến việc<br /> <br /> cao gấp 11,6 lần và 2,56 lần so với những<br /> <br /> tiếp nhận thông tin từ môi trường và xử lý để<br /> <br /> người không có. Hạ huyết áp tư thế là một<br /> <br /> duy trì dáng đi bình thường. Việc sử dụng<br /> <br /> trong những nguyên nhân chiếm tỷ lệ cao.<br /> <br /> thuốc an thần – hệ quả trực tiếp do rối loạn<br /> <br /> Nghiên cứu gộp từ 16 nghiên cứu can thiệp<br /> <br /> giấc ngủ gây ra cũng là một nguyên nhân trực<br /> <br /> thấy người hạ huyết áp tư thế có nguy cơ ngã<br /> <br /> tiếp tác động đến khả năng đi lại của người<br /> <br /> trung bình cao hơn nhóm không bị là 1,9 lần<br /> <br /> bệnh [13]. Trong nghiên cứu này, tỷ lệ bệnh<br /> <br /> [12]. Bệnh nhân đái tháo đường có nguy cơ<br /> <br /> nhân có nhu cầu sử dụng benzodiazepam<br /> <br /> rối loạn dáng đi cao hơn 1,77 lần so với<br /> <br /> 120<br /> <br /> TCNCYH 106 (1) - 2017<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2