intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Một số yếu tố liên quan đến việc chăm sóc hô hấp cho người bệnh thông khí nhân tạo xâm nhập tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định năm 2018

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết mô tả một số yếu tố liên quan đến việc chăm sóc hô hấp cho người bệnh thông khí nhân tạo xâm nhập tại bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định năm 2018. Nghiên cứu mô tả cắt ngang quan sát mở việc thực hiện quy trình chăm sóc hô hấp cho người bệnh thông khí nhân tạo xâm nhập của các ĐDV khoa Hồi sức tích cực & Chống độc từ tháng 01/2018 đến 4/2018.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Một số yếu tố liên quan đến việc chăm sóc hô hấp cho người bệnh thông khí nhân tạo xâm nhập tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định năm 2018

  1. vietnam medical journal n01&2 - JULY - 2020 and surgical technique. Springer Verlag Berlin Plast Reconstr Surg. 109(6):1828-34. Heidelberg New York, USA: 45. 6. Rochlin et al (2013). Scalp Reconstruction With 2. Baudel J, Guimbertean J, Nascimento E (1976): Free Latissimus Dorsi Muscle. www.ePlasty.com, Successful clinical transfer of two free thoracodorsal Interesting Case. axillari flaps. Plast Reconstr Surg 58: 680. 7. McLean Donald H. Buncke (1972): 3. Nguyễn Việt Tiến (2011): Vạt cơ lưng to. Vạt tổ Autotransplant of omentum to a large scalp defect chức có mạch nuôi. Nhà xuất bản y học. Trang 194 with microsurgical revascularization. Plastic and – 217. Reconstructive Surgery: Volume 49 - Issue 3 - ppg 4. Nguyễn Roãn Tuất, Lê Gia Vinh (2011): Kết 268-274. quả sử dụng vạt da cơ lưng to trong tạo hình 8. Lek Veravuthipakorn, Apisit khuyết phần mềm thành ngực. Y học thực hành Veravuthipakorn (2004): Microsurgical Free (715), 27-28. Flap and Replantation without Antithrombotic 5. Hussussian CJ, Reece GP (2002). Microsurgical Agents. J Med Assoc Thai Vol. 87 No.6 scalp reconstruction in the patient with cancer. MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC CHĂM SÓC HÔ HẤP CHO NGƯỜI BỆNH THÔNG KHÍ NHÂN TẠO XÂM NHẬP TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH NAM ĐỊNH NĂM 2018 Vũ Thị Én1, Mai Thị Yến1, Hoàng Thị Minh Thái1 Đinh Thị Thu Huyền1, Phạm Thị Hoàng Yến1 TÓM TẮT invasive hospital in Nam Dinh province in 2018. Method: Descriptive cross-sectional study to open the 22 Mục tiêu: Mô tả một số yếu tố liên quan đến việc implementation of respiratory care for patients with chăm sóc hô hấp cho người bệnh thông khí nhân tạo invasive ventilation by nurses of intensive care and xâm nhập tại bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định năm anti-toxic magnetic January 2018 to April 2018. 2018. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Results: There is a statistically significant correlation Nghiên cứu mô tả cắt ngang quan sát mở việc thực between nursing personal factors such as gender, hiện quy trình chăm sóc hô hấp cho người bệnh thông qualifications, seniority, work shift and respiratory care khí nhân tạo xâm nhập của các ĐDV khoa Hồi sức tích practices. The most significant relation is that nurses cực & Chống độc từ tháng 01/2018 đến 4/2018. Kết with more than 10 years of working experience in the quả: Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa các right process are 13.6 times more than nurses aged 5 yếu tố cá nhân người điều dưỡng như giới tính, trình years or less. Conclusion: The implementation of độ chuyên môn, thâm niên công tác, ca làm việc với respiratory care for patients with invasive ventilation thực hành quy trình chăm sóc hô hấp. Mối liên quan depends on a number of relevant factors of nurses có ý nghĩa cao nhất là điều dưỡng có thâm niên công such as gender, qualification, seniority, working shift. tác trên 10 năm làm đúng quy trình gấp 13,6 lần điều Key words: Working seniority, gender, dưỡng có thâm niên từ 5 năm trở xuống. Kết luận: qualification, work shift. Việc thực hiện chăm sóc hô hấp cho người bệnh TKNTXN có phụ thuộc vào một số yếu tố liên quan của I. ĐẶT VẤN ĐỀ ĐDV như giới tính, trình độ chuyên môn, thâm niên công tác, ca. làm việc. Thông khí nhân tạo là biện pháp điều trị hoặc Từ khóa: Thâm niên công tác, giới tính, trình độ hỗ trợ điều trị để đảm bảo hô hấp khi người chuyên môn, ca làm việc. bệnh chưa thể tự thở được, giúp tăng cường trao đổi oxy và thuận tiện cho việc chăm sóc hô SUMMARY hấp. Biến chứng hay gặp nhất ở người bệnh SOME FACTORS RELATED TO thông khí nhân tạo là viêm phổi liên quan đến RESPIRATORY CARE FOR PATIENTS WITH thở máy (VPLQTM). Năm 2012, tỷ lệ VPLQTM tại ARTIFICIAL VENTILATION AT INVASIVE bệnh viện Bạch Mai 38,9% [7], tại bệnh viện Chợ HOSPITAL IN NAM DINH PROVINCE 2018 Rẫy 21,2% và tần số mắc bệnh đa kháng thuốc Objectives: Describe some factors related to của người bệnh mắc VPLQTM ngày càng tăng respiratory care for patients with artificial ventilation at [6]. Tại BVĐK tỉnh Nam Định năm 2010, theo nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Minh Chính *Trường ĐH Điều dưỡng Nam Định cho thấy tỷ lệ điều dưỡng thực hiện đúng các Chịu trách nhiệm chính: Vũ Thị Én quy trình sau khi được hướng dẫn về phòng viêm Email: envudieuduong@gmail.com Ngày nhận bài: 3/6/2020 phổi liên quan đến thở máy là 56% [2]. Việc Ngày phản biện khoa học: 26/6/2020 thực hiện đúng quy trình chăm sóc không phải Ngày duyệt bài: 8/7/2020 đều giống nhau ở mọi điều dưỡng, nguyên nhân 88
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 492 - THÁNG 7 - SỐ 1&2 - 2020 có thể do một số yếu tố làm ảnh hưởng nào đó. Cấp cứu và Chống độc [1]. Nghiên cứu tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức cho Các yếu tố liên quan được nghiên cứu bao thấy tỷ lệ tuân thủ quy trình vệ sinh răng miệng gồm: giới tính, thâm niên công tác, ca làm việc, ở nhóm thâm niên trên 5 năm (59,2%) là cao trình độ chuyên môn, số người bệnh chăm nhất, thấp nhất ở nhóm có thâm niên từ 1-2 sóc/ngày, số người bệnh TKNTXN chăm sóc/ngày. năm (16,9%), việc thực hiện đúng quy trình ở Phương pháp chọn mẫu thuận tiện từ 1/2018 điều dưỡng có trình độ cao đẳng (38,5%) là cao đến 4/2018. Công thức tính cỡ mẫu: nhất, 27,4% ở trình độ trung cấp và thấp nhất ở trình độ đại học (9,5%) [4]. Khoa HSTC&CĐ có 21 ĐDV với thâm niên và trình độ chuyên môn n: Cỡ mẫu tối thiểu của 1 kỹ thuật khác nhau, thực hiện nhiều quy trình chăm sóc Z1-α/2 = 1,96; α = 0,05; p =0,5; d= 0,1 => n quan trọng trên những người bệnh nặng. Tuy = 97, cộng 10%, do đó lấy n = 107/ 1 kỹ thuật. nhiên, có khá ít nghiên cứu về việc thực hiện quy Tổng có 107 x 5 = 535 phiếu trình kỹ thuật ở đối tượng này và hầu hết cũng - Các nghiên cứu viên tiến hành quan sát trực chưa chỉ ra được yếu tố liên quan. Nghiên cứu tiếp ĐDV thực hiện QTKT dựa trên bảng kiểm có “Một số yếu tố liên quan đến việc chăm sóc hô sẵn, mỗi ĐDV có thể được quan sát nhiều lần. hấp cho người bệnh thông khí nhân tạo xâm Sau khi hoàn thành phiếu quan sát người nghiên nhập tại bệnh viện đa khoa tỉnh nam định năm cứu tính tổng điểm, thu lại kiểm tra và hoàn 2018” nhằm tìm ra một số yếu tố liên quan đến thiện phiếu. Các phiếu thu về sẽ được bảo quản việc thực hiện chăm sóc hô hấp cho người bệnh cẩn thận sau đó tiến hành xử lý số liệu. Nghiên TKNTXN của ĐDV, từ đó đánh giá và đề xuất giải cứu được tiến hành quan sát trong và ngoài thời pháp cải thiện chất lượng chăm sóc người bệnh, gian hành chính tại thời điểm thường xuyên diễn đáp ứng nhu cầu chăm sóc và an toàn của người ra hoạt động chăm sóc đó. Quan sát cả vào ca bệnh tại BVĐK tỉnh Nam Định. trực, thứ 7, chủ nhật và cả ngày nghỉ lễ đến khi II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU thu đủ số phiếu. Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động thực hiện Phân tích số liệu: Số liệu được làm sạch và quy trình hút đờm của 16 ĐDV. Phương pháp nhập bằng phần mềm Microsoft Excel, phân tích nghiên cứu: Quan sát trực tiếp các điều dưỡng số liệu bằng phần mềm Stata 12. thực hiện quy trình hút đờm dựa vào bảng kiểm Đạo đức nghiên cứu: Nghiên cứu đã được sự được Bộ Y tế ban hành năm 2014 theo Số chấp thuận của Hội đồng Đạo đức của Trường 1904/QĐ-BYT Về việc ban hành tài liệu Hướng Điều dưỡng Nam Định, Ban lãnh đạo Bệnh viện Đa dẫn quy trình kỹ thuật chuyên ngành Hồi sức - khoa, đối tượng tham gia nghiên cứu. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 3.1. Mối liên quan giữa các biến của ĐDV với thực hành chăm sóc hô hấp CS hút CS vỗ CS CS CS đờm rung MKQ VSRM NQK OR OR OR OR OR Biến (95% p p (95% P (95% p (95% p (95% CI) CI) CI) CI) CI) Nam 1 1 1 0,0129 1 0,0211 1 0,0860 3,85 2,93 2,72 2,19 Giới 2,16 (0,66 Nữ (1,44 – 0,0039 0,1939 (1,02 – (1,12 – (0,87 – – 7,12) 10,3) 7,14) 6,58) 5,49) Trung 0,0041 0,0460 0,0144 1 1 1 1 1 cấp 0,0000 0,0007 0,0029 4,85 2,21 (0,68 4,25 3,17 4,93 Trình độ Cao (1,17 – – 7,14) 0,1746 (1,45 – (1,02 – (1,19 – chuyên đẳng 0,0162 20,1) 12,47) 9,79) 20,32) môn 0,0017 6,06 8,94 6,20 4,98 Đại 3,28 (1,21 (1,68 – 0,0132 (2,71 – (1,86 – (1,54 – học – 8,88) 21,8) 29,49) 20,66) 16,07) Thâm ≤5 0,2067 0,2172 0,0181 1 0,0032 1 1 1 1 niên năm 0,0086 0,0040 0,0000 0,0002 công tác 6-10 6,61 4,11 (1,15 0,0182 1,93 1,90 3,40 89
  3. vietnam medical journal n01&2 - JULY - 2020 năm (1,55 – – 14,69) (0,68 – (0,67 – (1,16 – 28,2) 5,90) 5,36) 10,00) 9,64 3,33 4,37 13,60 > 10 7,01 (2,01 (2,22 – 0,0004 (1,28 – (1,46 – (2,77 – năm – 24,43) 41,8) 8,65) 13,12) 66,87) Ca trực 1 1 1 0,0041 1 0,0007 1 0,0005 Ca làm 5,54 3,43 4,28 4,75 Không 2,53(0,85 việc (1,92 – 0,0004 0,0849 (1,40 – (1,71 – (1,80 – trực – 7,53) 15,9) 8,40) 10,71) 12,49) Số NB trách chăm sóc/ngày với các thực hành quy trình 10 năm làm đúng gấp 3,33 lần so với ≤ 5 năm hút đờm, vỗ rung, chăm sóc canuyl mở khí quản công tác (p=0,0086) khi MKQ; Thâm niên công của ĐDV. tác > 10 năm làm đúng hơn ≤ 5 năm là 4,37 lần Bảng 3.1 cũng cho thấy có mối liên quan có ý (p=0,0040) khi VSRM; ĐDV có thâm niên từ 6-10 nghĩa thống kê giữa giới tính của ĐDV với thực năm làm đúng hơn ≤ 5 năm là 3,40 lần và > 10 hành hút đờm, chăm sóc canuyl MKQ, vệ sinh năm làm đúng hơn 13,60 lần so với ≤ 5 năm răng miệng. Cụ thể: nữ giới làm đúng gấp 3,85 (p=0,0181 và p=0,0000) khi chăm sóc NKQ. lần nam giới (p=0,0039) khi thực hiện hút đờm; Ca làm việc cũng có mối liên quan có ý nghĩa ĐDV có giới tính nữ làm đúng gấp 2,93 lần so với thống kê với thực hành chăm sóc hút đờm, MKQ, ĐDV nam (p=0,0129) khi thực hiện chăm sóc VSRM, NKQ. Cụ thể: ĐDV hút đờm trong thời MKQ; Nữ điều dưỡng làm đúng hơn nam điều gian không trực có tỷ lệ đúng cao gấp 5,54 lần dưỡng 2,72 lần (p=0,0211) khi thực hiện VSRM. so với làm trong thời gian trực (p=0,0004) khi Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa hút đờm; Làm việc trong thời gian không trực trình độ chuyên môn với thực hành các quy đúng gấp 3,43 lần so với kết quả làm trong thời trình. Cụ thể trình độ cao đẳng và đại học làm gian trực (p=0,0041) khi MKQ; ĐDV làm trong đúng gấp 4,85 lần (p=0,0162) và 6,06 lần thời gian không trực tốt gấp 4,28 lần khi trực (p=0,0017) trình độ trung cấp khi thực hiện hút (p=0,0007) khi VSRM; ca không trực làm tốt hơn đờm; Nhóm ĐDV có trình độ đại học làm đúng ca trực 4,75 lần (p=0,0005) khi chăm sóc NKQ. gấp 3,28 lần trung cấp (p=0,0132) khi vỗ rung; Bảng 3.1 cũng cho thấy có mối liên quan có ý ĐDV có trình độ cao đẳng và đại học làm đúng nghĩa thống kê giữa trình độ chuyên môn của gấp 4,25 và 8,94 lần so với trình độ trung cấp ĐDV với kết quả thực hành chăm sóc NKQ, ĐDV chăm sóc ≥ 3 NB TKNTXN/ngày làm đúng gấp (p=0,0041 và p=0,0000) khi chăm sóc MQK; 0,21 lần chăm sóc < 3 NB (p=0,0005). ĐDV có trình độ cao đẳng và đại học làm đúng gấp 3,17 và 6,20 lần so với trình độ trung cấp IV. BÀN LUẬN (p=0,0460 và p=0,0007) khi VSRM; ĐDV có trình 4.1. Mối liên quan giữa yếu tố giới tính độ cao đẳng và đại học làm đúng hơn trình độ và thực hành chăm sóc hô hấp. Bảng 3.1 cho chung cấp lần lượt là 4,93 và 4,98 lần (p=0,0144 thấy có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa và p=0,0029) khi chăm sóc NKQ. giới tính và thực hành quy trình hút đờm, vệ sinh Thâm niên công tác có mối liên quan có ý răng miệng, chăm sóc canuyl MKQ. Nhóm nữ nghĩa thống kê với thực hành các quy trình. Cụ thực hành đúng quy trình cao hơn nhóm nam từ thể: thâm niên thuộc nhóm 6-10 năm và > 10 2,72 đến 3,85 lần. Tác giả Nguyễn Thị Mỹ Hạnh năm làm đúng hơn nhóm ≤ 5 năm lần lượt là tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa 6,61 và 9,64 lần (p=0,0032 và p=0,0002) khi giới tính và thực hành quy trình điều dưỡng [3]. hút đờm; Nhóm ĐDV có thâm niên công tác từ Nghiên cứu này và nghiên cứu của Alessandra 90
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 492 - THÁNG 7 - SỐ 1&2 - 2020 Sessa (2011) đều cho thấy điều dưỡng nữ làm chăm sóc cho nhân viên y tế. đúng cao hơn nam. Trong nghiên cứu có 16 ĐDV 4.4. Mối liên quan giữa yếu tố ca làm trong đó có 5 nam, 11 nữ, số quan sát được 150 việc và thực hành chăm sóc hô hấp. Có mối lần ĐDV nam thực hiện và 385 lần ĐDV nữ, sự liên quan có ý nghĩa thống kê giữa yếu tố ca làm chênh lệnh này phù hợp với đặc thù với ngành, việc và thực hành hút đờm, VSRM, chăm sóc điều dưỡng nữ thường khéo léo, tỷ mỉ hơn. Khoa MKQ và chăm sóc NKQ. Chăm sóc hô hấp trong thực hiện chăm sóc theo đội nên có những kỹ thời gian không trực có tỷ lệ đúng gấp 3,43 - thuật điều dưỡng nam thực hiện ít hơn nhiều so 5,54 lần so với ca trực. Theo Bùi Trương Hỷ, có với nữ, khi đó khó xác định được nhóm nam hay sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi quan sát nữ thực hành cao hơn. ĐDV thực hiện chăm sóc trong và ngoài giờ hành 4.2. Mối liên quan giữa yếu tố trình độ chính, làm việc trong giờ hành chính có tỷ lệ chuyên môn và thực hành chăm sóc hô hấp đúng cao hơn ngoài giờ (p < 0,05; or = 2,48) Có tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống [5]. Một số nghiên cứu về thực hiện quy trình kê giữa yếu tố trình độ chuyên môn và thực chăm sóc của điều dưỡng tại các khoa khác của hành chăm sóc hô hấp. Điều dưỡng có trình độ bệnh viện, việc thực hiện chăm sóc trong thời đại học thực hành hút đờm đúng gấp từ 3,28 – gian trực và không trực thường có liên quan vì 8,94 lần trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng hầu hết các khoa đó lượng chăm sóc trong khi làm đúng gấp 3,17 - 4,93 lần trình độ trung cấp. trực ít còn đối với các khoa Hồi sức tích cực, Qua phân tích thấy rằng, ĐDV có trình độ đại lượng chăm sóc tại hai thời gian này đều nhiều học làm đúng quy trình hơn ĐDV có trình độ cao nên dễ dàng tìm ra mối liên quan hơn. Tuy đẳng, ĐDV cao đẳng làm đúng hơn ĐDV trung nhiên, không phải kỹ thuật nào cũng tìm được cấp. Kết quả này giống với nghiên cứu của mối liên quan nếu khả năng chăm sóc tại hai thời Alessandra Sessa, Zeray Baraki. Kết quả này gian đó không có sự khác biệt tức là mức độ làm không đồng nhất với kết quả trong nghiên cứu đúng như nhau. Để thực hành cao hơn, khoa của Hoàng Thị Hoa tìm thấy mối liên quan có ý nên xem xét việc phân bổ lại số lượng ĐDV trong nghĩa thống kê giữa trình độ chuyên môn và mỗi ca trực để việc thực hiện chăm sóc NB trong thực hành chăm sóc răng miệng như sau: Cao ca trực cũng được cao như ngoài ca trực. đẳng làm cao hơn trung cấp, trung cấp làm cao 4.5. Mối liên quan giữa yếu tố số người hơn đại học [4]. Trong khoa có một số ĐDV đã bệnh phụ trách chăm sóc trên ngày và thực được học hàm thụ từ trung cấp lên cao đẳng và hành chăm sóc hô hấp. Không tìm thấy mối lên đại học, do vậy họ được đào tạo lại các quy liên quan giữa yếu tố số người bệnh phụ trách trình chuyên môn. chăm sóc trên ngày và thực hành chăm sóc. Do 4.3. Mối liên quan giữa yếu tố thâm niên tỷ lệ chăm sóc dưới 3 người bệnh/ngày quá ít do công tác và thực hành chăm sóc hô hấp. Cả đó không xác định được mối liên quan của yếu 5 kỹ thuật đều tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa tố này với thực hành chăm sóc hô hấp. thống kê giữa yếu tố thâm niên công tác và thực 4.6. Mối liên quan giữa yếu tố số người hành chăm sóc hô hấp. Bảng 3.1 cho thấy ĐDV bệnh thở máy phụ trách chăm sóc trên có thâm niên > 10 năm thực hành đúng hơn ngày và thực hành chăm sóc hô hấp. Bảng thâm niên ≤ 5 năm từ 3,33 - 13,6 lần và thâm 3.1 cho thấy chỉ có thực hành chăm sóc ống niên từ 6-10 năm thực hành quy trình hút đờm NKQ có mối liên quan với yếu tố số người bệnh đúng hơn thâm niên ≤ 5 năm từ 3,40 - 6,61 lần. TKNTXN phụ trách chăm sóc trên ngày. Cụ thể Như vậy, ĐDV có thâm niên > 10 năm làm đúng ĐDV có chăm sóc ≥ 3 người bệnh TKNTXN/ngày nhất, thâm niên ≤ 5 năm làm ít đúng nhất. Có làm đúng chỉ bằng 0,21 lần so với lượng chăm thể các ĐDV có nhiều năm công tác sẽ có nhiều sóc < 3người bệnh TKNTXN/ngày. Một số nghiên kinh nghiệm và vững tay nghề hơn các ĐDV mới cứu trước đó cho thấy khối lượng công việc càng vào nghề. nhiều thì khả năng tuân thủ quy trình càng thấp. Trong nghiên cứu tại các bệnh viện Trưng Trong nghiên cứu này chỉ có quy trình chăm sóc Vương, Cao Lãnh và bệnh viện Hữu Nghị Việt ống NKQ tìm được mối liên quan có ý nghĩa Đức cũng tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa số lượng chăm sóc người bệnh thống kê giữa yếu tố thâm niên công tác và thực TKNTXN/ngày, số người bệnh chăm sóc càng hành quy trình của điều dưỡng, nhóm có thâm nhiều tỷ lệ thực hiện đúng càng thấp. Điều đó niên công tác càng nhiều thì tỉ lệ làm đúng càng cho thấy, số lượng người bệnh tăng, tình trạng cao hơn nhóm còn lại [3],[4],[8]. Do vậy, việc tổ người bệnh nặng, tính chất công việc vất vả là chức các tập huấn, các khóa học là vô cùng quan một trong các yếu tố gây giảm chất lượng chăm trọng nhằm đánh giá và nâng cao chất lượng sóc người bệnh, vì thế, cần có các chính sách 91
  5. vietnam medical journal n01&2 - JULY - 2020 khuyến khích, biện pháp hỗ trợ để đảm bảo hướng dẫn về phòng ngừa viêm phổi bệnh viện được chất lượng chăm sóc của người điều dưỡng. liên quan đến thở máy cho khoa hồi sức cấp cứu, Luận văn thạc sĩ điều dưỡng, Đại học các khoa học V. KẾT LUẬN và ứng dụng SAXION Vương quốc Hà Lan. 3. Nguyễn Thị Mỹ Hạnh (2013). Đánh giá kiến Một số yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê thức, thái độ và thực hành quy trình điều dưỡng đến thực hành chăm sóc hô hấp: Có mối liên tại bệnh viện cấp cứu Trưng Vương. Tạp chí Y học quan có ý nghĩa thống kê giữa các yếu tố cá thực hành, (578)5/2014, 120-127. nhân người điều dưỡng như giới tính, trình độ 4. Hoàng Thị Hoa (2015). Thực trạng kiến thức thái độ và tuân thủ vệ sinh răng miệng bằng bàn chuyên môn, thâm niên công tác, ca làm việc với chải cho bệnh nhân thở máy của điều dưỡng tại thực hành quy trình chăm sóc hô hấp. Mối liên khoa phẫu thuật thần kinh bệnh viện Hữu Nghị quan có ý nghĩa cao nhất là điều dưỡng có thâm Việt Đức năm 2015, Luận văn thạc sĩ chuyên niên công tác trên 10 năm làm đúng quy trình ngành quản lý bệnh viện, Trường Đại học Y tế gấp 13,6 lần điều dưỡng có thâm niên từ 5 năm Công Cộng. 5. Bùi Trương Hỷ (2014). Mô tả thực trạng chăm trở xuống ở quy trình chăm sóc ống nội khí sóc người bệnh của điều dưỡng và một số yếu tố quản, gấp 9,64 lần ở quy trình hút đờm, gấp liên quan tại bệnh viện Đa khoa khu vực Cam 7,01 lần ở kỹ thuật vỗ rung. Giới tính có mối liên Ranh, tỉnh Khánh Hòa, Luận văn thạc sĩ chuyên quan có ý nghĩa thấp nhất, nhóm nữ thực hành ngành quản lý bệnh viện, Trường Đại học Y tế Công Cộng. đúng quy trình cao hơn nhóm nam từ 2,72 đến 6. Võ Hữu Ngoan (2012). Nghiên cứu đặc điểm 3,85 lần khi chăm sóc hô hấp cho người bệnh viêm phổi liên quan đến thở máy tại Khoa săn sóc Do vậy, để nâng cao chất lượng chăm sóc đặc biệt bệnh viện Chợ Rẫy. Tạp chí nghiên cứu Y người bệnh rất cần có những điều dưỡng viên có học TP.HCM, (17)1/2013, 213. thâm niên lâu năm, có nhiều kinh nghiệm và tay 7. Trần Hữu Thông (2012). Căn nguyên gây viêm phổi liên quan thở máy tại khoa Cấp cứu và Hồi nghề vững vàng. sức tích cực - Bệnh viện Bạch Mai. Tạp chí nghiên cứu Y học, 80 (3) - 2012, 66-68. TÀI LIỆU THAM KHẢO 8. Nguyễn Thị Thơm (2014). Thực trạng kiến 1. Bộ Y tế (2014). Số 1904/QĐ-BYT Về việc ban thức, thực hành của điều dưỡng về qui trình tiêm hành tài liệu Hướng dẫn quy trình kỹ thuật chuyên thuốc cho người bệnh tại Bệnh viện đa khoa Cao ngành Hồi sức- Cấp cứu và Chống độc, tr. 70-80, Lãnh, tỉnh Đồng Tháp năm 2014, Luận văn thạc sĩ 237-240, 847, ban hành ngày 30/5/2014. chuyên ngành quản lý bệnh viện, Trường Đại học 2. Nguyễn Thị Minh Chính (2010). Xây dựng bản Y tế Công Cộng. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ MỘT SỐ BỆNH LÝ CÒN ỐNG PHÚC TINH MẠC Ở TRẺ EM BẰNG PHẪU THUẬT NỘI SOI TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI Nguyễn Đình Liên*, Nguyễn Ngọc Bích*, Nguyễn Việt Hoa** TÓM TẮT 5,27 với thời gian theo dõi sau phẫu thuật trung bình là 20,92 tháng. Thời gian phẫu thuật trung bình là 23 Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị một số bệnh 30,08±9,00 phút. Trong đó nhóm đơn thuần chỉ thực do còn ống phúc tinh mạc ở trẻ em bằng phẫu thuật hiện nút thắt trong phúc mạc ở trẻ nam là 30,2 phút, nội soi tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Phương nhóm đơn thuần thắt ngoài phúc mạc ở trẻ nữ là 17,4 pháp: Nghiên cứu can thiệp lâm sàng không đối phút. Thời gian ngồi dậy tại giường sau mổ và hồi chứng trên 191 bệnh nhân được chẩn đoán các bệnh phục vận động ngắn lần lượt là 4,17 h; 6,63 h; thời do còn ống phúc tinh mạc điều trị bằng phẫu thuật nội gian nằm viện sau mổ là 1,10 ± 0,21 ngày. Phẫu thuật soi tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Kết quả: Tỉ lệ nội soi có 0,52% trường hợp chảy máu chân trocart nam/nữ là 5,82/1; tuổi trung bình của bệnh nhân là được phát hiện và xử trí ngay trong mổ. Tỷ lệ nhiễm trùng sau mổ và vết mổ đều chiếm 1,05%.Phẫu thuật *Trường ĐH Y Hà Nội. nội soicó tỷ lệ tái phát và tỷ lệ xuất hiện đối bên thấp **Bệnh viện Việt Đức. lần lượt chiếm 1,05% và 0,52%. Không ghi nhận trường hợp nào bị teo tinh hoàn, ẩn tinh hoàn hoặc Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Đình Liên, sẹo xấu và đau sau mổ. Kết luận: Phẫu thuật nội soi Email: intermedecinlien@gmail.com điều trị các bệnh lý do còn ống phúc tinh mạc an toàn, Ngày nhận bài: 2/6/2020 hiệu quả, rút ngắn thời gian phẫu thuật 2 bên và thời Ngày phản biện khoa học: 23/6/2020 gian hồi phục, thẩm mỹ. Đồng thời phát hiện và xử lý Ngày duyệt bài: 7/7/2020 92
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0