Một số yếu tố liên quan đến tiền tăng huyết áp ở người dân nhóm tuổi 40-49 tại 2 xã thuộc thành phố Thái Bình năm 2018
lượt xem 2
download
Bài viết trình bày xác định một số yếu tố liên quan đến tiền tăng huyết áp ở người dân nhóm tuổi 40- 49 tại 2 xã thuộc thành phố Thái Bình năm 2018. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang được tiến hành với cỡ mẫu là 400 người dân nhóm tuổi 40-49 tại 2 xã thuộc thành phố Thái Bình từ tháng 9/2018 đến tháng 12/2018.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Một số yếu tố liên quan đến tiền tăng huyết áp ở người dân nhóm tuổi 40-49 tại 2 xã thuộc thành phố Thái Bình năm 2018
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC NGÀNH Y TẾ NGHỆ AN MỞ RỘNG NĂM 2020 MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN TIỀN TĂNG HUYẾT ÁP Ở NGƯỜI DÂN NHÓM TUỔI 40-49 TẠI 2 XÃ THUỘC THÀNH PHỐ THÁI BÌNH NĂM 2018 Vũ Việt Trung1, Đặng Bích Thủy1 TÓM TẮT 59 Objectives: Identify related factors of pre- Mục tiêu: Xác định một số yếu tố liên quan hypertension among people aged 40-49 years at đến tiền tăng huyết áp ở người dân nhóm tuổi 40- two communes in Thai Binh city 2018. Subjects 49 tại 2 xã thuộc thành phố Thái Bình năm 2018. and methods: A cross-sectional study was Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: conducted among 400 individuals aged 40-49 Nghiên cứu cắt ngang được tiến hành với cỡ mẫu years at two communes in Thai Binh city from là 400 người dân nhóm tuổi 40-49 tại 2 xã thuộc September 2018 to December 2018. Results: thành phố Thái Bình từ tháng 9/2018 đến tháng The prevalence of prehypertension was 47.2%. 12/2018. Kết quả: có 47,2% người mắc tiền tăng Several significant factors of prehypertension huyết áp, một số yếu tố liên quan đến tiền tăng were: male (OR: 2.14, CI95%: 1.13-4.05), history huyết áp như sau: Nam giới (OR= 2,14, CI95% = of family with hypertension (OR: 1.71, CI95%: 1,13-4,05), tiền sử gia đình có người tăng huyết 1.01-2.91), smoking cigarettes (OR: 2.09, CI95%: áp (OR= 1,71, CI95% = 1,01-2,91), hút thuốc 1.01-4.33) and salty eating habits (OR: 1.25, lá/lào (OR= 2,09, CI95% = 1,01-4,33), thói quen CI95%: 1.09-2.22), respectively. Conclusions: No ăn mặn (OR= 1,25, CI95% = 1,09-2,22). Kết significant association was found between luận: Nghiên cứu chưa tìm thấy mối liên quan rõ prehypertension with age group, occupation, rệt về tuổi, nghề nghiệp, uống bia/rượu, thói drink alcohol, eat a lot of animal fat and quen ăn nhiều mỡ động vật và ít hoạt động thể insufficient physical activity, respectively. lực. Keywords: Prehypertension, related factors, Từ khóa: Tiền tăng huyết áp, yếu tố liên Thai Binh quan, Thái Bình I. ĐẶT VẤN ĐỀ SUMMARY Tăng huyết áp (THA) là bệnh hay gặp SEVERAL RELATED FACTORS OF nhất trong các bệnh tim mạch, là một trong PRE-HYPERTENSION AMONG các bệnh được WHO quan tâm vì bệnh vừa PEOPLE AGED 40-49 YEARS AT TWO có tính chất thời sự, tính xã hội - cộng đồng, COMMUNES IN THAIBINH CITY 2018 do đặc tính ảnh hưởng đến tuổi thọ, sức lao động, tỷ lệ tàn phế có tốc độ tăng hàng năm [2],[5],[6]. Tại Việt Nam, tỷ lệ THA đang 1 Trường Đại học Y Dược Thái Bình tăng nhanh. THA đứng thứ 6 trong 10 bệnh Chịu trách nhiệm chính: Vũ Việt Trung thường đến bệnh viện và xếp thứ 4 trong Email: viettrung17b9@gmail.com những nguyên nhân gây tử vong [2]. Ngày nhận bài: 22.10.2020 Bên cạnh vấn đề THA thì huyết áp hơi Ngày phản biện khoa học: 12.11.2020 cao được gọi là tiền THA (prehypertension). Ngày duyệt bài: 27.11.2020 398
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 Tiền THA là áp lực tâm thu 120-139 mmHg ước lượng tỷ lệ mắc tiền tăng huyết áp ở hoặc áp lực tâm trương 80-89mm Hg. Tiền người dân; 1-/2: Độ tin cậy lấy ở ngưỡng THA có thể sẽ chuyển thành bệnh THA nếu = 0,05; p: tỷ lệ người dân mắc tiền THA, không làm thay đổi lối sống, chẳng hạn như được lấy bằng 0,403; d: Sai số mong muốn, bắt đầu tập thể dục và ăn uống lành mạnh... có giá trị bằng 0,05. Cỡ mẫu được xác định Cách duy nhất để phát hiện tiền THA là là 400 người. theo dõi huyết áp. Tiền THA và THA đều Cách chọn đối tượng: Tại 2 xã được chọn, làm tăng nguy cơ đau tim, đột quỵ và suy tiến hành chọn ngẫu nhiên mỗi xã 3-5 thôn, tim. Để phòng bệnh, cần thiết phải thay đổi tại mỗi thôn tiến hành điều tra toàn bộ số lối sống lành mạnh, kiểm tra huyết áp thường người từ 40-49 tuổi hiện có mặt tại thời điểm xuyên. nghiên cứu sao cho đủ cỡ mẫu theo tính toán. Tại Thái Bình, cùng với sự phát triển của Mỗi đối tượng được chọn sẽ được cộng tác kinh tế xã hội, các bệnh liên quan tới thay viên y tế thôn gửi giấy mời đến Trạm y tế xã đổi lối sống tăng lên trong đó có tiền THA là để đo huyết áp và phỏng vấn. vấn đề y tế đáng quan tâm. Nhằm tìm hiểu 4. Kỹ thuật áp dụng trong nghiên cứu: một số yếu tố liên quan đến tiền THA, làm - Đo huyết áp (Theo hướng dẫn của Bộ cơ sở cho công tác y tế trong thời gian tới, Y tế): Chẩn đoán người dân có huyết áp bình chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài với thường, tiền tăng huyết áp hoặc tăng huyết mục tiêu nghiên cứu là tìm hiểu một số yếu áp theo JNC VII. Trong đó, người dân mắc tố liên quan đến tiền tăng huyết áp ở người tiền tăng huyết áp khi huyết áp từ 120/80 dân 40-49 tuổi tại 2 xã thuộc thành phố Thái mmHg đến 139/89 mmHg. Bình, năm 2018. - Phỏng vấn trực tiếp người dân về một số thông tin theo mẫu phiếu đã được chuẩn II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU bị trước. Cán bộ tham gia nghiên cứu được 1. Địa điểm, đối tượng nghiên cứu tập huấn thống nhất về cách hỏi và ghi chép - Địa điểm nghiên cứu: xã Đông Mỹ và xã thông tin. Vũ Chính, thành phố Thái Bình, tỉnh Thái 5. Xử lý số liệu: Bình. Sử dụng phần mềm SPSS 21.0 trong - Đối tượng nghiên cứu: Người dân trong thống kê, phân tích kết quả nghiên cứu. Số độ tuổi từ 40 đến 49 tuổi. liệu được trình bày dưới dạng số lượng, tỷ lệ - Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 9/2018 %, tìm hiểu yếu tố liên quan bằng giá trị OR đến tháng 12/2018. với CI95%. 2. Thiết kế nghiên cứu: 6. Đạo đức trong nghiên cứu: Mô tả cắt ngang, sử dụng phương pháp Nghiên cứu không gây bất kỳ một ảnh nghiên cứu định lượng. hưởng gì đến sức khỏe của người dân. Các 3. Chọn mẫu, cỡ mẫu: đối tượng tham gia nghiên cứu đều được giải Cỡ mẫu được tính bằng công thức: thích lý do và toàn quyền từ chối khi không p (1 − p ) muốn tham gia. Các thông tin của đối tượng n = z1− / 2 2 d2 được hoàn toàn giữ bí mật và kết quả nghiên Trong đó: n là cỡ mẫu tối thiểu có thể cho cứu chỉ phục vụ cho mục đích khoa học. 399
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC NGÀNH Y TẾ NGHỆ AN MỞ RỘNG NĂM 2020 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1. Tỷ lệ phân bố huyết áp của đối tượng nghiên cứu (n=400) Huyết áp Số lượng Tỷ lệ (%) Bình thường 124 31,0 Tiền tăng huyết áp 189 47,2 Tăng huyết áp 87 21,8 Kết quả bảng 1 cho thấy, tỷ lệ tiền tăng huyết áp và tăng huyết áp của các đối tượng lần lượt là 47,2% và 21,8%. Có 31,0% đối tượng có huyết áp bình thường. Bảng 2. Liên quan giữa giới tính, nhóm tuổi với tiền tăng huyết áp (n=313) Huyết áp Đặc điểm OR Tiền THA Bình thường p (CI 95%) SL % SL % Nam 43 74,1 15 25,9 2,14 Giới 0,05 >45 104 60,8 67 39,2 (0,61 - 1,51) Kết quả bảng 2 cho thấy, có mối liên quan giữa giới tính và tình trạng tiền tăng huyết áp. Nam giới có nguy cơ mắc tiền tăng huyết áp cao gấp 2,14 lần so với nữ giới với OR = 2,14; CI 95% (1,13 – 4,05). Chưa tìm thấy mối liên quan giữa nhóm tuổi của đối tượng với tiền tăng huyết áp với OR = 0,96; CI95% (0,61 – 1,51). Bảng 3. Liên quan giữa loại hình lao động và tiền tăng huyết áp (n=313) Huyết áp Loại hình OR Tiền THA Bình thường p lao động (CI 95%) SL % SL % Lao động trí óc 57 64,0 32 36,0 1,24 >0,05 Lao động chân tay 132 58,9 92 41,1 (0,75 - 2,06) Kết quả bảng 3 cho thấy, chưa có mối liên quan rõ rệt giữa loại hình lao động và tình trạng tiền tăng huyết áp với OR = 1,24; CI95% (0,75 – 2,06). Bảng 4. Liên quan giữa tiền sử gia đình với tiền tăng huyết áp (n=313) Huyết áp OR Tiền sử gia đình Tiền THA Bình thường p (CI 95%) SL % SL % Có người Có 59 69,4 26 30,6 1,71 0,05 Không 178 58,3 122 40,7 (0,82 - 17,3) tim mạch 400
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 Qua bảng 4 cho thấy, có mối liên quan OR = 1,71; CI95% (1,01 – 2,91). Đồng thời, giữa vấn đề có người trong gia đình mắc tăng qua kết quả cũng cho thấy, chưa thấy mối huyết áp với tình trạng mắc tiền tăng huyết liên quan rõ rệt giữa vấn đề tiền sử gia đình áp. Những người có người trong gia đình của đối tượng có người tử vong vì bệnh tim mắc tăng huyết áp có nguy cơ mắc tiền tăng mạch và tình trạng tiền tăng huyết áp với OR huyết áp cao gấp 1,71 lần những người = 3,77; CI95% (0,82 – 17,3). không có người nhà mắc tăng huyết áp, với Bảng 5. Liên quan giữa hút thuốc, uống bia rượu với tiền tăng huyết áp (n=313) Huyết áp OR Biến số Tiền THA Bình thường p (CI 95%) SL % SL % Hút thuốc Có 32 74,4 11 25,6 2,09 0,05 rượu bia Không 131 59,8 88 40,2 (0,66 – 1,78) Qua bảng 5 cho thấy, có mối liên quan giữa hút thuốc và tiền THA. Những người đã hoặc đang hút thuốc có nguy cơ mắc tiền THA cao gấp 2,09 lần những người chưa từng hút thuốc với OR = 2,09, CI95% (1,01 – 4,33), không có mối liên quan rõ rệt giữa tình trạng uống rượu/bia với tiền tăng huyết áp với OR = 1,08; CI95% (0,66 – 1,78). Bảng 6. Liên quan giữa thói quen ăn uống với tiền tăng huyết áp (n=313) Huyết áp OR Biến số Tiền THA Bình thường p (CI 95%) SL % SL % Thói quen Có, thường xuyên 40 64,5 22 35,5 1,25 0,05 mỡ động vật Không 173 60,4 124 39,6 (0,37 – 1,71) Kết quả bảng 6 cho thấy, có mối liên quan giữa ăn mặn thường xuyên và tình trạng tiền tăng huyết áp với OR = 1,25; CI95% (1,09 – 2,22), không có mối liên quan giữa ăn nhiều mỡ động vật với tình trạng tiền tăng huyết áp với OR = 0,79, CI95% (0,37- 1,71). Bảng 7. Liên quan giữa hoạt động thể lực với tiền tăng huyết áp (n=313) Huyết áp OR Hoạt động thể lực Tiền THA Bình thường p (CI 95%) SL % SL % Không 88 59,5 60 40,5 0,93 Có, thường xuyên 101 61,2 64 38,8 >0,05 (0,59 – 1,46) Tổng 189 60,4 124 39,6 Kết quả bảng 7 cho thấy, không có mối liên quan giữa hoạt động thể lực và tình trạng tiền tăng huyết áp với OR = 0,93, CI95% (0,59 – 1,46). 401
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC NGÀNH Y TẾ NGHỆ AN MỞ RỘNG NĂM 2020 IV. BÀN LUẬN thân trong gia đình mắc tăng huyết áp có Tiền tăng huyết áp hầu hết là không rõ nguy cơ mắc tiền tăng huyết áp cao gấp nguyên nhân, một số yếu tố góp phần gây 1,711 lần những người không có người nhà tiền tăng huyết áp cũng như bệnh tăng huyết mắc tăng huyết áp, với OR = 1,711; CI95 % áp không có biện pháp tác động, ngăn ngừa (1,01 – 2,91), p0,05) vận động... [1],[3],[8]. Về các yếu tố nguy cơ can thiệp được như Với một số yếu tố nguy cơ không can nghề nghiệp, chế độ ăn uống, rèn luyện thể thiệp được như tuổi, giới, trong nghiên cứu lực, hút thuốc lá... Trong nghiên cứu này đã của chúng tôi cho thấy, có mối liên quan cho thấy: không có mối liên quan giữa loại giữa giới tính và tình trạng tiền tăng huyết hình lao động (nghề nghiệp) và tình trạng áp. Nam giới có nguy cơ mắc tiền tăng huyết tiền tăng huyết áp với OR = 1,24; CI95% áp cao gấp 2,14 lần so với nữ giới với OR = (0,75 – 2,06). Sở dĩ có kết quả này có lẽ là 2,14; CI95% (1,13 – 4,05). Kết quả không có do trong nghiên cứu của chúng tôi làm tại địa mối liên quan giữa nhóm tuổi của đối tượng điểm là vùng nông thôn, nên việc phân chia với tình trạng tiền tăng huyết áp với OR = nghề nghiệp lao động trí óc hay lao động 0,96; CI95% (0,61 – 1,51) . chân tay không được rõ ràng, điều này có thể Nhiều nghiên cứu khác đã cho thấy, tuổi làm ảnh hưởng đến kết quả nghiên cứu. càng cao thì tỷ lệ tăng huyết áp càng nhiều, Trong thuốc lá, thuốc lào có nhiều chất do thành động mạch bị lão hóa và xơ vữa độc hại đặc biệt có chứa Nicotine là chất gây làm giảm tính đàn hồi và trở nên cứng hơn vì kích thích lên hệ thần kinh giao cảm làm co thế làm cho huyết áp tâm thu tăng cao hơn mạch và gây tăng huyết áp, nhiều nghiên cứu còn gọi là THA tâm thu đơn thuần [1], [7]. đã cho thấy hút một điếu thuốc lá có thể làm Về yếu tố tiền sử gia đình có người bị tăng huyết áp tâm thu lên tới 11mmHg và THA: Theo thống kê của nhiều tác giả cho huyết áp tâm trương lên 9mmHg và kéo dài thấy bệnh THA có yếu tố di truyền trong 20-30 phút [7]. Một trong các yếu tố [2],[7],[8]. Trong gia đình nếu ông, bà, cha, nguy cơ, thường gặp ở nam giới đó là hút mẹ bị bệnh THA thì con cái có nguy cơ mắc thuốc lá/lào. Khi tìm hiểu về mối liên quan bệnh này nhiều hơn. Vì vậy, chúng tôi giữa hút thuốc, uống bia/rượu và tiền tăng khuyến cáo rằng những người mà tiền sử gia huyết áp, kết quả trong nghiên cứu của đình có người thân bị THA càng cần phải cố chúng tôi cho thấy, những người đã hoặc gắng loại bỏ các yếu tố nguy cơ. Như vậy đang hút thuốc có nguy cơ mắc tiền THA mới có thể phòng tránh được bệnh THA. Kết cao gấp 2,09 lần những người chưa từng hút quả nghiên cứu này cũng cho thấy, có mối thuốc với OR = 2,09, CI95% (1,01 – 4,33), liên quan giữa vấn đề có người trong gia chưa tìm thấy mối liên quan giữa tình trạng đình mắc tăng huyết áp với tình trạng mắc uống rượu/bia với tiền tăng huyết áp với OR tiền tăng huyết áp. Những người có người = 1,08; CI95% (0,66 - 1,78). 402
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 Chế độ ăn nhiều Natri (muối) có thể làm TÀI LIỆU THAM KHẢO tăng huyết áp. Một chế độ ăn ít Natri giúp 1. Đỗ Thái Hòa, Nguyễn Thị Thùy Dương, giảm hoặc ngăn chặn tăng huyết áp [1],[8]. Dương Thị Hồng, Phan Trọng Lân (2016), Về mối liên quan giữa thói quen ăn mặn và Thực trạng kiến thức và một số yếu tố liên quan đến tình trạng tăng huyết áp ở nhóm tuổi tiền tăng huyết áp, kết quả của chúng tôi cho trung niên (40-59) tại huyện Đông Sơn, tỉnh thấy, không có mối liên quan giữa ăn mặn và Thanh Hóa, năm 2013, Tạp chí Y học dự tình trạng tiền tăng huyết áp với OR = 1,25; phòng, Tập XXVI, số 4 (177) 2016 CI95% (1,09 - 2,22), p
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu tình hình nhiễm khuẩn bệnh viện và một số yếu tố liên quan tại bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Yên năm 2011
8 p | 149 | 21
-
Thực trạng nhiễm khuẩn vết mổ và một số yếu tố liên quan tại khoa ngoại, sản bệnh viện đa khoa Sa Đéc năm 2012
7 p | 188 | 19
-
Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến việc sử dụng dịch vụ khám, chữa bệnh tại trạm y tế của người dân xã Dương Liễu, huyện Hoài Đức, Hà Nội năm 2014
7 p | 113 | 11
-
Một số yếu tố liên quan tới lo âu, trầm cảm ở bệnh nhân suy thận mạn lọc máu chu kỳ tại khoa thận nhân tạo, bệnh viện bạch mai năm 2015
9 p | 139 | 10
-
Mô tả thực trạng và một số yếu tố liên quan đến stress, trầm cảm và lo âu ở nhân viên điều dưỡng khối nội tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
9 p | 85 | 10
-
Nghiên cứu tình hình rối loạn cương dương và một số yếu tố liên quan đến rối loạn cương dương ở nam giới trên 18 tuổi tại quận Ninh Kiều Thành phố Cần Thơ
5 p | 87 | 7
-
Một số yếu tố liên quan tới lo âu, trầm cảm ở bệnh nhân ung thư vú tại Hà Nội
9 p | 133 | 7
-
Một số yếu tố liên quan với thực hành tuân thủ điều trị của bệnh nhân lao phổi tại phòng khám lao quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
5 p | 106 | 5
-
Một số yếu tố liên quan đến bệnh sỏi thận của người dân tại 16 xã thuộc 8 vùng sinh thái của Việt Nam năm 2013 - 2014
8 p | 145 | 5
-
Kiến thức, thái độ, thực hành và một số yếu tố liên quan trong phòng lây nhiễm viêm gan B của học sinh điều dưỡng trường Cao đẳng Y tế Phú Yên năm 2015
6 p | 109 | 4
-
Tỷ lệ sảy thai và một số yếu tố liên quan đến sảy thai ở huyện Phù Cát - Bình Định
7 p | 93 | 4
-
Thực trạng sử dụng dịch vụ trước sinh và một số yếu tố liên quan ở các bà mẹ có con dưới một tuổi tại huyện tuy đức, tỉnh đăk nông, năm 2014
7 p | 67 | 2
-
Bỏng thực quản ở bệnh nhân ngộ độc cấp các chất ăn mòn đường tiêu hóa và một số yếu tố liên quan
8 p | 77 | 2
-
Tỷ lệ đẻ non và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An năm 2020
5 p | 7 | 2
-
Một số yếu tố liên quan tới kiến thức về vệ sinh tay của sinh viên đang học lâm sàng tại Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn
12 p | 12 | 2
-
Thai chết lưu và một số yếu tố liên quan
8 p | 62 | 1
-
Nghiên cứu một số yếu tố liên quan tới lựa chọn giới tính khi sinh của các bà mẹ đến sinh con tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng năm 2012
3 p | 69 | 1
-
Đặc điểm về tỷ lệ các loại nhiễm khuẩn bệnh viện thường gặp và một số yếu tố liên quan tại khoa Hồi sức tích cực Bệnh viện tỉnh Vĩnh Phúc
7 p | 1 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn