intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Một số yếu tố liên quan đến suy dinh dưỡng nhẹ cân và thấp còi ở trẻ 2 tháng đến dưới 5 tuổi mắc viêm phổi tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng năm 2019

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

27
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thực hiện nhằm mô tả một số yếu tố liên quan với suy dinh dưỡng nhẹ cân và thấp còi ở trẻ 2 tháng đến dưới 5 tuổi tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng từ 01/03/2019 – 30/06/2019. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu gồm trẻ mắc viêm phổi các mức độ khác nhau và mẹ các cháu. Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Một số yếu tố liên quan đến suy dinh dưỡng nhẹ cân và thấp còi ở trẻ 2 tháng đến dưới 5 tuổi mắc viêm phổi tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng năm 2019

  1. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN SUY DINH DƯỠNG NHẸ CÂN VÀ THẤP CÒI Ở TRẺ 2 THÁNG ĐẾN DƯỚI 5 TUỔI MẮC VIÊM PHỔI TẠI BỆNH VIỆN TRẺ EM HẢI PHÒNG NĂM 2019 Vũ Sỹ Khảng1, Đặng Văn Chức1, Hoàng Thị Thu Trang2, Đặng Việt Linh2, Vũ Quang Hưng1. TÓM TẮT 8 PNEUMONIA AT HAIPHONG Mục tiêu. Nghiên cứu được thực hiện nhằm CHILDREN HOSPITAL IN 2019 mô tả một số yếu tố liên quan với suy dinh Objective. describe the relationship of dưỡng nhẹ cân và thấp còi ở trẻ 2 tháng đến malnutrition with some risk factors. Subjects dưới 5 tuổi tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng từ and Method. Subjects were composed of 01/03/2019 – 30/06/2019. Đối tượng và phương children from 2 months to less than 5 years old pháp nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu gồm trẻ with pneumonia at different degree of severity. mắc viêm phổi các mức độ khác nhau và mẹ các The method was a cross-sectional study. Results. cháu. Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang. Risk factors that were significantly associated Kết quả. Yếu tố liên quan có ý nghĩa với suy with malnutrition included low birth weight, dinh dưỡng nhẹ cân và thấp còi gồm: Cân nặng family with more than 2 child, low income sơ sinh thấp, gia đình đông con, thu nhập gia family, children with anemia, incomplete đình thấp, trẻ thiếu máu, tiêm chủng không đầy vacination. Risk factors that were not đủ theo lịch liên quan có ý nghĩa với SDD. Yếu significantly associated with malnutrition tố liên quan không có ý nghĩa thống kê với SDD included maternal age, child gender. nhẹ cân và thấp còi gồm: Tuổi mẹ, giới tính của Keywords: Risk factors; malnutrition; low con. income family; anemia; low birth weight; Từ khóa. Yếu tố liên quan; cân lúc sinh; thu stunting; low weight nhập gia đình; thiếu máu; nhẹ cân; thấp còi I. ĐẶT VẤN ĐỀ SUMMARY Trẻ em là một cơ thể đang lớn và phát SOME RISK FACTORS RELATED TO triển do đó nhu cầu các chất dinh dưỡng đòi LOWWEIGHT AND STUNTING IN hỏi rất cao. Dinh dưỡng ảnh hưởng trực tiếp CHILDREN FROM 2 MONTHS TO đến quá trình tăng trưởng và phát triển của UNDER 5 YEARS OLD WITH trẻ, ảnh hưởng đến bệnh tật, làm bệnh dễ phát sinh, kéo dài thời gian mắc bệnh hoặc làm bệnh nặng hơn ở những trẻ bị suy dinh 1 Trường đại học Y Dược Hải Phòng 2 Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng dưỡng. Suy dinh dưỡng không chỉ ảnh Chịu trách nhiệm chính: Đặng Văn Chức hưởng đến sự phát triển thể chất mà còn ảnh Email: dvchuc@hpmu.edu.vn hưởng đến sự phát triển tinh thần và trí tuệ Ngày nhận bài: 23.3.2021 của trẻ để lại những hậu quả nặng nề cho xã Ngày phản biện khoa học: 20.4.2021 hội [1]. Ngày duyệt bài: 21.5.2021 52
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 503 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - PHẦN 2 - 2021 Nguyên nhân suy dinh dưỡng (SDD) là 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu thiếu ăn tuy nhiên có nhiều yếu tố liên quan Khoa Hô hấp Bệnh viện trẻ em Hải đến SDD như nhiễm khuẩn, kiến thức nuôi Phòng, từ ngày 01/03/2019 đến ngày con các bà, tiêm chủng, bổ sung vi chất. 30/06/2019. Ngoài ra người ta còn thấy các yếu tố kinh tế 2.3. Thiết kế nghiên cứu -xã hội cũng liên quan chặt chẽ đến SDD [1, Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang. 2]. 2.4. Cỡ mẫu/ chọn mẫu. Lấy toàn bộ trẻ Trẻ mắc các bệnh nhiễm khuẩn trong đó 2 tháng đến dưới 5 tuổi mắc viêm phổi các có viêm phổi là nguyên nhân gây suy dinh mức độ khác nhau điều trị tại khoa Hô hấp dưỡng đã được xác định ở trẻ dưới 5 tuổi. Bệnh viện trẻ em Hải Phòng từ 01/03/2019 – Tuy nhiên ở trẻ 2 tháng đến dưới 5 tuổi mắc 30/06/2019 theo phương pháp tiện ích. Thực tế chọn được 225 trẻ đáp ứng tiêu chuẩn lựa viêm phổi các mức độ tại khoa Hô hấp bệnh chọn bệnh nhân. viện Trẻ em Hải Phòng có thực trạng SDD 2.5. Chỉ số và biến số nghiên cứu như thế nào, các yếu tố liên quan ra sao còn Biến số nghiên cứu gồm: chưa được quan tâm nghiên cứu. Do đó - Tuổi, giới, địa dư chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm - Tiêm chung theo lịch: trẻ được tiêm mục tiêu mô tả một số yếu tố liên quan đến chủng đầy đủ số mũi theo lịch tiêm chủng ở suy dinh dưỡng nhẹ cân và gày mòn ở trẻ 2 độ tuổi nghiên cứu. tháng đến dưới 5 tuổi mắc viêm phổi các - Mức độ viêm phổi (viêm phổi, viêm mức độ khác nhau tại khoa Hô hấp bệnh viện phổi nặng, viêm phổi rất nặng) Trẻ em Hải Phòng năm 2019. - Cân nặng lúc sinh - Thời gian bú mẹ sau sinh, thời gian bú II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU mẹ hoàn toàn, thời gian cai sữa 2.1. Đối tượng nghiên cứu - Thời gian cho ăn bổ sung Gồm trẻ em được chẩn đoán là Viêm phổi - BMI mẹ lúc đẻ ở các mức độ khác nhau điều trị tại khoa Hô - Tuổi mẹ hấp Bệnh viện trẻ em Hải Phòng và mẹ các - Văn hóa, nghề nghiệp, thu nhập mẹ cháu từ tháng 3 đến tháng 6 năm 2019. - Số con của bà mẹ Viêm phổi và các mức độ viêm phổi: ho, 2.6. Phương pháp thu thập số liệu thở nhanh, rút lõm lồng ngực, co giật, ngủ li Trẻ SDD: Zscore của cân/tuổi, cao/tuổi, bì khó đánh thức, thở rít khi nằm yên, không cân/cao 1, nằm trong Trẻ có dị tật bẩm sinh hoặc khuyết tật. 53
  3. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG 95%CI và cực dưới của 95%CI >1 thì mối 3.1. Một số thông tin về đối tượng liên quan thuận. nghiên cứu. Trong số 225 đối tượng nghiên 2.8. Đạo đức nghiên cứu cứu, có 137 trẻ gái chiếm 60,8%. Có 66 trẻ Nghiên cứu được bệnh viện Trẻ em Hải suy dinh dưỡng nhẹ cân chiếm 29,3% trong Phòng thông qua và cho phép. Nghiên cứu đó trẻ gái suy dinh dưỡng là 29,2%, trẻ gái tuân thủ nội dung đã được Hội đồng thông suy dinh dương là 29,5%. qua đề cương Trường đại học Y Dược Hải Có 67 trẻ suy dinh dưỡng thấp còi chiếm Phòng phê duyệt. Các thông tin cá nhân của 29,8% trong đó trẻ trai suy dinh dưỡng thấp BN được giữ bí mật còi là 25 chiếm 28,4% và trẻ gái thấp còi là 42 chiếm 30,6%. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.2. Một số yếu tố liên quan của suy dinh dưỡng nhẹ cân Bảng 1. Liên quan giữa suy dinh dưỡng nhẹ cân nhẹ cân với giới (n = 225) Tình trạng suy Suy dinh dưỡng Không suy OR dinh dưỡng nhẹ cân dinh dưỡng Tổng P 95% CI Giới n % n % Trẻ trai 26 29,5 62 70,5 88 1,02 Trẻ gái 40 29,2 97 70,8 137 (0,56- >0,05 Tổng 66 29,3 159 70,7 225 1,83) Nhận xét. Suy dinh dưỡng nhẹ cân không liên quan với giới vì OR=1,02 và 95%CI từ 0,56 đến 1,83. Bảng 2. Liên quan giữa suy dinh dưỡng nhẹ cân với tiêm chủng không đầy đủ (n = 225) Suy dinh dưỡng Không suy dinh Tiêm OR nhẹ cân dưỡng Tổng P chủng 95% CI n % n % Có 28 40,0 75 63,6 70 2,05 Không 38 24,5 84 78,5 155 (1,12-
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 503 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - PHẦN 2 - 2021 Nhận xét. Trẻ bị thiếu máu nguy cơ mắc suy dinh dưỡng nhẹ cân tăng lên 2,09 lần so với những trẻ không bị thiếu máu với 95%CI từ 1,16 đến 3,79 và p2500g 48 23,9 153 76,1 201 (3,9- 0,05. Bảng 6. Liên quan giữa suy dinh dưỡng nhẹ cân với số con trong gia đình (n=225) Suy dinh dưỡng nhẹ Không suy dinh OR Số con cân dưỡng Tổng P 95% CI n % n % >2 con 40 38,1 65 61,9 105 2,22 < 2 con 26 21,7 94 78,3 120 2 có nguy cơ mắc suy dinh dưỡng nhẹ cân tăng lên 2,22 lần so với những trẻ trong gia đình có số con ≤2 với 95%CI từ 1,24 đến 4,0 và p
  5. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG 3.3. Một số yếu tố liên quan của suy dinh dưỡng thấp còi Bảng 8. Liên quan giữa suy dinh dưỡng thấp còi với giới (n=225) Tình trạng suy dinh Suy dinh Không suy OR dưỡng dưỡng thấp còi dinh dưỡng Tổng P 95% CI Giới n % n % Trẻ trai 25 28,4 63 71,6 88 0,89 Trẻ gái 42 30,6 95 69,4 137 (0,49- >0,05 Tổng 67 29,8 158 70,2 225 1,62) Nhận xét. Thấp còi ở trẻ gái là 30,6% và ở trẻ trai là 31,8%. OR=1,11 nghĩa là trẻ gái và trẻ trai đều có nguy cơ mắc suy dinh dưỡng thấp còi như nhau với 95%CI từ 0,62-2,0 và p>0,05. Bảng 9. Liên quan giữa suy dinh dưỡng thấp còi với tiêm chủng (n=225) Suy dinh dưỡng thấp Không suy dinh OR Tiêm còi dưỡng Tổng 95% P chủng n % n % CI Có 28 40,0 42 60,0 70 2,05 Không 39 25,2 116 74,8 155 (1,12-
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 503 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - PHẦN 2 - 2021 Bảng 12. Liên quan giữa suy dinh dưỡng thấp còi với tuổi mẹ (n=225) Suy dinh dưỡng Không suy dinh OR Tuổi mẹ thấp còi dưỡng Tổng 95% P n % n % CI 40 0 0 6 100 6 1,41 20-40 67 30,6 152 69,4 219 (1,32- >0,05 Tổng 67 29,8 158 70,2 225 1,570 Nhận xét. Trẻ có tuổi mẹ < 20 hoặc > 40 nguy cơ mắc suy dinh dưỡng thấp còi như trẻ có tuổi mẹ từ 20 – 40 với OR 1,41, 95%CI từ 1,32 đến 1,57 và p>0,05. Bảng 13. Liên quan giữa suy dinh dưỡng thấp còi với số con trong gia đình (n=225) Suy dinh dưỡng thấp Không suy dinh OR Số con còi dưỡng Tổng P 95% CI n % n % >2 con 39 37,1 66 62,9 105 1.94 < 2 con 28 23,3 92 76,6 120 2 có nguy cơ mắc suy dinh dưỡng thấp còi tăng lên 1,94 lần so với những trẻ trong gia đình có số con ≤2 với 95%CI từ 1,07 đến 3,47 và p
  7. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG trường hợp trong số 225 trẻ viêm phổi bị các bà mẹ trên 40 hoặc dưới 20 tuổi thấp hơn thiếu máu chiếm 52,4%. Một số nghiên cứu tỷ lệ SDD trẻ em là con của những bà mẹ từ nhận thấy trẻ viêm phổi kèm SDD có tỷ lệ 20 – 40 tuổi (bảng 5-12). Kết quả này không thiếu máu cao hơn hẳn so với nhóm trẻ khoẻ phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Thị Lộc mạnh. Như vậy, chúng ta cần phải quan tâm [6]. Tuổi mẹ khi sinh thấp dưới 20 tuổi có chú trọng tới tình trạng sinh dưỡng, thiếu liên quan làm tăng nguy cơ SDD, vấn đề này máu ở trẻ mắc bệnh viêm phổi [5]. hoàn toàn hợp lý vì mẹ ít tuổi dẫn đến kinh Mối liên quan giữa thiếu máu với SDD nghiệm nuôi con và điều kiện kinh tế khó được thể hiện trong nghiên cứu của chúng tôi khăn. Đa số các bà mẹ này còn phụ thuộc qua bảng 3 và bảng 10. Trẻ bị thiếu máu có vào gia đình nên chưa thể chủ động trong tỷ lệ SDD cao hơn nhiều so với nhóm trẻ việc nuôi trẻ, thiếu cả kinh nghiệm chăm sóc không bị thiếu máu. Thiếu máu là nguyên dinh dưỡng của trẻ khi khỏe cũng như trẻ bị nhân và cũng là hậu quả của SDD [6]. bệnh. Nhưng chúng tôi chưa tìm thấy sự liên Cân nặng sơ sinh. Mối liên quan giữa quan giữa tuổi của mẹ với nguy cơ SDD của cân nặng sơ sinh với SDD được thể hiện trẻ bị viêm phổi với p >0,05. trong nghiên cứu của chúng tôi qua bảng 4 Khi các bà mẹ sinh con quá sớm, lúc này và bảng 11. Trẻ có cân nặng sơ sinh < chính bản thân cơ thể người mẹ vẫn còn 2500gr có tỷ lệ SDD cao hơn nhiều so với đang phát triển, mặt khác người mẹ cũng nhóm trẻ có cân nặng sơ sinh ≥ 2500gr. chưa chuẩn bị cho mình những kiến thức cần Trong nghiên cứu của tác giả Adair L.S thiết để nuôi dưỡng và chăm sóc trẻ. Ngược [8] cũng cho thấy trẻ em Philippin có cân lại các bà mẹ sinh con quá muộn, lúc này sức nặng sơ sinh thấp liên quan đến suy dinh khoẻ bà mẹ đã qua thời kỳ tốt nhất để mang dưỡng, những trẻ này tốc độ phát triển cân thai; đồng thời những bà mẹ sinh con muộn nặng và chiều cao kém hơn so với trẻ đẻ ra sẽ là những bà mẹ sinh nhiều con hoặc có có cân nặng bình thường. Kết quả của chúng vấn đề về sức khoẻ, về cuộc sống hôn nhân tôi cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu của gia đình...Tất cả những điều đó không thể là Tô Thị Huyền [9] và Nguyễn Thị Lộc [6]. những điều kiện tốt cho sự phát triển của trẻ Như vậy cân nặng khi sinh có mối quan một cách toàn diện, trong đó có phương diện hệ khá mật thiết với tình trạng dinh dưỡng về mặt sức khoẻ đặc biệt là tình trạng dinh của nhóm trẻ nghiên cứu đòi hỏi chúng ta dưỡng [10]. phải đề ra giải pháp nhằm cải thiện cân nặng Số con trong gia đình. Về mối liên quan khi sinh của trẻ thông qua đó thì gián tiếp cải giữa số con trong gia đình và nguy cơ SDD thiện tình trạng dinh dưỡng của trẻ về sau. (bảng 6 và 13). Trong nghiên cứu của chúng Cụ thể hơn chính là các biện pháp nhằm tôi có 105 trẻ trong gia đình có số con >2. chăm sóc sức khỏe bà mẹ mang thai đảm bảo SDD liên quan đến số con đông trong gia cho sự phát triển đầy đủ của thai nhi trong đình. Gia đình có đông bố mẹ con không có bụng mẹ. thời gian và điều kiện chăm sóc trẻ được tốt. Tuổi mẹ. Các bà mẹ sinh con quá sớm Tỷ lệ nguy cơ SDD của các gia đình đó là hoặc quá muộn sẽ có ảnh hưởng nhất định 38,1%. Ở nhóm gia đình có số con
  8. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 503 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - PHẦN 2 - 2021 có 1-2 con [5]. thiệp. Luận án tiến sỹ y học, Trường Đại học Thu nhập gia đình. Mối liên quan giữa Y học. 2002. SDD với thu nhập gia đình thể hiện qua bảng 3. UNICEF UNICEF global databases on 7 và bảng 14. Nghiên cứu của cho thấy có 30 undernutrion. Progress for Children, New trẻ trong gia đình có thu nhập thấp bị SDD. York, US. 2007: 23 - 45. Các gia đình đều thuộc vùng nông thôn. 4. Armstrong, C., AAP Reports on Diagnosis Kinh tế gia đình còn khó khăn, trình độ nhận and Prevention of Iron Deficiency Anemia. thức và hiểu biết của các bà mẹ còn thấp nên Am Fam Physician, 2011. 83(5): p. 624. việc chăm sóc trẻ đặc biệt là trẻ bệnh còn 5. Nguyễn Thị Nhung. Tình trạng suy dinh chưa tốt dẫn đến trẻ có nguy cơ SDD. Tỷ lệ dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi và một số yếu tố nguy cơ SDD của các gia đình đó là 46,7%. liên quan tại 4 xã đặc biệ.t 2015; 2/2018. Ở nhóm có thu nhập gia đình cao là 25,7%. 6. Nguyễn Thị Lộc. Đánh giá nguy cơ suy dinh Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Lộc [6] tại dưỡng theo phương pháp tổng thể chủ quan khoa Nội Nhi, Bệnh Viện Sản Nhi Vĩnh (SGA) và một số yếu tố liên quan ở trẻ viêm Phúc cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu phế quản phổi tại khoa Nội Nhi, Bệnh viện của chúng tôi. Điều kiện kinh tế sẽ quyết Sản Nhi Vĩnh Phúc năm 2014-2015. Luận văn định đến việc chăm sóc trẻ nhất là khi trẻ thạc sỹ y học, Trường Đại học Y Hà Nội. ốm. Kinh tế phát triển thì sẽ giảm nguy cơ 2015 SDD. Do đó để giảm nguy cơ SDD bệnh 7. Lưu Thị Mỹ Thục. Đánh giá thực trạng suy viện cần phát triển về kinh tế. dinh dưỡng và thực hành nuôi dưỡng trẻ dưới 5 tuổi tại Na Hang, Tuyên Quang. Tạp chí y V. KẾT LUẬN dược học quân sự. 2016 ; 4, 29-37. Cân nặng sơ sinh thấp, gia đình đông con, 8. Adair LS. Filipino children exhibit catch – up thu nhập gia đình thấp, trẻ thiếu máu, tiêm growth from age 2 – 12 years.j. Nutr. 1999; chủng không đầy đủ theo lịch liên quan có ý 129: 1140 – 1148. nghĩa với SDD. Yếu tố liên quan không có ý 9. Tô Thị Huyền. Đánh giá nguy cơ suy dinh nghĩa thống kê với SDD nhẹ cân và thấp còi dưỡng trên bệnh nhân viêm phổi bằng phương gồm: Tuổi mẹ, giới tính của con. pháp SGA tại khoa hô hấp bệnh viện Nhi Trung ương năm 2011- 2012. Luận văn thạc TÀI LIỆU THAM KHẢO sỹ y học, Trường Đại học Y Hà Nội. 2012. 1. Hoàng Thị Mai Dung. Thực trạng nuôi 10. Trần Thị Thanh. Những yếu tố ảnh hưởng dưỡng bệnh nhân tiêu chảy và bệnh viêm phổi đến suy dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi tại tại bệnh viện Nhi trung ương. Trường Đại học huyện Cư Kuin Đắc Lắc năm 2012 và hiệu Y Hà Nội. 2005: 234 - 245. quả sau một năm can thiệp cộng đồng trên 2. Nguyễn Thanh Hà. Nguy cơ suy dinh dưỡng đồng bào dân tộc Ê Đê. Luận án tiến sĩ Y học, liên quan đến nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trường Đại học y dược thành phố Hồ Chí trẻ em dưới 1 tuổi và một số giải pháp can Minh. 2016. 59
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2